Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QUỐC KHÁNH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Công tác xã hội trong hoạt động giảm
nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, được trích từ
các nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Quốc Khánh


LỜI CẢM ƠN


Qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, thầy cô, bạn bè, những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Hà Thị Thư. Với sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm, cô
không chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương pháp, mà còn truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa
luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập
và thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ làm công tác giảm nghèo, người
dân nghèo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra và
thu thập thông tin thực địa.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên khóa luận
khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Học viên

Trần Quốc Khánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO ................................................................. 10
1.1. Lý luận về giảm nghèo ....................................................................................... 10
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội trong giảm nghèo ....................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm

nghèo ......................................................................................................................... 26
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo ............ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU ......................................................................................................... …36
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu … .................................................. 36
2.2. Thực hiện quản lý công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo ở tỉnh Bà
Rịa-VT hiện nay ........................................................................................................ 39
2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với hoạt
động giảm nghèo ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay ................................................ 63
Chương 3. BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU…............................................................ .............................................. 70
3.1. Biện pháp quản lý về văn bản chính sách pháp luật ........................................... 70
3.2. Biện pháp quản lý về nhân lực làm việc trong hoạt động giảm nghèo .............. 71
3.3. Biện pháp quản lý về đối tượng hưởng chính sách giảm nghèo .................. …..72
3.4. Biện pháp quản lý về chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động giảm nghèo................ 73
3.5. Biện pháp quản lý chương trình/hoạt động giảm nghèo .................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BRVT

Bà Rịa-Vũng Tàu

CTXH

Công tác xã hội


LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

KT – XH

KT-XH

UBND

Ủy ban nhân dân

BHYT

Bảo hiểm y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Đặc điểm xã hội của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo .................... 38
Bảng 2.2.Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020 ... 44
Bảng 2.3.Một số chỉ tiêu xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020 .... 23
Bảng 2.4. Mức độ kết hợp với các ban ngành tuyên truyền đến hộ nghèo các chính
sách của Nhà nước của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ................................ 48
Bảng 2.5. Mức độ tham gia vào hoạt động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho người nghèo của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ........................... …48
Bảng 2.6 Nhiệm vụ chính của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ............................... 49
Bảng 2.7. Tham gia họp Ban chỉ đạo giảm nghèo của đội ngũ làm công tác giảm
nghèo ............................................................................................................................ 51
Bảng 2.8. Ý kiến về trách nhiệm trong việc tham gia hoạt động giảm nghèo tại địa
phương của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo .................................................. 52

Bảng 2.9. Mức độ các yếu tố thuộc ảnh hưởng đến việc vay vốn nhiều lần của
người nghèo tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................... ..60
Bảng 2.10. Mức độ tham gia các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
người nghèo của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ……........................................... ..60
Bảng 2.11. Mức độ kết hợp với các ban ngành thực hiện các chương trình/hoạt
động giảm của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. ..................................... …..61
Bảng 2.12. Mức độ các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý
công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. .............................................................. .63
Bảng 2.13. Mức độ các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong
hoạt động giảm nghèo .................................................................................................. 64
Bảng 2.14. Mức độ các yếu tố thuộc về xã hội ảnh hưởng đến quản lý công tác xã
hội trong hoạt động giảm nghèo.................................................................................... 64
Bảng 2.15. Mức độ các yếu tố đặc điểm của người nghèo ảnh hưởng đến vai trò
quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...... .65
Bảng 2.16. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò quản lý công tác xã hội đối
với hoạt động giảm nghèo ở cộng đồng, chính quyền địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..... 66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương, quyết sách lớn và nhất quán của
Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được hình thành ngay từ
những ngày đầu khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và hoàn thiện trong
quá trình phát triển xã hội. Nó không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng đông
đảo của tầng lớp nhân dân Việt Nam mà còn phù hợp với xu hướng chung của thời
đại và các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Liên Hiệp Quốc đề ra. Mặt khác,
nước ta vẫn là một trong những nước có thu nhập thấp, do đó chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói, giảm nghèo là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp
đỡ của cộng đồng quốc tế, kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết
của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo. Việt Nam xem công tác xóa đói, giảm nghèo là

mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong từng bước
phát triển, đảm bảo công bằng xã hội còn thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng năm 1996, Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện tốt chương trình xóa
đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số” [9.tr115]. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 tiếp tục
khẳng định: “Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường
xuyên củng cố chương trình xóa đói, giảm nghèo” [10, tr.211].
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và đề án 32 (Quyết
định Số: 32/2010/QĐ- TTg) về việc phê duyệt đề án công tác xã hội giai đoạn 20102020, đào tạo kiến thức công tác xã hội cho cán bộ cơ sở thì công tác xóa đói, giảm
nghèo tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có được bước phát triển mới. Hiện ở Bà Rịa-Vũng
Tàu hộ nghèo theo chuẩn quốc gia chỉ còn 0,37%, điều kiện sống của người nghèo
theo chuẩn của tỉnh được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa,
nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo ngày càng được tiếp cận thuận lợi hơn các dịch
vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh vẫn còn gặp không ít khó khăn, thử thách trong tình hình chung. Do
1


vậy, để giữ vững phát triển kinh tế lẫn thực hiện tốt các chính sách xã hội thì công
tác xóa đói, giảm nghèo đang là vấn đề khá nan giải không chỉ đối với các cấp lãnh
đạo tỉnh mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn thể nhân dân Bà Rịa-Vũng Tàu
trên bước đường phát triển.
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn chưa có một
cuộc khảo sát nào có quy mô trên toàn tỉnh nghiên cứu về quản lý công tác xã hội
trong hoạt động giảm nghèo.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý công tác xã hội trong
hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2. 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu nước ngoài về vấn đề đói nghèo khá nhiều, có thể kể đến một số
tác phẩm tiêu biểu sau:
Nghiên cứu của Prof. Miu Chung Yan trong tác phẩm “Công tác xã hội và
xóa đói, giảm nghèo” tại Umuebu–Nigeria đã chỉ ra các quan điểm và tiếng nói của
các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu nhằm lấp đầy khoảng trống này
bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể
đóng góp cho các chương trình giảm nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói, giảm
nghèo là một trong những thách thức của ngân hàng thế giới và một trong những
mục tiêu của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn
kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria, ngân hàng thế giới và cộng
đồng quốc tế về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các
nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói,
giảm nghèo. [24]
Nghiên cứu của Remenyi Joe, Benjamin Quinones trong “Vai trò của quỹ tín
dụng trong xóa đói, giảm nghèo” đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ những
hộ được nhận tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không vay).
Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay tăng lên

2


12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, ở Bangladesh
mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi nhóm đối
chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên
cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tương tự mức tăng thu nhập trung bình năm của
nhóm vay là 46% trong khi nhóm không vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ
tăng 24%. [36]

Nghiên cứu của Thandika Mkandawire trong “Mục tiêu và phổ quát trong
việc giảm nghèo” năm 2005 cho rằng trong phần lớn lịch sử của nó, chính sách xã
hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau cung cấp xã hội sẽ
được "phổ quát" hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo phổ quát, toàn bộ dân là
người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là một quyền cơ bản, trong khi đang nhắm
mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến một số loại phương tiện thử
nghiệm để xác định thật sự xứng đáng. Các chính sách là hầu như không bao giờ
hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hướng
nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên. Nó có thể được quyết định trong chính cơ hội
trong cuộc sống của cá nhân và trong việc mô tả trật tự xã hội. Thandika
Mkandawire thảo luận về các lực lượng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với
chọn lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước
đang phát triển. Ông cho rằng những khó khăn hành chính nhằm mục tiêu vào các
nước nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách và các hậu quả
của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. [39]
2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghèo đói là một trong năm vấn đề lớn có tính chất toàn cầu, ô nhiễm môi
trường sinh thái, khủng hoảng năng lượng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo khổ. Vì thế
vấn đề xóa đói giảm nghèo giành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của tổ
chức xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề xóa đói, giảm nghèo cả về góc độ xã hội lẫn góc độ kinh tế… Đáng
chú ý là một số công trình sau:
Nghiên cứu “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” do tác giả Bùi Thế Giang đã đưa ra
những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của

3


nghèo đói lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội, những khía cạnh, vấn đề của
nghèo đói. Nó góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo và

vai trò của quản lý công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo.[13]
Theo “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” của Lê Xuân Bá và
các đồng nghiệp chỉ ra rằng vấn đề xóa đói, giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh
hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau. Hiện tượng bị tha hóa
và tự tha hóa con người dưới chế độ tư bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với
công việc xóa đói, giảm nghèo. Tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung nhất,
tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Công tác xóa
đói, giảm nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau.
Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác giả còn đưa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.[1]
Nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Phùng trong “Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” đã đặt ra vấn đề cần giải
quyết giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội cũng như vấn đề nghèo đói của
Việt Nam. Nghiên cứu được hoàn thiện sau khi nước ta bỏ nền kinh tế bao cấp được
7 năm, cuộc sống nhân dân đã phần nào được cải thiện tuy nhiên trong bối cảnh nền
kinh tế vẫn bị cấm vận nên nền kinh tế phải tự mình vận động là chính.Tác giả đã
tìm hiểu từng khía cạnh và mối liên hệ giữa các vấn đề đã nêu. [35]
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng trong “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay” đã đánh giá tình hình nghèo đói của nông thôn Việt
Nam sau 3 năm dở bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ
lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình
nghèo đói ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp
thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong điều kiện hiện tại.[15]
Nghiên cứu của Trần Thị Hằng trong quyển sách “Vấn đề giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” đã dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế
và những số liệu thống kê, để đánh giá tình hình thực hiện công tác xóa đói, giảm

4



nghèo ở Việt Nam. Đồng thời cũng chỉ ra được tầm quan trọng của công tác xóa
đói, giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường. [16]
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Hữu trong “Cuộc chiến chống nghèo đói thực
trạng và giải pháp” cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh
trong việc trợ giúp hộ nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, lưu tâm về
vấn đề bền vững của các hoạt động tín dụng ưu đãi này, theo tác giả cần phải thay
đổi cơ chế, từng bước chuyển dần từ cơ chế ưu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không
phải thế chấp) sang cơ chế thương mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro
cho người nghèo và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời. Tác giả cũng đề xuất lộ trình
nâng dần lãi suất theo cơ chế thị trường. Đối với các xã quá khó khăn có thể áp
dụng lãi suất ưu đãi thêm một thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì
chuyển sang cho vay hộ nghèo với lãi suất thương mại, khuyến khích hộ nghèo kết
hợp vay vốn với tiết kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ.[19]
Nghiên cứu “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta”
của Nguyễn Hải Hữu khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cầu không một quốc gia
nào giải quyết triệt để được. Những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói,
giảm nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội,
làm cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất
là về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được
nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu
nhập tăng 21%, đời sống được cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc mà còn
khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành...) tạo được sự đồng thuận cao hơn giữa các
tầng lớp dân cư, các nhóm xã hội.[20]
Nghiên cứu của Lương Hồng Quang trong quyển sách “Văn hóa của nhóm
nghèo ở Việt Nam” đã cho rằng nghèo khổ và văn hoá của nhóm nghèo có liên quan
tới các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu
vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hoá của nhóm nghèo tác
giả chủ yếu phải dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân nhưng tác giả tập trung nghiên
cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng những

người nghèo có trình độ văn hoá thấp hoặc mù chữ, họ thường cảm thấy cô lập, tự

5


ti, bị tước đoạt những cái mà người khác có được, khi được trợ cấp xã hội thì dường
như họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đưa ra được những giải pháp khoa học có
tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn ngân sách Nhà
nước chứ chưa tập trung phát huy được tổng lực của toàn xã hội, sự tự lực của
người nghèo bởi nâng cao trình độ văn hoá cho người nghèo cần phải có một thời
gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xóa được tận gốc của cái nghèo và có tính bền
vững thì phải nâng cao văn hoá cho người nghèo vì khi con người có tri thức thì họ
tiếp cận được với thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh đặc biệt là
trong việc sản xuất kinh doanh.[30]
Nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở Malaysia và Thái Lan: Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Võ Thị Thu Nguyệt đã phân tích mô hình xóa
đói, giảm nghèo ở Malaysia và Thái Lan và chỉ ra điểm tương đồng, sự khác biệt
với thực tế đói nghèo ở nước ta. Thông qua đó, tác giả nêu lên những bài học kinh
nghiệm thiết thực cho Việt Nam trên bước đường tiến bộ đến xóa đói nghèo[28]
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội trong hoạt động
giảm nghèo; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đẩy mạnh và phát huy công tác
quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý công tác xã hội trong
hoạt động giảm nghèo.
Nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích các hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo và
đánh giá tác động của hoạt động giảm nghèo tại địa phương trên 3 cấp độ: cá nhân,

hộ gia đình, cộng đồng.
Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo
từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp hiệu quả hoạt động quản lý công tác xã hội
tổng hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà RịaVũng Tàu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: nghiên cứu hoạt động quản lý công tác xã hôi trong
hoạt động giảm nghèo, cụ thể là nội dung quản lý về ban hành văn bản chính sách
pháp luật; quản lý về nhân lực làm việc trong hoạt động giảm nghèo; quản lý về đối
tượng hưởng chính sách giảm nghèo; quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động
giảm nghèo; quản lý chương trình/hoạt động giảm nghèo.
- Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên tổng số 158 khách thể, trong đó bao gồm:
Cán bộ quản lý các cấp: 49 cán bộ
Cán bộ làm việc trực tiếp với người nghèo ở phường, xã: 109 người
Người nghèo được hỗ trợ: 10 người.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 năm 2011 đến
tháng 04 năm2016 với thời gian khảo sát trong 3 tháng (2/2016 đến 4/2016).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ thực trạng quản lý công tác xã
hội đối với hộ gia đình nghèo trên địa bàn rút ra được những lý luận và đưa ra được
những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
hoạt động giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ
hỗ trợ của công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo, hệ thống chính sách trợ
giúp xã hội đối với người nghèo...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài văn bản tài liệu
Với phương pháp này chúng tôi thu thập các cách tiếp cận nghiên cứu, các
luận điểm, luận cứ, các kết quả phân tích thực nghiệm, các khác biệt và tranh luận

7


đối với các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Mục đích của
phương pháp này là dựa trên các tài liệu đã có từ thống kê, báo cáo, các luận văn có
liên quan đến vấn đề quản lý công tác xã hội. Qua những nghiên cứu trên giúp cho
tác giả có thêm thông tin và cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Thu thập, xử lý thông tin qua văn bản, báo cáo, báo chí, thông tin trên
phương tiện truyền thông đại chúng.
5.2.2. Phương pháp bảng hỏi
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu
định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu
thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được xây
dựng xoay quanh vấn đề như: thực hiện quản lý công tác xã hội trong hoạt động
giảm nghèo. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng giúp đo
lường một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành các
cuộc phỏng vấn sâu đối với người nghèo được hỗ trợ và cán bộ công tác xã hội
nhằm khai thác tối đa có chiều sâu hơn các nội dung mà phương pháp điều tra định
lượng không phù hợp hoặc bổ sung cho cách tiếp cận này.

5.2.4. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm
thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội
nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ,
thể trạng... của người được điều tra. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời
đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng
vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội hoặc các
hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trường, không gian

8


sống, thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với
người điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi ứng
dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức chuyên
ngành về công tác xã hội như hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô
hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tượng cụ thể. Từ đó, đề tài góp phần
làm rõ quản lý công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được
tính khoa học, chuyên môn cao của công tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Qua nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng sẽ giúp người đọc có thêm một
góc nhìn nhỏ nữa về quản lý công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo thông qua
hoạt động tại địa phương. Cung cấp thêm một số cách thức làm việc để giúp nhân
viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình.

Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé giúp các nhà
chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình hoạt động
một cách sâu rộng, có hiệu quả trong xóa đói, giảm nghèo. Mặt khác, tác giả cũng
hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích được trong việc học tập,
nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội cũng như phục vụ phần nào cho
công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành công tác xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mực tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, mục lục. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội trong hoạt động
giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện quản lý công tác xã hội trong hoạt động
giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chương 3: Biện pháp thúc đẩy hiệu quả quản lý công tác xã hội trong hoạt
động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO
1.1. Lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo và giảm nghèo
* Khái niệm về nghèo
Có nhiều khái niệm nghèo khác nhau, theo một số tác giả nước ngoài hay tổ
chức quốc tế, như tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo ở khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội,

phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
[12] Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, một khái niệm có tính
chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ quát về đói
nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn tính đến sự khác biệt giữa các
vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Quan niệm hạt nhân có trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của con người. Nhu
cầu cơ bản ở đây chính là các yếu tố thiết yếu để duy trì cuộc sống con người như:
ăn, ở, mặc… Hội nghị cũng phân biệt nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Theo đó,
nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương;
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của
cộng đồng. [12]
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo
thành 2 khái niệm riêng biệt. Bộ LĐTBXH đã đưa ra hai khái niệm đó như sau:

10


Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [29]
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột
nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương
45.000VND) [29]
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:

“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc
sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng”
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu thêm về các
nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành động
đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của người
dân ngày càng tốt đẹp hơn.
* Khái niệm về giảm nghèo
Khái niệm về giảm nghèo đã được Thomas Robert Malthus (1766-1834),
một nhà kinh kế học người Anh, trong Thuyết Nhân Văn, cho rằng: dân số tăng theo
cấp số nhân, trong khi lương thực tăng theo cấp số cộng. Vì đói nghèo chủ yếu do
sự bùng nổ dân số làm số lượng lương thực, thực phẩm tạo ra không đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu dùng đi đôi với môi trường sống ngày càng bị thu hẹp. Đời sống con
người lâm vào cảnh khó khăn, nghèo đói. Do đó, ông đưa ra quan niệm giảm nghèo
bằng cách dùng dịch bệnh, nạn đói, chiến tranh để giảm số lượng người nghèo. Với
quan điểm này, Malthus đã đưa ra giải pháp theo hướng tiêu cực, ông đã không nghĩ
tới sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của lực lượng sản xuất, là
trình độ khoa học, kỹ thuật càng hiện đại. Do vậy, giảm nghèo cần tính toán đến yếu
tố này nhằm tạo ra nhiều cơ hội để người nghèo có thể tự tham gia vào quá trình sản
xuất của xã hội. Qua đó, bản thân người nghèo cũng đã tự giảm nghèo cho chính

11


mình.Tuy nhiên, Malthus cũng có yếu tố hợp lý khi xác định được mối quan hệ giữa
dân số và nghèo đói, điều này hoàn toàn đúng với các nước đang phát triển và kém
phát triển [40]
Chủ nghĩa Mác–Lê Nin cho rằng nghèo là do quá trình phân phối thặng dư
trong chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, chủ nghĩa tư bản dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Trong xã hội tư bản, một số ít nhà tư bản

nhưng nắm giữ phần lớn tư liệu sản xuất cũng như… xã hội trong khi đại đa số
người lao động thì sống trong cảnh bần hàn [10]
Ngay từ khi mới thành lập, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến xóa đói, giảm
nghèo. Lúc bấy giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một loại giặc cần
phải chống. Hồ Chí Minh nói: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc
tự do; thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì” [23, tr.56] và “Tôi chỉ có một ham muốn,
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn
tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [23, tr.161]
Sau khi thống nhất đất nước, Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Những
đại hội Đảng gần đây, từ Đại hội VI đến Đại hội XI, Đảng đã có nhiều nghị quyết,
văn bản đề cập tới vấn đề xóa đói, giảm nghèo. Để thực hiện thành công nhiệm vụ,
Đại hội VI của Đảng đã đề ra mục tiêu là bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và
bước đầu có dự trữ. Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách toàn diện.
Đại hội IX của Đảng đã đưa nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo vào trong chính sách
phát triển văn hóa-xã hội của đất nước.
Quán triệt tư tưởng đó, Đảng ta coi vấn đề xóa đói, giảm nghèo cũng chính là
giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công, thực hiện công bằng xã hội.Chủ
nghĩa xã hội là quá trình kiến tạo hạnh phúc và cũng là quá trình đấu tranh vì sự
công bằng, đấu tranh để thủ tiêu nguồn gốc bất công xã hội. Hiện nay, khi nước ta
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thì
xóa đói, giảm nghèo phải được đặt lên thành nhiệm vụ then chốt trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội từ nay đến năm 2020.
Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước là: [10]

12


Thứ nhất, xóa đói, giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm
vụ trọng tâm trước mắt.

Thứ hai, xóa đói, giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo ra các nguồn lực cho các hoạt động
trợ giúp người nghèo đói
Thứ ba, xóa đói, giảm nghèo luôn đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.
Thứ tư, xóa đói, giảm nghèo là công việc toàn xã hội.
Đồng thời, xuất phát từ thực tế là mức độ nghèo đói là khác nhau, do vậy,
quan niệm giảm nghèo này không xét đến nguyên nhân gây ra nghèo đói, mà chú
trọng đến vấn đề tạo điều kiện để tiến tới giảm mức độ nghèo của người dân. Quan
điểm này phản ánh tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vì người nhấn mạnh xóa
đói, giảm nghèo là: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người dư ăn thì khá giàu,
người giàu thì giàu thêm”. Không dừng lại ở đó, điều mới mẻ trong tư tưởng của
Người về xóa đói, giảm nghèo đó là đi kèm với tăng gia sản xuất phải thực hành tiết
kiệm, có vậy mới đảm bảo chắc chắn lâu dài công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Khi đề cập đến vấn đề giảm nghèo thì đã bao hàm xóa đói. Bởi vì, đói chính
là tình trạng nghèo cùng cực, con người thiếu hẳn những nhu cầu cơ bản để duy trì
cuộc sống, nó có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người. Vì vậy, giảm
nghèo về một góc độ nào đó, nó sẽ giải quyết được cái đói nhưng vẫn chưa thể giải
phóng con người thoát khỏi hoàn toàn cái nghèo. Ngoài ra, còn có một số quan
điểm khác, góp phần làm rõ hơn về xóa đói, giảm nghèo ở những phương tiện khác
nhau. Cần phải hiểu xóa đói, giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội
và tăng trưởng bền vững. Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là công việc trước mắt mà
còn là nhiệm vụ lâu dài. Trước mắt là xóa bỏ đói, giảm hộ nghèo, lâu dài là xóa sự
nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm giảm nghèo của Trần Thị
Hằng khi định nghĩa về giảm nghèo “Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư
nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ
phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là

13



quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác,
giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy
đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mọi người”. Từ đó, có
thể hiểu giảm nghèo là quá trình tìm cách để giảm mức độ đói nghèo trong cộng
đồng, hoặc giữa một nhóm người hay quốc gia [16].
1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn đói, nghèo của Việt Nam
Chuẩn nghèo là mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu
vật chất cơ bản cho con người để có thể tiếp tục tồn tại. Tiêu chí xác định chuẩn
đói nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình trạng đói nghèo. Tiêu
chí chuẩn đói nghèo là một mức chuẩn chung nào đó mà người/hộ nào có thu
nhập/chi tiêu dưới mức chuẩn chung đó thì được coi là người/hộ nghèo. Tiêu chí
chuẩn đói nghèo là khái niệm động. Nó khác nhau giữa các quốc gia, giữa các tổ
chức quốc tế và thay đổi theo thời gian [29].
Ở Việt Nam hiện có hai tiêu chí xác định đói nghèo khác nhau áp dụng bởi
hai tổ chức khác nhau [29].
Một là, chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê đưa ra
để đánh giá đói nghèo dưới góc độ vĩ mô, dựa theo mức chi tiêu thông qua các
cuộc điều tra mức sống dân cư (năm 1992-1993 và năm 1997-1998).
Có hai phương pháp xác định mức chuẩn đói nghèo thông qua đường đói
nghèo về lương thực và đường đói nghèo chung.
Đường đói nghèo về lương thực và thực phẩm là đường đói nghèo ở mức
thấp nhất, được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như
tổ chức y tế thế giới (WHO) và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcalo tối thiểu
cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày.
Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcalo này
gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. Theo ngân hàng thế giới, nếu một hộ gia
đình chi tiêu trung bình cho một đầu người dưới 1.286.000 đồng/năm thì được coi
là hộ nghèo về lương thực thực phẩm.

Đường đói nghèo chung là đường đói nghèo ở mức cao hơn, bao gồm cả
mặt hàng lương thực thực phẩm và tính thêm chi phí cho các mặt hàng phi lương

14


thực, thực phẩm. Tính thêm những chi phí này với đường đói nghèo về lương thực
và thực phẩm ta sẽ có đường đói nghèo chung. Với cách xác định này, một hộ gia
đình được coi là nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 1.789.000
đồng/năm.
Hai là, chuẩn nghèo do Bộ Lao động–Thương binh và Xã hội đưa ra để áp
dụng trong công tác xóa đói, giảm nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu
người.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định chuẩn đói nghèo theo tiêu
chuẩn quốc gia được tính toán dựa vào mức thu nhập tối thiểu/người/ngày tính ra
đơn vị lương thực quy ra gạo hay ra tiền Việt Nam và khác nhau giữa các vùng.
Trên cơ sở quy định chuẩn nghèo của Trung ương và tình hình thực tế tại địa
phương, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày
11/10/2010 về mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu áp dụng cho giai đoạn
2011-2015, theo đó chuẩn nghèo của tỉnh cao gấp 1,75 lần chuẩn nghèo quốc gia.
Giai đoạn 20016-2020 : Áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều.
Việc áp dụng duy nhất tiêu chí thu nhập để xác định đối tượng hộ nghèo,
cận nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối tượng chưa thực sự chính xác vì chuẩn nghèo
hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ các nhu cầu cơ bản cũng như thực trạng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, lại được duy trì trong cả giai đoạn trong điều kiện chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm đều tăng, dẫn đến giá trị chuẩn nghèo không còn
phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo mức sống tối thiểu của người dân.
Đồng thời, các chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên tiêu chí thu nhập chủ
yếu nhằm xử lý vấn đề thiếu tiền và khả năng chi trả dịch vụ, do vậy chưa thực sự
tác động đến các nguyên nhân khác của nghèo đói như vấn đề khó tiếp cận dịch vụ,

dịch vụ không có sẵn hoặc không phù hợp, thiếu nhận thức và chủ động từ phía
người.
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều được nghiên cứu, áp dụng sẽ khắc
phục những hạn chế nói trên của phương pháp đo lường nghèo bằng thu nhập. Đặc
biệt bối cảnh cơ cấu kinh tế - xã hội thay đổi, đô thị hóa và di cư tăng nhanh hiện

15


nay đang tạo ra một bộ phận lớn người dân thuộc nhóm cận nghèo thu nhập hoặc
chưa được tiếp cận đầy đủ với các dịnh vụ xã hội cơ bản, đang đối mặt với nhiều
rủi ro khiến họ có thể rơi vào tình trạng nghèo.Với mục đích tác động tốt hơn, toàn
diện hơn đến người nghèo, việc chuyển đổi đánh giá nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập,
nhưng lại nghèo về các chiều khác. Đây là phương pháp khắc phục những bất cập
và hạn chế của chính sách hiện tại. Phương pháp này giúp bảo đảm mức sống tối
thiểu, đồng thời đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, từng bước giảm nghèo bền
vững.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức
quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn
nhận là sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Cụ thể hóa các
nhu cầu của cuôc sống của con người như nhu cầu về giáo dục, y tế, nhà ở, điều
kiện sống, tiến cân thông tin, việc làm,... Căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội cụ
thể của từng quốc gia, địa phương để xác định chuẩn nghèo đa chiều, ngưỡng thiếu
hụt các nhu cầu cơ bản rơi vào tình trạng nghèo.
- Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của Việt Nam
Theo qui định hiện hành, ngoài tiêu chí về thu nhập, để đo lường tình trạng
nghèo, để xác định tình trạng còn dựa vào 10 chỉ số đo đường mức độ tiếp cận các

dịch vụ, nếu thiếu hụt từ 3 chỉ số trở lên thì rơi vào tình trạng nghèo.
Ngoài ra để đầu tư cho các địa phương khó khăn, Chính phủ ban hành chính
sách đầu tư cho các vùng nghèo bao gồm huyện nghèo và xã nghèo, mục tiêu của
chính sách nầy là nâng cao phúc lợi xã hội như hạ tầng giao thông, y tế…và chính
sách hỗ trợ cho người dân ở các vùng nầy. Tiêu chí huyện nghèo, xã nghèo căn cứ
vào tỷ lệ nghèo, và sự thiếu hụt các công trình hạ tầng phúc lợi xã hội.

16


- Giảm nghèo : Giảm nghèo là tinh trạng hộ nghèo được cho là đã thoát nghèo
theo một tiêu chí nhất định. Trong giai đoạn 1999-2015 tiêu chí nghèo ở nước ta
được xác định trên thu nhập bình quân đầu người/ tháng, một số địa phương có tiêu
riêng cao hơn tiêu chí quốc gia. Việc xác định giảm nghèo được thực hiện vào cuối
mỗi năm thông qua bình xét ở công đồng dân cư, những hộ được cho là thoát nghèo
theo tiêu chí thì không còn trong danh sách hộ nghèo và còn được hưởng một số
chính sách của nhà nước đối với người thoát khỏi nghèo ở một khoảng thời gian
quy định từng chính sách cụ thể .
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động cơ bản của đời sống xã hội bên cạnh các hoạt động
như sản xuất vật chất, tái sản sinh xã hội, sản xuất của cải tinh thần, giao tiếp.Về nội
dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau.
Có ý kiến cho rằng quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của
những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Theo lý thuyết hệ thống: quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ
thống [32].

Từ các quan niệm đó, ta có thể rút ra một định nghĩa về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện tác động của môi trường.
Như vậy, quản lý được hiểu là một loại hoạt động và nó phải có các yếu tố
đặc trưng đó là: phải có mục tiêu và quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể;
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động; chủ thể phải thực hành việc tác
động.
Chủ thể quản lý có thể là một người hay nhiều người, một thiết bị. Còn đối
tượng quản lý là con người hoặc giới vô sinh, sinh vật.
17


1.2.1.2. Khái niệm quản lý công tác xã hội
Chúng ta có thể hiểu quản lý công tác xã hội là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý trong qúa trình tiến hành các hoạt động công tác xã hội
nhằm đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Như vậy nội hàm khái niệm quản lý công tác xã hội
được hiểu như sau:
Quản lý công tác xã hội là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, cấu thành hệ thống quản lý.Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và
cá nhân, những nhà quản lý cấp trên. Còn đối tượng quản lý hay còn gọi là khách
thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể,
cá nhân người lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều
và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra
điều chỉnh…
Quản lý công tác xã hội là quá trình xây dựng hệ thống văn bản chính sách,
chức năng, nguyên tắc, phương pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý công
tác xã hội, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực thông
tin, vật chất cho các quyết định quản lý được thực thi.
Từ khái niệm nầy có thể xác định quản lý công tác xã hội phải thực hiện một

số công việc cụ thể như sau:
-Thực hiện tiến trình quản lý công tác xã hội là hoạch định, tổ chức lãnh đạo và
kiểm tra.
- Chuyển đổi chính sách thành các dịch vụ xã hội cụ thể và đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn để điều chỉnh, bổ sung, thiết kế chính sách xã hội, đâ là tiến trình hai chiều
trong quản lý công tác xã hội
- Quản lý hệ thống công tác xã hội: Bao gồm quản lý các tổ chức từ thấp đến
cao theo tiêu chuẩn, nội dung cần thiết như quản trị nhân lực, kiểm soát,... để bảo
đãm điều hành thực hiện mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
- Quản lý nghiệp vụ công tác xã hội : Quản lý tác nghiệp của nhân viên công tác
xã hội như quản lý ca, hồ sơ, kiểm huấn,...
1.2.1.3. Khái niệm quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo

18


Từ khái niệm giảm nghèo, quản lý công tác xã hội thì quản lý công tác xã hội
trong hoạt động giảm nghèo được hiểu như sau: là một hoạt động bao gồm lập kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm soát và điều chỉnh các
hoạt động chuyên môn CTXH với hoạt động giảm nghèo. Quá trình quản lý tuân
thủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân; thông
qua giám sát để điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai
bên; đồng thời tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để làm được những việc mà một
cá nhân không thể làm được, nhằm tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị
tập thể.
Mục đích của Quản lý CTXH với hoạt động giảm nghèo nhằm trợ giúp người
nghèo giải quyết các vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải từ đó giúp họ phục hồi,
phòng ngừa hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những
thay đổi về vai trò, vị trí của họ để giúp họ hòa nhập xã hội, đồng thời thúc đẩy các
điều kiện xã hội để họ tiếp cận được với chính sách, nguồn lực và dịch vụ xã hội

nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản và quyền của họ để góp phần đảm bảo an sinh
xã hội.
Một số người nghèo còn lưu giữ và làm việc theo các phong tục tập quán cổ
xưa, lạc hậu; trình độ canh tác còn thấp kém, chưa biết vận dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất; một số hộ nghèo còn thiếu lao động, đông người ăn theo (thiếu vốn;
thiếu đất sản xuất; cờ bạc rượu chè, lười lao động...cho nên Quản lý CTXH đối với
hoạt động giảm nghèo là kết hợp giữa lãnh đạo và quản lý tập trung nhằm xây dựng
kế hoạch tổ chức, điều khiển, kiểm tra phù hợp quy luật của chủ thể đến khách thể
quản lý CTXH đối với hoạt động giảm nghèo trong một tổ chức, cộng đồng, gia
đình nhằm làm cho sự vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Chủ thể trong hoạt động giảm nghèo
* Các cơ quan nhà nước về công tác xóa đói, giảm nghèo ở nước ta
Việc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đã trở thành chủ trương được Đảng,
Chính phủ, các đoàn thể quần chúng rất quan tâm. Trong những năm qua, chương
trình xóa đói, giảm nghèo đã thu hút được nhiều nguồn lực và tác động có hiệu quả
đến công tác xóa đói, giảm nghèo. Để thấy rõ hơn vai trò của Nhà nước, luận văn

19


×