Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.02 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ..................... 8
1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 8
1.2. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ CTXH đối với ngƣời có công
với cách mạng ................................................................................................. 20
1.3. Yêu cầu tính chuyên nghiệp khi cung cấp dịch vụ CTXH cho ngƣời
có công với cách mạng .................................................................................... 22
1.4. Nội dung dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng ... 25
1.5. Các quy định của pháp luật về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
có công với cách mạng .................................................................................... 28
1.6. Các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
có công với cách mạng .................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI

ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và tình hình ngƣời có công với cách mạng tỉnh Quảng Ngãi ......................... 34
2.2. Thực trạng đời sống của ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 37
2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................... 42
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................... 54
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI........................... 59


3.1. Một số định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội
đối với ngƣời có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Ngãi ............................ 59
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội
đối với ngƣời có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Ngãi. ........................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NCCVCM

: Ngƣời có công với cách mạng

CTXH


:Công tác xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời có công với cách mạng đang sinh sống và hƣởng
trợ cấp ƣu đãi hàng tháng toàn tỉnh ................................................................. 37
Bảng 2.2. Tình trạng sức khỏe của NCCVCM ............................................... 38
Bảng 2.3. Thực trạng hoàn cảnh kinh tế của ngƣời có công với cách mạng .... 39
Bảng 2.4. Tổng hợp nhu cầu ngƣời có công với cách mạng........................... 40
Bảng 2.5. Đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác chính sách ngƣời



công với cách mạng trên địa bàn tỉnh ............................................................. 43
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả hỗ trợ chăm sóc, phục hồi sức khỏe ................... 45
Bảng 2.7. Đánh giá nhân viên hỗ trợ chăm sóc phục hồi sức khỏe ................ 47
Bảng 2.8. Đánh giá kết quả hỗ trợ tham vấn – tƣ vấn .................................... 48
Bảng 2.9. Đánh giá nhân viên hỗ trợ tham vấn – tƣ vấn ................................ 48
Bảng 2.10. Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ sinh kế ............................................. 49
Bảng 2.11. Đánh giá về nhân viên hỗ trợ sinh kế ........................................... 49
Bảng 2.12. Đánh giá dịch vụ hỗ trợ kết nối .................................................... 50
Bảng 2.13. Đánh giá về nhân viên hỗ trợ kết nối............................................ 50
Bảng 2.14. Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời



công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ................................................................ 51
Bảng 2.15. Đánh giá dịch vụ hỗ trợ tiếp cận chính sách.................................... 52
Bảng 2.16. Đánh giá về nhân viên hỗ trợ tiếp cận chính sách ........................ 53

Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng các yếu tổ đến dịch vụ công tác
xã hội ............................................................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội với ngƣời có công với cách mạng là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống an sinh xã hội ở nƣớc ta, đây là công tác thực hiện chính
sách mang tính đặc thù của Việt Nam đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức quan
tâm. Nó không chỉ góp phần to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội mà còn
định hƣớng giá trị cho toàn xã hội, đặc biệt là giáo dục thế hệ trẻ, thế hệ tƣơng
lai trong việc gìn giữ, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nƣớc. Sau chiến tranh
hàng triệu ngƣời con ra đi và nằm lại vĩnh viễn ở các chiến trƣờng, hơn nữa
triệu ngƣời còn may mắn trở về nhƣng mang trong mình thƣơng tật, hàng
chục ngàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã không còn nƣớc mắt để khóc những
đứa con ra đi không bao giờ trở lại ... Nỗi đau này không chỉ riêng ai mà là
nỗi mất mát đau thƣơng của toàn dân tộc. Công tác xã hội trong thực hiện
chính sách không chỉ là vấn đề trƣớc mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài, mang tính
nhân văn sâu sắc, góp phần ổn định chính trị - xã hội; thực chất, đúng nghĩa là
đạo lý “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, là sự “Đền ơn
đáp nghĩa” chứ không phải là việc ban ơn.
Tuy nhiên, từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi cho thấy thực hiện các dịch vụ
công tác xã hội phục vụ chính sách này còn nhiều hạn chế, bất cập, đó là: do hậu
quả chiến tranh để lại hết sức nặng nề, kinh tế xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều
khó khăn, nên mặc dù đƣợc Đảng và Nhà nƣớc và toàn xã hội hết sức quan
tâm hỗ trợ, giúp đỡ nhƣng cuộc sống của một bộ phận ngƣời có công với cách
mạng vẫn còn khó khăn. Chăm lo đời sống vật chất, ổn định đời sống cho đối
tƣợng là ngƣời có công với cách mạng vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: chƣa có các
hoạt động trợ giúp xã hội đúng nghĩa; thực hiện các dịch vụ công tác xã hội chƣa
phủ kín; chƣa có khoa học nên chƣa đạt mục tiêu ƣu đãi xã hội gắn liền tiến bộ


1


và công bằng xã hội; Nhiều chế độ ƣu đãi đƣợc qui định ở Pháp lệnh ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng chƣa đƣợc triển khai đầy đủ. Phong trào chăm sóc
đời sống cho ngƣời có công với cách mạng qua các chƣơng trình tình nghĩa đang
có xu hƣớng giảm dần và còn mang nặng tình hình thức. Quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa” hoạt động hiệu quả thấp và chƣa mang ý nghĩa của công tác xã hội cao cả
của nó.
Nhằm góp phần nâng cao năng lực cho ngƣời có công với cách mạng và
tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công tác xã hội để tự thay
đổi và phát triển tại cộng đồng, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng về đối
tƣợng là ngƣời có công với cách mạng cũng nhƣ các hoạt động trợ giúp đã triển
khai, qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp theo đúng định hƣớng, trợ giúp cho
ngƣời có công với cách mạng và gia đình họ sống ổn định, phát huy tiềm năng
bền vững tại cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, gắn với thực tế công tác của bản thân, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Dịch vụ Công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn tốt nghiệp khoá học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng đã đƣợc nhiều tác giả
quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Song đề tài dịch vụ
công tác xã hội cho ngƣời có công với cách mạng vẫn chƣa đƣợc nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện
tiếp cận các công trình nhƣ sau:
- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học:
“Hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn”. [15]
Bên cạnh đó có những nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến

đề tài luận văn này, nhƣ:
2


- Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới chính
sách kinh tế - xã hội đối với ngƣời có công ở Việt Nam”. [24]
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tƣợng hƣởng ƣu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), [4, tr. 10-17].
- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ƣu đãi xã hội đối
với ngƣời có công”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, (số 7), [23,tr. 28-31].
- Nguyễn Hiền Phƣơng (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế
giới và ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (số 1), [20, tr. 45-54].
- Nguyễn Tiệp và Nhóm biên soạn (2011), Giáo trình “Các vấn đề
chung về chính sách xã hội”, Trƣờng Đại học Lao động – Xã hội [27].
- Lê Thị Hoài Thu (2006), Đề cƣơng bài giảng Pháp luật an sinh xã
hội Việt Nam - chƣơng trình đào tạo sau đại học [25].
- Phạm Hữu Nghị, (2015) Giáo trình bài giảng Công tác xã hội với
ngƣời có công với cách mạng, chƣơng trình đào tạo sau đại học [19].
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, qua tìm hiểu đến nay chƣa có những chƣơng
trình cũng nhƣ đề tài nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có
công với cách mạng nhằm đƣa ra những khuyến nghị hợp lý và xác thực để có
hƣớng trợ giúp nhóm đối tƣợng này. Vì vậy đề tài mà tôi lựa chọn là hoàn
toàn không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của đề tài nghiên cứu: “Dịch vụ công tác xã hội đối
với ngƣời có công với cách mạng” cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở đó đề tài đánh giá dịch vụ công tác xã hội về sự chuyển tải chính
sách của nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng và giải pháp phát
triển dịch vụ công tác xã hội cho ngƣời có công với cách mạng trong thời gian

tới, góp phần thực hiện công bằng xã hội đồng thời hoàn thiện, nâng cao năng
lực nghề Công tác xã hội chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3


Mục đích cụ thể của đề tài: đánh giá về thực trạng dịch vụ công tác xã
hội và thực thi dịch vụ công tác xã hội trong chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao dịch vụ công tác xã hội
trong việc chuyển tải chính sách của nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian đến; đồng thời hoàn thiện, nâng
cao năng lực nghề Công tác xã hội chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, đảm bảo ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
đƣợc tiếp cận đầy đủ, tốt nhất với các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích, đánh giá hệ thống chính sách ngƣời có công
với cách mạng và việc tổ chức thực thi các dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời có công với cách mạng ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Làm rõ những hạn chế, bất cập của Dịch vụ công tác xã hội trong
việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số định hƣớng và các giải pháp để hoàn thiện các dịch
vụ công tác xã hội trong việc tổ chức chuyển tải chính sách của nhà nƣớc đối
với ngƣời có công với cách mạng ngày càng hoàn thiện, hiệu quả và đúng
nghĩa hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các loại hình dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
có công với cách mạng.
- Ngƣời có công với cách mạng đƣợc quy định tại Pháp lệnh ƣu đãi

ngƣời có công với cách mạng đang sinh sống và hƣởng trợ cấp xã hội tại tỉnh
Quảng Ngãi.
4


- Nhân viên công tác xã hội và tổ chức làm công tác trong lĩnh vực chăm
sóc ngƣời có công tại tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tƣợng: nghiên cứu lý luận và thực trạng về dịch vụ công
tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi,
cụ thể là các dịch vụ: hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, tham vấn – tƣ vấn tâm lý, hỗ
trợ sinh kế, dịch vụ trợ giúp kết nối và dịch vụ hỗ trợ tiếp cận chính sách đối
với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về khách thể: 100 ngƣời có công với cách mạng trên tổng số
hơn 50 ngàn ngƣời có công với cách mạng đang sinh sống và hƣởng trợ cấp
xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về địa bàn: Nghiên cứu tại 04 huyện Ba Tơ, Trà Bồng đại
diện cho 6 huyện miền núi và Mộ Đức, Bình Sơn đại diện cho 6 huyện đồng
bằng - tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thông qua nghiên cứu, thu thập, xử lý, khái quát hóa những thông tin,
những nghiên cứu thuộc các vấn đề liên quan đến đề tài theo Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng từ đó phân tích, tổng hợp nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu: “Dịch vụ CTXH đối với người có
công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng dịch vụ dịch vụ công tác xã hội trợ giúp đối với
ngƣời có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Ngãi nhƣ thế nào, đã tƣơng xứng
với nhu cầu thực tế hay chƣa? Thực trạng đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời

có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Nhu cầu của ngƣời có
công với cách mạng gồm những gì? Dùng các phƣơng pháp sau đây:
5


Điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi tiến hành phỏng vấn
trực tiếp với 100 ngƣời có công với cách mạng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên,
mỗi huyện 25 ngƣời đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách ngƣời có công
đang nhận trợ cấp tại huyện. Nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng
nhu cầu hỗ trợ từ các chính sách, dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có
công với cách mạng.
Quan sát thực tế: Đƣợc tận mắt chứng kiến đời sống tâm lý của ngƣời có
công với cách mạng thông qua các hoạt động vãng gia. Song song với quá trình
điều tra bằng bảng hỏi, các thông tin thu thập đƣợc trong quá trình quan sát sẽ
làm cơ sở bổ sung cho các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp (phỏng vấn sâu): Chọn ngẫu nhiên một số ngƣời
đã đƣợc điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành phỏng vấn sâu để thu thập thêm
thông tin định tính liên quan.
5.3. Phương pháp thống kê toán học (Xử lý số liệu)
Dùng các phƣơng pháp toán thống kê để tính toán xử lý số liệu thu
đƣợc qua nghiên cứu định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Các đóng góp của luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ
thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung
về nghề Công tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công
với cách mạng, nhằm có những kế hoạch, chƣơng trình và quy phạm hóa các
dịch vụ công tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đề tài luận văn là kết quả nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng

Dịch vụ công tác xã hội và quản lý Công tác xã hội đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, nêu ra những hạn chế, bất cập
6


trong việc thực hành nghề Công tác xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng cả nƣớc
nói chúng trong giai đoạn nghề Công tác xã hội mới hình thành.
- Nêu quan điểm, định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng trong
thời gian tới.
- Giúp các nhà quản lý, cơ quan ban hành chính sách, các nhà hoạt
động xã hội, nhân viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tham
khảo để bổ sung, hoàn thiện và vận dụng vào tình hình thực tế của địa
phƣơng, đơn vị.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Lận văn
gồm những nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời có công với cách mạng.
Chương 2: Thực trạng về Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp tổ chức hoạt động cung
cấp dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ngãi.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI

ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về người có công với cách mạng
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo nghĩa rộng: Ngƣời có công là những ngƣời không phân biệt tôn
giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài
năng, trí tuệ, có ngƣời hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nƣớc, giữ
nƣớc và kiến thiết đất nƣớc. Họ là ngƣời có những thành tích đóng góp hoặc
những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nƣớc, của dân tộc đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật. Ở đây có
thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của ngƣời có công, đó là phải có đóng góp,
cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ
có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có
thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Theo nghĩa hẹp: Ngƣời có công là những ngƣời không phân biệt tôn giáo,
tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất
sắc trong thời kỳ trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, đƣợc các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận theo qui định của pháp luật. Ở khái niệm này, ngƣời có công bao
gồm ngƣời tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình
hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của ngƣời có công nhƣ sau:
Thứ nhất, ngƣời có công bao gồm ngƣời tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích
đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
8


Thứ hai, ngƣời có công là ngƣời có thành tích đóng góp hoặc cống hiến
xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là

trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể
là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Thứ ba, phạm trù ngƣời có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tƣợng
ngƣời có công là những ngƣời có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dƣới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Hơn nữa, chính sách ngƣời có công với cách mạng
chủ yếu điều chỉnh đối tƣợng này.
Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng năm 2015 (sửa đổi năm
2012) có quy định: Ngƣời có công với cách mạng [35] bao gồm:
- Là những ngƣời có công với cách mạng đƣợc quy định tại Pháp lệnh ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng, cụ thể:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là
ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly
hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
+ Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân
dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các
trƣờng hợp pháp luật quy định.
Quy định về thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” và được hưởng chế độ ưu đãi.
9


+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy
sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế

và pháp luật đã liệt kê những trƣờng hợp quy định những ngƣời là Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong
kháng chiến là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng
Lực lƣợng vũ trang nhân dân”; ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tuyên dƣơng Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
+ Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh:
Thƣơng binh là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh” thuộc một trong
các trƣờng hợp theo quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13;
Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh là ngƣời không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13, đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh”.
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trƣờng hợp
theo quy định tại khoản 15, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là ngƣời
đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục
vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng
10


mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn
đến một trong các trƣờng hợp: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ

21% trở lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật.
+ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc tặng Huân chƣơng
kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến.
+ Người có công giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Ngƣời đƣợc tặng Kỷ niệm
chƣơng “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nƣớc”; ngƣời trong gia
đình đƣợc tặng Kỷ niệm chƣơng “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với
nƣớc” trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945; ngƣời đƣợc tặng Huân chƣơng
kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến; ngƣời trong gia đình đƣợc tặng
Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến.
Từ những quy định của nhà nƣớc và những quan niệm trên có thể khái
niệm ngƣời có công với cách mạng, nhƣ sau:
Người có công với cách mạng là những người không phân biệt tôn
giáo, dân tộc, nam nữ, tuổi tác trực tiếp tham gia hoạt động cách mạng, làm
nghĩa vụ quốc tế hoặc đóng góp giúp đỡ cách mạng bằng nhiều hình thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bản thân họ đã hy sinh, bị
thương, bị bệnh, bị nhiễm chất độc hóa học bản thân và di chứng cho con,
người bị tù đày trong chiến tranh, người có con độc nhất hy sinh, có 2 người
con hy sinh hoặc có chồng và con hy sinh (Bà Mẹ Việt Nam anh hùng) và
những người có hành động dũng cảm hy sinh để cứu người trong thời bình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
11


1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý, nhu cầu của người có công với cách mạng

* Đặc điểm tâm lý của người có công với cách mạng
Ngƣời có công với cách mạng họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống
hiến của mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, có tinh thần trách nhiệm
giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng của nhân dân ta, quân đội
ta. Đại bộ phận ngƣời có công với cách mạng luôn gƣơng mẫu trong đời sống và
công tác, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa mà bản thân họ đã không ngại
hy sinh, gian khổ để chiến đấu và bảo vệ.
Ngƣời có công với cách mạng rất mong đƣợc mọi ngƣời quan tâm, chăm
sóc hơn những ngƣời bình thƣờng. Do tâm trạng cảm thấy thua thiệt trong cuộc
sống và công việc… Những ngƣời có công với cách mạng thuộc đối tƣợng là
ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc ngƣời hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 hiện nay còn sống rất ít và tuổi đã cao nên họ có nếp sống khiêm tốn,
giản dị, ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân về đời sống vật chất nhƣng về đời sống tinh
thần, nhất là thông tin thời sự, chính trị khá cao, thích tìm hiểu bình luận tình
hình trong nƣớc và thế giới, muốn có bạn bè để ôn lại những kỷ niệm xƣa…
Những ngƣời có công với cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc đa số ở tuổi trung niên và bƣớc vào tuổi cao, có trình độ văn hóa và
chính trị, nhạy cảm với chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nƣớc, nhất là
những vấn đề liên quan tới họ, họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, đúng đắn,
hăng hái nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, có một số
trƣờng hợp cá biệt có biểu hiện tƣ tƣởng công thần, đòi hỏi, lợi dụng các
chính sách để làm các việc sai trái…
Những ngƣời có công với cách mạng thời kỳ 1975 trở lại đây đa số tuổi còn
trẻ, trình độ học vấn cao. Họ có ý thức giữ gìn phẩm chất, truyền thống của quân đội,
chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên, còn một số ít
12


ngƣời vẫn nặng về tâm lý thấy mình thua thiệt anh em, bạn bè cùng lứa, dẫn đến

có cách nhìn phiến diện, thấy mình thua thiệt, sinh hoài nghi thiếu tin tƣởng.
* Đặc điểm về nhu cầu của người có công với cách mạng
Cũng nhƣ mọi ngƣời, ngƣời có công với cách mạng rất cần có cuộc sống
vật chất, tinh thần đầy đủ và hạnh phúc bên gia đình, mặt khác họ có nhiều cống
hiến hy sinh cho đất nƣớc, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, do đó họ rất cần đƣợc mọi ngƣời tôn
trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ và động viên để họ vơi đi nỗi đau mất mát
ngƣời thân và quên đi bệnh tật do hậu quả của chiến tranh để lại. Tất cả bản thân
ngƣời có công với cách mạng đều mong muốn đƣợc các cấp chính quyền cũng
nhƣ các ban ngành đoàn thể quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần, nhƣ:
thăm hỏi, tặng quà, tham quan, nghỉ dƣỡng; chi trả trợ cấp phụ cấp kịp thời, đầy
đủ… Vì đây là đối tƣợng đặc biệt, họ hy sinh cả tuổi xuân, tính mạng của mình
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Do vậy, nhà nƣớc và cộng đồng xã hội phải có
trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với họ để thể hiện đạo lý
“Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng.
1.1.2.1. Dịch vụ công tác xã hội
Dịch vụ: Theo Từ điển Tiếng Việt Dịch vụ là công việc phục vụ trực
tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và đƣợc trả công
(Từ điển Tiếng Việt 2004, NXB Đà Nẵng, trang 256).
Theo khái niệm trên chúng ta hiểu rằng: dịch vụ là công việc hay
công tác phục vụ cho số đông những ngƣời có nhu cầu nhất định, có tổ chức
và đƣợc trả công.
Dịch vụ xã hội: Dịch vụ xã hội là các hoạt động cụ thể đƣợc xây dựng
trên cơ sở chính sách xã hội đƣợc triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân,
gia đình, cộng đồng, nhằm giải quyết những vấn đề xã hội. Các dịch vụ xã hội
13


là các hoạt động của nhân viên xã hội và những nhà chuyên nghiệp khác

nhằm nâng cao sức khỏe và chất lƣợng sống của con ngƣời và giúp đỡ con
ngƣời không phụ thuộc; củng cố các mối quan hệ gia đình; khôi phục chức
năng xã hội đối với các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng [17].
Từ những khái niệm trên có thể rút ra khái niệm Dịch vụ công tác xã
hội nhƣ sau:
Dịch vụ công tác xã hội là cung cấp các hoạt động công tác xã hội
chuyên nghiệp, theo triết lý, giá trị, nguyên tắc và phương pháp nghề công tác
xã hội nhằm can thiệp, hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và hệ
thống xã hội đạt được sự thay đổi trong chức năng xã hội, giải quyết những
vấn đề xã hội, thúc đẩy phúc lợi xã hội và công bằng xã hội, phát triển nghề
công tác xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng
Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng là cung
cấp các hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp nhằm chuyển tải chính sách
ưu đãi của nhà nước và sự tôn vinh của xã hội đến với người có công với
cách mạng, trên cơ sở triết lý, giá trị, nguyên tắc và phương pháp nghề công
tác xã hội để đạt được sự thay đổi đời sống và chức năng xã hội của người có
công với cách mạng; mặt khác dịch vụ công tác xã hội đối với người có công
với cách mạng còn phản hồi và hoàn thiện chính sách, thúc đẩy an sinh xã
hội và phát triển nghề công tác xã hội tại Việt Nam.
1.1.2.3. Ý nghĩa của dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng
Với đặc điểm lịch sử của dân tộc Việt Nam gắn liền với lịch sử với
những cuộc đấu tranh giành nƣớc và giữ nƣớc nên những NCCVCM là những
ngƣời đã tham gia vào những cuộc chiến đấu cực kỳ ác liệt, họ đã chịu nhiều
hy sinh, gian khổ, mất mát cả thể chất lẫn tinh thần để phục vụ cho sự nghiệp
14


giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nƣớc Việt Nam độc lập, toàn

vẹn lãnh thổ, non sông thu về một mối, nhân dân đƣợc xóa bỏ ách nô lệ của
thực dân, đế quốc. Vì vậy, NCCVCM xứng đáng đƣợc hƣởng những chính
sách ƣu tiên của nhà nƣớc và đƣợc tôn vinh của toàn xã hội; dịch vụ CTXH
đối với NCCVCM có ý nghĩa đặc biệt cao cả, đó là:
Thứ nhất, đảm bảo lợi ích cao nhất cho ngƣời có công với cách mạng
Trên cơ sở đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
mà trọng tâm là nâng cao, chuyển tải các chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc đã
ban hành đối với NCCVCM đƣợc thực thi một cách chính xác, đầy đủ; sử
dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, tài chính của nhà nƣớc đến với
NCCVCM mà không bị bớt xén hoặc lãng phí. Áp dụng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức cho từng đối tƣợng cụ thể để đảm bảo rằng sử dụng nguồn lực theo
chính sách là không thiếu, không thừa. Trong điều kiện nguồn lực của đất
nƣớc ta hiện nay là chƣa đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chƣơng trình an
sinh xã hội nên dịch vụ CTXH đối với NCCVCM là nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn ngân sách nhà nƣớc và các nguồn lực xã hội dành cho việc chi
trả các chế độ theo chính sách là cực kỳ quan trọng; mặt khác CTXH có ý
nghĩa tác động đến việc chi tiêu của từng cá nhân và gia đình hợp lý hơn, sử
dụng đồng tiền có hiệu quả hơn, từ đó phát huy tác dụng nâng cao mức sống
vật chất và tinh thần của NCCVCM.
Dịch vụ CTXH đối với NCCVCM còn có ý nghĩa phát hiện, thu thập
những bất hợp lý trong chính sách của nhà nƣớc đối với NCCVCM để góp ý,
phản hồi cho các cơ quan nhà nƣớc sửa đổi, ban hành chính sách cho đối
tƣợng thụ hƣởng ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thiết thực cho từng
hoàn cảnh cụ thể của bản thân và gia đình NCCVCM, nhƣ: chi tiêu cho việc
phát triển kinh tế, nhà ở, học hành, các phƣơng tiện phục hồi chức năng lao
động, phƣơng tiện đi lại, phƣơng tiện nghe nhìn, chi phí cho chữa bệnh... để
15


họ xây dựng cuộc sống bền vững tại cộng đồng và để góp phần thực hiện

công bằng xã hội
Thứ hai, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời có công với cách
mạng
Nhƣ chúng ta đã biết mọi ngƣời đều có nhu cầu chung trƣớc hết nhu
cầu về sinh lý, bao gồm nhu cầu ăn uống, nhu cầu về nhà ở, phƣơng tiện đi
lại, sinh hoạt hàng ngày... tiếp đến là nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe, môi
trƣờng an toàn... Đến nhu cầu hôn nhân, giao tiếp, hòa nhập... Cao hơn nhu
cầu đƣợc tôn trọng, bình đẳng và cao nhất là nhu cầu khẳng định mình, lao
động, học tập, thành quả... Do đặc điểm của NCCVCM là họ đã đóng góp rất
lớn cho quốc gia, dân tộc và cộng đồng và đã chịu nhiều thiệt thòi trong
kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nƣớc, họ đã bị thƣơng tật hoặc
tổn thƣơng thể chất, tinh thần nên họ thiếu khả năng tự đáp ứng các nhu cầu,
nhà nƣớc và xã hội có chính sách ƣu đãi và trợ giúp theo nhu cầu thiết yếu
phục vụ đồi sống cho NCCVCM. Đây là nét đặc thù trong chính sách an sinh
xã hội ở Việt Nam. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng NCCVCM họ có những
nhu cầu, nguyện vọng trong cuộc sống, nhƣ: nhu cầu đƣợc tôn vinh kính
trọng; nhu cầu về nhà ở, làm việc, phát triển kinh tế; nhu cầu học tập, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; nhu cầu thăm lại chiến trƣờng xƣa, thăm
lại nơi bị tù đày; nhu cầu giúp đỡ đồng đội xƣa; nhu cầu tham gia ý kiến xây
dựng Đảng và bộ máy nhà nƣớc; giáo dục, bồi dƣỡng truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ.... Vì vậy, dịch vụ CTXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần cho NCCVCM, đó là:
cung cấp thông tin chính xác, cụ thể, phù hợp vói từng vấn đề nhu cầu của đối
tƣợng, tìm kiếm, biện hộ, kết nối với những nguồn lực vật chất; tham vấn tâm
lý cho những ngƣời có khủng hoảng về tinh thần lúc tuổi già, tổ chức kết nối
giao lƣu giữa các đối tƣợng để đáp ứng nhu cầu tinh thần; đồng thời góp phần
16


hoàn thiện chính sách ƣu đãi xã hội cũng nhƣ truyền thông đẩy mạnh công tác

xã hóa chăm sóc, phụng dƣỡng ngƣời có công với cách mạng để đáp ứng
phần nào nguyện vọng, mong muốn của NCCVCM.
Thứ ba, khuyến khích sự tham gia của người có công với cách mạng
NCCVCM tự giải quyết những khó khăn bản thân họ gặp phải nhƣ
thƣơng tật, neo đơn, tuổi già hoặc những khủng hoảng, sang chấn khác về tâm lý.
Vì đặc điểm của NCCVCM là qua quá trình chiến đấu, lao động đóng
góp cho cách mạng họ đã bị thƣơng tật hoặc tuổi cao, thiếu tự tin, thiếu kinh
nghiệm làm ăn... cho nên dịch vụ CTXH với NCCVCM có ý nghĩa khuyến
khích sự tham gia để họ tự giải quyết những khó khăn trong cuộc sống nhƣ
quá trình thay đổi đặc điểm tâm, sinh lý, cảm xúc và suy giảm khả năng giao
tiếp. Có tác động của dịch vụ CTXH có ý nghĩa quyết định trong sự tham gia
của đối tƣợng phát huy thế mạnh, khắc phục sự neo đơn, thƣơng tật của bản
thân, lập kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn lực làm ăn phát triển kinh tế...
Tham vấn, lập kế hoạch và thực hiện giải quyết vấn đề gặp phải làm cho
NCCVCM tự tin, thay đổi, khắc phục những khó khăn cản trở nhƣ thƣơng tật,
neo đơn và những khó khăn khi tuổi già, khắc phục những san chấn, khủng
hoảng về tâm lý để tiếp tục xây dựng cuộc sống có ích cho xã hội, tăng cƣờng
mối quan hệ xã hội, giao lƣu xã hội và đóng góp xã hội.
1.1.3. Cách tiếp cận dịch vụ công tác xã hội đối với người có công cách
mạng.
1.1.3.1. Tiếp cận dựa trên quyền
Nhƣ ta đã biết mọi con ngƣời sinh ra đều có quyền trên tất cả các
phƣơng diện nhƣ: quyền đƣợc sống, quyền đƣợc học hành, làm việc và đƣợc
hƣởng thụ những thành quả mà họ đã tạo ra. Đối với NCCVCM là những
ngƣời đã công hiến cuộc đời mình cho Tổ quốc, đã hy sinh một phần thân thể
hoặc đã đóng góp sức lực của mình trong các cuộc kháng chiến và xây dựng
17


đất nƣớc. Họ xứng đáng đƣợc xã hội tôn vinh, kính trọng và đƣợc hƣởng

quyền lợi về đời sống vật chất và tinh thần. Đó là:
Ở cấp độ vĩ mô, cách tiếp cận dựa trên quyền là nhà nƣớc ban hành các
chính sách, pháp luật chứa đựng quyền và nghĩa vụ của NCCVCM. Trong đó
Nhà nƣớc và xã hội chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời có công
với cách mạng; dựa trên quyền nhằm hƣớng đến việc cải thiện hoàn cảnh của
con ngƣời, tập trung vào nhu cầu, vấn đề và tiềm năng của họ, gắn liền với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và nguồn lực của chính phủ. Thể hiện
qua các văn bản Luật, pháp lệnh... để quy định quyền và nghĩa vụ của
NCCVCM. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, cơ quan nhà nƣớc trong
thực thi chính sách đối với NCCVCM; trách nhiệm của đoàn thể, cộng đồng xã
hội trong hoạt động chăm sóc đối tƣợng đƣợc hƣởng các quyền ƣu đãi, nhƣ:
Đối với các quyền: Quyền đƣợc bảo đảm về đời sống vật chất, thông
qua trợ cấp bằng tiền và các giúp đỡ vật chất khác; quyền đƣợc làm việc; quyền
đƣợc trợ cấp phƣơng tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình theo yêu cầu của thƣơng
tật, bệnh tật; quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; quyền đƣợc ƣu tiên trong giáo dục
đào tạo, ƣu tiên trong sản xuất kinh doanh dịch vụ...
Cùng với các quyền lợi nêu trên, cần quy định trách nhiệm và nghĩa vụ
của NCCVCM, nhƣ: phát huy vai trò tích cực là hạt nhân trong cộng đồng và xã
hội; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, không lạm dụng hoặc
lợi dụng danh nghĩa là NCCVCM để làm trái pháp luật; góp phần vào việc thực
hiện sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện công bằng và tiến
bộ xã hội.
Trên cơ sở thực thi Hiến pháp và các văn bản luật để hoàn thiện và quy
định các chi tiết về tiêu chuẩn, thƣớc đo, chuẩn mực hoặc mặt bằng chung của
đời sống kinh tế, tinh thần của ngƣời dân trong vùng để có giải pháp thực hiện
quyền và nghĩa vụ của NCCVCM. Mặt khác, khơi dậy phong trào đến ơn, đáp

18



×