Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư từ thực tiễn Khu Công nghiệp Việt Nam Singapore, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.59 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM OANH

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ
TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM –
SINGAPORE, TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

GS. TS VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ KIM OANH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ................................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cƣ ..................................9
1.2. Khái niệm, nhu cầu và nguyên tắc của công tác xã hội đối với lao động nữ nhập
cƣ ...............................................................................................................................11
1.3. Nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ
...................................................................................................................................15
1.4. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ..............18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
NHẬP CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE, TỈNH BÌNH
DƢƠNG ....................................................................................................................25
2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố đến công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cƣ tại Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng .....................25
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại
Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng .......................................42
2.3. Đánh giá khái quát kết quả công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu
Công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dƣơng và những vấn đề đặt ra. .....52
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM-SINGAPORE, TỈNH BÌNH DƢƠNG .................................................56
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực
tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng..................................56
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại khu
công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng................................................61
KẾT LUẬN ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................



DANH MỤC VIẾT TẮT

ASXH

: An sinh xã hội

AT-VSLĐ

: An toàn, vệ sinh lao động

BLĐTBXH

: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNLĐ

: Công nhân lao động


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTXH

: Công tác xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

:Khu công nghiệp

LĐNNC

: Lao động nữ nhập cƣ

LĐN

: Lao động nữ

LĐLĐ

: Liên đoàn Lao động

MTTQ


: Mặt trận Tổ quốc

NLĐ

: Ngƣời lao động

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ học vấn ................................................................................32
Bảng 2.2: Nghề nghiệp trƣớc khi đi làm ............................................................33
Bảng 2.3: Tình trạng hôn nhân ...........................................................................34
Bảng 2.4: Phân bố độ tuổi của nữ công nhân .....................................................36
Bảng 2.5: Mức lƣơng ..........................................................................................37
Bảng 2.6: Tiền trọ một ngƣời .............................................................................38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dƣơng đƣợc tách ra từ tỉnh Sông Bé, tái lập từ ngày 01/01/1997. Từ
một tỉnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sau 20 năm tái lập,
thành công mang tính đột phá của tỉnh là việc phát triển nhanh, có hiệu quả các khu

công nghiệp (KCN) và các khu đô thị mới tập trung. Đến cuối năm 2015, tỉnh có 28
KCN đƣợc thành lập với diện tích gần 10.000ha và 08 cụm công nghiệp với diện
tích gần 600 ha; đã có 26 KCN đi vào hoạt động với diện tích gần 8.870ha; tỷ lệ lấp
các KCN, cụm công nghiệp đạt trên 65%, thu hút 23.480 doanh nghiệp đăng ký
hoạt động, trong đó 23.480 doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (Doanh nghiệp có vốn
nƣớc ngoài là 2.567). Có hơn 920.000 lao động làm việc trong các doanh nghiệp,
trong đó lao động trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nƣớc chiếm 94,32%; tỷ lệ
lao động ngoài tỉnh chiếm 85%, lao động nữ chiếm 54% trong tổng số lao động
trong doanh nghiệp [9, tr.1]
Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua bị tác động
của khủng hoảng kinh tế thế giới và những khó khăn trong nội tại nền kinh tế, một
bộ phận doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chƣa hiệu quả, thiếu quan tâm đầu tƣ,
đổi mới công nghệ, sử dụng nhiều lao động phổ thông; nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội
(BHXH), vi phạm qui định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, hợp đồng lao động, tiền
lƣơng, dẫn đến tranh chấp lao động tập thể; xảy ra nhiều cuộc đình công chƣa theo
trình tự qui định của pháp luật. Đời sống của ngƣời lao động, nhất là lao động nữ,
đến Bình Dƣơng làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Chiếm hơn 54% lực lƣợng lao
động trong các doanh nghiệp trong tỉnh, LĐNNC đang đóng góp rất lớn cho nền
kinh tế; tuy nhiên, LĐNNC là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng và chịu nhiều thiệt thòi
trong cuộc sống.Mặc dù địa phƣơng đã triển khai thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nƣớc và có những giải pháp hỗ trợ nhóm đối tƣợng này, nhƣng phần đông đời
sống của họ và gia đình còn gặp nhiều khó khăn.

1


Nhằm góp phần nâng cao năng lực cho nhóm đối tƣợng LĐNNC, cải thiện
cuộc sống vật chất và tinh thần của họ, tạo điều kiện cho họ có cơ hội hòa nhập
cộng đồng địa phƣơng, đề tài nghiên cứu thực trạng về nhóm đối tƣợng LĐNNC
cũng nhƣ các hoạt động trợ giúp đã triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện

CTXH phù hợp đối với họ.Với ý nghĩa đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Công tác xã
hội đối với lao độngnữ nhập cư từ thực tiễn Khu Công nghiệp Việt Nam Singapore, tỉnh Bình Dương” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi phụ nữ ngày càng chứng tỏ thế mạnh của mình bằng việc tích cực gia
nhập thị trƣờng lao động, xu hƣớng nữ hóa di cƣ đã và đang trở thành xu hƣớng
ngày càng đƣợc khẳng định. Phụ nữ không còn bị trói buộc vào ngôi nhà, mảnh đất
tại các làng quê, mà sự định hƣớng nghề nghiệp, mƣu sinh đã dần chuyển hƣớng
sang các khu công nghiệp và đô thị hiện đại. Không thể phủ nhận những đóng góp
của xu hƣớng này tới đời sống kinh tế - xã hội cũng nhƣ với cá nhân ngƣời phụ nữ
(nhất là ở khía cạnh bình đẳng giới), song những nguy cơ, rủi ro dành cho họ khi
chấp nhận cuộc sống di cƣ thƣờng nặng nề hơn so với lao động di cƣ nam giới.
Cũng vì thế nên dễ hiểu khi có nhiều nghiên cứu về tình hình của phụ nữ di
cƣ.Trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
-Nguyễn Thị Chiến, “Nghiên cứu đời sống văn hóa của công nhân các khu
công nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”. Nghiên cứu
này từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010, khảo sát đánh giá thực trạng đời sống văn
hóa của công nhân các KCN, trong đó bao gồm: đời sống vật chất, đời sống văn hóa
tinh thần của công nhân.Trên cơ sở những nhận định về nguyên nhân chủ quan và
khách quan tác động đến đời sống văn hóa của công nhân, đề tài đề xuất các giải
pháp và kiến nghị về nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân các KCN.
-Hà Thị Phƣơng Tiến và Hà Quang Ngọc, “Lao động nữ di cư tự do nông
thôn - thành thị”, NXB Phụ nữ, 2010. Công trình cung cấp thực trạng cuộc sống của
lao động nữ di cƣ tự do từ nông thôn ra thành phố, vấn đề việc làm, thu nhập, điều
kiện sống của họ tại thành phố. Những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống
nhƣ sự bất cập giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa năng lực và yêu cầu, giữa đóng góp
2


và hƣởng thụ. Theo tác giả cần giải quyết những vấn đề trên bằng những chính sách
cụ thể giúp cho cuộc sống của lao động nữ đƣợc cải thiện, đƣợc bình đẳng và hƣởng

các quyền lợi công dân nhằm nâng cao khả năng đóng góp và vị thế xã hội của họ.
-Bùi Thị Thanh Hà, Viện Xã hội học, “Đời sống và việc làm của công nhân
xuất thân từ nông thôn”, thực hiện từ tháng 10/2008.Nghiên cứu đề cập những khó
khăn trong công việc cũng nhƣ tìm kiếm bạn đời của các công nhân nhập cƣ. Họ
có thể thích nghi đƣợc với cuộc sống nhƣng vấn đề tìm đƣợc bạn đời là điều khó
khăn, do điều kiện kinh tế chƣa ổn định, tính chất công việc và các mối quan hệ
giao lƣu hạn chế. Vì vậy, nhiều công nhân chọn con đƣờng trở về quê để tìm việc
khác và lập gia đình.Nghiên cứu cũng nêu những kiến nghị nhƣ: Điều chỉnh tăng
lƣơng, thiết kế các khu nhà ở cho công nhân,…
-Nguyễn Huyền Lê, Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong bài “Rủi ro
của lao động di cư và một số kiến nghị”, đã chỉ ra khó khăn và rủi ro mà ngƣời lao
động nhập cƣ sẽ phải đối mặt trong quá trình sống và lao động. Rủi ro về an sinh
thấp, nguy cơ bị lừa gạt, khó khăn nhà ở, rủi ro trong suy giảm sức khỏe,…Thông
qua đó tác giảđề xuất: Giảm dòng di cƣ tự do bằng cách phát triển các đô thị vệ tinh
tại các vùng nông thôn, tăng cƣờng cung cấp thông tin cấp xã cho lao động di cƣ,
chính quyền nên có các biện pháp hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu về nhà ở,…
-Nguyễn Tín Nhiệm, “Điều kiện lao động của nữ công nhân: Thực trạng và
giải pháp”. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trong vòng 03 năm từ 2006 đến 2008,
với việc khảo sát trực tiếp 1.294 doanh nghiệp trên cả nƣớc, về vấn đề môi trƣờng
lao động.Nghiên cứu này phản ánh tình hình chung về điều kiện lao động của nữ
công nhân; từ đó nêu ra một số giải pháp để khắc phục tình trạng này.
- Phạm Thanh Thôi, Đại học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh, “Đời sống xã hội của thanh niên nhập cư lao động phổ thông tại các cơ
sở sản xuất nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung về
các khía cạnh đời sống xã hội của thanh niên nhập cƣ lao động phổ thông tại các cơ
sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh. Các khía cạnh của đời sống xã hội nhƣ mạng
lƣới xã hội, quan hệ xã hội, các điều kiện sống, làm việc, thu nhập và tiếp cận các
dịch vụ xã hội đô thị đƣợc mô tả và phân tích trong nghiên cứu này. Đời sống xã hội
3



của thanh niên nhập cƣ xét trên quan hệ với chủ cơ sở, với các đồng nghiệp tại nơi
sống và làm việc đƣợc xây dựng chủ yếu trên nền tảng các quan hệ “tình cảm”,
“dòng tộc”, “đồng hƣơng”…
Bùi Thị Thanh Hà, “Công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên
doanh ở nước ta thời kỳ đổi mới”, NXB Khoa học Xã hội, 2003. Cuốn sách đi sâu
nghiên cứu đội ngũ công nhân trong các doanh nghiệp liên doanh, cụ thể là ngành
dệt may, giày da, thực phẩm trong thời kỳ đổi mới của nƣớc ta. Cuốn sách tập trung
nghiên cứu về các vấn đề: cơ cấu công nhân, điều kiện làm việc, các mối quan hệ
trong doanh nghiệp liên doanh.Đồng thời, đề cập cơ hội thăng tiến nghề nghiệp đối
với công nhân trong doanh nghiệp liên doanh so với các doanh nghiệp khác.
Các tài liệu nêu trên đã đề cập thực trạng các vấn đề của công nhân, công
nhân nhập cƣ và nữ công nhân nhập cƣ về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, điều kiện
làm việc tại công ty, các chế độ lao động, mức sống, văn hóa...Nhƣng chƣa có công
trình nào nghiên cứu toàn diện về lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cƣ, đặc biệt là ở KCN Việt Nam- Singapore, tỉnh Bình Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với LĐNNC
tại Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), tỉnh Bình Dƣơng; từ đó đề xuất
các giải pháp tổ chức thực hiện CTXH đối với LĐNNC một cách phù hợp, đảm bảo
phát huy nguồn nhân lực LĐNNC trong phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CTXH đối với lao động nữ nhập cƣ.
- Nghiên cứu thực trạng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại khu
công nghiệp Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dƣơng.
- Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4


4.1.Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực
tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng
4.2.Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về đối tượng: Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ Khu
công nghiệp Việt Nam- Singapore, tỉnh Bình Dƣơng
- Phạm vi về khách thể
+ Nữ lao động là ngƣời Việt Nam từ các tỉnh, thành trong cả nƣớc di chuyển
đến (nhập cƣ) làm việc trong các doanh nghiệp thuộc KCN Việt Nam - Singapore,
tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2010 – 2015.
+ Ban Quản lý KCN Việt Nam-Singapore, Ban Quản lý các KCN; các cơ
quan ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
+ Tài liệu (báo cáo, sách, báo, công trình nghiên cứu liên quan vấn đề lao
động nữ, chính sách lao động nữ,…).
- Phạm vi về không gian, thời gian
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại KCN Việt NamSingapore 1, tỉnh Bình Dƣơng.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Trong quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn đã áp dụng phƣơng pháp luận của Triết học Mác-Lênin bao gồm phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phƣơng pháp cụ thể khác nhƣ
phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, điều tra, khảo sát.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là
khi nhìn nhận và đánh giá bất kỳ hiện tƣợng, sự việc nào trong xã hội phải xác định
đƣợc hoàn cảnh lịch sử cụ thể nơi vấn đề đó tồn tại và chịu ảnh hƣởng.Vận dụng
quan điểm này trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi muốn xem xét, phân tích, đánh
giá thực trạng công tác xã hội đối với LĐNNC trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã

hội hiện nay.Để nắm bắt đƣợc những yếu tố tác động đến vấn đề nghiên cứu cũng
nhƣ tìm ra đƣợc những giải pháp giải quyết vấn đề có hiệu quả phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
5


- Phương pháp duy vật biện chứng: nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong sự tác
động qua lại lẫn nhau. Đồng thời, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng cho chúng ta một cái nhìn chỉnh thể, bao quát, khách quan. Từ đó, giúp ta nhìn
nhận sự vật, hiện tƣợng một cách đầy đủ và chính xác hơn. Áp dụng quan điểm trên
vào nghiên cứu đề tài thì đây không chỉ là vấn đề riêng của LĐNNC mà còn liên quan
đến các yếu tố khác nhƣ hoàn cảnh sống gia đình, môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã
hội mà thân chủ đang sinh sống. Nếu nhìn nhận và tiếp cận vấn đề theo phƣơng pháp
duy vật biện chứng sẽ giúp chúng ta có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khách
quan, toàn diện và chính xác hơn.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người và bình đẳng giới.
Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên quyền con ngƣời khẳng định các quyền và lợi
ích chính đáng của LĐNNC gắn kết với nhau. Đảm bảo các quyền cho LĐNNC là
trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội, của ngƣời sử dụng lao
động, của cộng đồng và của chính ngƣời nhập cƣ. Với cách tiếp cận đó, đề tài
không chỉ thu thập các thông tin từ LĐNNC mà còn từ chính quyền các cấp, các tổ
chức chính trị-xã hội liên quan. Đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp tiếp cận về bình
đẳng giới để phân tích và làm rõ sự khác biệt trong việc tiếp cận các cơ hội việc
làm, điều kiện sống và làm việc của LĐNNC so với đối tƣợng tƣơng tự là nam giới.
Với các phƣơng pháp tiếp cận đề cập trên, nghiên cứu này thu thập thông tin
cả định tính và định lƣợng. Bên cạnh những chỉ số cụ thể về từng vấn đề nghiên

cứu, thông tin định tính giúp cung cấp cái nhìn có chiều sâu về một số vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Các công cụ thu thập thông tin đƣợc sử dụng gồm:
nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, nghiên cứu trƣờng hợp, quan
sát và bảng hỏi.
-Phương pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để khảo sát đánh giá
ban đầu về địa bàn nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu, đặc biệt là môi trƣờng làm
việc và môi trƣờng sống của LĐNNC. Đây là phƣơng pháp rất hiệu quả trong quá
trình thu thập thông tin, trong suốt thời gian thực tế tại địa bàn nghiên cứu.Phƣơng
pháp quan sát có những ƣu và nhƣợc điểm riêng nên để đảm bảo tính hiệu quả của
6


phƣơng pháp này, tác giả đã sử dụng kết hợp đan xen nhiều phƣơng pháp quan sát,
nhƣ kết hợp quan sát tham dự và quan sát nhiều lần; quan sát bí mật; tiến hành quan
sát từ gần đến xa, từ xa đến gần; quan sát hoàn cảnh, môi trƣờng sống của các thân
chủ nhƣ thế nào? Quan sát nét mặt cử chỉ, hành vi, thái độ của thân chủ với những
ngƣời xung quanh, xem xét mối quan hệ giữa những cá nhân đó nhƣ thế nào?
-Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: phát 200 phiếu hỏi đến LĐNNC đang
làm việc tại các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp VSIP (trên tổng số gần
80.000 lao động nữ trong Khu công nghiệp VSIP, đang sống tại nhà trọ thuộc 03
phƣờng Bình Hòa, Thuận Giao, An Phú thuộc Thị xã Thuận An). Số phiếu thu về
đầy đủ thông tin là 168 phiếu.
-Phỏng vấn:Thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi với các cá nhân trong các
cuộc tiếp xúc cử tri, giám sát của cơ quan dân cử tại địa bàn hoặc tổ chức thăm hỏi,
đối thoại, động viên của lãnh đạo tỉnh.
- Phỏng vấn sâu: 15 nữ công nhân đƣợc lựa chọn nhƣ sau: 03 nữ công nhân
dƣới 20 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân trên 20 đến 25 tuổi chƣa có gia
đình; 03 nữ công nhân trên 25 đến 30 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân trên
30 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân đã có gia đình.
- Phương pháp phân tích, xử lí thông tin: tác giả tiến hành thực hiện phƣơng

pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu. Trong suốt tiến trình nghiên cứu, tác giả
thƣờng xuyên tiến hành tìm kiếm và tham khảo những tài liệu chứa đựng thông tin
liên quan đề tài nghiên cứu nhƣ: Các văn bản, các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế
- xã hội của địa phƣơng, các bảng thống kê, các tài liệu liên quan đến CTXH, các đề
tài nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề CTXH đối với LĐNNC.
Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành thu thập thông tin thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nhƣ phát thanh truyền hình và đặc biệt là qua các địa chỉ truy
cập tìm kiếm thông tin qua Internet…Trên cơ sở những thông tin đó, tác giả tiến
hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài đang quan tâm. Đồng thời, tiến hành thu thập thông tin từ các
công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nƣớc.

7


Phân tích các văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ Bình Dƣơng, báo cáo chuyên
đề và hàng năm của Ban Quản lý KCN Việt Nam-Singapore, UBND tỉnh, Công
đoàn KCN Việt Nam-Singapore và các cơ quan chuyên môn, đoàn thể liên quan…
-Phương pháp nhóm (Phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của CTXH): sử dụng
CTXH nhóm nhằm xác định vấn đề khó khăn, xác định nhu cầu ƣu tiên và đề xuất
mô hình can thiệp đối với một nhóm đối tƣợng đặc thù (theo lứa tuổi, tình trạng hôn
nhân, nghề nghiệp, nguồn gốc di cƣ, nguyên nhân di cƣ,…).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết và phƣơng pháp CTXH
vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Đề tài sử dụng hệ thống khái niệm, lý
thuyết, phƣơng pháp CTXH vào việc mô tả, phân tích và đề xuất các giải pháp, dịch vụ
hỗ trợ giải quyết vấn đề của nhóm đối tƣợng yếu thế, cụ thể là LĐNNC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng chính sách xã hội đối với LĐNNC tại KCN Việt NamSingapore sau 20 năm đầu tƣ xây dựng và phát triển (1996 - 2016).
- Làm cơ sở xây dựng chính sách CTXH phù hợp cho LĐNNC các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về CTXH đối với lao động nữ nhập cƣ.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu
Công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng CTXH đối với lao động nữ
nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cƣ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ nhập cư
Hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về “nhập cƣ” để có thể áp
dụng một cách phổ biến trên toàn cầu. Nội dung của khái niệm này thƣờng đƣợc các
quốc gia điều chỉnh cho phù hợp với các mục đích chính trị, kinh tế của mình.
Dƣới góc độ địa lý, nhập cƣ là sự chuyển đến của một ngƣời hoặc một nhóm
ngƣời từ một đơn vị địa lý khác, vƣợt qua biên giới hành chính, chính trị với mục
đích cƣ trú lâu dài hoặc tạm thời. Nhập cƣ có thể diễn ra giữa nƣớc này với nƣớc
khác, hoặc giữa vùng này với vùng khác trong cùng một nƣớc.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin: Nhập cư là
đến định cƣ ở một nơi khác. Với đề tài này, “nhập cƣ” muốn nói đến việc ngƣời dân
nông thôn lên thành phố, đến các đô thị làm việc lâu dài; cƣ trú tại nơi họ đang làm
việc một cách lâu dài.
Lao động là ngƣời tham gia lao động theo Điều 3 Bộ luật Lao động năm
2012 quy định, từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng

lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao động
[47, tr.32]. Lao động nữ nhập cư đƣợc hiểu là những lao động nữ từ các tỉnh, thành
trong cả nƣớc đến Bình Dƣơng làm việc theo hợp đồng lao động và đăng ký tạm trú
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng từ ít nhất 06 tháng trở lên.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi tìm hiểu đời sống của
LĐNNC đang làm việc tại KCN Việt Nam-Singapore, về điều kiện sống của
LĐNNC; các điều kiện đó chia theo hai lĩnh vực: đời sống vật chất và đời sống tinh
thần. Nhƣ vậy, trên cơ sở hai chỉ báo về đời sống vật chất và đời sống văn hoá tinh
thần để nghiên cứu đời sống của nhóm LĐNNC trong KCN Việt Nam – Singapore.
Nhóm LĐNNC là những phụ nữ (độc thân hoặc đã có gia đình), sống xa gia
đình, xa quê hƣơng; cƣ trú tạm bợ trong những khu nhà trọ thiếu tiện nghi, môi
trƣờng sống bị ô nhiễm, gặp khó khăn mọi mặt, cả đời sống vật chất lẫn tinh thần.
9


Họ gặp khó khăn về hòa nhập cộng đồng dân cƣ tại nơi đến do khác biệt về
văn hóa nên thƣờng sống co cụm từng khu vực với các đồng hƣơng cùng quê; khó
khăn trong tiếp cận các dịch vụ về giáo dục, y tế, nhà ở, thông tin,… Đa số họ có
việc làm phổ thông do trình độ thấp và không có tay nghề chuyên môn, do đó thu
nhập cũng thấp.
1.1.2. Nhu cầu của lao động nữ nhập cư
Ngƣời dân nhập cƣ nói chung và nữ nhập cƣ vào KCN ngày càng đông, hầu
hết chỉ cƣ trú ở nhà trọ, đời sống vất vả, khó khăn về nhà ở, điện, nƣớc sinh hoạt,
môi trƣờng sống…Họ rời làng quê đến đô thị, trình độ thấp, chƣa có chuyên môn
nên chỉ mong có đƣợc việc làm, thu nhập ổn định để tiết kiệm gửi về cho gia đình
Đa số tuổi đời nữ công nhân còn trẻ, mong muốn tăng ca để tăng thu nhập;
lâu dài họ bị suy giảm sức lao động; nhất là LĐNNC khi họ vừa chịu áp lực công
việc vừa chịu áp lực chăm sóc gia đình; ngoài ra họ lại không thƣờng xuyên tham
gia vào các hoạt động giao lƣu,vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao…
Hệ thống thiết chế văn hoá, công trình phúc lợi, trƣờng học, bệnh viện, nhà

ở… phục vụ công nhân lao động KCN chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng. Nhu cầu tham
gia vào các hoạt động văn hoá tinh thần của CNLĐ ngày càng tăng. Các doanh
nghiệp đã tổ chức các hoạt động tập thể, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Tuy
nhiên, nữ CNLĐ không có điều kiện và không có nhiều cơ hội để tham gia những
hoạt động này. Do điều kiện sống khó khăn, tình trạng công nhân nữ bị lôi kéo vào
các tệ nạn xã hội nhƣ trộm cắp, mại dâm,… rất phức tạp.
LĐN cũng rất trăn trở về tình yêu, hôn nhân gia đình. Đối với LĐNNC đã có
gia đình ở quê thì việc giữ gìn hạnh phúc, chăm lo cho gia đình rất hạn chế, nguy cơ
tan vỡ cao; những phụ nữ sống chung cùng gia đình tại nơi nhập cƣ thì đời sống khó
khăn, nơi ở chật hẹp, không đảm bảo vệ sinh, luôn tăng ca,… khó khăn trong giữ
gìn hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con cái; những ngƣời chƣa có gia đình thì ít có
thời gian và cơ hội để tìm hạnh phúc lứa đôi; tình trạng sống thử trong giới công
nhân cũng đang diễn biến phức tạp,gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hƣởng cả cuộc
sống sau này của họ.

10


Tóm lại, cuộc sống của lao động nhập cƣ nói chung và LĐNNC nói riêng hết
sức khó khăn.Họ mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định, có thể trang trải cuộc
sống và tiết kiệm gửi về giúp gia đình; đồng thời họ cũng mong muốn có nhà ở để
“an cƣ lạc nghiệp”, xây dựng hạnh phúc gia đình và có điều kiện hòa nhập với dân
cƣ nơi đến.
Để giúp LĐNNC yên tâm làm việc, đóng góp vào sự phát triển của xã hội,
đồng thời làm tốt thiên chức của ngƣời phụ nữ trong gia đình là vấn đề rất quan
trọng nhƣng rất khó khăn, phức tạp; trong đó vai trò của chính sách, đặc biệt là
chính sách xã hội có tính chất quyết định.
1.2. Khái niệm, nhu cầu và nguyên tắc của công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cƣ
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư

Bài viết này lấy một số quan niệm sau làm nền tảng cho việc đi tìm hiểu sâu
hơn về công tác xã hội:
Thứ nhất, quan niệm của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW):
"Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”.
Thứ hai, quan niệm của Hiệp hội cán sự công tác xã hội Quốc tế thông qua
tháng 7-2000 tại Montreal - Canada (IFSW): "Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự
thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực
và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái,
dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác
xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân
quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề".
Các quan niệm này nhìn nhận CTXH xoay quanh trục định hƣớng can thiệp
đến cá nhân, nhóm và cộng đồng nhằm giúp các đối tƣợng này tự phát triển, tự
quyết định những vấn đề của bản thân. CTXH đƣợc xem là một hoạt động chuyên
môn giúp đỡ các cá nhân, nhóm, hoặc cả cộng đồng nhằm nâng cao hay khôi phục
năng lực thực hiện chức năng xã hội và kiến tạo các điều kiện xã hội phù hợp với
11


việc thực hiện mục tiêu này. Các hoạt động thực hành CTXH đều bao gồm việc áp
dụng những hoạt động chuyên môn về các giá trị CTXH, các nguyên tắc, và các kỹ
năng đối với một hoặc một số mục đích: Giúp đỡ các cá nhân có đƣợc các dịch vụ
bền vững, tạo dựng đƣợc các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý với cá nhân, gia
đình và nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hoặc các nhóm cung cấp hay cải thiện các
dịch vụ xã hội và sức khỏe; và tham gia vào các tiến trình lập pháp phù hợp. Thực
hành CTXH đòi hỏi có đƣợc hệ thống tri thức về phát triển và hành vi con ngƣời; về
các thiết chế văn hóa, kinh tế, xã hội và về tƣơng tác của những thành tố khác.
Nhƣ vậy: CTXH đối với lao động nữ nhập cư là các hoạt động nhằm giúp

cá nhân LĐNNC, nhóm LĐNNC nhằm giúp họ tiếp cận các dịch vụ xã hội, cải
thiện cuộc sống vật chất, tinh thần, tự tin trong lao động, sinh hoạt để hòa nhập tốt
với nơi đến, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế-xã hội của địa phƣơng.
1.2.2. Nhu cầu về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Theo quan điểm A.Maslow chia nhu cầu thành 5 loại:
- Nhu cầu vật chất (sinh lý): thức ăn, không khí, nƣớc uống…
- Nhu cầu an toàn (bảo vệ): nhà ở, làm việc, sức khỏe…
- Nhu cầu giao tiếp xã hội: tình thƣơng, đƣợc hòa nhập
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: đƣợc chấp nhận có một vị trí trong một nhóm
ngƣời…
- Nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, đƣợc thể hiện khả năng
và tiềm lực của mình.
LĐNNC là đối tƣợng yếu thế, phải rời xa quê hƣơng, gia đình để đến đô thị
tìm kiếm việc làm, sinh sống trong điều kiện tạm bợ, khó khăn về mọi mặt. Nhu cầu
về CTXH của LĐNNC để đáp ứng đƣợc 05 loại nhu cầu theo quan điểm của
A.Maslow là nhu cầu quan trọng và cần thiết. CTXH phải kết nối đƣợc các dịch vụ
xã hội cơ bản đáp ứng các nhu cầu CTXH của LĐNNC. Dịch vụ xã hội cơ bản là
nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu nhất của con ngƣời.
Nếu nhƣ dịch vụ là một khái niệm đơn lẻ thì dịch vụ xã hội lại là một khái
niệm kép. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm này có thể đƣợc hiểu theo 2 nghĩa:

12


Thứ nhất là, tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hƣớng tới phát triển xã hội (theo
nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội đều đƣợc
coi là dịch vụ xã hội).
Thứ hai, về chuẩn mực hay tính xã hội, nghĩa là dịch vụ để bảo đảm các giá
trị, chuẩn mực xã hội. Theo nghĩa này, dịch vụ xã hội cung cấp những hỗ trợ cho
các thành viên trong xã hội đƣợc (i) chủ động phòng ngừa khả năng xảy ra rủi ro để

dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội; (ii) chủ động tiếp cận hạn chế
ảnh hƣởng của rủi ro dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội; (iii) khắc
phục rủi ro và hòa nhập cộng đồng/xã hội trên cơ sở các giá trị, chuẩn mực xã hội.
Quan niệm về dịch vụ xã hội (social services) đối với các nhóm yếu thế đƣợc
hiểu theo nghĩa thứ hai, tức là các dịch vụ để bảo đảm các giá trị, chuẩn mực có tính
xã hội. Từ cách tiếp cận đó, khái niệm dịch vụ xã hội đƣợc hiểu nhƣ sau:
Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân,
nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội.
Một khái niệm thống nhất về dịch vụ xã hội cho ngƣời yếu thế là rất cần thiết
và đó cũng là cơ sở để thiết kế hệ thống dịch vụ xã hội cho các nhóm đối tƣợng này.
Dựa vào những lý giải về dịch vụ, chính sách xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản nêu trên,
khái niệm dịch vụ xã hội cho LĐNNC đƣợc hiểu là:
Dịch vụ xã hội cho LĐNNC là các hoạt động có chủ đích của con ngƣời
nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ
bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm LĐNNC.
Nhu cầu về CTXH của LĐNNC chính là nhu cầu về việc có đƣợc những dịch
vụ xã hội nhằm hỗ trợ cho LĐNNC phòng ngừa, hạn chế, khắc phục rủi ro, đảm bảo
đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng cho
LĐNNC.
1.2.3. Nguyên tắc công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Thứ nhất là nguyên tắc chấp nhận đối tượng. Bất kể đối tƣợng là ai, đến từ
những hoàn cảnh nào. Việc chấp nhận đối tƣợng là việc chấp nhận những quan
điểm, hành vi và giá trị của đối tƣợng để đối tƣợng hiểu, nhân viên CTXH hiểu và

13


không phán xét đối tƣợng. Việc này không đồng nhất với việc đồng tình với những
quan điểm, hành vi và giá trị sai lệch với xã hội.
Thứ hai là nguyên tắc để đối tượng chủ động tham gia giải quyết vấn đề.

Đây là nguyên tắc đảm bảo đối tƣợng tham gia giải quyết vấn đề của họ từ giai đoạn
đầu cho đến giai đoạn kết thúc.Vì hơn ai hết đối tƣợng là ngƣời có vấn đề và hiểu
về hoàn cảnh cũng nhƣ mong muốn của mình, nên vấn đề chỉ đƣợc giải quyết hiệu
quả khi đối tƣợng là ngƣời tham gia.
Thứ ba là nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng. Nguyên tắc
này đƣợc hiểu là đối tƣợng chính là ngƣời quyết định giải quyết vấn đề của họ nhƣ
thế nào. Nhân viên CTXH chỉ đóng vai trò là ngƣời xúc tác, cung cấp thông tin và
giúp đối tƣợng tự đƣa ra quyết định đúng đắn và phù hợp. Tuy nhiên, trong một số
trƣờng hợp khi quyết định của đối tƣợng có ảnh hƣởng đến sự an nguy của họ, gia
đình và những ngƣời xung quanh, nhân viên công tác xã hội cần can thiệp.
Thứ tư là nguyên tắc đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp. Do mỗi đối
tƣợng (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) đều có những đặc điểm riêng biệt về bản
thân, hoàn cảnh gia đình và môi trƣờng sống, khi giúp đối tƣợng giải quyết vấn đề,
nhân viên công tác xã hội cần tôn trọng tính cá biệt của từng trƣờng hợp mà đƣa ra
phƣơng pháp tiếp cận và hỗ trợ giải quyết vấn đề hiệu quả. Ngay cả khi cùng là một
vấn đề, nhƣng với mỗi đối tƣợng lại cần có cách thức can thiệp phù hợp.
Thứ năm là nguyên tắc đảm bảo tính riêng tư, bí mật các thông tin liên quan
đến đối tượng. Nhân viên CTXH trong quá trình làm việc luôn tuân thủ quy định
bảo mật thông tin riêng tƣ của đối tƣợng.Nhân viên CTXH cần thông báo và nhận
đƣợc sự đồng ý của đối tƣợng trƣớc khi chia sẻ thông tin của họ với những nhà
chuyên môn khác.
Thứ sáu là nguyên tắc tự ý thức về bản thâncủa nhân viên công tác xã
hội.Nguyên tắc này thể hiện ở ý thức trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng dịch vụ,
không lạm dụng quyền lực, vị trí công tác để mƣu lợi cá nhân. Bên cạnh đó nhân
viên CTXH cần luôn cầu thị, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ bảy là nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp. Mối quan hệ giữa
nhân viên CTXH với nhân viên CTXH cũng nhƣ giữa nhân viên CTXH và đối
14



tƣợng cần đảm bảo tính bình đẳng, tôn trọng, khách quan và nguyên tắc nghề
nghiệp.
1.3. Nội dung, phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư

1.3.1. Nội dung công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Từ khái niệm về nhu cầu và dịch vụ xã hội cho nhóm yếu thế, để đáp ứng
nhu cầu CTXH của LĐNNC, công tác xã hội đối với nhóm đối tƣợng này phải đáp
ứng các nội dung:
1. Tạo điều kiện cho họ có việc làm và tham gia vào các hoạt động sản xuất
tạo thu nhập có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu tối thiểu và duy trì đƣợc sự độc lập về tài
chính;
2. Các dịch vụ xã hội giúp cho LĐNNC trở nên bình đẳng và có thể đóng
góp và hòa nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội;
3. Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các
thành viên và bảo đảm gia đình thành chỗ dựa an toàn nhất cho LĐNNC;
4. Trẻ em thuộc những gia đình của LĐNNC có thể nhận đƣợc sự giúp đỡ từ
cộng đồng, xã hội;
5. Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng đƣợc điều kiện tối
thiểu về chất lƣợng cuộc sống;
6. Giúp LĐNNC có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích
cực trong các hoạt động kinh tế cũng nhƣ hoạt động cộng đồng;
7. Thúc đẩy việc chăm sóc sức khỏe, gắn kết các chủ thể với các nguồn lực;
8. Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tƣợng;
9. Giúp cho các đối tƣợng tiếp cận với các kênh thông tin và tạo cơ hội lựa
chọn tốt hơn;
10. Giúp cho các đối tƣợng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động hòa giải,
biện hộ các vấn đề xã hội.
Các dịch vụ có tính chất phòng ngừa:
Là hình thức dịch vụ cung cấp cho đối tƣợng các dịch vụ có tính chủ động
phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra thông qua các biện pháp tích cực:


15


- Dịch vụ tư vấn: tƣ vấn trƣớc các vấn đề về nhận thức rủi ro có thể xảy ra
trong tƣơng lai giúp cho các đối tƣợng có biện pháp phòng ngừa và chủ động đối
phó. Ví dụ: tƣ vấn quyền công dân, dịch vụ tƣ vấn sức khỏe vị thành niên, tƣ vấn
tiền hôn nhân,...
- Các dịch vụ về giáo dục: nhu cầu của các đối tƣợng là rất đa dạng, một
trong số những nhu cầu và cũng là quyền cơ bản của con ngƣời là đƣợc học tập. Do
vậy, dịch vụ về giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của
con ngƣời và đặc biệt quan trọng đối với trẻ em. Các dịch vụ về giáo dục trang bị
cho các đối tƣợng những kiến thức cơ bản để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
- Dịch vụ y tế: cung cấp các dịch vụ mang tính chất y tế dự phòng nhƣ: tiêm
chủng dự phòng, phát hiện dị tật thai nhi sớm,...
- Dịch vụ hướng nghiệp và dạy nghề: Cung cấp những kiến thức cơ bản và
phù hợp với khả năng của đối tƣợng trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng lao động
nhằm giảm thiểu những rủi ro gặp phải của đối tƣợng.
Nhƣ vậy, giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng
thuộc nhóm dịch vụ xã hội có tính chất phòng ngừa, nhằm nâng cao năng lực tiếp
cận thị trƣờng lao động của các nhóm đối tƣợng yếu thế, nhất là LĐNNC.
1.3.2. Phương pháp công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Đối với LĐNNC, phƣơng pháp CTXH đƣợc áp dụng hiệu quả là phƣơng
pháp CTXH nhóm, do đối tƣợng này có những đặc điểm đặc thù theo nhóm: độ
tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nguồn gốc và nguyên nhân di cƣ đến làm
việc tại KCN,… Mặt khác, đối tƣợng này rất đông, trong tình hình nghiên cứu chủ
yếu nhằm tìm ra những vấn đề chung để đề ra giải pháp phù hợp; kiến nghị, đề xuất
chính sách chung cho nhóm đối tƣợng. Vì vậy, phƣơng pháp phù hợp nhất chính là
phƣơng pháp CTXH nhóm.CTXH nhóm nhằm giúp tăng cƣờng, củng cố chức năng
xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các vấn

đề của cá nhân, có nghĩa là:
+ Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến tâm lý nhóm
+ Nhóm nhỏ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến vấn đề.
Các mục tiêu xã hội đƣợc thiết lập bởi NVXH trong kế hoạch hỗ trợ thân chủ
16


(cá nhân, nhóm, cộng đồng) thay đổi hành vi, thái độ, niềm tin nhằm giúp thân chủ
tăng cƣờng năng lực đối phó, củng cố chức năng xã hội thông qua các kinh nghiệm
của nhóm có mục đích nhằm giải quyết vấn đề của mình và thỏa mãn nhu cầu.
CTXH nhóm tạo một bối cảnh trong đó các cá nhân hỗ trợ lẫn nhau, làm cho
cá nhân và nhóm có khả năng ảnh hƣởng và làm thay đổi các vấn đề của cá nhân, của
nhóm, của tổ chức và của cộng đồng. Nó mang tính chất chức năng xã hội nhiều hơn
và chính điều này làm cho nó khác hơn với nhóm trị liệu vì nhóm trị liệu chú trọng
nhiều hơn các nhu cầu cảm xúc và các tiến trình tâm lý.
Trong phƣơng pháp nhóm, đối tƣợng tác động vào là toàn nhóm, là mối
tƣơng tác giữa các nhóm viên, là mục đích, bầu không khí, sinh hoạt nhóm. CTXH
nhóm là sử dụng cơ cấu nhóm và năng động trong nội bộ nhóm để đem đến những
thay đổi về nhận thức, niềm tin và hành vi. Các thành viên nhóm chia sẻ kinh
nghiệm, sử dụng nguồn lực của cá nhân và của nhóm để giải quyết vấn đề của họ.
Từ phƣơng pháp CTXH nhóm, nhân viên CTXH sẽ tiến hành thực hiện các
tiến trình CTXH cho từng nhóm LĐNNC tại Khu công nghiệp VSIP.
1.3.3. Kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Ngoài các kỹ năng cần thiết đối với một nhân viên CTXH nói chung, việc
thực hiện CTXH đối với LĐNNC còn cần thiết có các kỹ năng sau đây:
- Kỹ năng tạo lòng tin nơi thân chủ và khuyến khích họ với mọi nỗ lực tự
giải quyết vấn đề của mình. Khi thân chủ có lòng tin vào NVXH, những vấn đề tƣ
vấn, lời động viên, khích lệ của NVXH sẽ đƣợc thân chủ lắng nghe, thực hiện.
- Kỹ năng trao đổi tình cảm tế nhị, không làm tổn thƣơng hoặc không làm
cho thân chủ xấu hổ hoặc không yên tâm. Đây là một kỹ năng rất khó, yêu cầu về

kiến thức, kinh nghiệm và khả năng diễn đạt tế nhị của NVXH.
- Kỹ năng làm rõ nhu cầu của thân chủ một cách chính xác nhằm bảo vệ
quyền lợi của thân chủ một cách có hiệu quả.NVXH cần lắng nghe để hiểu và làm
rõ nhu cầu của thân chủ một cách chính xác để có thể có kế hoạch và giải pháp hỗ
trợ hiệu quả đối với thân chủ.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách linh hoạt, sáng tạo
trong việc đề ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ. Kỹ năng này đòi
17


hỏi NVXH phải nắm vững quy định của pháp luật, có mối quan hệ tốt rộng rãi trong
xã hội, trong hệ thống chính trị; hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ cho LĐNNC.
1.4. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với laođộng nữ nhập cƣ
1.4.1. Yếu tố chính sách: Bình đẳng trong lao động, việc làm là một điều
kiện tiên quyết để đảm bảo vị thế của phụ nữ. Trong số lao động mới tăng thêm
hàng năm, nữ giới chiếm khoảng 49%. Tổng số giờ làm việc bình quân cả năm của
phụ nữ cũng xấp xỉ tổng số giờ làm việc bình quân của nam giới. Số giờ làm việc
bình quân của nam giới là 1.565, của phụ nữ là 1.453. Tiền công bình quân năm của
nam giới lớn hơn khá nhiều so với tiền công bình quân của nữ giới. Tuy nhiên, tiền
công bình quân giờgiữa nam và nữ không có sự khác biệt lớn. Tiền lƣơng bình quân
1 giờ lao động của nam và nữ tƣơng ứng là 10,8 và 10 nghìn đồng.
Tỷ lệ nữ giới tham gia các công việc quản lý, nhà chuyên môn, thƣ ký và
nhân viên tƣơng tự nhƣ tỷ lệ nam giới. Tuy nhiên, nữ giới có xu hƣớng làm việc
trong nông nghiệp và công việc giản đơn cao hơn nam giới. Ngƣợc lại, tỷ lệ lao
động kỹ thuật trong nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề
cao trong nam giới là 20%, đối với phụ nữ khoảng 10% [10, tr.179].
Những tiến bộ về luật pháp, chính sách: Công tác xây dựng pháp luật dựa
trên nguyên tắc tiếp cận về quyền và bình đẳng giới đƣợc Nhà nƣớc rất quan tâm.
Luật Bình đẳng giới đƣợc Quốc hội thông qua năm 2006 đã tạo hành lang pháp lý

cho việc thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Luật phòng, chống bạo
lực gia đình đƣợc ban hành năm 2007 nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ
và nam giới trong gia đình. Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sở hữu tài sản cũng
đƣợc thể hiện trong Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2000. Luật đất đai sửa
đổi năm 2003 qui định quyền sử dụng đất phải ghi tên của 2 vợ chồng nếu nhƣ đất
đai là tài sản chung của 2 vợ chồng.
Các chiến lƣợc quốc gia nhƣ Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa đói
giảm nghèo, Chiến lƣợc quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 20012010, Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, Chiến lƣợc quốc gia về
sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
18


giai đoạn 2006-2010 đều đề cập đến vấn đề bình đẳng giới nhằm nâng cao vị thế và
quyền lợi của phụ nữ. Lồng ghép giới là một điều quan trọng của Chính phủ đối với
nhiều chƣơng trình, chính sách kinh tế - xã hội.
Những tồn tại và thách thức
Nữ giới vẫn còn chịu một số thiệt thòi hơn nam giới trong lao động và việc
làm. Tỷ lệ phụ nữ làm công việc giản đơn cao hơn so với nam giới. Theo kết quả
của các cuộc điều tra VHLSS năm 2008 của Tổng cục Thống kê, phụ nữ có thời
gian làm việc nhà gấp 2 lần nam giới (chỉ tính cho nhóm đang đi làm việc) và sự
chênh lệch này là không đổi trong thời kỳ 2002 - 2008.
Ở khu vực nông thôn đang tồn tại sự khác biệt rất lớn trong tỷ lệ giáo dục và
đào tạo giữa nam giới và nữ giới. Phần lớn học viên nữ tham gia vào các khóa học
không mang tính kỹ thuật cao (chiếm tới 70%) và điều nay dƣờng nhƣ hạn chế sự
tiếp cận với các cơ hội rộng lớn hơn về việc làm và tạo thu nhập. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một thực tế là sự phân công lao động
theo giới về cơ bản vẫn theo khuôn mẫu truyền thống (các ngành nghề có tỷ lệ phụ
nữ làm việc cao là nông nghiệp, giáo dục, y tế, thủy sản, công nghiệp nhẹ, trong khi
nam giới lại chiếm ƣu thế trong các ngành công nghiệp nặng, điện tử, viễn thông,
các nghề có chuyên môn cao và quản lý; và thu nhập của phụ nữ thấp hơn thu nhập

của nam giới [10, tr.184].
Bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ là một trong những mục tiêu nhằm tiến tới
sự bình đẳng xã hội giữa nam và nữ, và cũng là xu hƣớng phát triển chung của xã
hội nƣớc ta hiện nay. Đồng thời với những quy định này thì lao động nữ đƣợc bảo
vệ về quyền và lợi ích trong suốt quá trình lao động.
Bộ luật Lao động Việt Nam năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm
2006, năm 2007 và hiện nay là Bộ luật Lao động năm 2012 dành riêng Chƣơng X từ
Điều 153 đến Điều 160 để qui định riêng đối với lao động nữ [47, tr.84]:
- Nhà nƣớc bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động phụ nữ; có
chính sách khuyến khích ngƣời sử dụng lao động tạo điều kiện để ngƣời lao động
nữ có việc làm thƣờng xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu
linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
19


Chính sách này cũng góp phần tạo cho lao động nữ có đƣợc công việc ổn định
và có nhiều thời gian nghỉ ngơi, làm việc tại nhà để có điều kiện chăm sóc gia đình.
- Nhà nƣớc có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cƣờng phúc lợi về vật chất và tinh
thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề
nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
- Các cơ quan Nhà nƣớc có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo
thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm, ngƣời lao động nữ còn có thêm
nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ đƣợc dễ dàng, phù hợp với đặc điểm
về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
Tạo cơ hội cho lao động nữ có quyền thăng tiến và có quyền tham gia vào tất
cả các hoạt động tuyển dụng lao động, Bộ luật Lao động ghi rõ:
- Nghiêm cấm ngƣời sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ
nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Ngƣời sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về

tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lƣơng và trả công lao động. Ngƣời sử dụng lao động
phải ƣu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi ngƣời đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm
công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
Với những quy định này lao động nữ đƣợc bình đẳng nhƣ nam giới trong quá
trình kí kết hợp đồng lao động cũng nhƣ tham gia tuyển dụng lao động. Quy định
này cũng bảo vệ lao động nữ khi vi phạm hợp đồng để tránh tình trạng ngƣời sử
dụng lao động có những hình phạt quá khắt khe xúc phạm tới nhân phẩm của ngƣời
phụ nữ hoặc đánh đập lao động nữ.
Chức năng làm mẹ là chức năng đƣợc “thiên phú” của ngƣời phụ nữ, ngƣời
sử dụng lao động không đƣợc lấy những lý do nhƣ kết hôn, mang thai, sinh con…
để chấm dứt hợp đồng lao động:
- Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt
hợp đồng lao động đối với LĐN vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dƣới 12 tháng tuổi, trừ trƣờng hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Lao động nữ
có thai có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi
20


×