Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở huyện đầm hà và hải hà tỉnh quảng ninh, thử nghiệm chiết xuất thuốc lào và bách bộ trị ve cho chó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.18 MB, 106 trang )

1

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THẾ MẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE CHÓ Ở HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT
THUỐC LÀO VÀ BÁCH BỘ TRỊ VE CHO CHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THẾ MẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE CHÓ Ở HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT
THUỐC LÀO VÀ BÁCH BỘ TRỊ VE CHO CHÓ
Chuyên ngành: THÚ Y


Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN THỊ KIM LAN

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Đỗ Thế Mạnh


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin

được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa và các thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi chó tại một số xã,
thị trấn thuộc huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp
trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015.
Tác giả

Đỗ Thế Mạnh


iii

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

R. sanguineus


Rhipicephalus sanguineus

%

Phần trăm

Cs

Cộng sự

TB

Trung bình

g/l

Gam/lít

fl

Femtolit

pg

Picogam


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Tên bảng
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện
Đầm Hà và Hải Hà

Trang
44

Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi

47

Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó

49

Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve chó theo giống

51

Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa trong năm

53

Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh

55

Bảng 3.7. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố
giữa chó khỏe và chó bị ve ký sinh


57

Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh

58

Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10%

60

và củ Bách bộ 10% sau 24 giờ trong các loại dung môi
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết Thuốc lào 10% và củ
Bách bộ 10% trong NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất

64

Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết Thuốc lào và Bách bộ ở
các nồng độ khác nhau được ngâm 24 giờ trong NaOH 5%

66

Bảng 3.12. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó nhiễm ve bằng dịch chiết
Thuốc lào ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 24 giờ)

68

Bảng 3.13. Kết quả điều trị thử nghiệm chó nhiễm ve bằng dịch chiết củ
Bách bộ ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 24 giờ)


69

Bảng 3.14. Kết quả sử dụng dịch chiết Thuốc lào 20% để trị ve cho chó
tại một số địa phương

71

Bảng 3.15. Kết quả sử dụng dịch chiết củ Bách bộ để trị ve cho chó tại
một số địa phương

72


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Tên hình, đồ thị

Trang

Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó (Rhipicephalus sanguineus)

8

Hình 1.2. Công thức cấu tạo Nicotin

23

Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện Đầm Hà
và Hải Hà


45

Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tuổi

48

Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tính biệt

50

Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo giống

51

Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa

54

Hình 3.6. Biểu đồ về công thức bạch cầu của chó khỏe
và chó nhiễm ve
Hình 3.7a. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10%
trong các loại dung môi ngâm chiết
Hình 3.7b. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Bách bộ
10%trong các loại dung môi ngâm chiết
Hình 3.8a. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10%
tại các thời điểm ngâm chiết
Hình 3.8b. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Bách bộ 5% tại
các thời điểm ngâm chiết
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh hiệu lực điều trị của Dịch chiết Thuốc lào 20% và

dịch chiết Bách bộ 20% trong điều trị ve cho chó ngoài thực địa

59

62

62

65

65

73


vi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 4
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 4
1.1.2. Ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó ................................................... 5

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dùng thuốc thảo dược phòng trừ ngoại ký sinh trùng 14
1.1.4. Những cây thuốc được nghiên cứu ................................................................ 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................29
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 29
2.2.1. Địa điểm ......................................................................................................... 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................................. 30


vii

2.3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của chó bị ve ký sinh ........................... 30
2.3.3. Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá cây Thuốc lào và củ Bách bộ để
diệt ve chó thí nghiệm ..............................................................................................30
2.3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ Thuốc lào và Bách bộ để trị ve cho chó ............. 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................................ 30
2.4.2. Phương pháp định loài ve ký sinh ở chó ........................................................ 31
2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ....................................... 31
2.4.4. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ bệnh ve
ở chó ......................................................................................................................... 31

2.4.5. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh ...... 32
2.4.6. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị ve
ký sinh ......................................................................................................................32
2.4.7. Phương pháp thử nghiệm chiết xuất hoạt chất từ Thuốc lào và củ Bách bộ để
trị ve cho chó ............................................................................................................ 32
2.4.8. Chuẩn bị dược liệu ......................................................................................... 34
2.4.9. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ........................................................................ 35
2.4.10. Bố trí và tiến hành thí nghiệm ...................................................................... 35
2.4.11. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................................40
3.1.1. Xác định loài ve ký sinh ở chó tại Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh .......... 40
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện Đầm Hà và Hải Hà
................................................................................................................................... 40
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi .................................................. 43
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ........................................... 45
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo giống ............................................... 46
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa ................................................. 48


viii

3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng ở chó bị ve ký sinh ................................. 51
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ................... 51
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh .................................... 52
3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................................ 54
3.3. Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá cây Thuốc lào tươi và củ Bách bộ
tươi để diệt ve chó thí nghiệm .................................................................................. 55
3.3.1. Xác định dung môi chiết xuất thích hợp với lá Thuốc lào và củ Bách bộ ..... 55

3.3.2. Xác định thời gian ngâm chiết thích hợp của lá cây Thuốc lào và củ Bách bộ
trong dung môi thích hợp ......................................................................................... 58
3.3.3. Xác định nồng độ chiết xuất thích hợp của Thuốc lào và Bách bộ trên ve
chó thí nghiệm .........................................................................................................61
3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ Thuốc lào và Bách bộ để trị ve cho chó ................ 63
3.4.1. Thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá Thuốc lào và củ Bách bộ ngâm trong NaOH
5% để trị ve cho chó thí nghiệm .............................................................................. 63
3.4.2. Sử dụng chiết xuất từ lá Thuốc lào và củ Bách bộ để trị ve cho chó tại huyện
Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 69
1. Kết luận ................................................................................................................ 69
2. Đề nghị ................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đời sống con người càng được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần
càng được nhiều người quan tâm. Người ta nuôi chó nhằm phục vụ nhiều mục đích
khác nhau. Chó không chỉ để làm cảnh, bảo vệ tài sản, mà đối với nhiều người chó
còn là người bạn rất trung thành. Chính vì vậy số lượng chó đã tăng lên đáng kể và
ngày càng có nhiều giống chó ngoại được nhập vào Việt Nam như: Berger, Boxer,
Rottweiler, Doberman....
Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó ngày càng phức
tạp hơn, khó kiểm soát, không những gây ảnh hưởng trực tiếp tới chó nuôi mà còn
ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy, các bệnh thường gặp ở chó đang là vấn
đề được người nuôi chó và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ngoài những

bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh dại, bệnh viêm dạ dày và ruột truyền
nhiễm, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… thì phải kể đến bệnh do ký sinh trùng gây
ra. Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh do ngoại ký sinh trùng nói riêng (còn gọi là
động vật tiết túc kí sinh, thuộc ngành Arthropoda) tuy ít gây chết cho vật nuôi
nhưng lại gây tổn thất nhiều về kinh tế và khó kiểm soát vì người chăn nuôi ít quan
tâm đến. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh trùng phổ biến nhất,
không những gây tổn thương thực thể tổ chức da mà còn làm giảm sức đề kháng,
giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của chó. Latrofa M. S. và cs. (2014) [66]
cho biết, các loài ve đóng vai trò là vật môi giới truyền bệnh của một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở chó như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlichia
canis và Hepatozoon canis. Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy
hiểm truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, vật nuôi và từ đó truyền bệnh sang người.
Điều trị ve cho chó, hiện nay trên thị trường thuốc thú y có các hóa trị liệu hiện
đang lưu hành như: bivermectin, kill - lice, ivermectin, fronline, lindane,
coumaphos, amitraz, SG. sivermectin 0,25%, pimetylpyrolan, demetyl, sevin…
Nhìn chung, các hóa dược nói trên có hiệu lực điều trị cao nhưng lại gây độc hại


2

cho vật chủ, đồng thời tồn dư trong sản phẩm động vật, làm ảnh hưởng tới sức khỏe
người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Ngoài ra, chúng còn gây hiện
tượng kháng thuốc, nhờn thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị. Vì vậy, cần có những
biện pháp diệt ve ký sinh trên chó nhưng không gây độc cho vật nuôi, không gây ô
nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe con người. Người ta đã chứng minh rằng, một
hợp chất thiên nhiên tồn tại nhiều năm trong tế bào sống khi tinh chế để sử dụng
điều trị bệnh (tức là lại chuyển vào tế bào sống) thì nó được dung nạp tốt, ít có tác
dụng phụ hơn so với những hợp chất được tổng hợp bằng phương pháp hóa học.
Luận giải trên cho thấy: có thể bào chế và sử dụng dược liệu tự nhiên để làm thuốc
trị bệnh ve trên chó.

Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn thảo dược nhiên nhiên sẵn có để
chữa bệnh và truyền lại cho các thế hệ sau. Đất nước ta lại có ưu thế là một quốc gia
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật hết sức phong phú, tiềm
năng về các loại cây thuốc rất lớn. Theo kết quả điều tra của Viện Dược Liệu (Bộ
Y tế), tính đến năm 2005 đã ghi nhận được 3948 loài thực vật và nấm lớn; 52 loài
tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc (Nguyễn
Thị Thanh Nga, 2012 [32]). Đây là thuận lợi để ngành thú y nghiên cứu các chế
phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc trị ngoại ký sinh trùng, vừa có tác dụng trị
bệnh tốt, giá thành rẻ, dễ kiếm, an toàn, dễ sử dụng, vừa khắc phục được nhược
điểm của các loại hóa dược tổng hợp bằng con đường hóa học.
Trong những năm gần đây, số lượng chó nuôi ở tỉnh Quảng Ninh tăng cao; tuy
nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do ve ký sinh ở chó
còn ít được chú ý. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ bệnh ve chó ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, thử nghiệm
chiết xuất Thuốc lào và Bách bộ trị ve cho chó”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng bệnh ve chó ở huyện Hải
Hà và Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.


3

- Nghiên cứu tác dụng dược lý của hai loại dược liệu Việt Nam: Thuốc lào và
Bách bộ, từ đó xác định nồng độ thích hợp để diệt ve cho chó.
- Điều trị thử nghiệm diệt ve ký sinh trên chó tại huyện Hải Hà và Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh bằng chiết xuất Thuốc lào và Bách bộ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các
nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng bệnh ve ở chó, đề xuất biện

pháp điều trị hiệu quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng chiết xuất Thuốc lào và củ
Bách bộ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi
chó tại tỉnh Quảng Ninh và các địa phương khác trong việc phòng trị bệnh ve ở chó,
góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do ve chó gây ra.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó
* Nguồn gốc chó nhà
Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và
thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung
tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước
phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ.
Nhóm tác giả (2003) [33] cho biết, qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên tục,
người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu có tầm
vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300g.
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó
Chó cỏ hay chó ta, chó nội (để phân biệt với các giống chó ngoại) chó mực,
chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các giống chó thuần chủng có nguồn
gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ
đại quốc khuyển gồm: Chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học:
Canis lupus dingo), H’mông cộc đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc.
Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông Dương và ở

Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con người. Trong các
giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó nguyên thủy đặc trưng tại các
vùng trung du và miền núi của Việt Nam. Giống này đang được người dân vùng cao
tại Việt Nam nuôi dải rác khắp các vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi
trông nhà và các hoặt động săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với
chủ. Ngoài ra giống chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam
được công nhận trên thế giới.
Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng
khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung bình, cân nặng từ


5

15 - 30 kg, chiều cao 45 cm - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao, thông
thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với loài này nếu là thuần
chủng phải có bốn chân có màu bít tất trắng và chóp đuôi trắng (đuôi bông lau),
đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi), lúc hoạt động dựng hướng
lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều cao tới vai so với chiều dài cơ thể
là 1: 1,2 trong đó phần thân nằm trong hình chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng
thon gọn.
Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là 2: 1, đầu chúng thon, dài vừa
phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và
ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn
đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp
sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối,
không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng,
vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt, trắng,
đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là chó ta có
khả năng kháng bệnh rất cao.
Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái

là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ.Sự hoạt động rụng trứng
của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm (Nhóm tác giả, 2003 [33]).
Theo Nhóm tác giả (2003) [33], chó nội khỏe mạnh trưởng thành có các chỉ
tiêu sinh lý như sau:
- Thân nhiệt: 38 - 38,50C.
- Nhịp tim: 70 nhịp/phút.
- Nhịp thở: 50 - 60 nhịp/phút.
- Hồng cầu: 5 - 6 triệu/ mm3 máu.
- Bạch cầu: 7000 - 9000/ mm3 máu.
1.1.2. Ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó
Dantas-Torres F., Otranto D. (2015) [57] cho biết: Rhipicephalus sanguineus
là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806 dựa trên mẫu vật thu thập
được từ Pháp.


6

1.1.2.1. Vị trí của ve R. sanguineus trong hệ thống phân loại động vật học
Theo tác giả Trịnh Văn Thịnh (1963) [43], Phan Trọng Cung (1977) [5], Phan
Trọng Cung và cs. (1977) [6], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [18], vị trí của
ve Rhipicephalus sanguineus trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Athropoda Siebold, 1848.
Lớp Arachnida Lamarck, 1801.
Phân lớp Acari, Leach, 1817.
Bộ Parasitiformes Leach, 1815.
Họ Ixodidae Koch C. L., 1844.
Phân họ Ixodoidea Leach, 1815.
Giống Rhipicephalus Latreille, 1806.
Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, ve R. sanguineus là loài thường

gặp và ký sinh nhiều nhất ở chó.
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [24] cho biết: nhiều loài ve là môi giới truyền
bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát ban,
các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu, ngựa,
chó, lợn….
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve R. sanguineus
Ve R. sanguineus là động vật tiết túc có thân hình quả lê. Ve đực màu nâu
đen, có kích thước khoảng 3,5 x 1,5 mm. Ve cái to hơn nhiều (kích thước 11 x 7
mm), màu nâu xẫm, vàng hay xám bẩn.
Cơ thể ve phân đốt nhưng không rõ, được phân thành hai phần chính: đầu giả
(Capililum) và thân (Idiosoma).
* Đầu giả (Capililum)
Đầu giả ngắn gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và
vòi (Gnathosoma)
- Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và
các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng
gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng.


7

- Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có
nhiều hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện.
+ Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số
từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của
đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác giúp phát hiện ra những nơi có da
mỏng, nơi có mạch máu.
+ Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài
bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ.
+ Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào

gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau. Răng trên tấm dưới
miệng thường phân bố theo hàng dọc, công thức răng 3/3. Tấm dưới miệng có tác
dụng móc vào da vật chủ. Đầu cuối của tấm này nhọn, sắc, cũng tham gia vào động
tác dùi vào da vật chủ.
* Thân (Idiosoma)
Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng.
- Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này
vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve
đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía
trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh
giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng.
+ Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản.
+ Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa
xuống phía sau.
+ Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ.
+ Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân.
+ Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu).
+ Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân.
- Mặt bụng gồm có:
Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành. Ở ve
đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục.


8

Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên bề mặt
có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn.
Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía
đuôi đến tận cùng rua III và rua IV.
Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ

hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân.
Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở
hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở.
Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh
hậu môn có hình tam giác.
Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ
đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thỉ chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi
chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay
gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có
cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng
hoặc thăng bằng.

Ấu trùng

Thiếu trùng

R. sanguineus đực

R. sanguineus cái

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus
ký sinh trên chó (Barbieri A. R. và cs., 2014 [51])
Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ
sinh dục (Phan Lục, 2006 [30]).


9

1.1.2.3. Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [24], (2012) [25], vòng đời phát triển của

ve R. sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút
no máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ.
Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra
ấu trùng, Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua,
cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi
biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào
ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [18] cho biết: vòng đời phát triển của ve
R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là
loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu
đều rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới.
- Ấu trùng: Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no rơi
xuống đất, đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi,
trứng nở thành ấu trùng. Theo Lê Quốc Thái (1981) [40], Trịnh Văn Thịnh và cs.
(1982) [44], ve R. sanguineus có thời gian ủ trứng 17 - 25 ngày trong điều kiện
210C - 350C, độ ẩm là 60 - 90%. Sau khoảng thời gian này trứng nở ra ấu trùng.
Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu
trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời
gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi.
Khi bám được vào vật chủ ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực
hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian này ở
ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày.
Theo Phan Trọng Cung và cs. (1977) [5], Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái
(1979) [7], sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác
thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều
kiện nhiệt độ 21 - 330C, độ ẩm 60 - 90%.


10


- Thiếu trùng:
Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó hoạt động, bám
vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến khi có thể bám
vào vật chủ thì hút no máu. Theo Lê Quốc Thái (1981) [40], Trịnh Văn Thịnh và
Dương Công Thuận (1996) [45], sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác
thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời gian của quá trình này kéo dài
khoảng 12 - 17 ngày.
- Ve trưởng thành:
Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào vật chủ
thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao cấu (Phạm Văn Khuê và Phan
Lục, 1996 [18]). Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày (Phan Trọng Cung
và cs., 1971 [4]).
Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên
cứu của Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) [7] ở miền Bắc Việt Nam, thời
kỳ có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày.
Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ
trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng)
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [18]).
1.1.2.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó
Khi ve ký sinh trên ký chủ, chúng gây ra những tổn thương thực thể cho ký
chủ. Những tác động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm
giảm chất lượng sản phẩm, giảm tăng trưởng, còi cọc, chậm lớn… Song tác hại to
lớn nhất của ve R. sanguineus là trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho người và vật
nuôi. Ký chủ chính là chó và một số gia súc khác như mèo, cừu, bò, trâu, ngựa, lạc
đà một bướu, R. sanguineus ký sinh trên cả động vật hoang dại như nhím, cầy bạc
má và ký sinh cả ở người.
Latrofa M. S. và cs. (2014) [66] đã thu thập 204 mẫu ve từ chó để định loại.
Kết quả cho thấy có 81/204 mẫu là loài R. sanguineus, 17/204 mẫu là R. turanicus
và 106 mẫu Rhipicephalus spp.



11

Trong tháng 1 năm 2011, Barbieri A. R. và cs. (2014) [51] đã xác định tỷ lệ
nhiễm ve ở chó tại các hộ gia đình tại của bang Santa Catarina, miền nam Brazil.
Kết quả cho thấy có 34% nhiễm Amblyomma ovale, 18,9% nhiễm Amblyomma
aureolatum, chỉ có 3,8% nhiễm Rhipicephalus sanguineus.
Cicuttin G. L. và cs. (2014) [55] đã thu thập 207 mẫu ve Rhipicephalus
sanguineus ký sinh ở chó tại thành phố Buenos Aires (Argentina) để xác định khả
năng lây truyền anaplasmosis. Các tác giả đã phát hiện 13,5% số ve Rhipicephalus
sanguineus mang đơn bào Anaplasma platys. Điều đó chứng tỏ ve Rhipicephalus
sanguineus là vecto truyền anaplasmosis.
Ionică A. M. và cs. (2014) [63] nghiên cứu và cho biết, chó ở Châu Âu bị
bệnh microfilariae, mầm bệnh cư trú ở lớp hạ bì và lây truyền qua ve Rhipicephalus
sanguineus.
Adamu M. và cs (2014) [50] thu thập 146 ve và xác định: 73% là loài
Rhipicephalus sanguineus, 18% là loài Haemaphysalis leachi, 2% là loài R.
turanicus và Amblyomma variegatum; các loài H. elliptica, R. lunulatus, R.
muhsamae và R. senegalensis chiếm khoảng 1%.
1.1.2.5. Đặc điểm bệnh lý của bệnh ve chó
Ve đói hút máu làm chó thiếu máu, gày yếu, sinh trưởng và phát triển chậm,
gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Những nơi ve đốt thường để lại sẹo
hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da.
Hoepple R. và Feny L. C. (1933) [61] khi nghiên cứu vết đốt của ve trên các
súc vật thí nghiệm đã nhận thấy, tất cả các vị trí của cơ thể bị các loài ve đốt đều bị
viêm, thâm. Những nơi ve bám đều có hiện tượng tăng bạch cầu eosin cục bộ.
Inokuma và cs. (1998) [62] cho biết, nước bọt của ve R. sanguineus pha loãng
20 lần làm vẫn ức chế yếu tố phân bào lectin (83%) và hạn chế tăng trưởng của tế
bào limpho T cảm ứng (69%), dẫn đến giảm sản xuất interleukin 2 (IL 2) làm giảm
quá trình đáp ứng miễn dịch.

1.1.2.6. Biện pháp phòng, trị ve R. sanguineus
Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp để diệt tận gốc ve R. sanguineus:


12

* Diệt ve trên cơ thể vật nuôi
Tùy theo số lượng vật nuôi mà áp dụng các biện pháp phù hợp sau:
- Biện pháp cơ học:
Áp dụng với trường hợp số lượng gia súc ít. Lấy que quấn bông tẩm dầu hỏa
bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có tác dụng bịt lỗ
thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm ra. Sau đó
dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ giới cho da của gia súc.
- Biện pháp hóa học:
Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể dùng bình xịt, dùng thuốc
bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó … Theo Nguyễn Thị Nguyệt (1999) [34],
bôi và sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký
sinh, không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve trưởng thành. Vì diệt ve vào giai
đoạn ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm lượng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn
nữa, một số mầm bệnh truyền được từ giai đoạn ấu trùng như loài Ablyomma
variegatum, nếu ve cái mang mầm bệnh, mầm bệnh được di truyền qua trứng. Ấu
trùng đói chứa mầm bệnh đã trưởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ
thứ nhất, đồng thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất do
thiếu trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ
truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai ve trưởng thành đói
cũng đã chứa mầm bệnh thành thục, khi hút máu cũng lan truyền mầm bệnh cho vật
chủ thứ ba.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp (1997) [15], những thuốc trị
ngoại ký sinh trùng gồm 3 nhóm:
+ Nhóm dẫn xuất chứa clo

+ Nhóm các estephospho hữu cơ
+ Nhóm carbamat
Có thể dùng thuốc thảo mộc để trị ve. Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho
(1994) [15], có nhiều loại thảo mộc có thể dùng để trị ve:
+ Hạt Thàn mát: dùng hạt cho vào nước nóng cho mềm rồi giã nát, ngâm tiếp
vào nước ấm, để nguội 370C rồi tắm cho gia súc.


13

+ Rễ cây Thuốc cá 3 phần, 100 phần nước, 4 phần xà phòng dùng xát cho chó,
mèo, bê, nghé.
+ Nấu nước sắc Bách bộ tắm cho gia súc.
+ Dùng Thuốc lào khô, Thuốc lá ngâm trong axit acetic 5% để phun hoặc bôi
trị ve, ghẻ.
+ Dùng hạt Củ đậu giã nát, dùng dầu sở để diệt ve.
- Biện pháp sinh học:
Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve (như gà, sáo sậu, những loài
nấm gây bệnh cho ve…) tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển để diệt ve.
Estrada - Pena. A và cs. (1990) [60] đã phân lập được nấm Aspergillus ocharceus từ
ve Rhipicephalus sanguineus, là tác nhân gây bệnh làm cho ve không đẻ trứng, cơ
thể khô lại và chết. Cũng có thể trồng cây làm ve sợ để xua ve trên đồng cỏ (cây
Thuốc cá, Mần tưới, Hương nhu…).
* Diệt ve ở chuồng vật nuôi
Sau khi ve hút máu no trên vật chủ sẽ rơi xuống đất, chúng tìm đến khe tường,
vách tường, nơi nham nhở của tường chuồng để sống và đẻ trứng. Mặt khác, ấu
trùng và thiếu trùng sẽ theo cỏ cây vào chuồng. Vì vậy, phải làm nhẵn tường
chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở chuồng trại, không dùng lá cây, cỏ tươi làm
chất độn chuồng, cỏ tươi khi thu về phải phơi tái. Khi gia súc mới nhập đàn cần
phải nuôi cách ly và diệt ve xong mới cho nhập đàn.

* Diệt ve ngoài thiên nhiên
Cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm thay đổi môi trường, điều kiện sống của ve: phát quang các bụi rậm
quanh chuồng trại, bãi chăn, đồng cỏ. Dùng biện pháp canh tác như cày, bừa, làm
khô bãi chăn ẩm ướt.
- Chăn dắt luân phiên đồng cỏ để ve chết đói.
- Dùng thuốc hóa học phun diệt ve trên đồng cỏ, bãi chăn.
* Tạo ra các giống gia súc có sức đề kháng tự nhiên với ve
Theo Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000) [35], một số giống bò có sức
đề kháng tự nhiên đối với ve bò và các bệnh do ve truyền, ví dụ bò Zebu (Bos


14

indicus). Một số công trình gần đây ở Australia cho thấy chi phí có hiệu quả hơn khi
nuôi bò Zebu, mặc dù sức sinh sản kém bò Bos taurus của Châu Âu, nhưng đòi hỏi
mức khống chế thấp hơn nhiều với ve Boophilus và các bệnh do ve truyền.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dùng thuốc thảo dược phòng trừ ngoại ký sinh trùng
Từ thuở sơ khai loài người đã biết tìm kiếm các loại cây cỏ trong thiên nhiên
dùng làm thức ăn để chữa bệnh. Những hiểu biết về các loại cây cỏ chỉ được truyền
miệng, ghi chép đúc kết thành kinh nghiệm chứ chưa được nghiên cứu một cách tỉ
mỉ, khoa học.
Ngày nay, nhiều loại cây thuốc đã được sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế
rõ rệt trong phòng trị bệnh cho người, vật nuôi và gia súc. Có nhiều bài thuốc gia
truyền vẫn chưa được giải thích về cơ chế. Xu thế chung hiện nay là kết hợp giữa
Đông y và Tây y với phương châm áp dụng những kinh nghiệm của ông cha ta bằng
thuốc Nam, vừa nghiên cứu khảo sát tính năng, tác dụng cây thuốc bằng cơ sở khoa
học hiện đại (Đỗ Tất Lợi và Ngô Xuân Thu, 1970 [26]).
Có thể nói lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo mộc trong Thú y trước
đây còn do kinh nghiệm, mang tính truyền miệng hoặc áp dụng tương tự như người

(Lê Thị Ngọc Diệp, 1999 [9]).
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuốc Đông
dược để phòng chữa bệnh cho vật nuôi. Thuốc có nguồn gốc thảo mộc có giá thành
rẻ, dễ kiếm, dễ sử dụng tránh được các quy trình bào chế phức tạp, ít gây độc mà
hiệu quả lại cao. Thêm nữa các loại thuốc này hoặc không có hoặc tồn tại dư lượng
rất nhỏ. Chính vì vậy thảo dược ngày càng trở nên quan trọng trong phòng trị bệnh
cho vật nuôi và gia súc, gia cầm.
Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu về chiết xuất của cây Thuốc lào và
Bách bộ trong phòng, trị bệnh ve cho chó.
1.1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng hiện nay
* Yêu cầu của thuốc trị ngoại ký sinh trùng
Mỗi loại ký sinh trùng đều có đặc điểm sinh trưởng, phát triển và đặc điểm ký
sinh riêng, vì vậy thuốc dùng để phòng trị ngoại ký sinh trùng ngoài những yêu cầu


15

chung như những loại thuốc khác còn có những yêu cầu riêng. Theo Bùi Thị Tho
(2003) [47], thuốc trị ngoại ký sinh trùng lý tưởng cần đạt các yêu cầu sau:
- Thuốc có khả năng tiêu diệt ngoại ký sinh trùng trong tất cả các chu kỳ phát
triển, cả vòng đời biến thái của chúng (từ trưởng thành - trứng - ấu trùng - các biến
thái của ấu trùng - dạng trưởng thành).
- Thuốc có tác dụng nhanh, không độc hoặc ít độc với vật chủ và người khi sử dụng.
- Thuốc có tác dụng hiệp đồng hay được phân bố đồng đều trong dung dịch
lỏng phù hợp với yêu cầu sử dụng.
- Thuốc dễ sử dụng, tùy theo loại ký sinh có thể sử dụng dưới các dạng như
trộn vào thức ăn, pha nước tắm, bơm xịt, bôi trên da hoặc tiêm dưới da…
- Không hoặc ít để lại tồn dư trong tế bào, tổ chức vật chủ.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
Để có được một loại thuốc đáp ứng được các yêu cầu trên là hết sức khó khăn.

Những nghiên cứu về các loại thuốc trước đây và hiện nay vẫn đang sử dụng (phần
lớn là các loại hóa dược) cho thấy chúng chỉ đáp ứng được mặt nào đó trong điều
trị. Các thuốc này độc với ký sinh trùng song chúng cũng độc với ký chủ và người,
gây ô nhiễm môi trường vì khó phân hủy trong tự nhiên, đồng thời tồn dư trong sản
phẩm chăn nuôi. Do đó nhiều các thuốc trước kia sử dụng phổ biến như: dipterex,
DDT, 666… đã bị Nhà nước cấm sử dụng. Trong những năm gần đây, các nhà khoa
học trên thế giới, đặc biệt là các nhà khoa học vùng Đông Nam Á đã sử dụng các
loại dược liệu (cây Thuốc cá, Cúc trừ trùng, cây Bách bộ…) có các hoạt chất:
rotenon, pyrethroids, stemonin… để diệt ngoại ký sinh trùng. Những loại dược liệu
đó gần như đã đáp ứng được yêu cầu của thuốc diệt ngoại ký sinh trùng lý tưởng.
*Những dược liệu có thể sử dụng trị ngoại ký sinh trùng
Hạt Củ đậu, cây Hột mát, cây Thàn mát, hạt Na, Bách bộ, Thuốc lào, Lưu
hoàng, cây Thuốc cá, Mần tưới.
- Cây Thàn mát: hạt Thàn mát chứa 38 - 40% dầu rotenone, sapotoxin, gôm
và albumin. Rotenone là hoạt chất chính.
- Cây Thuốc cá: gồm nhiều gluxit, tanin, chất nhựa. Hoạt chất chính tạp
trung trong rễ là rotenone (lượng rotenone không ổn định, giao động từ 4 - 15%).


×