Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững tại tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.44 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ GIANG

VIỆC LÀM CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ GIANG

VIỆC LÀM CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ



HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan và hoàn toàn không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Học viên

Hà Thị Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG...................................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 9
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc làm và giải quyết việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số ................................................................................................ 19
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở một
số địa phương và bài học kinh nghiệm ..................................................... 22
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2005 - 2015 ........................................................................................ 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc làm và giải
quyết việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La ................... 27
2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số ở tỉnh Sơn La tiếp cận từ góc độ phát triển bền vững ................. 35
Chương 3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH
SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................. 56
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ........................................................ 56
3.2. Quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc
làm cho đồng bào DTTS của tỉnh Sơn La ................................................ 57
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La ........................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTTS

: Dân tộc thiểu số

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ILO

: Tổ chức Lao động quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La ...................................................... 28
Bảng 2.2: Tỷ lệ tham gia lao động của đồng bào dân tộc thiểu số theo nhóm
tuổi ................................................................................................................... 30
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La ........ 31
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của đồng bào dân tộc .................... 31
2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở tỉnh Sơn La tiếp cận từ góc độ phát triển bền vững ..................................... 35
Bảng 2.5: Cơ cấu lực lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số ở Sơn La có
việc làm theo ngành kinh tế ............................................................................ 41
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân/tháng của lao động đồng bào DTTS.............. 43
Bảng 2.7: Tỷ lệ sử dụng thờỉ gian lao động của đồng bào dân tộc thỉểu số tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển và phát triển bền
vững. Không chỉ đơn thuần là vấn đề về kinh tế, việc làm còn là vấn đề xã hội
mang tính chất toàn cầu. Chính vì vậy, giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp
thiết, là một yếu tố quan trọng nhằm phát huy nhân tố con người, tạo sự ổn
định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Gần 30 năm đổi mới để lại nhiều dấu ấn trên mọi phương diện của đất

nước, đặc biệt là tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Trong những
năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam đạt trên
7%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, tỷ lệ nghèo giảm mạnh, đời sống dân cư được cải thiện
đáng kể…Bên cạnh những thành tựu nổi bật vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém
như: xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao, chênh lệch
về thu nhập và mức sống đang có xu hướng tăng lên; chưa đáp ứng được nhu
cầu về việc làm… Thực tế cho thấy, hiện nay nước ta đang thiếu lượng lớn
lao động có tay nghề nhưng lại thừa lao động giản đơn, đặc biệt là lao động ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Bất cập này cũng là một trong nhiều nguyên
nhân làm nảy sinh bất ổn về chính trị- xã hội, vì vậy, giải quyết việc làm đang
là một vấn đề cấp bách đối với nước ta.
Sơn La là tỉnh miền núi ở phía Tây Bắc của Tổ quốc với tổng diện tích
tự nhiên đứng thứ 3 cả nước, có nhiều tiềm năng và thế mạnh về các ngành
nông- lâm nghiệp, có trữ lượng khoáng sản lớn và đặc biệt là thế mạnh khai
thác thủy điện; có đường biên giới với nước bạn Lào nên thuận lợi cho việc
giao thương buôn bán….Tuy nhiên, đây vẫn là một tỉnh đặc biệt khó khăn về
nhiều mặt: kinh tế phát triển chậm, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp

1


kém,chưa phát triển về công nghiệp và dịch vụ, hầu hết lao động chưa qua
đào tạo vì vậy tỉ lệ thất nghiệp còn cao, mức thu nhập bình quân đầu người và
mức sống của người dân còn thấp. Sơn La hiện có 14 dân tộc cùng sinh sống
như: Thái, Kinh, H’mông, Mường, Dao, Lào…… Đa số các dân tộc cư trú ở
vùng núi cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa - là những vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn,vì vậy mức thu nhập và mức sống còn rất thấp, tỷ lệ đói
nghèo hàng năm vẫn cao, điều đó đã tạo sự chênh lệch lớn giữa các vùng
trong tỉnh và cả nước.

Là tỉnh có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và
môi trường sinh thái của khu vực Tây Bắc. Do đó, giải quyết việc làm cho lao
động nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số sẽ xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế của tỉnh, đồng thời góp phần tạo sự ổn định và phát triển có tính bền
vững của nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn đang tồn tại
nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nổi cộm như vấn đề môi trường, sự chênh lệch
giữa các bộ phận dân cư, vấn đề đất sản xuất và việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại các vùng tái định cư thủy điện Sơn La…. Những khó khăn
về kinh tế là nguy cơtiềm ẩn những bất ổn về chính trị - xã hội. Sự yếu kém
đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là do thiếu việc
làm. Do đó, giải quyết việc làm là đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
những lao động nghèo là người dân tộc thiểu số nhằm tạo sự ổn định, phát
triển kinh tế - xã hội, nhưng đó cũng là một thách thức lớn đối với Sơn La.
Yêu cầu đặt ra là làm thế nào giải quyết được việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay nhưng không làm ảnh
hưởng đến việc làm của thế hệ mai sau. Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa
chọn đề tài “Việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển bền
vững tại tỉnh Sơn La” làm luận văn Thạc sĩ. Luận văn có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực, phù hợp với sự phát triển chung của đất nước trong giai
đoạn hội nhập quốc tế.

2


2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Tùy thuộc vào mục đích cụ thể mà mỗi công trình nghiên cứu về việc
làm, giải quyết việc làm lại tập trung nghiên cứu làm nổi bật từng khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên, dù theo hướng nào thì từ lâu các nghiên cứu đều cho
thấy: vấn đề việc làm vốn dĩ là một trong những mục tiêu, tiêu chí đánh giá

“sức khỏe”, trình độ phát triển của mọi nền kinh tế. Không những thế, việc
làm vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của chính sách kinh tế, xã hội. Nét
riêng của các tác giả qua công trình nghiên cứu đã thể hiện tương đối rõ nét:
John Maynard Keynes (1884-1946) với tác phẩm nổi tiếng “Lý luận
chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1994.
Nghiên cứu đã xem việc làm trong mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng - thu
nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm. Ví trí trung tâm trong lý thuyết của ông
là việc làm. J.M.Keynes cho rằng, tình trạng việc làm được xác định trong
mối quan hệ giữa tác động các yếu tố thị trường lao động, sự vận động của
thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm, quy mô thu nhập. Lý
thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng
với điều kiện của các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các
nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ
bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở
các nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm
phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm
không đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho
khu vực thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ
tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia
tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản lượng quốc dân của cả nước.

3


Trong cuốn “Tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa’’, Harry Toshima nhà kinh tế học Nhật Bản đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực nông
nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước đang
phát triển Châu Á. Đó là nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Nền
nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động lúc đỉnh cao của thời vụ và chỉ dư
thừa lao động trong thời kỳ nông nhàn. Vì vậy, ông cho rằng cần giữ lại lao
động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những tháng nông nhàn

bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi..., đồng thời sử dụng lao
động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành sản xuất công nghiệp cần
nhiều lao động; việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy đủ cho mọi
thành viên gia đình nông dân trong những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao mức thu
nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu của tác giả và tổ chức quốc tế bàn
về vấn đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm của nước ta, đồng thời
khuyến cáo, đề xuất chính sách tham vấn cho Chính phủ Việt Nam trong lĩnh
vực việc làm.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho
người lao động là một trong những vấn đề lớn và được ưu tiên bởi vì việc làm
là một trong những điều kiệncơ bản để tạo thu nhập, nâng cao chất lượng
sống cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, trong những
năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, chương trình quốc gia, đề tài,
luận án… có nội dung liên quan đến vấn đề việc làm cho người lao động, các
tác giả đã đi từ tổng kết thực tiễn để hình thành lý luận về lao động - việc làm,
đưa ra các khái niệm việc làm, tạo việc làm, thất nghiệp, từ đó nhấn mạnh sự
cần thiết của giải quyết việc làm cho người lao động.

4


Nguyễn Hữu Dũng (2003) “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm
trong quá trình đô thị hoá CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn” đã phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển, phân bổ và sự dụng nguồn lực con người ở
Việt Nam trong những năm đổi mới theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh
tế và theo vùng lãnh thổ; bối cảnh trong nước và thế giới ảnh hưởng tới phát
triển, phân bố và sử dụng nguồn lực con người trong giai đoạn mới; những

quan điểm, phương hướng phát triển, phân bổ và sử dụng nguồn lực con
người ở nước ta. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những chính sách và giải pháp
nhằm phát triển, phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người
trong phát triển kinh tế ở nước ta tới năm 2010.
Trần Văn Chử (2006) trong công trình “Các giải pháp tăng cường quản
lý của Nhà nước đối với thị trường lao động ở nước ta” đã đưa ra các giải
pháp sau: Nhóm các giải pháp tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với tạo cung về lao động; Nhóm giải pháp nhằm tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước về mở rộng cầu về lao động. Nhóm giải pháp tăng cường quản
lý Nhà nước về tổ chức và quản lý thị trường sức lao động. Nhóm giải pháp
về tăng cường vai trò của Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích người lao động [6,
tr.37-39].
Tô Ánh Dương (2012) “Thị trường lao động Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp phát triển” đã đưa ra các giải pháp: Phát triển thị trường lao động
Việt Nam (hoàn thiện thể chế thị trường lao động; phát triển cung lao động;
phát triển cầu lao động; Hỗ trợ phát triển thị trường lao động; cải cách chính
sách tiền lương, tiền công và phát triển hệ thống an sinh xã hội);
Ngoài ra, trên nhiều tạp chí có đăng nhiều bài viết đề cập đến vấn đề
việc làm nhưng nhìn chung chủ yếu đề cập đến giải quyết việc làm cho người
lao động trên cả nước với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận
văn làm rõ thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, chỉ
ra những vấn đề hạn chế, tồn tại; nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Từ
đó, khuyến nghị được những giải pháp giải quyết việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số trong quá trình phát triển bền vững tỉnh Sơn La.

Mục tiêu cụ thể: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm của
đồng bào dân tộc thiểu số. Từ góc nhìn phát triển bền vững, làm rõ thực trạng
việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La, những hạn chế, tồn tại,
nguyên nhân tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất một số
quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trong
bối cảnh phát triển bền vững tại tỉnh Sơn La .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn
đề liên quan đến việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số trong quá trình phát
triển bền vững tại tỉnh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng vấn đề việc làm
của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La - tiếp cận từ góc độ
phát triển bền vững.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm trong bối cảnh phát
triển bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2010 – 2015 và đề xuất một số giải pháp giải quyết việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Sơn La từ 2016 đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, nghị quyết, đường lối, chính
6


sách của Đảng Cộng sản Việt Nam; các lý thuyết về lao động,việc làm; kế
thừa kết quả các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề lao
động và việc làm; kế thừa các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và Ban chỉ đạo Tây Bắc để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp sử dụng số liệu thứ cấp: gồm tư liệu, tài liệu, số liệu
thống kê đã có, các công trình nghiên cứu đã công bố, sách, tài liệu, số liệu
thống kê của tỉnh Sơn La theo nội dung, yêu cầu cần tìm hiểu, sắp xếp theo
từng đề mục, so sánh, đối chiếu các tài liệu và chọn lọc, xử lý.
Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
Phương pháp thống kê: thực hiện tổng hợp, thống kê phân tích hệ thống
và kế thừa các tài liệu, dữ liệu, số liệu đã có từ các nguồn dữ liệu có liên quan.
Phương pháp thống kê so sánh: được sử dụng chủ yếu để mô tả, phân tích
và so sánh kết quả.
Phương pháp thừa kế có chọn lọc: tham khảo các tài liệu, thông tin cần
thiết có liên quan từ những công trình nghiên cứu trước đây.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về việc làm của một
nhóm dân cư đặc thù ở nước ta là đồng bào dân tộc thiểu số trong chiến lược
phát triển bền vững. Giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số không
chỉ đơn thuần là giải quyết về vấn đề kinh tế, mà sâu xa hơn, giải quyết việc
làm cũng chính là giải quyết được các vấn đề xã hội, thực hiện bình đẳng xã
hội, tăng thu nhập cho người dân, làm giảm sự chênh lệch giữa các tầng lớp
trong xã hội, giải quyết mối quan hệ của người nghèo trong mối quan hệ kinh
tế- xã hội - con người trong phát triển bền vững.

7


Ý nghĩa thực tiễn:
Thực tiễn tại Sơn La có thể là kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho
các địa phương trong quá trình phát triển bền vững. Luận văn có thể la tài liệu
tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và học sinh, sinh
viên... Các giải pháp đề xuất của luận văn có ý nghĩa gợi mở cho việc giải

quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững
Chương 2: Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn
La giai đoạn 2005 - 2015
Chương 3: Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La đến năm 2020

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm Việc làm
Việc làm - mối quan tâm số một của người lao động. Giải quyêt việc
làm - vấn đề cấp bách của các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình
người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết
việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử...Nghiên cứu dưới góc độ
lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con
người và xã hội loài người; còn các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua
quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu
vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm.
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu

bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận,
quan trọng là người làm việc trong thành phân kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp.Ngày
nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học
hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ Luật lao động Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Nhận thức mới hiện nay đã tạo ra những khả năng to lớn giải phóng sức

9


lao động, giải quyết việc làm cho nhiều thành phần trong xã hội. Như vậy,
theo quan niệm trên, việc làm là làm các công việc để nhận tiền công, tiền
lương hoặc hiện vật cho công việc đó; Làm những công việc tự làm mang lại
lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả
những công việc không được trả công bằng hiện vật. Theo đó, một hoạt động
được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có
ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp
luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện trên có
quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được
thừa nhận là việc làm, quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc
làm, tạo điều kiện cho người lao động được tự do hành nghề, tự do kinh
doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn lao động theo pháp luật
của Nhà nước, tự tạo ra việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo
quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường, mặt khác người lao động khi
thực hiện hành vi việc làm cũng phải giới hạn hoạt động theo những chế định

của pháp luật, ngăn ngừa những hoạt động có hại cho cộng đồng và cho xã
hội. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp
luật của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác
nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ
ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam
hoạt động đó bị coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được
thừa nhận là việc làm; Hoặc, ở Việt Nam sản xuất và buôn bán pháo nổ trước
đây là việc làm nhưng từ năm 1993, sản xuất và buôn bán pháo nổ không phải
là việc làm vì bị cấm chính thức theo Nghị quyết 05/CP và 06/CP.
Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều

10


người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất
trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm.
Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy
định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt Nam:
Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần.
Người thiếu việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì người
thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức
quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Ở Việt
Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu việc làm là
làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong tuần lễ tham
khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước đó làm việc
dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm.
Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm việc
không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ

tham khảo hoặc là nhũng người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho người
đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm. Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ
trở lên trong tuần lễ tham khảo.
Thất nghiệp: Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có tính
quy luật của các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất
nghiệp. Theo quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành".
Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố
theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Dân số trong độ tuổi lao
động là những người ở trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật

11


nước đó. Hiện nay ở nước ta, Bộ Luật Lao động quy định độ tuổi lao động là
những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam) và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi
(đối với nữ).
Nguồn lao động và lực lượng lao động là khái niệm có ý nghĩa quan
trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học
Kinh tế quốc dân (2005), “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham
gia lao động và những người ngoài độ tuối lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”. Việc quy định độ tuổi lao
động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai
đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. ở nước
ta, theo quy định của Bộ Luật lao động (2002) độ tuổi lao động đối với nam
từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao động luôn được xem xét trên

hai mặt, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tố chức lao động Quốc tế
(ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực
tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm
kiếm việc làm. Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam, lực lượng lao động quan niệm như sau: Lực lượng lao động bao
gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không
có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao
động diễn ra đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội về
lao động là nội dung chính của hoạt động con người.

12


Quan niệm về giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ
bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, được toàn thế
giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô
Copenhaghen (Đan Mạch) vào tháng 3/1995. Giải quyết việc làm cho người
lao động được hiểu là tổng thế các quá trình tạo ra điều kiện và môi trường
bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất
lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao. Quan niệm này cho thấy, giải
quyết việc làm chính là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao động,
nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu
để đề ra các chính sách giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động ở chỗ: tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền
và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc

để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần vào dựng xây quê
hương đất nước.
Người được giải quyết việc làm: là những người trong độ tuổi lao động
mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động
theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm là
môt trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc gia.
Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ
và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động
của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực,
những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc
làm cho những đối tượng đặc biệt người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội,
người hồi hương; chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài...
Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về
mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch định và

13


thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những
thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế và cả về chính trị, xã hội cho đất nước.
1.1.2. Khái niệm Phát triển bền vững
Trên nhiều diễn đàn và văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng như trong
các chính sách, chương trình hành động của các quốc gia, vấn đề phát triển
bền vững đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn
nhân loại. Ở Việt Nam, phát triển bền vững là một trong những nội dung cơ
bản để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là mục
tiêu quan trọng hàng đầu mà nền kinh tế hướng tới.Trên bình diện toàn thế
giới hay tại mỗi khu vực và ở mỗi quốc gia xuất hiện biết bao vấn đề bức xúc
lại mang tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các
loại nguyên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái

tạo được ngày càng tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại, cân
bằng sinh thái bị phá vỡ, dẫn tới sự trả thù của thiên nhiên gây ra những thiên
tai vô cùng thảm khốc. Đó là sự tăng trưởng kinh tế không cùng nhịp với tiến
bộ và phát triển xã hội, đôi khi ngược chiều với phát triển xã hội. Cụ thể là, có
tăng trưởng kinh tế nhưng không có tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa, dẫn tới làm méo mó nông
thôn; tăng trưởng kinh tế nhưng thu nhập của người lao động không tăng;
tăng trưởng kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức bị suy đồi; tăng trưởng kinh tế lại
làm dãn cách hơn sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, dẫn tới sự bất ổn
trong xã hội và điều này đã trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng ở
nhiều quốc gia. Vậy nên, quá trình phát triển có sự điều tiết hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo đảm bình ổn xã hội và bảo vệ môi trường đang trở
thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới…
Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời
sống xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững manh nha trong

14


cả quá trình sản xuất xã hội và bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của
bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất
ổn trong xã hội. Chính vì thế, năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường
và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Rio de Janneiro đề ra Chương
trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác
định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững được xác định là: Thứ nhất, bền vững
về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển nhanh và an toàn,
chất lượng; Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển
con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển

xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức
khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về
sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có
được sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở
thành mục tiêu thiên niên kỷ. Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã
được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà hoạch định
đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền vững thường được tiếp
cận theo hai khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối
quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái
là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự
phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và
cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau.Đây là
định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu
nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.

15


Quan niệm về việc làm bền vững:
Việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Khủng
hoảng tài chính toàn cầu kéo theo các hệ lụy là lạm phát tăng cao, thất nghiệp
tràn lan ảnh hướng tới mọi mặt trong xã hội. Việt Nam là một nước nông
nghiệp với tỷ lệ lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức lớn, không ổn
định. Hơn lúc nào hết, việc làm bền vững đang là vấn đề cấp bách và thiết
thực. Đặc điểm cơ bản của việc làm là luôn luôn thay đổi và đổi mới về hình
thức bên ngoài và đặc điểm bên trong nhưng ý nghĩa của việc làm trong đời
sống con người không thay đổi. Dù ở nền văn hóa nào và ở trình độ đến đâu
chăng nữa thì con người luôn có nhu cầu về việc làm. Người lao động luôn

luôn tìm kiếm công việc một công việc phù hợp với khả năng và được hưởng
các thành quả của lao động một cách công bằng. Việc làm thông qua công
việc cụ thể là sự lý giải tài năng của mỗi con người, là phương tiện để con
người hòa nhập vào xã hội. Công việc chính là nơi phô bày mâu thuẫn giữa
giá trị, nguyện vọng của người lao động so với thành quả lao động mà người
đó được hưởng. Vì cuộc sống mưu sinh, công việc có thể khiến người lao
động bỏ qua một số vấn đề liên quan đến bản thân thậm chí đánh đổi cả tự do,
ý chí và nhân phẩm.
Năm 1999, tại hội nghị quốc tế lao động của Tổ chức Lao động thế giới
ILO, theo đề nghị của Tổng Giám đốc ILO, hội nghị đã duyệt thông qua một
chương trình đặc biệt để cải tổ ILO với các mục tiêu trong đó “tập trung sức
mạnh của ILO vào giải quyết việc làm bền vững và xem như đó là yêu cầu cấp
bách trong thời kỳ mới”. Năm 2001, hội thảo quốc tế lao động của ILO đã cụ
thể hóa “việc làm bền vững” thông qua các chương trình hành động cụ thể
trong bối cảnh thay đổi của kinh tế thế giới.
Theo ILO, “Việc làm bền vững là cơ hội cho nam giới và nữ giới có
được việc làm bền vững và năng suất trong điều kiện tự do, bình đẳng, và
nhân phẩm được tôn trọng”
16


Mục tiêu chính của ILO ngày nay là tạo cơ hội cho nam và nữ có được
việc làm bền vững và năng suất trong điều kiện tự do, công bằng, an toàn và
tôn trọng giá trị nhân phẩm. “Việc làm bền vững chính là những khát vọng
của con người trong cuộc sống lao động của họ về cơ hội và thu nhập, quyền
lợi, tiếng nói và sự thừa nhận; sự ổn định gia đình và phát triển cá nhân; sự
công bằng và bình đẳng như nhau. Phản ánh mối quan tâm của Chính phủ,
người lao động và người sử dụng lao động, những người sẽ cùng nhau tạo ra
một sự hợp nhất về đối thoại ba bên” . Theo Tổng Giám đốc ILO Juan
Somavia thì việc làm bền vững là kết quả của sự nỗ lực giảm nghèo, nó có ý

nghĩa quan trọng trong việc hướng tới đạt được sự công bằng trong lao động.
Chiến lược hành động của ILO là thông qua các chương trình cụ thể để phát
triển việc làm bền vững với tiêu chí là định hướng cho các chính sách kinh tế
- xã hội của các nước dựa trên sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý và sự tham
gia của nhiều phía trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Như vậy, trong
phát triển bền vững, việc làm bền vững là việc làm có hiệu quả với các biểu
hiện cụ thể như sau:
- Làm việc với đầy đủ quyền con người với đúng trình độ cá nhân.
- Làm việc với các điều kiện chấp nhận được, bình đẳng, có cơ hội phát
triển và hoàn thiện các kỹ năng cá nhân.
- Làm việc có bảo trợ xã hội, an toàn tại nơi làm việc hướng tới chăm
sóc sức khỏe và phòng ngừa các rủi ro
- Làm việc có đối thoại xã hội thông qua tự do hiệp hội, tự do phát
ngôn, được tham gia đối thoại cởi mở giữa chính phủ, người sử dụng lao
động và công nhân. Được tham gia xây dựng các chính sách, chiến lược.
Theo tài liệu hội thảo năm 2008 về “Chương trình mục tiêu Quốc gia
về việc làm và Chiến lược phát triển việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập” đã chỉ ra các khía cạnh để nhận biết việc làm bền vững là: Cơ hội việc

17


làm, làm việc trong điều kiện tự do, việc làm năng suất, bình đẳng trong công
việc, an toàn tại nơi làm việc, bảo đảm nhân phẩm tại nơi làm việc. Tuyên bố
của ILO ở Philadelphia đưa ra thì nghĩa vụ của ILO bao gồm việc mở rộng
chương trình “Decent works” để đạt mục đích “Việc làm của người lao động
như là nghề nghiệp mà nó có thể mang lại”. Tuyên bố này khẳng định “quyền
của mỗi con người trong điều kiện tự do, nhân phẩm, an toàn kinh tế và công
bằng các cơ hội”. Đây chính là nền móng của việc làm bền vững.
1.1.3. Khái niệm Dân tộc thiểu số

Ở Việt Nam, khái niệm dân tộc thiểu số (DTTS) được sử dụng rộng rãi
trong các văn bản pháp luật, cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và
trong hoạt động thực tiễn. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công
tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2, Điều 4: "DTTS là những dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam". Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc
gia năm 2013, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ cả nước, trong
đó có 53 DTTS với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%). Như vậy, khái
niệm DTTS dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong
tương quan so sánh về dân số của một quốc gia đa dân tộc.
Các DTTS ở nước ta cư trú chủ yếu ở miền núi, suốt dọc biên giới phía
Bắc và phía Tây của Tổ quốc. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam với nhiều
thành phần khác nhau, mỗi thành phần dân tộc không phải là một cộng đồng
riêng rẽ, biệt lập về chính trị- xã hội, mà là bộ phận cấu thành dân tộc Việt
Nam thống nhất. Các thành phần dân tộc cư trú đan xen lẫn nhau và phân tán
trên mọi vùng miền của đất nước, không có lãnh địa riêng biệt của từng dân
tộc. Dân số các DTTS ở nước ta chỉ chiếm trên 14% dân số nhưng cư trú ở
những vùng đất rộng lớn, chiếm 3/4 diện tích cả nước, là nơi có nguồn tài
nguyên phong phú, địa bàn chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

18


Tổ quốc. Trong mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta thì đoàn kết thống
nhất là đặc điểm nổi bật nhất, xuyên suốt trong mọi thời kỳ lịch sử dựng nước
và giữ nước. Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta trong những giai đoạn
khác nhau, nhưng đều có chung một vận mệnh lịch sử. Đoàn kết gắn bó là
đảm bảo sự sống còn của từng dân tộc, cũng như của cả cộng đồng các dân
tộc trong quá trình phát triển. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có vai trò rất to
lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng

sản Việt Nam, đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta ngày càng phát huy vai
trò to lớn của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Trong lịch sử, các DTTS luôn là lực lượng che chắn, là "phên giậu",
thường xuyên phải chống lại những âm mưu, thủ đoạn xâm phạm bờ cõi của
kẻ thù. Ngày nay, sự vững mạnh về an ninh, quốc phòng ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng đến thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan và
khách quan, đời sống của đồng bào DTTS ở nước ta nhìn chung vẫn còn
nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, còn có khoảng cách đáng kể so với dân
tộc đa số, giữa miền xuôi và miền ngược. Việc thể chế quyền của DTTS bằng
pháp luật cũng như cơ chế thực hiện quyền của DTTS còn không ít bất cập.
Hiện nay, vùng DTTS vẫn là những vùng nghèo, lạc hậu nhất nước, tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, vấn
đề cần phải giải quyết trước mắt đó là việc làm. Đây cũng là vấn đề vừa mang
tính cấp bách, vừa có tính lâu dài trong quá trình phát triển.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc làm và giải quyết việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số
1.2.1. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vì, con người vừa là mục tiêu, vừa là

19


×