Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện vũng liêm tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.07 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thanh Hùng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VŨNG LIÊM TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thanh Hùng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VŨNG LIÊM TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành

:

Quản lý giáo dục

Mã số



:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa tâm
lý giáo dục trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
- Quý thầy cô giảng dạy, hướng dẫn tôi trong thời gian theo học tại
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và thưc hiện luận văn.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, lãnh đạo Phòng Giáo
dục và Đào tạo Vũng Liêm đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
- Ban giám hiệu các trường THCS, lãnh đạo UBND các xã, thị trấn, các
ban ngành, đoàn thể và phụ huynh học sinh trường THCS trong huyện Vũng
Liêm, đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thông tin.
- PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, đã hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Tác giả

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ..........................................................7
4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................8
7. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................................8
8. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................................9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................10
1.1.1. Việc nghiên cứu XHHCTGD ở các nước trên thế giới ........................................10
1.1.2. Việc nghiên cứu XHHCTGD ở Việt Nam, ở tỉnh Vĩnh Long ..............................10
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về XHHCTGD ..........................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục .............................................................................15
1.2.2. Khái niệm về nhà trường và nhiệm vụ của nhà trường ........................................16
1.2.3. Khái niệm về xã hội hoá công tác giáo dục ..........................................................17
1.2.4. Khái niệm về quản lý xã hội hoá công tác giáo dục .............................................22
1.3. Những nội dung cơ bản của việc quản lý XHHCTGD ở các trường THCS hiện
nay ......................................................................................................................................23
1.3.1. Quản lý việc nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và xã hội ..........23
1.3.2. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội xây dựng môi trường thuận lợi nhất

để phát triển giáo dục ......................................................................................................23
1.3.3. Quản lý việc tổ chức các lực lượng xã hội để cùng tham gia xây dựng mục tiêu,
nội dung giáo dục ở trường THCS..................................................................................24
1.3.4. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, phát triển hệ
thống trường lớp và các loại hình giáo dục THCS .........................................................24
1.3.5. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
phát triển .........................................................................................................................24
2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VŨNG LIÊM TỈNH VĨNH
LONG ......................................................................................................................... 27
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình của huyện Vũng liêm, tỉnh Vĩnh Long.....................27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long .......27
2.1.2. Đặc điểm lịch sử văn hóa, giáo dục của huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long ......28
2.1.3.Tình hình chung về giáo dục và đào tạo ở trường THCS huyện Vũng Liêm ........28
2.2. Thực trạng việc quản lý công tác xã hội hoá công tác giáo dục ở các trường
THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long .....................................................................35
2.2.1. Quản lý việc nâng cao nhận thức về công tác xã hội hoá công tác giáo dục ở các
trường THCS huyện Vũng Liêm ....................................................................................35
2.2.2. Quản lý việc huy động toàn bộ xã hội xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi
nhất để phát triển giáo dục ..............................................................................................42
2.2.3. Quản lý việc tổ chức các lực lượng xã hội để cùng tham gia xây dựng mục tiêu,
nội dung giáo dục ở trường THCS..................................................................................43
2.2.4. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, phát triển hệ
thống trường lớp và các loại hình giáo dục THCS .........................................................45
2.2.5. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
phát triển .........................................................................................................................48
2.3. Những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục ở các

trường THCS huyện Vũng liêm, tỉnh Vĩnh Long ..........................................................53
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................53
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm ............................................................57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÃ
HỘI HOÁ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VŨNG
LIÊM TỈNH VĨNH LONG ....................................................................................... 60
3.1. Cơ sở đề ra biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả xã hội hóa công tác giáo dục ở
các trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long ..................................................60
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về XHHCTGD ..........................60
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Vũng Liêm ................................61
3.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo ở các trường THCS của huyện Vũng
Liêm ................................................................................................................................61
3.1.4. Thực trạng kết quả điều tra về XHH công tác giáo dục ở một số trường THCS
của huyện Vũng Liêm .....................................................................................................61
3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả xã hội hoá công tác giáo dục ở
trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. ......................................................66
3


3.2.1. Quản lý tăng cường công tác tuyên truyền vận động các lực lượng xã hội tham
gia XHHCTGD và quản lý XHHCTGD .........................................................................66
3.2.2. Quản lý tổ chức huy động các lực lượng xã hội tham gia XHHCTGD ở trường
THCS ..............................................................................................................................70
3.2.3. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo thực hiện XHHCTGD và quản lý điều
hành XHHCTGD hợp lý của các cấp quản lý giáo dục ở địa phương ...........................71
3.2.4. Quản lý việc xây dựng kế họach thực hiện tốt XHHCTGD đáp ứng yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế, xã hội của địa phương ...............................................73
3.2.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch XHHCTGD ..................74

3.3. Tìm hiểu khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......75
3.3.1. Tính cấp thiết của biện pháp .................................................................................75
3.3.2. Tính khả thi của biện pháp ....................................................................................77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 89

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CMHS

:

Cha mẹ học sinh


CNH – HĐH

:

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


HĐSP

:

Hội đồng sư phạm

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LLXH

:

Lực lượng xã hội

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XHHGD

:

Xã hội hoá giáo dục

XHHCTGD THCS :

Xã hội hoá công tác giáo dục trung học cơ sở

XHH

Xã hội hóa

:

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục nước ta là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước, góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam có

đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp là người làm chủ tương lai của
đất nước. Để đạt được mục tiêu trên thì phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục
thế hệ trẻ.
Xã hội hoá công tác giáo dục (XHHCTGD) có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển giáo dục. Trong điều 12 của Luật giáo dục có nêu “Xã hội hoá sự
nghiệp giáo dục” nên công tác quản lý chỉ đạo, phát triển giáo dục trung học cơ sở
(THCS) phải gắn chặt với công tác vận động mọi lực lượng trong xã hội cùng tham
gia chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ, coi đó là mục tiêu, là sức mạnh để phát triển giáo
dục THCS một cách căn bản và có chất lượng.
Với tầm quan trọng của XHHCTGD, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số
văn bản chỉ đạo thực hiện chủ trương XHHCTGD như Nghị quyết số 05/2005/NQCP, ngày 18/4/2005 “đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế và thể dục thể
thao”; Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT, phê duyệt đề án: “Quy hoạch phát triển
XHHCTGD giai đoạn 2005 – 2010” [38]; Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2005 ở Điều 12 có
nêu “ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ
chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và
an toàn”[22] ;Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Công văn số 312/CV.PGDĐT, ngày 02
6


tháng 6 năm 2011của Phòng Giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm về việc xây dựng kế
hoạch thực hiện XHHCTGD giai đoạn 2011 – 2015.([28], [15], [30])
Thực tế XHHCTGD đã tạo nên nguồn lực tinh thần và vật chất quan trọng để
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của XHHCTGD chưa cao

trong điều kiện nhà trường còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nên nói đến xã hội
hoá giáo dục, có nơi thường chú trọng nhiều hơn đến việc huy động vật chất và kinh
phí thậm chí còn tạo nên những băn khoăn, bức xúc trong xã hội.
Những năm qua, việc thực hiện XHHCTGD ở các trường THCS huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long tuy đã đạt những kết quả nhất định như quy mô trường lớp
được mở rộng và ngày càng được sắp xếp hợp lý hơn, cơ sở vật chất và trang thiết bị
được đầu tư đáp ứng nhu cầu dạy và học, trình độ cán bộ quản lý và giáo viên đáp
ứng được yêu cầu quản lý và giảng dạy, chất lượng giáo dục THCS được nâng lên...
Tuy nhiên, XHHCTGD của nhiều trường vẫn còn gặp không ít khó khăn như nhận
thức về XHHCTGD còn nhiều cách hiểu khác nhau, việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về XHHCTGD còn chung chung, tùy tiện
không đồng bộ, nhiều trường chưa phát huy tốt việc khuyến khích và huy động các
lực lượng trong xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục, việc xây dựng các văn bản
chỉ đạo về XHHCTGD của địa phương còn chưa kịp thời, việc quản lý và sử dụng
các nguồn lực đầu tư từ XHHCTGD còn bất cập...
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trang quản lý công
tác Xã hội hoá công tác giáo dụở các trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn hiện nay ”, làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý XHHCTGD và nguyên nhân của thực
trạng, đề xuất biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả XHHCTGD ở các trường THCS
huyện Vĩnh Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Xã hội hoá công tác giáo dục ở các trường THCS
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giai đoạn hiện nay.
7


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý xã hội hoá công tác giáo dục ở
các trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý XHHCTGD ở các trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long hiện nay đã đạt được kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế.
Nếu đánh giá đúng thực trạng - nguyên nhân của thực trạng từ đó đề xuất và tổ chức
thực hiện được các biện pháp khắc phục nguyên nhân phù hợp, sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả XHHCTGD ở các trường này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về XHHCTGD, quản lý XHHCTGD ở
các trường THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý XHHCTGD ở một số trường THCS huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long - Nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả XHHCTGD ở các
trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể
Cán bộ quản lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể huyện, xã và thị trấn; cán bộ quản
lý phòng GD&ĐT, CBQL các trường THCS, giáo viên THCS và đại diện Hội cha mẹ
HS trường THCS, danh nghiệp. Cụ thể với số lượng như sau: Cán bộ quản lãnh đạo
các ban, ngành, đoàn thể huyện, xã và thị trấn (265 người), cán bộ quản lý phòng
GD&ĐT (10 người), CBQL các trường THCS (22 người), giáo viên THCS và đại
diện Hội cha mẹ HS trường THCS (265 người), danh nghiệp (10 người).
6.2. Về nội dung
Khảo sát thực trạng quản lý xã hội hóa công tác giáo dục ở các trường THCS
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
7. Các phương pháp nghiên cứu
8


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và phân loại các tài liệu như lí luận về Xã hội hoá công tác

giáo dục, Nghị quyết, Chính sách của Đảng, Nhà nước; nghiên cứu các văn bản, tài
liệu của ngành Giáo dục và Đào tạo, các công trình khoa học có liên quan đến
XHHCTGD.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp tổng kết kinh nghiện giáo dục
Cụ thể như trao đổi tham khảo ý kiến, thu thập thông tin qua cán bộ quản
lý và chuyên gia, để khảo sát thực trạng quản lý XHHCTGD ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Đối tượng khảo sát, điều
tra là cán bộ quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT và các trường THCS; Giáo viên THCS
trực tiếp giảng dạy; Ban đại CMHS THCS và các LLXH khác; Đại diện lãnh đạo cấp
ủy Đảng, UBND huyện, UBND xã, thị trấn. Căn cứ vào kết quả khảo sát được để
phân tích, so sánh, đối chiếu… phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý XHHCTGD ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý XHHCTGD ở các trường THCS huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả XHHCTGD ở các
trường THCS huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Việc nghiên cứu XHHCTGD ở các nước trên thế giới
Ở nhiều nước trên thế giới, người ta thực hiện Xã hội hoá công tác giáo dụtrong
lĩnh vực này bằng cách huy động các nguồn đóng góp tài chính của xã hội qua thuế

và các nguồn thu khác để nhà nước trực tiếp quản lý, đầu tư cho giáo dục. Vì vậy họ
thực hiện hệ thống giáo dục thống nhất, nhà nước chi phí đầy đủ, thường xuyên cho
mọi nhà trường. Học sinh không phải đóng học phí. Kinh phí nhà trường gồm tiền
lương giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động đều được nhà nước chăm lo, xã
hội chăm sóc bằng nguồn tài chính do xã hội đóng góp. Một số nước châu Âu như
Anh và Đức trước đây, cũng như một số nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ, Trung
Quốc trước năm 1998, và cả Việt Nam trong thập kỷ 60-90) cũng bao cấp cả cho giáo
dục. Tuy nhiên, trong hai thập kỷ gần đây, quá trình đại chúng hóa giáo dục cùng với
chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và nghiên cứu đã dẫn đến một hệ quả không
thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy phải thay đổi.
“Con người là trung tâm của sự phát triển”, đây là quan điểm hiện nay của nhiều nước
trên thế giới như Trung Quốc đã xác định “Đưa giáo dục vào vị trí ưu tiên cho sự phát
triển”. Ấn Độ cho rằng “ Huy động xã hội tham gia công tác giáo dục gắn với phát triển
nông thôn, huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi chính phủ”. Tuy cách làm và biện
pháp tổ chức thực hiện XHHCTGD mỗi nước khác nhau, nhưng nhìn chung về bản chất thì
điều thực hiện chính sách “Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng vào
sự phát triển của giáo dục” tạo nhiều cơ hội để tất cả mọi người ai cũng được tiếp cận hưởng
thụ các thành quả của giáo dục. Vì thế việc quan tâm, đầu tư, huy động mọi nguồn lực và
mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều nước trên thế giới.
1.1.2. Việc nghiên cứu XHHCTGD ở Việt Nam, ở tỉnh Vĩnh Long
Ở Việt Nam, XHHGD không phải là vấn đề mới, mà đã bắt nguồn từ trước và
qua từng thời kỳ có những bước phát triển. Với tư tưởng “Lấy dân làm gốc”, “Sự
10


nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” đã được Đảng vận dụng sáng tạo, là
sức mạnh tiềm tàng cho sự phát triển nền giáo dục nước nhà.
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân mở rất ít
trường học, chủ yếu trường học được mở ra cho con em quý tộc phong kiến và con nhà
giàu. Con em người lao động không được chính quyền quan tâm, người dân muốn

được học phải tự lo dưới hình thức học ở trường tư do các thầy đồ tự mở lớp. Đến khi
đất nước độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi chống nạn thất học. Trong
lời kêu gọi, Người đã nêu rõ phương châm, nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn
mù chữ “Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ,... những
người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết chữ thì chồng bảo, em
chưa biết chữ thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con cái bảo, người ăn người làm chưa
biết chữ thì chủ nhà bảo; các người giàu có thì mở lớp học tư gia dạy cho những người
chưa biết chữ” [23].
Tư tưởng giáo dục “ai cũng được học hành” của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào
cuộc sống. Khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện
một hệ thống giáo dục và đã đạt được những thành quả nhất định. Song do cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục chưa khai thác triệt để bài học phát huy sức
mạnh của toàn dân tộc để phát triển giáo dục. Thay vì thực hiện sự “quản lý giáo dục
của nhà nước”, chúng ta đã “nhà nước hoá giáo dục” làm cho giáo dục rơi vào thế bị
động, không thu hút được các nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động
giáo dục. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục xuống cấp, lạc hậu; sự phát triển
của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chưa bắt kịp xu thế phát triển chung của thời đại.
Bên cạnh đó, việc đa dạng hoá phát triển giáo dục lại một lần nữa ngày càng
phát huy ưu thế. Việc “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc phòng toàn dân dưới sự quản lý
của nhà nước” đã trở nên vô cùng cấp thiết. Đảng ta đã khẳng định “xã hội hoá” là
một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết

11


lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII (1996) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” [42].
Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hoá sự

nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là
giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục” [43].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã chỉ rõ: “Thực hiện xã
hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực, vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm
lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp,… để mở mang giáo dục, tạo
điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội” [44].
Xã hội hoá công tác giáo dục là thực hiện phương châm, phương thức giáo dục
mang tính xã hội rộng lớn. Các hoạt động giáo dục được tiến hành trong xã hội và
toàn xã hội thực hiện. Bởi vì mọi biến đổi về kiến thức, sự hội nhập về kinh tế, văn
hoá, tiến bộ đều diễn ra trong xã hội ở những phạm vi mức độ khác nhau. Xã hội sẽ
trang bị cho con người những kiến thức, những tiến bộ, tri thức mới một cách trực
tiếp, tự nhiên và cập nhật có chọn lọc. Để xã hội hoá công tác giáo dục thì cần có cơ
chế, chính sách, định hướng cho con người tự giác học tập không ngừng trong cuộc
sống. Xã hội cùng với nhà trường và gia đình kết hợp chặt chẽ trong các hoạt động để
giáo dục thế hệ trẻ. Xã hội hoá công tác giáo dục là xây dựng xã hội học tập, mọi
người trong xã hội ở mọi lứa tuổi, mọi cương vị đều tự giác, có nhu cầu học tập mà
thế giới hiện nay đang trở thành xu thế phổ biến.
Nhìn chung xã hội hoá công tác giáo dục cần được khuyến khích, có chính
sách và cơ chế, chế tài thích hợp để cổ vũ mọi người tự học. Học dưới nhiều hình
thức, học những tri thức mới ở bất cứ điều kiện nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Xã
hội hoá công tác giáo dục ở nước ta hiện nay đang còn là vấn đề mới, khá phức tạp
cần được đi sâu nghiên cứu thận trọng, đầy đủ và toàn diện hơn. Quá trình toàn cầu
hoá của thế giới hiện đại hiện nay, xã hội hoá là xu thế khách quan đối với nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực giáo dục. Giáo dục là một hoạt động
mang tính xã hội rộng lớn và sâu sắc. Vì thế, xã hội hoá công tác giáo dục không thể
12


không diễn ra và là xu thế khách quan chi phối những hoạt động giáo dục, đào tạo

dưới nhiều nội dung, hình thức cụ thể khác nhau. Ở Việt Nam XHHCTGD còn là vấn
đề đặt ra nhiều điểm cần làm rõ, tạo nên sự thống nhất, đồng thuận trong xã hội.
Trước hết, cần nhận thức vì sao phải xã hội hoá công tác giáo dục và thế nào là xã hội
hoá công tác giáo dục ở nước ta hiện nay; Giáo dục là hoạt động có mục đích, có định
hướng, có tổ chức, có nội dung, yêu cầu nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế
tiếp lực lượng lao động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ văn hoá,
khoa học, kỹ thuật, có năng lực đảm đương và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng,
bảo vệ, phát triển đất nước trong tương lai. Những hoạt động giáo dục được tiến hành
trong điều kiện toàn cầu hoá các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xu thế toàn cầu hoá
mạnh mẽ của thế giới hiện đại, hiện nay đã cuốn hút mọi hoạt động của mọi quốc gia
vào xu thế chung đó.
Ở tỉnh Vĩnh Long, XHHCTGD hiện nay đang còn là vấn đề mới, khá phức tạp.
Nhận thức của xã hội về XHHCTGD còn nhiều cách hiểu khách nhau, xã hội hoá
công tác giáo dục chủ yếu chỉ là huy động tài chính, kinh phí của xã hội còn về nội
dung, chương trình giáo dục ít được quan tâm. Tuy đã có văn bản chỉ đạo, chính sách
và cơ chế khuyến khích nhưng XHHCTGD chưa mang tính xã hội rộng lớn và chưa
đủ sức xây dựng xã hội học tập, để mọi người trong xã hội ở mọi lứa tuổi, mọi cương
vị đều tự giác và đáp ứng nhu cầu học tập cần phải thực hiện XHHCTGD.
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về XHHCTGD
Từ khi nước ta giành độc lập bằng Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Bác Hồ
lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến, kiến quốc, trong đó có hoạt động giáo dục. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định những tư tưởng cơ bản của triết lý giáo dục nước ta.
Triết lý ấy thể hiện ở mục tiêu giáo dục toàn diện, hồng và chuyên, đức với tài;
phương thức giáo dục là lý luận gắn liền với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường
gắn với xã hội, kết hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội...
Những tư tưởng quan trọng ấy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soi sáng hoạt
động giáo dục nước ta suốt hơn 60 năm qua và đạt được những kết quả to lớn, đào tạo
những lớp người yêu nước, có ý chí độc lập, tự chủ, có phẩm chất chính trị, đạo đức
13



trong sáng, vững vàng, có tinh thần vượt khó vươn lên làm chủ các kiến thức khoa
học, kỹ thuật, phục vụ hết mình vì sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập hiện nay, xã hội hoá công tác giáo dục vẫn
trên nền tảng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về triết lý giáo dục của Người. Tư
tưởng đó thực chất đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin,
vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam.
Đảng ta đã khẳng định “xã hội hoá” là một trong những quan điểm để hoạch
định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa VIII (1996) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân”.[ 42]
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách xã hội hóa, nhằm khuyến khích,
huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế để phát triển các hoạt động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
[33]
Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hoá sự
nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là
giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng (2006) đã chỉ rõ: “Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn
lực, vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp
chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp,… để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành
viên trong xã hội” [45]
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch
phát triển Xã hội hoá công tác giáo dụgiai đoạn 2005 - 2010” ([31], [38])
Luật Giáo dục 2005 ở Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục nêu “ Phát triển
giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà

14


nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa
các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình
và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường
thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.
[22]
Công văn số 312/CV.SGDĐT, ngày 02 tháng 6 năm 2011của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Long về việc xây dựng kế hoạch thực hiện XHHCTGD giai đoạn 2011
– 2015; Công văn số 512/CV.PGDĐT, ngày 14 tháng 01 năm 2012 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Vũng Liêm về việc thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục, xã hội học
tập.[15]
Tóm lại XHHCTGD là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng, đây là con
đường, biện pháp tiên quyết để xây dựng hệ thống giáo dục lớn mạnh, “ Giáo dục là
quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát
triển”, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nước ta hiện nay đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người; bản chất của giáo
dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều
thừa nhận giáo dục có vị trí, vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người,
đối với việc hình thành phát triển nhân cách và phẩm chất con người. Nghị quyết Đại
hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “Giáo dục vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững” [44]
Theo P.V.Khuđominxky định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,

có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ,
15


đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng
các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy
học và giáo dục, của sự phát triển thể chất của tâm lý và trẻ em”. [29]
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII viết:
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn hiệu
quả nhất”[40]
M.I.Khônđacôp đã định nghĩa: “ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp, (tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng” [28]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất. Quản lý giáo dục là sự tác động của hệ thống quản lý giáo dục của Nhà
nước từ TW đến địa phương, đến khách thể quản lý và hệ thống giáo dục quốc dân và sự
nghiệp giáo dục của mỗi địa phương nhằm đưa hoạt động giáo dục đến kết quả mong
muốn” [34]
Quản lý giáo dục lá quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động
giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã xác
định. Quản lý giáo dục được thể hiện thông qua quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo
viên, quản lý người học và chất lượng giáo dục và đào tạo. Với nhiều góc độ tiếp cận

khác nhau có thể cho thấy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
1.2.2. Khái niệm về nhà trường và nhiệm vụ của nhà trường
16


Nhà trường là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, là tổ
chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo, vừa mang tính giáo
dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất
kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Tại điều 48 của Luật Giáo
dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, thuộc mọi
loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục” [22]
Luật giáo dục 2005, Điều 58. Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
là: “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
Tuyển sinh và quản lý người học; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật; Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa; Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục; Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động
xã hội; Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; Các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật”. [22]
1.2.3. Khái niệm về xã hội hoá công tác giáo dục
Xã hội hoá công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
Nhà nước để xây dựng một xã hội học tập; là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến

giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng xã hội, làm cho giáo dục phù hợp với sự phát
triển của xã hội, thích ứng với xã hội, duy trì sự cân bằng giữa hoạt động giáo dục và
xã hội.
Xã hội hoá công tác giáo dục là làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã hội.
Trong đó người đi giáo dục và người được giáo dục trong mọi hoạt động về nội dung
và phương thức thực hiện, kết quả đạt được đều mang tính xã hội, tính chuẩn mực xã
17


hội rất cao. Giáo dục nhằm bồi đắp cho người học tư tưởng, hình thành ý thức chính
trị, nhân cách, bản lĩnh dân tộc cùng với những tri thức khoa học, kỹ thuật, văn hoá,
đạo đức, lối sống.
Xã hội hoá công tác giáo dục là đa dạng hoá các loại hình giáo dục; là quá trình
trao đổi những kinh nghiệm, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, hình thức,
phương tiện giáo dục một cách phù hợp với đối tượng và điều kiện nước ta.
Ở Việt Nam, XHHCTGD là điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục
và đào tạo; là chủ trương đúng đắn mang tính chiến lược của Đảng. “XHHCTGD là
chính sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế - xã hội
tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp
với khả năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã hội học tập”. ([45],
[46])
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có nêu: “Thực hiện chủ trương XHHCTGD, phát
triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích phát
triển tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục”. [44]
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: “Đổi mới cơ cấu tổ chức, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách
nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay
sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt
đời”.[45]

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách XHHCTGD, đào tạo, trên ba phương diện: động viên các
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của công đồng; khuyến khích các
hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người
dân được học tập suốt đời”.[45]
Như vậy XHHCTGD là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia
vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm

18


chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện các mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
1.2.3.1. Bản chất, vai trò của XHHCTGD
* Bản chất của XHHCTGD
Mác quan niệm: “ Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” [30], nhân
cách con người hình thành dưới tác động các mối qun hệ xã hội và thông qua các hoạt
động giáo dục. Đó là cơ sở khoa học để chứng minh rằng XHHCTGD là việc làm
thích hợp để trả lại cho giáo dục bản chất xã hội vốn có của nó.
Xã hội được xem như sự hợp thành của các thành phần là nhà trường, gia đình,
xã hội. Trong cấu trúc xã hội, giáo dục nằm trong các thành phần này, vì thế giáo dục
không còn là trách nhiệm riêng một mình ngành giáo dục mà là của tất cả mọi thành
phần, đòi hỏi có sự tham gia, gánh vác của toàn xã hội. Cho nên đa dạng hóa các loại
hình cung cấp dich vụ và huy động, thu hút các tổ chức chính trị - xã hội, các ngành
đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân,… cùng tham gia vào sự nghiệp
phát triển giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước để góp phần giáo dục cho trẻ em
trong độ tuổi. Đó là bản chất của XHHCTGD.
* Vai trò của XHHCTGD
Xã hội hoá công tác giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục huy động được các nguồn lực, tiềm năng của xã

hội, khắc phục khó khăn trong quá trình phát triển giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục tạo sự công bằng, trách nhiệm, dân chủ trong
hưởng thụ.
Xã hội hoá công tác giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
về giáo dục…
1.2.3.2. Ý nghĩa của việc thực hiện XHHCTGD
Thực hiện XHHCTGD là tạo ra một "xã hội học tập" góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho cộng đồng. Mở rộng hình thức giáo dục
thường xuyên, tăng cuờng quy mô, hình thức dạy học cho toàn dân phấn đấu thực
hiện tốt giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ, lao động. Coi trọng giáo dục tư tưởng
19


chính trị, chú ý hình thành tư duy sáng tạo và năng lực thực hành cho người học...
XHHCTGD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nên những điều kiện vật
chất và tinh thần để nâng cao chất lượng giáo dục; làm cho giáo dục thực sự phục vụ đắc lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phục vụ trực tiếp lợi ích cho từng cá nhân; tạo
điều kiện cho mục đích của giáo dục phù hợp với mục đích của từng cá nhân tham gia
giáo dục. Tạo điều kiện làm phong phú hơn cho nội dung và phương pháp giáo dục;
thực hiện công bằng xã hội và dân chủ hoá giáo dục, nhờ dân chủ hóa mà mở rộng
LLXH tham gia giáo dục, làm cho mọi người hiểu được giáo dục không chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi gia đình, từng
cá nhân người đi học.
1.2.3.3. Điều kiện thực hiện XHHCTGD
Xã hội hoá công tác giáo dục thực chất là nhằm xóa bỏ mọi hình thức áp đặt
của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, năng động và
nội lực to lớn trong mọi tầng lớp nhân dân để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và
đào tạo phù hợp và đáp ứng sự phát triển của thời đại. Các điều kiện thực hiện Xã hội
hoá công tác giáo dục:
+ Dân chủ, công khai quá trình tổ chức và quản lý

+ Nâng cao nhận thức và thực hiện các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về XHHCTGD
+ Đa dạng hóa giáo dục và đào tạo
+ Xây dựng và phát triển các tổ chức khuyến học
+ Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động phối hợp giữa xã hội với nhà trường và gia
đình
+ Tổ chức Đại hội ban đại diện cha mẹ học sinh các cấp
1.2.3.4. Bản chất của việc thực hiện XHHCTGD ở trường THCS
Chủ trương xã hội hóa đã đem lại nhiều thay đổi cơ bản trong tổ chức và quản
lý giáo dục, tạo ra động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục. Tuy nhiên, phải hiểu đúng bản chất của Xã hội hoá công tác giáo dục mới mong
tạo ra đội ngũ trí thức, nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển
20


kinh tế - xã hội. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao của
Chính phủ khẳng định rằng “xã hội hóa không phải là giải pháp tình thế chỉ nhằm
mục đích huy động lực lượng xã hội đóng góp tài chính và vật chất cho giáo dục
THCS khi ngân sách nhà nước còn khó khăn…” [31]
Bản chất của xã hội hoá công tác giáo dục ở trường Trung học cơ sở là giải
pháp nhằm tháo gỡ những bế tắc, để nhằm đạt được những mục tiêu thiết yếu của
giáo dục THCS và nhà nước giữ vai trò quản lý; là vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục THCS. Xây
dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp địa phương và của từng người dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt
động giáo dục THCS, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực,
vật lực tài lực và nguồn lực phi vật chất trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả
nguồn các lực này. Để thực hiện có hiệu quả Xã hội hoá công tác giáo dục THCScần

quán triệt đầy đủ các vấn đề sau:
+ Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên và các lực lượng xã hội.
+ Cộng đồng hoá trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện Xã hội hoá
công tác giáo dụTHCS.
+ Đa dạng hoá các loại hình giáo dục THCS.
+ Đa phương hoá các hình thức huy động, thu hút các nguồn lực cho giáo dục
THCS. Nhà nước, nhân dân từ trung ương đến địa phương, ngành giáo dục và các
ngành hữu quan, trong nước và ngoài nước.
+ Thể chế hoá chủ trương XHHCTGD thành các quy định, chế tài đối với nghĩa
vụ, trách nhiệm của các lực lượng xã hội đối với việc tham gia vào giáo dục THCS
Như vậy xã hội hoá công tác giáo dục ở trường THCS là lôi cuốn mọi lực
lượng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục THCS để thực hiện
chăm sóc và giáo dục cho trẻ em trong độ tuổi. Xã hội hoá công tác giáo dục THCS

21


cũng phản ánh bản chất của vấn đề “Giáo dục cho tất cả mọi người; tất cả cho sự
nghiệp giáo dục”. ([24], [33], [44])
1.2.3.5. Vai trò của XHHCTGD ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay
Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta, các hình thức và tổ chức giáo dục
THCS bằng con đường bao cấp là không thể thực hiện được vì quá khả năng về kinh
tế. Mặt khác, nền kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình khó khăn,
nghèo làm hạn chế cơ hội đến trường của mọi người. Vì vậy xã hội hoá công tác giáo
dục THCS là để khai thác các tiềm năng của
xã hội.
Xã hội hoá công tác giáo dục THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
THCS, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều
kiện cho học sinh bước vào giáo dục trung học phổ thông. Vì nó không những có tác
động mạnh mẽ quá trình nâng cao mặt bằng dân trí, tạo nguồn nhân lực chất lượng và

trình độ kỹ thuật mà còn tạo sự chuyển biến về nhận thức đối với mọi người về vị trí,
vai trò của giáo dục THCS đối với tương lai của đất nước.
Xã hội hoá công tác giáo dục THCS tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng
thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục THCS, khi thực hiện xã hội hoá công tác giáo
dục là xây dựng được cộng đồng trách nhiệm để mọi người cùng tham gia thực hiện
và được hưởng thụ giáo dục.
Vì thế xã hội hoá công tác giáo dục THCS chính là phương thức tích cực góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
1.2.4. Khái niệm về quản lý xã hội hoá công tác giáo dục
Quản lý XHHCTGD lá quá trình tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động
XHHCTGD nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã
xác định. Khi thực hiện quản lý XHHCTGD trước hết là xây dựng cơ chế vận hành của
hoạt động xã hội hóa, tạo hành lang pháp lý để hoạt động xã hội hóa đi đúng theo mục
tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra.
Quản lý XHHCTGD là quản lý sự phối hợp các LLXH tham gia vào các hoạt
động giáo dục trẻ ở lứa tuổi học sinh. Quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
22


các nguồn kinh phí khác. Các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục, các tổ chức chính
trị - xã hội phải được tham gia hoạch định XHHCTGD.
1.3. Những nội dung cơ bản của việc quản lý XHHCTGD ở các trường THCS
hiện nay
Quản lý XHHCTGD THCS không hoàn toàn là công việc của Các trường
THCS nhưng với chức năng của mình các trường THCS chủ yếu làm công tác tham
mưu, vận động, tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ hơn về quản lý XHHCTGD
THCS, chia sẻ khó khăn với giáo dục, cộng đồng trách nhiệm và tham gia vào quá
trình phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, các
trường THCS trực tiếp chỉ đạo và quản lý hoạt động xã hội hóa trong các nhà trường,
giúp cho công tác xã hội hóa đi đúng hướng và có kết quả cao.

1.3.1. Quản lý việc nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và xã
hội
Những công việc phải tiến hành là tuyên truyền, phổ biến các văn bản của
Đảng, Nhà nuớc, của Ngành giáo dục về quản lý XHHCTGD ở trường THCS, nâng
cao nhận thức về vai trò quản lý XHHCTGD cho cán bộ quản lý, người làm giáo dục
và cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội,…
thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tư vấn, xây dựng góc tuyên truyền,
biên soạn tài liệu,… chú trọng đến nội dung của quản lý XHHCTGD, để cho mọi
người hiểu đúng tầm quan trọng, vai trò của quản lý XHHCTGD. Tăng cường xây
dựng môi trường giáo dục đồng bộ, tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường
nhà trường, gia đình và xã hội để giúp cho cán bộ quản lý, người làm giáo dục và
LLXH nắm được, hiểu và vận dụng có hiệu quả góp phần phát triển giáo dục THCS.
1.3.2. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội xây dựng môi trường
thuận lợi nhất để phát triển giáo dục
Xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các
lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm giáo dục; phân bổ và sử dụng
hợp lý nguồn ngân sách nhà nước và tiềm năng xã hội hợp lý; mở rộng khả năng
23


×