Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.45 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH THẢO

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH THẢO

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH TRỌNG THẮNG


HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, đề tài “Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi với sự hướng dẫn của TS. Đinh Trọng Thắng. Tôi xin cam đoan, các số
liệu, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn trung thực. Trong công trình
nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào không trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Minh Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài tài “Thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh”, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của tập thể và cá
nhân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn TS. Đinh Trọng Thắng, thầy
giáo hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong
quá trình triển khai, nghiên cứu đề tài và viết luận văn này; xin chân thành cảm ơn
các thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã
góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình; xin cảm ơn lãnh đạo, các thầy
cô và các phòng, ban của Học viện Khoa học và xã hội đã giúp đỡ tôi trong việc
truyền thụ kiến thức, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện học tập tốt nhất
trong quá trình theo học tại Học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan công tác, gia đình

và những bạn bè thân thiết của tôi đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để có điều kiện tham gia học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Minh Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP..................................................... 6
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư nước ngoài......................................................... 6
1.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp ............................................... 15
1.3 Đánh giá thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp .......................... 18
1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN ở một số địa phương
trong nước và trên thế giới .............................................................................................. 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ........................................................ 35
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh............................................. 35
2.2 Đặc điểm các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 42
2.3 Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................................. 43
2.4 Kết quả thực hiện hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................. 56
2.5 Đánh giá chung ......................................................................................................... 62
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH .................. 67
3.1 Bối cảnh và dự báo tình hình .................................................................................... 67
3.2 Mục tiêu và định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp

tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................. 70
3.3 Một số giải pháp ........................................................................................................ 74
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Thuật ngữ

Thuật ngữ viết đầy đủ

viết tắt

1.

ASEAN

2.

BOT

3.

BT

4.


BTO

5.

CHH - HĐH

6.

ĐTNN

7.

FDI

8.

GDP

9.

GTSX

10.

IMF

11.

KCN


12.

MNCs

13.

ODA

14.

OECD

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Build - Operation - Transfer
Hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
Build - Transfer
Hình thức Xây dựng - Chuyển giao
Build - Transfer - Operation
Hình thức Đầu tư - Chuyển giao - Kinh doanh
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đầu tư nước ngoài
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu công nghiệp

Multinational corporations
Các công ty đa quốc gia
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
Organisation for Economic Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế


Provincial Competitiveness Index

15.

PCI

16.

PPP

17.

QLNN

18.

TNCs

19.

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

21.

UNIDO

22.

USD

23.

VCCI

24.

VNĐ

25.

WB

26.


WTO

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Public Private Partnerships
Hình thức đầu tư đối tác công tư
Quản lý Nhà nước
Trans - National Companies
Các công ty xuyên quốc gia

United Nations Industrial Development Organisation
Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc
Đồng đô la Mỹ
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Việt Nam đồng
World Bank
Ngân hàng thế giới
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2015 .................................................................................................. 38

Bảng 2.2:

Các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 42


Bảng 2.4:

Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN so với tổng số
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết năm 2015 ............. 58

Bảng 2.5:

Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN so với toàn
tỉnh lũy kế đến năm 2015 ............................................................................ 58

Bảng 2.6:

Cơ cấu thu hút FDI trong các KCN theo ngành lũy kế đến năm 2015 ....... 59

Bảng 2.7:

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI theo vùng .............................. 59

Bảng 2.8:

Cơ cấu thu hút FDI theo đối tác ................................................................. 60


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1:

Biểu đồ chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015..................... 41


Hình 2.2:

So sánh chỉ số PCI của Bắc Ninh trong vùng đồng bằng sông Hồng ......... 41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) nền kinh tế quốc dân là một
vấn đề có tính quy luật chung của những nước nông nghiệp, có vai trò rất quan trọng
đối với các nước có nền kinh tế chậm phát triển, trong đó, các khu công nghiệp
(KCN) giữ một vị trí quan trọng. Điểm mạnh của khu công nghiệp chính là thu hút
mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy, xây dựng khu công nghiệp
chính là thực hiện ý tưởng “đi tắt, đón đầu” trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Để đạt được mục tiêu CNH - HĐH, trước tiên Đảng và Nhà nước phải coi
trọng phát triển công nghiệp, đây được coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế. Mặt
khác, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời
gian tới và tiếp tục nhấn mạnh “đẩy mạnh CNH - HĐH, phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, và một trong số những
giải pháp chúng ta cần quan tâm đó là “nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và
thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và có chính sách ưu đãi đối với dự
án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại” [5]. Thu hút đầu
tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong
nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH phát triển của đất nước.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh
tế trọng điểm phía Bắc của Việt Nam, rất thuận lợi để phát triển các KCN. Nhằm thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp, đặc biệt là

vốn đầu tư nước ngoài, Bắc Ninh đã quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp tập trung, trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Tỉnh đã có những chủ trương, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư thông
thoáng, cởi mở, đặc biệt là trong những năm gần đây tỉnh đã có những cơ chế chính

1


sách để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng, đào tạo lao động,... Điều đó đã giúp tỉnh thu hút được lượng
lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào các KCN như: Tập đoàn Samsung Electronic (Hàn
Quốc), Tập đoàn Foxcon (Đài Loan), Canon (Nhật Bản)..., tạo động lực lớn cho quá
trình tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài; tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế và tri thức
cho người dân Bắc Ninh, nhờ đó thúc đẩy quá trình CNH - HĐH đất nước và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
tỉnh. Bắc Ninh còn quá chú trọng vào việc thu hút và kêu gọi các dự án đầu tư mới,
chưa giành sự quan tâm thích đáng cho công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ doanh
nghiệp sau cấp phép đầu tư. Một số dự án đầu tư nước ngoài không đạt hiệu quả
mong muốn, một số dự án dừng hoạt động hoặc không triển khai thực hiện đã bị thu
hồi giấy phép đầu tư... Thực trạng đó đã ảnh hưởng nhất định đến môi trường đầu tư
của tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tư của các dự án đã thực hiện, đồng thời làm suy
giảm sức thu hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài “Thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã có những công trình nghiên
cứu. Dưới đây là nghiên cứu của một số tác giả:
Trần Thị Giáng Quỳnh (2013), “Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn

vốn FDI vào Việt Nam”, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã phân tích
tác động của môi trường thể chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo
lường tác động của các chỉ số thành phần PCI đến FDI, từ đó đánh giá yếu tố thuộc
về thể chế có tác động mạnh nhất và các yếu tố có tác động yếu hơn đến FDI. Đề tài
đã đưa ra những kiến nghị chính sách đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư.
PGS.TS Nguyễn Mại (2014), “Giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo khoa học diễn ra tại Hà
Nội, tháng 3/2014, đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng dòng vốn

2


FDI và làm thế nào để quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này nhằm góp phần thực
hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020.
Nguyễn Thị Thanh Hải (2014), “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đưa ra : (1) cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của loại hình
doanh nghiệp này trong nền kinh tế. (2) Nêu hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đánh giá thực trạng
hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó. (3) Đưa ra phương hướng và một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các doanh nhiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nguyễn Thị Huyền Phương (2015), Hoạt động của các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2013, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, Số 1(66), tr.6069. Bài viết tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển các khu
công nghiệp và tình hình hoạt động của các khu công nghiệp giai đoạn 2005 - 2013.
Nguyễn Mạnh Hùng (2015), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Bình, www.123doc.org. Luận văn tập trung phân tích những vấn đề về thu hút
vốn FDI vào địa phương, thực trạng tác động của vốn FDI đối với địa phương tiếp
nhận và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh thời gian tới.

Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề như: lý luận
về vốn đầu tư nước ngoài, đều có phân tích thực trạng về vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phương, biện pháp thu hút sử dụng nguồn vốn
này. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, vì vậy tác giả
muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Mục tiêu chung: đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp ở phạm vi quốc gia cũng như
địa bàn cấp tỉnh.

3


Mục tiêu cụ thể: đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
3.2 Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
khu công nghiệp ở địa bàn cấp tỉnh; Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào các khu công nghiệp của một số địa phương và rút ra bài học cho
Bắc Ninh; Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua; Đề xuất một số phương
hướng, giải pháp hoàn thiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp
trên địa tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể tập trung nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua các chính sách
ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư từ nước
ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản lý; do
chính quyền địa phương cấp tỉnh thu hút.
Thời gian: từ năm 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu so
sánh,… trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê; tư liệu các cơ quan liên quan để phân
tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu kết hợp lý luận, quan điểm,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các KCN để phân tích, đánh giá, luận giải các nội dung của luận văn. Cụ thể là:
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu một cách toàn diện, lịch sử và cụ thể về hoạt động thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào các KCN và vai trò của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài

4


đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mối liên hệ biện chứng giữa các nhân tố
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, những đóng góp, hạn chế trong 06 năm trở lại đây và
đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5.2. Các phương pháp thống kê
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ
quan có liên quan như Ban Quản lý các khu công nghiệp, Tỉnh ủy Bắc Ninh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư,…. để tổng hợp số liệu về số lượng các doanh nghiệp, dự án đầu tư
nước ngoài, số vốn đăng ký, số vốn giải ngân thực hiện, cơ cấu vốn đầu tư nước
ngoài, số liệu về những đóng góp trong xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp,...
Phương pháp tổng hợp thông tin: Thông tin và các số liệu sau khi thu thập sẽ

được tổng hợp theo các phương pháp tổng hợp như: sắp xếp, phân tổ, hệ thống các
bảng biểu thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
Phương pháp phân tích thông tin: Sau khi đã thu thập và tổng hợp số liệu thì
phải phân tích được số liệu, sử dụng các phương pháp sau: phương pháp mô tả
thống kê, sử dụng các phương pháp so sánh, mô hình hoá, đồ thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các KCN; rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư; kết quả nghiên cứu này là cơ
sở cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng, hoạch định chính sách thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư nước ngoài
Trong các lý thuyết kinh tế hiện đại tồn tại khá nhiều ý kiến bàn luận xung
quanh khái niệm và bản chất của đầu tư. Tuy nhiên hiểu theo một cách khái quát

nhất, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực đó là những tiềm lực về vật chất, phi vật chất, nguồn
lực con người, tài nguyên, tiềm năng tài chính, phi tài chính, tài nguyên hữu hình,
vô hình,…
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng được gọi là vốn đầu tư.
Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu
quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động. Vốn
đầu tư là nguồn lực tích lũy được của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm của dân và huy động từ nước ngoài, được biểu hiện dưới dạng tiền tệ, các loại
hàng hóa hữu hình, tài nguyên, hàng hóa vô hình (công nghê, nguồn nhân lực,…) và
các hàng hóa đặc biệt khác.
Theo Luật Đầu tư được Quốc hội (khóa XIII) thông qua ngày 26/11/2014, “Vốn
đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh”.[11]
Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn đầu tư được huy động từ nước ngoài.
Đây là nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đặc biệt đối với các nước đang phát
triển đang trong tình trạng thiếu nguồn lực vốn trong nước để đầu tư. Nhờ có nguồn
vốn đầu tư nước ngoài mà các quốc gia có thêm động lực lớn để giải quyết những
vấn đề kinh tế - xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng, chất lượng
lao động,… từ đó nhanh chóng thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa đất
nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển.

6


1.1.2 Các hình thức đầu tư nước ngoài
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư
phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp

của các quốc gia. Hiện nay có nhiều quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:
Foreign Direct Investment):
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là phương thức để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công
ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty””.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF quan niệm rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
vốn đầu tư thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động
ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là
dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó”. IMF nhấn
mạnh đến 3 yếu tố của FDI đó là: tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư
là nước ngoài và mục đích đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản
lý doanh nghiệp.
Hiều một cách chung nhất đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản
đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân từ nước ngoài đưa vốn vào một nước
để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong
nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại nước sở tại.
Mục đích của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Do vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi
nhuận cao, thời gian hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy các nước
tiếp nhận đầu tư nếu không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và
cơ cấu đầu tư.

7


Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài bao gồm các hình thức sau:

Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở hữu hoàn
toàn của người nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh 9
thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở
tại nên chịu sự kiểm soát của pháp luật của nước sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại là của
đối tác nước ngoài. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới theo
pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà, các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn,
cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định
của nước nhận đầu tư.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với
các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà không thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh của các bên được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng ký kết trong đó quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận
của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn do các
bên thỏa thuận.
Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

8



Hợp đồng BOT (Build - Operation - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao) là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng. Sau khi hoàn
thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định, đảm bảo thu
hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó không bồi hoàn cho nhà nước sở tại.
Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình. Sau khi xây
dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại; chính phủ sở
tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build - Tranfser) - (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao) là hình
thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước
ngoài để đầu tư xây dựng công trình. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại; chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu
tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà
đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như hình thức
cho thuê, bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần, thành lập các
công ty quản lý vốn…. mỗi hình thức đầu tư đều có sức hấp dẫn riêng đối với các
nhà đầu tư, vì thế việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào
việc tăng cường khả năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
* Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là những khoản đầu tư được thực hiện thông qua
các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn thường là của các Chính phủ các nước
và của các tổ chức quốc tế. Đó là các khoản tài trợ phát triển chính thức (ODA) do
các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc (UNDP, UNFPA, UNICEF, FAO, PAM,...) hoặc


9


các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ đóng góp vào các khoản cho vay của các tổ
chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB,... và Chính phủ các nước.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assistance) là một
hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là hỗ trợ vì các khoản đầu tư này thường là các
khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn
gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là
phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức vì nó
thường là cho Nhà nước vay. [7]
Theo Ngân hàng Thế giới WB thì “ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại hoặc những khoản ưu đãi của các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước
đang phát triển và chậm phát triển”.
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại, ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay. Thời gian vay nợ khá dài, thường từ 3040 năm. Ngoài viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay thường có lãi suất
thấp 0 - 5%/năm.
Mục tiêu tổng quát của khi đầu tư ODA là hỗ trợ các nước nghèo thực hiện
chương trình phát triển và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
đãi đó là những điều kiện ràng buộc kèm theo tương đối khắt khe như: thủ tục
chuyển giao vốn và thanh toán, tính hiệu quả của dự án,… Đôi khi ODA được viện
trợ từ Chính phủ các nước còn kèm theo những điều kiện ràng buộc về mặt chính
trị, xã hội, thậm chí cả về mặt quân sự.
Ngoài ra cần lưu ý rằng, ODA là nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài mà nước
đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy cần phải xem xét
dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không việc tiếp nhận viện trợ
sẽ trở thành gánh nặng nợ vốn lâu dài đối với mỗi quốc gia.
Ngoài nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA, theo Điều 5 - Thông tư số
05/2014/TT-NHNN quy định về các hình thức đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư nước

ngoài bao gồm các hình thức sau đây:

10


(1) Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam và
không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
(2) Góp vốn, mua, bán cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
đăng ký giao dịch (UPCOM) và thị trường chứng khoán niêm yết và không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
(3) Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
(4) Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là
tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
(5) Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công
ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo
các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam
thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện
nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(6) Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (không trực
tiếp tham gia quản lý) trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
(7) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật. [9]
1.1.3 Tác động của vốn đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế
1.1.3.1 Tác động tích cực của vốn đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, đầu tư nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển kinh
tế của nước sở tại. Vào thời kì đầu của quá trình phát triển kinh tế, các nước đang
phát triển đều bị thiếu vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ nên
rất cần nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tư phát triển. Vốn đầu tư nước

ngoài không quy định mức vốn đầu tư tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, do đó
cho phép các nước sở tại khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn
lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội và thường là vốn

11


đầu tư dài hạn, do các nhà ĐTNN trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh nên có
hiệu quả để tăng trưởng kinh tế bền vững.
Thứ hai, vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng, là
một trong các đầu tàu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua việc
chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính
quốc, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với nước tiếp nhận đầu tư, đầu tư nước
ngoài góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và quốc tế hoá. Tuy tỷ trọng của vốn đầu tư nước ngoài
trong tổng vốn đầu tư ở một số nước có thể không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ
trọng lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện cán
cân thanh toán trong ngắn hạn. Sự gia tăng dòng đầu tư nước ngoài góp phần cải
thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn
nữa là đầu tư nước ngoài có hiệu ứng tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính
nước nhận đầu tư.
Thứ tư, đầu tư nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. Để thực hiện một dự án đầu tư nước
ngoài vào một quốc gia, các nhà ĐTNN không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng
tiền, mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi
là công nghệ cứng) và vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản

lý, kỹ năng tiếp cận thị trường... (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đưa chuyên
gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết
phục vụ hoạt động của dự án. Đầu tư nước ngoài được coi là một phương tiện hữu
hiệu cho các nước đang phát triển có trình độ công nghệ lạc hậu nhập khẩu các công
nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Đối với các nước phát triển thì đầu tư nước
ngoài góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của mình.

12


Thứ năm, đầu tư nước ngoài góp phần phát triển phân công lao động trong
nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp
nhận đầu tư. Với kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ đầu tư nước ngoài, sẽ cho phép
các nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài tận dụng và phát huy được các lợi thế về tài
nguyên, vị trí địa lý và nguồn lao động... của mình. Với kênh tiêu thụ có sẵn của của
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhờ sự cải thiện chất lượng và danh mục hàng hoá
xuất khẩu sản xuất trong nước với sự giúp sức và xúc tiến của đầu tư nước ngoài...
nước tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài có điều kiện tiếp cận, mở mang thị trường
quốc tế, cũng như mở rộng ngay thị trường nội địa.
1.1.3.2 Tác động tiêu cực của vốn đầu tư nước ngoài
Bên cạnh lợi ích mà đầu tư nước ngoài mang lại cho nước nhận đầu tư, cũng
có nhiều tổn thất do những tác động bất lợi đối với nền kinh tế. Những tác động này
được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp. Các công ty đa quốc gia
khi quyết định sử dụng vốn và công nghệ thường ít quan tâm đến tình trạng dư thừa
lao động, đặc biệt là lao động phổ thông ở các quốc gia đang phát triển, vì thế cho
nên đầu tư nước ngoài thường dẫn đến tình trạng nhập khẩu vốn theo chiều sâu và
công nghệ tiên tiến. Điều này gây ra những bất lợi cho các nước đang phát triển khi
tiếp nhận đầu tư, bởi vì lực lượng lao động ở các nước này vốn dĩ rất dư thừa, thiếu
kỹ năng và trình độ văn hóa thấp. Và như vậy, trong một chừng mực nhất định, lợi

ích về khả năng tạo ra nhiều việc làm của dòng vốn đầu tư nước ngoài đã bị hạn
chế. Một khả năng khác nữa là với mục đích tận dụng các máy móc thiết bị đã quá
cũ hoặc lạc hậu, các MNCs lại có xu hướng chuyển giao vào nước nhận đầu tư
những công nghệ đã lỗi thời, nguy cơ này cũng làm giảm lợi ích của đầu tư nước
ngoài vì khả năng gây tổn hại lớn cho nền kinh tế của các nước nhận đầu tư do sử
dụng công nghệ quá lạc hậu.
Thứ hai, tác động tiêu cực lên cán cân thanh toán. Tác động bất lợi của đầu
tư nước ngoài lên cán cân thanh toán của nước nhận đầu tư có thể dẫn đến từ hai
khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là việc chuyển lợi nhuân ra nước ngoài, hoạt động

13


này sẽ được thể hiện là tài sản nợ trong tài khoản vãng lai. Khía cạnh thứ hai là việc
nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng trung gian từ nước ngoài của
các MNCs cũng tạo ra nợ trong tài khoản vãng lai. Và những hoạt động này sẽ làm
giảm những tác động tích cực của đầu tư nước ngoài lên cán cân thanh toán của
nước chủ nhà.
Thứ ba, tác động lên hoạt động kinh doanh của các công ty nội địa. Bên
cạnh việc khuyến khích cạnh tranh, đầu tư nước ngoài cũng có thể có những tác
động ngược lên cạnh tranh bởi vì các MNCs thường có tiềm lực kinh tế rất lớn, kỹ
năng quản lý cao và kinh nghiệm dồi dào hơn so với các công ty bản địa. Sự hùng
mạnh của các công ty nước ngoài có thể dẫn đến sự triệt tiêu khỏi thị trường của các
công ty đầu tư trong nước không đủ khả năng cạnh tranh và không đủ sức để tồn tại
trong một thời gian dài để rồi bị thôn tính. Ngoài ra, còn cần phải xem xét đến mục
đích thôn tính các công ty của các đối tác đầu tư bản địa của các MNCs để có thể
giành được vị thế độc quyền, hoặc gần như độc quyền. Điều này sẽ làm giảm lợi ích
của đầu tư nước ngoài, đặc biệt ở các quốc gia còn theo đuổi chính sách bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ, bởi vì nếu các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
những ngành công nghiệp được xem là có tiềm năng nhưng còn non trẻ này, các

công ty bản địa sẽ khó có cơ hội phát triển.
Thứ tư, xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của Ngân hàng Thế giới
WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống
thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát
triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đường mở cửa kinh tế và được đánh giá là
nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền
vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn
vốn đầu tư nước ngoài có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa
tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư vào nước ta với hình thức doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm
hợp pháp hóa các khoản tiền bất hợp pháp.

14


Thứ năm, ảnh hưởng đến môi trường thiên nhiên. Lợi dụng vấn đề môi
trường thường chưa được quan tâm đúng mức ở các nước đang phát triển muốn thu
hút đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực gây nhiều
độc hại cho môi trường thường muốn né tránh sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ
mình bằng cách chuyển nhà máy sản xuất sang những quốc gia đang thu hút đầu tư,
họ sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và những chi phi vốn dĩ rất tốn kém cho vấn
đề vệ sinh môi trường... Và như thế, nếu các chính phủ các quốc gia đang thu hút
đầu tư không kiểm soát được những dự án đầu tư này, đất nước họ sẽ phải gánh
chịu những thiệt hại nặng nề trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động của KCN
* Khái niệm KCN
Theo Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc UNIDO (1997) thì
“KCN được định nghĩa như là một vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia

ra thành các mảnh đất căn cứ theo một quy hoạch tổng thể, có hoặc không có các
nhà xưởng được xây dựng trước, có hoặc không có công trình hỗ trợ dùng chung, là
nơi tập trung các cơ sở công nghiệp”.
Theo Nghị định 29/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về thành
lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế quy định “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định”.
Theo Luật Đầu tư năm 2014 quy định “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác
định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Ở mỗi KCN các tỉnh đều có Ban Quản lý các KCN. Ban Quản lý các KCN
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của các Bộ, ngành.

15


* Đặc điểm các KCN
Cho đến nay, các KCN được phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia đặc
biệt là các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa điểm,
phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng nói chung các KCN đều có những đặc
điểm chung như sau:
* Về tính chất hoạt động
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư sinh sống (gọi chung là doanh
nghiệp KCN). KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công
nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản xuất công nghiệp. Các
doanh nghiệp này được quyền kinh doanh trong các trường hợp cụ thể sau:

- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghệ để xuất khẩu và tiêu
dùng ở trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ.
- Nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
- Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
* Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại,…
Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một công ty xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam những công ty này là do
các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc
doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ
xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
* Về tổ chức quản lý
Trên thực tế mỗi KCN đều thành lập Ban quản lý các KCN cấp tỉnh tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý
Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN. Ngoài việc tham

16


×