Trang 1
Trang 2
Chương III : Một số giải pháp triển khai thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - BIDV .......................................... Trang 44
3.1.Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam ......................................................................................... Trang 45
Danh mục bảng biểu, đồ thị, lưu đồ
3.1.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ................ Trang 45
Danh mục các chữ viết tắt
3.1.2.Sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại BIDV .................. Trang 46
Chương I : Lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán và hoạt động bao thanh toán
3.1.3.Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bao thanh toán tại BIDV Trang 4
trên thế giới ........................................................................................................... Trang 01
3.2. Một số giải pháp xây dựng quy trình thực hiện bao thanh toán tại BIDV Trang 48
1.1. Giới thiệu về nghiệp vụ bao thanh toán ...................................................... Trang 02
3.2.1.Quy trình bao thanh toán nội địa .................................................................. Trang 48
1.1.1 Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh toán ................................................ Trang 02
3.2.1.1.Lựa chọn bên mua hàng và bên bán hàng .................................................. Trang 48
1.1.2.Khái niệm về bao thanh toán ........................................................................ Trang 03
3.2.1.2.Một số tiêu chí quan trọng khi thẩm định bên mua hàng/bên bán hàng .... Trang 49
1.1.3.Các loại hình bao thanh toán.......................................................................... Trang 05
3.2.1.3.Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa .................................................... Trang 52
1.1.4.Lợi ích khi sử dụng công cụ bao thanh toán.................................................. Trang 10
3.2.2.Quy trình bao thanh toán xuất khẩu .............................................................. Trang 52
1.2. Sự cần thiết phát triển bao thanh toán ....................................................... Trang 16
3.3. Một số giải pháp nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro bao thanh toán.... Trang 57
1.3. Hoạt động bao thanh toán thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trang 19
3.3.1.Nhận diện rủi ro ............................................................................................ Trang 58
1.3.1 Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới ......................................... Trang 19
3.3.1.Kiểm soát rủi ro ............................................................................................ Trang 59
1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ............... Trang 23
3.3.3.Quy trình xử lý tranh chấp theo quy định của FCI ....................................... Trang 62
Chương II : Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM tại Việt Nam
Kết luận
hiện nay ................................................................................................................. Trang 26
Tài liệu tham khảo.
2.1. Các qui định về bao thanh toán tại Việt Nam ............................................. Trang 27
2.1.1.Các văn bản pháp lý hiện hành ..................................................................... Trang 27
2.1.2.Các điều kiện để được hoạt động bao thanh toán ......................................... Trang 28
2.1.3.Đối tượng áp dụng ......................................................................................... Trang 28
1.1.4.Quy trình hoạt động bao thanh toán............................................................... Trang 29
2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán của các ngân hàng thương mại ... Trang 30
2.2.1.Tình hình hoạt động bao thanh toán hiện nay ............................................... Trang 30
2.2.2.Một số quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán .................................. Trang 32
2.2.2.1 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán của NHTM CP Á Châu..... Trang 32
2.2.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu của Far East National
Bank ........................................................................................................................ Trang 36
2.2.3.Một số khó khăn, tồn tại khi ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt NamTrang 38
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 1 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 2 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 3
Trang 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ LƯU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
**********
**********
1. Bảng biểu:
Bảng 1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới.
Bảng 2: Doanh thu về bao thanh toán của các châu lục trên thế giới.
Bảng 3: Doanh số bao thanh toán của các quốc gia hàng đầu Châu Á.
- FCI: Factors Chain International - Tổ chức bao thanh toán quốc tế
Bảng 4: Doanh số bao thanh toán ở các nước Asean từ 2001-2005.
- IF: Import Factor - Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
Bảng 5: Doanh số các loại sản phẩm bao thanh toán.
- EF: Export Factor - Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu
- BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
2. Đồ thị:
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
Đồ thị 1: Tỷ trọng doanh số bao thanh toán tại các châu lục năm 2005
- NHTM: Ngân hàng thương mại
℘℘℘℘℘℘℘℘
3. Lưu đồ:
Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa đối với bên mua hàng
Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa đối với bên bán hàng
Lưu đồ thực hiện bao thanh toán xuất khẩu.
℘℘℘℘℘℘℘℘
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 3 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 4 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 5
Trang 6
Mở đầu
toán trên toàn thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động
bao thanh toán tại Việt Nam.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một trong những động lực chính của cải cách
Chương 2: Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng thương mại ở Việt
kinh tế ở Việt Nam. Từ việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Asean đến việc thực hiện
Nam hiện nay. Phần này nêu lên thực trạng hoạt động của bao thanh toán tại Việt
Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và sắp tới đây là việc tham gia vào WTO, quá
Nam, những thành tựu đạt được, những khó khăn tồn tại cần khắc phục về cơ sở
trình hội nhập đã giúp cho thị trường trở nên cạnh tranh hơn và buộc các doanh nghiệp trong
pháp lý, nhận thức của các tổ chức tài chính tín dụng và các doanh nghiệp. Nêu
nước phải tăng năng suất và hiệu quả hoạt động.
điển hình về thực tiễn hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu- ACB và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là Far East National
Gia nhập vào WTO đòi hỏi những thay đổi về thể chế, từ việc phải tạo ra một sân chơi
Bank.
bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp, đến việc mở rộng cạnh tranh trong những lĩnh vực dịch
vụ quan trọng như: tài chính ngân hàng hay cải thiện tiêu chuẩn vệ sinh và tăng cường quyền
Chương 3: Một số giải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán ứng dụng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –BIDV. Từ những lý luận và thực tiễn thực
sở hữu trí tuệ.
Từ nay đến năm 2008, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh
hiện tại các ngân hàng bạn đưa ra sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh
mẽ với khu vực và thế giới. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một
toán tại BIDV. Từ đó đưa ra một số giải pháp để đưa bao thanh toán vào hoạt
trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào. Để đạt được mục
động là xây dựng quy trình thực hiện bao thanh toán nội địa, xuất khẩu và một số
tiêu đó, các ngân hàng phải nhanh chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã
được phát triển trên thế giới, trong đó có nghiệp vụ bao thanh toán – Factoring.
giải pháp để kiểm soát rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ này.
Xin chân thành cảm ơn Cô- Tiến sĩ Bùi Kim Yến cùng các Thầy Cô trong khoa Tài
Thực ra bao thanh toán không phải là một nghiệp hoàn toàn mới lạ, những lợi ích mà
chính ngân hàng đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Mặc dù đã có
bao thanh toán đem lại cho thương mại trong phạm vi quốc gia và trên thế giới ngày càng
nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những sai sót và hạn chế về mặt kiến thức,
được khẳng định và công nhận rộng rãi. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam dịch vụ này phát
rất mong nhận được sự lượng thứ và ý kiến đóng góp từ Quý Thầy, Cô và các bạn quan tâm
triển như thế nào, có bao nhiêu ngân hàng bán sản phẩm này và làm thế nào để bao thanh
đến lĩnh vực này.
toán được ứng dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại.
Quan tâm đến sản phẩm này và mong muốn góp phần nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát
F*****G
triển của ngân hàng nói chung và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng, tôi đã
chọn đề tài:” Tình hình thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam và một số giải pháp để đưa
sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Để giải quyết nội dung cơ bản của đề tài trên, ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục
của luận văn gồm các chương:
Chương 1:Lý luận chung về nghiệp vụ bao thanh toán và một số kinh nghiệm trên
thế giới. Trong chương này đề cập đến những lý luận cơ bản về nghiệp vụ bao
thanh toán từ lịch sử hình thành, các khái niệm của sản phẩm đến quy trình thực
hiện chung về bao thanh toán nội địa và quốc tế và tình hình hoạt động bao thanh
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 5 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 6 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 7
Trang 8
trong tương lai. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hoa hồng tính thêm phí
hoa hồng hay lãi suất.
Chương 1
Vào thời điểm Columbus phát hiện ra Châu Mỹ năm 1942, đại lý bao thanh
toán đã phát triển từ vai trò duy nhất với chức năng marketing thành đóng hai vai trò
vừa có chức năng marketing vừa có chức năng tài chính. Thế kỷ 16 chứng kiến sự bắt
đầu của chế độ thực dân Mỹ và cùng với nó là vai trò ngày càng tăng và nhiều cơ hội
mới cho bao thanh toán, đặc biệt là đối với những người thiết lập hoạt động kinh
LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH
TOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH
TOÁN TRÊN THẾ GIỚI
doanh ở Mỹ.
Đến cuối thế kỷ 19, một sự thay đổi quan trọng trong thế giới thương mại đã
xảy ra. Ở trong nước, Mỹ đã phát triển thành một quốc gia chủ quyền và trở nên ít bị
phụ thuộc vào hàng hóa nước ngoài, những nhà sản xuất Mỹ phát triển đội ngũ
marketing của mình và vì vậy vai trò marketing mà trước đây các đại lý bao thanh
toán thường thực hiện giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý bao thanh toán lại
1.1- GIỚI THIỆU VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN (FACTORING)
phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tín dụng,
1.1.1.Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh toán:
thu nợ, kế toán và các chức năng tài chính.
Nghiệp vụ bao thanh toán ra đời từ thời trung cổ khi người ta bắt đầu giao thương
Đầu thế kỷ 20, khi các nhà sản xuất Mỹ mở rộng sang các sản phẩm may mặc
với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. Bao thanh toán xuất phát từ đại lý
và phụ kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý bao thanh toán của Mỹ cũng mở rộng
hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc giao thương hàng hóa khoảng 2000 năm
chuyên môn và dịch vụ sang ngành công nghiệp này. Đến giữa thế kỷ 20, bao thanh
trước dưới thời đế chế La Mã. Là đại lý, họ nắm giữ quyền sở hữu của hàng hóa bên
toán của Mỹ phát triển sang những ngành công nghiệp mới đang phát triển như điện,
ủy nhiệm-bên cung ứng sản phẩm nước ngoài- rồi giao hàng đó cho người mua trong
hóa chất và sợi tổng hợp. Ngày nay, bao thanh toán đã mở rộng sang nhiều ngành
nước, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư nợ cho bên ủy nhiệm thu sau khi đã trừ
nghề kinh doanh khác như giao nhận, cung cấp nhân sự, quảng cáo, thiết kế đồ họa…
phần hoa hồng của mình.
1.1.2.Khái niệm về bao thanh toán:
Sự phát triển của ngành công nghiệp Anh ở thế kỷ 14, 15 đã nâng cao tầm quan
- Theo Điều 2 Chương 1 Công ước về bao thanh toán quốc tế UNIDROIT 1988
trọng của các đại lý bao thanh toán. Khi các đại lý dần dần tin cậy vào khả năng trả nợ
(Unidroit Convention on International Factoring) định nghĩa: Bao thanh toán là
của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho người ủy nhiệm mình (nhà
một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương
cung ứng sản phẩm) để lấy hoa hồng cao hơn. Thực tế là, với khoản hoa hồng nhiều
mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai
hơn, đại lý bao thanh toán bắt đầu bảo đảm khả năng trả nợ của người mua bằng cách
trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản
hứa trả đúng hạn cho người ủy nhiệm trong tương lai, kể cả trong trường hợp người
lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ của các khoản phải thu, bảo đảm
mua không trả được nợ đúng hạn. Các đại lý thanh toán có đủ vốn bắt đầu ứng trước
rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
một phần cho người ủy nhiệm của mình dựa trên khoản thanh toán của người mua
- Theo Tổ chức Bao thanh toán quốc tế -FCI (Factors Chain International): Bao
thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 7 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 8 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 9
Trang 10
động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là
thanh toán, một đơn vị bao thanh toán tại nước của nhà xuất khẩu và một đơn
sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán (factor) và người cung ứng hàng hóa dịch vụ
hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo như
vị bao thanh toán tại nước của nhà nhập khẩu.
•
thỏa thuận đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán dựa trên
khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay còn gọi
là con nợ trong quan hệ tín dụng (debtor).
Người bán nợ hay nhà xuất khẩu (client, seller, exporter): các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán.
•
Người mắc nợ hay nhà nhập khẩu (debtor, buyer, importer): hay còn gọi là
- Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản
người phải trả tiền, đó chính là người mua hàng hóa hay nhận các dịch vụ cung
tháng 06/2004 của FCI, hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng theo đó nhà cung
ứng.
cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần các khoản phải thu) cho một
Mặc dù có nhiều diễn đạt khác nhau cho khái niệm về nghiệp vụ bao thanh toán,
đơn vị bao thanh toán, để thực hiện một trong các chức năng: kế toán sổ sách các
nhưng nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình thức tài trợ cho
khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
những khoản thanh toán chưa đến hạn (trong ngắn hạn) từ các hoạt động sản xuất
- Theo Điều 2 Chương 1 Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế còn bổ sung
kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó chính là hoạt động mua bán nợ.
thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc
1.1.3. Các loại hình bao thanh toán:
cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
¾ Theo phạm vi thực hiện:
- Đối với một số tổ chức cung cấp dịch vụ bao thanh toán khác thì nghiệp vụ này được
- Bao thanh toán trong nước: là hình thức cấp tín dụng của các ngân hàng
định nghĩa là việc mua lại các khoản phải thu hay việc cung cấp tài trợ tài chính ngắn
thương mại hay công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc
hạn thông qua việc trả các khoản phải thu ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện dòng
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng
ngân lưu của khách hàng (client) đồng thời nhận lấy rủi ro tín dụng (rủi ro khi người
và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia
mua không thanh toán, người mua không nhận hàng…). Các dịch vụ đi kèm gồm có
Ô Quy trình thực hiện:
quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.
- Theo Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành theo Quyết định số
1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà nước: Bao thanh toán
là một hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Trong một nghiệp vụ bao thanh toán thông thường sẽ có sự xuất hiện của ít nhất ba
bên: tổ chức bao thanh toán (factor), khách hàng của tổ chức bao thanh toán (client
hay seller) và con nợ của tổ chức bao thanh toán (debtor hay buyer).
•
Người mua nợ hay đơn vị bao thanh toán (factor): là ngân hàng, công ty tài
chính chuyên thực hiện việc mua bán nợ và các dịch vụ khác liên quan đến
mua bán nợ. Trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế sẽ có hai đơn vị bao
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 9 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 10 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 11
Trang 12
- Bao thanh toỏn xut nhp khu: l nghip v bao thanh toỏn da trờn hp ng
1. Hợp đồng bán hng
Ngời bán
(Khách hng)
Ngời mua
(Con nợ)
6. Giao hng
10. Thanh toán
9. Thu nợ khi đến hạn
3. Thẩm định tín dụng
8. Thanh toán trớc
mua li cỏc khon phi thu phỏt sinh t vic mua bỏn hng húa, trong ú bờn bỏn hng
v bờn mua hng vt ra khi phm vi mt quc gia.
ễ Quy trỡnh thc hin:
1. HĐ bán hng
Nh XK
(Ngời bán)
11. Thanh toán
10. Thu nợ khi đến hạn
4. Thẩmđịnh tín dụng
3. Yêu cầu tín dụng
(2) Ngi bỏn ngh n v bao thanh toỏn ti tr vi ti sn bo m chớnh l khon
phi thu trong tng lai t hp ng mua bỏn hng húa.
Nh NK
(Ngời mua)
7. Giao hng
13. Thanh toán ứng trớc
9. Thanh toán trớc
6. Kí HĐ BTT
1) Ngi bỏn v ngi mua tin hnh thng lng trờn hp ng mua bỏn hng húa.
8. Chuyển nhợng hoá đơn
5. Trả lời tín dụng
2. Yêu cầu tín dụng
11. Thanh toán ứng trớc
7. Chuyển nhợng hoá đơn
5.Kí HĐ BTT
4. Trả lời tín dụng
2. Yêu cầu tín dụng
Đơn vị bao thanh toán
xut nhp khu hng húa, cỏc khỏch hng v con n l nhng doanh nghip cỏc
nc khỏc nhau. n v bao thanh toỏn cp tớn dng cho bờn bỏn hng thụng qua vic
5. Trả lời tín dụng
Đơn vị BTT XK
8. Chuyển nhợng
Đơn vị BTT NK
12. Thanh toán, báo cáo chuyển tiền
(3) n v bao thanh toỏn tin hnh thm nh kh nng thanh toỏn tin hng ca
ngi mua.
(1) Ngi bỏn v ngi mua tin hnh thng lng trờn hp ng mua bỏn hng húa.
(4) Nu xột thy cú th thu c tin hng t ngi mua theo ỳng hn hp ng mua
(2) Ngi bỏn ngh n v bao thanh toỏn xut khu ti tr vi ti sn m bo
bỏn, n v bao thanh toỏn s thụng bỏo ng ý ti tr cho ngi bỏn.
chớnh l khon phi thu trong tng lai t hp ng mua bỏn hng húa.
(5) n v bao thanh toỏn v ngi bỏn tha thun v ký kt hp ng bao thanh toỏn.
(3) n v bao thanh toỏn xut khu ngh n v bao thanh toỏn nhp khu cựng
(6) Ngi bỏn giao hng cho ngi mua theo ỳng tha thun trong hp ng mua
thc hin hp ng bao thanh toỏn.
bỏn hng húa.
(4) n v bao thanh toỏn nhp khu thc hin phõn tớch cỏc khon phi thu, tỡnh hỡnh
(7) Ngi bỏn chuyn nhng húa n, chng t bỏn hng v cỏc chng t khỏc liờn
hot ng v kh nng ti chớnh ca bờn mua hng.
quan n cỏc khon phi thu cho n v bao thanh toỏn.
(5) n v bao thanh toỏn nhp khu ng ý tham gia giao dch bao thanh toỏn vi
(8) n v bao thanh toỏn ng trc mt phn tin cho ngi bỏn theo tha thun
n v bao thanh toỏn xut khu. n v bao thanh toỏn xut khu chp thun ti tr
trong hp ng bao thanh toỏn.
cho ngi bỏn.
(9) Khi n hn thanh toỏn, n v bao thanh toỏn tin hnh thu hi n t ngi mua.
(6) n v bao thanh toỏn xut khu v ngi bỏn tha thun v ký kt hp ng bao
(10) Ngi mua thanh toỏn tin hng cho n v bao thanh toỏn.
thanh toỏn.
(11) Sau khi ó thu hi tin hng t phớa ngi mua, n v bao thanh toỏn thanh toỏn
(7) Ngi bỏn giao hng cho ngi mua theo ỳng tha thun trong hp ng mua
nt tin chuyn nhng khon phi thu cho ngi bỏn.
bỏn hng húa.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lun vn thc s
Lun vn thc s
GVHD: TS Bựi Kim Yn
Page 11 of 77
HVTH: Nguyn Thỏi Bo Luõn
GVHD: TS Bựi Kim Yn
Page 12 of 77
HVTH: Nguyn Thỏi Bo Luõn
Trang 13
Trang 14
(8) Đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và
Bao thanh toán (BTT) nội địa
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đon vị bao thanh toán
nhập khẩu.
Bao thanh toán(BTT) quốc tế
trong hóa đơn.
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm đồng thời Dưới hệ thống 2 đơn vị BTT, trong khi
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa
về việc kiểm soát tín dụng và chấp nhận đơn vị BTT xuất khẩu cung cấp sự bảo vệ
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
rủi ro.
khỏi rủi ro tín dụng cho người bán theo sự
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ
đề nghị của đơn vị BTT nhập khẩu thì
người mua.
đơn vị BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm
(11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
kiểm soát tín dụng của nhà nhập khẩu địa
(12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền
phương.
còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
Thông thường được thực hiện trên cơ sở Hầu hết các giao dịch đều thực hiện trên
(13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho người
BTT có truy đòi, đơn vị BTT không phải cơ sở không truy đòi, đơn vị BTT phải
bán.
chịu rủi ro tín dụng.
chấp nhận rủi ro tín dụng thay cho nhà
- Sự giống nhau và khác nhau giữa bao thanh toán nội địa và bao thanh toán
quốc tế:
xuất khẩu.
Đơn vị BTT, người bán, người mua đều Có ít nhất là 2 hệ thống luật pháp chi phối
@ Sự giống nhau: có nhiều điểm giống nhau cấu thành nên bao thanh toán nội địa
và bao thanh toán quốc tế, như:
bị chi phối chung bởi 1 hệ thống luật mối quan hệ của các bên.
pháp trong nước.
• Tài trợ về tài chính trên cơ sở các khoản phải thu.
Đơn vị BTT, người bán, người mua đều Tập quán kinh doanh và ngôn ngữ khác
• Kiểm soát tín dụng và chấp nhận rủi ro tín dụng.
cảm thấy tiện lợi về ngôn ngữ và tập quán nhau ở mỗi quốc gia, hệ thống 2 đơn vị
• Theo dõi sổ cái bán hàng.
kinh doanh.
BTT cho phép nhà xuất khẩu sử dụng
• Thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán.
được kỹ năng thị trường bản xứ của đơn
Tuy nhiên, ngoài một số điểm giống nhau thì giữa bao thanh toán nội địa và bao
vị BTT nhập khẩu.
thanh toán quốc tế cũng có nhiều điểm khác biệt đáng chú ý. Những sự khác nhau này
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm thu tiền từ Trong hệ thống 2 đơn vị BTT, đơn vị
được nhận xét theo cách vận hành của bao thanh toán theo tập quán quốc tế và sẽ có
người mua
sự khác biệt nhất định khi áp dụng trong trường hợp của mỗi nước.
Bao thanh toán (BTT) nội địa
Bao thanh toán(BTT) quốc tế
Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ cái Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ cái
¾
BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm này.
Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro:
- Bao thanh toán có quyền truy đòi (recourse factoring): là nghiệp vụ bao
thanh toán theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực
bán hàng theo một đơn vị tiền tệ duy nhất, bán hàng theo nhiều loại tiền khác nhau,
hiện nghĩa vụ trả nợ thì người bán hàng có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đã
cùng loại với loại tiền đã được ứng trước.
được ứng trước cho đơn vị bao thanh toán.
nếu có sự khác nhau giữa các loại tiền
thanh toán trong các hợp đồng mua bán
- Bao thanh toán miễn truy đòi (Non-recourse factoring) là loại nghiệp vụ bao
hàng hóa. Thông thường thì khoản ứng
thanh toán mà đơn vị bao thanh toán phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không
trước sẽ theo đơn vị tiền tệ thanh toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 13 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 14 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 15
Trang 16
được đòi lại khoản tiền đã ứng cho người bán hàng trong trường hợp người
người mua chỉ chấp nhận hình thức này nếu đây là các loại hàng hóa độc
mua hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
quyền.
-
¾ Theo thời hạn:
Tín dụng thư (L/C): khi người bán yêu cầu phương thức thanh toán L/C
- Bao thanh toán ứng trước (bao thanh toán chiết khấu): là loại hình bao thanh
xác nhận họ đảm bảo chắc chắn được thanh toán nếu bộ chứng từ hoàn toàn
toán theo đó đơn vị bao thanh toán chiết khấu các khoản phải thu trước ngày
phù hợp với điều khoản của L/C. Tuy nhiên, thực tế không như vậy người
đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vị bán hàng (có thể đến 80% trị giá hóa
mua thường đưa ra các điều khoản nghiêm ngặt trong L/C để đảm bảo việc
đơn).
giao hàng đúng thời hạn và chất lượng hàng hóa. Bất kỳ sự không chính xác
-
Bao thanh toán khi đến hạn: là loại bao thanh toán theo đó đơn vị bao thanh
nào sẽ dẫn đến việc chậm trễ vì bộ chứng từ cần được chỉnh sửa và kiểm tra
toán sẽ trả cho các khách hàng của mình (người bán hàng) số tiền bằng giá mua
lại. Việc này sẽ là tăng chi phí và mất thời gian. Đứng trên quan điểm của
của các khoản bao thanh toán khi đáo hạn.
người mua, điểm bất lợi chính người mua bị thắt chặt tín dụng với ngân
¾ Theo phương thức bao thanh toán:
hàng của mình để mở L/C hoặc phải ký quỹ, trả phí L/C. Nếu người mua có
-
thể mua được hàng hóa tương tự ở nơi khác mà không cần phải mở L/C thì
Bao thanh toán từng lần: đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các
người bán sẽ có nguy cơ mất khách hàng.
thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của
-
bên bán hàng.
-
-
Nhờ thu/ Hối phiếu: đối với hình thức thanh toán này không có gì đảm bảo
người mua sẽ thanh toán và do đó người bán cần hiểu rõ tình hình tài chính
Bao thanh toán theo hạn mức: đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời
và uy tín của người mua. Người mua có thể từ chối thanh toán hoặc chấp
gian nhất định.
nhận hối phiếu mặc dù người bán đã phải chịu phí vận chuyển và lưu kho.
Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt
Nhiều người mua không thích phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao
(D/P ) vì họ bị buộc phải trả tiền trước khi nhận hàng. Người mua do đó
phụ thuộc vào việc người bán có tuân theo các điều khoản của hợp đồng
thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
hay không.
1.1.4. Lợi ích khi sử dụng công cụ bao thanh toán:
Ô Lợi thế của bao thanh toán so với các loại hình thanh toán khác:
Trước thực trạng đó, hình thức tín dụng mà các ngân hàng cấp cho các nhà xuất
Từ trước tới nay thư tín dụng – L/C (Letter of Credit) do ngân hàng phát hành
khẩu thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
theo yêu cầu của nhà xuất khẩu ràng buộc ngân hàng có trách nhiệm thanh toán khoản
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán của bao
tiền nhất định cho nhà xuất khẩu được coi là phương thức thanh toán phổ biến nhất
thanh toán đã khắc phục được những nhược điểm trên.
trong các quan hệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các hình thức thanh toán thông
Những điểm lợi thế của bao thanh toán so với các hình thức thanh toán khác:
dụng như : L/C, nhờ thu, trả tiền trước khi giao hàng…đã bộc lộ những nhược điểm.
Lợi thế về thanh toán
Một số hạn chế khi thực hiện các phương thức thanh toán khác:
-
-
Người bán hàng thông qua việc bán lại các khoản phải thu cho đơn vị bao
Trả tiền trước khi giao hàng: người mua phải trả tiền trước khi người bán
thanh toán đã làm giảm đi rất nhiều việc theo dõi, thu hồi các khoản phải
giao hàng. Trong phương thức này người bán được đảm bảo an toàn nhưng
thu. Đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện tất cả nhiệm vụ cho người bán như:
người mua lại gặp rủi ro nếu người bán vi phạm hợp đồng. Thường thì
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 15 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 16 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 17
Trang 18
theo dõi những khoản phải thu đến hạn, thực hiện kiểm tra giám sát khả
-
năng thanh toán của người mua hàng…
không phân biệt khách hàng là ai, mỗi một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm
Đối với mua bán ngoại thương, khi thực hiện bao thanh toán quốc tế đơn vị
dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm
bao thanh toán xuất khẩu phải tạo mối quan hệ với đơn vị bao thanh toán
ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát triển hơn. Lượng tiền mặt sẵn có tại
nhập khẩu. Chính điều này đảm bảo cho khoản phải thu của nhà xuất khẩu
doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
sẽ được thanh toán đúng hạn thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
Đây là tính ưu việt của bao thanh toán so với các loại hình thanh toán khác,
-
Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt,
Thứ hai, giảm thiểu rủi ro thu hồi khoản phải thu của người bán:
Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực
nó làm giảm nhẹ gánh nặng về khả năng thu hồi tiền cho người bán.
chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết thông thái về
Theo các nhà chuyên môn, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam,
từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của mình.
việc thiếu thông tin về thị trường và bên mua, đặc biệt khả năng thu hồi nợ
Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể nhận
nhanh là những trở ngại rất lớn khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện
được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Các tổ chức bao thanh toán giúp
trả chậm cho khách hàng nước ngoài. Đồng thời hiện nay, trước áp lực cạnh
người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao hàng
tranh trên thị trường quốc tế, bên mua hàng ngày càng đòi hỏi các phương
đến khi được người mua thanh toán.
thức thanh toán thuận lợi hơn so với phương thức thanh toán truyền thống
Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại càng
(L/C, nhờ thu). Do vậy, bao thanh toán trở thành một công cụ rất hiệu quả
thiếu tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ vượt qua khó
giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp dụng phương thức bán hàng trả
khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người bán đưa ra giá thấp
chậm mà vẫn an toàn.
nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều đó lại đẩy người bán vào
Lợi thế về tài chính:
tình thế khó xử, càng phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là
-
Bao thanh toán giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản thế
phần lớn người bán không thể nào xoay xở được với tất cả các khoản bán chịu này.
chấp vẫn có thể vay vốn từ ngân hàng, đồng thời giúp họ tăng hạn mức tín
Dù việc buôn bán có phát đạt đến thế nào thì tới một lúc nào đó người bán cũng nhận
dụng rất nhanh, có lợi cho sự phát triển. Về phía mình, ngân hàng hoàn toàn
thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất nguy hiểm.
yên tâm khi biết rõ nguồn vốn của mình đang được sử dụng như thế nào.
-
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn
Ngoài ra, vốn lưu động hạn chế cũng là một khó khăn lớn đối với các doanh
chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục cấp tín dụng
nghiệp xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi họ bán hàng trả chậm. Vì vậy, khi
thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực
sử dụng dịch vụ bao thanh toán, các doanh nghiệp sẽ được ứng trước một số
tiếp của việc này là người bán nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn
tiền của khoản phải thu để tiếp tục quay vòng vốn lưu động và kinh doanh
sàng chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn người mua hơn.
Thứ ba, không phụ thuộc vào hạn mức tín dụng tại các ngân hàng:
hiệu quả hơn.
Ô Lợi ích của các bên khi sử dụng bao thanh toán:
Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng không phụ thuộc vào hạn mức tín dụng
¾ Đối với người bán:
đem lại nhiều thuận lợi hơn cho người bán khi quan hệ với ngân hàng. Là một đối tác
Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn:
tài chính, các tổ chức bao thanh toán như ngân hàng sẽ đem lại cho người bán nguồn
lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 17 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 18 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 19
Trang 20
kho, cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới.
- Có thể sử dụng các nguồn tài trợ vốn lưu động linh hoạt hơn bằng đồng nội tệ hoặc
Các tổ chức bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát cánh với khách hàng,
ngoại tệ và thúc đẩy doanh số xuất khẩu;
thấu hiểu mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chương trình hỗ trợ tài chính để giúp
- Tiết giảm các cơ quan quản lý do nhà xuất khẩu chỉ cần quan hệ với một đơn vị bao
đỡ họ.
thanh toán trong giao dịch kinh doanh với các quốc gia liên quan;
Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực tín
- Tăng cường khả năng vay vốn và có cơ hội sử dụng những khoản chiết khấu của các
dụng, thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán nâng cao
nhà cung cấp;
được hiệu quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát do không thu hồi
- Các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết nhờ đơn vị bao thanh toán xuất khẩu…
được nợ, đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ. Do mọi rắc rối kể trên đã
được chuyển sang cho tổ chức bao thanh toán nên người bán có thể toàn tâm toàn ý
¾ Đối với người mua
Cho tới thời điểm hiện tại, L/C vẫn là phương thức thanh toán được chấp nhận phổ
biến nhất trên toàn cầu, bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ cung cấp hàng đúng như quy
tập trung vào việc sản xuất hay cung ứng hàng hóa.
Thứ tư, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản
xuất:
định trong L/C và nhà nhập khẩu sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Nhưng
nếu hàng đến chậm hay ghé vào nơi không định trước, không theo lệ thường thì L/C
Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, người bán còn phải mất
thời gian quản lý các khoản phải thu từ người mua. Nếu người bán sử dụng bao thanh
sẽ gây khó khăn rất lớn cho nhà nhập khẩu. Nói tóm lại, sử dụng bao thanh toán quốc
tế, nhà nhập khẩu có những lợi ích sau đây:
toán, công việc này sẽ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Người bán không còn
Thứ nhất, được mua chịu hàng dễ dàng; không cần phải mở L/C;
phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách
Thứ hai, tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt quá hạn mức tín dụng cho
hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không, cũng như phải kiểm tra và thu hồi các
phép;
khoản nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực được đào
Thứ ba, có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở
tạo bài bản của mình, các tổ chức bao thanh toán sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên
L/C, hay phí thương lượng;
nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ.
Tựu trung lại, khi thực hiện bao thanh toán người bán càng thêm có nhiều cơ hội
Thứ tư, các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán...
¾ Đối với đơn vị bao thanh toán
làm ăn nhờ:
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có được một
- Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu chuyển tiền
thuận lợi là được hưởng lợi ích kinh tế theo quy mô:
tệ;
- Các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách hàng nên
- Hạn mức tín dụng được cấp cho người mua vì vậy có thể đẩy nhanh tiến độ giao đặt
xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó;
hàng;
- Đơn vị bao thanh toán lớn nhất và nhiều kinh nghiệm nhất sẽ đứng ra làm đơn vị
- Bảo vệ được các tổn thất tín dụng trong thương mại;
cung cấp thông tin về tín dụng quy mô nhất, bổ sung vào các dịch vụ tương tự hiện có
- Loại trừ được các tổn thất xảy ra khi phải thương lượng về L/C và chi phí ít hơn so
của các trung tâm dữ liệu tín dụng thương mại tư nhân và quốc doanh. Đơn vị này
với sử dụng công cụ L/C;
cũng sẽ hưởng được lợi ích kinh tế theo quy mô nhờ trao đổi thông tin với các trung
- Cải thiện được dòng tiền của các doanh nghiệp thông qua việc thu hồi nhanh các
tâm trên;
khoản thanh toán;
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 19 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 20 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 21
Trang 22
- Thông qua nghiệp vụ bao thanh toán có thể thu được các loại phí và lệ phí, cung cấp
thêm các dịch vụ kèm theo, từ đó góp phần tăng doanh số, đa dạng hóa sản phẩm và
lợi nhuận hoạt động. Đơn vị bao thanh toán có thể tiếp quản việc quản lý sổ cái bán
Trong những năm qua, tình hình chính trị xã hội đất nước ổn định, nền kinh tế
hàng của khách hàng, sau đó gửi các hóa đơn và bảo đảm nhận được tiền thanh toán.
đạt tốc độ tăng trưởng cao bình quân giai đoạn 2003-2005 đạt 7.5%, trong năm 2005
Nhờ vậy có thể kiểm soát được các khoản phải thu giúp giảm thiểu rủi ro thu hồi nợ.
GDP đạt mức tăng trưởng 8.4%. Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2006 tiếp
- Phát triển mạng lưới khách hàng: khi đưa bao thanh toán vào áp dụng đã tạo thêm
tục ổn định, tốc độ tăng trưởng khá cao. GDP 6 tháng đầu năm dự kiến trên 7.7% so
sản phẩm mới cho người tiêu dùng lựa chọn. Một khi dịch vụ bao thanh toán mang lại
với cùng kỳ năm 2005.
hiệu quả đích thực cho khách hàng thì dần dần sẽ tạo cho khách hàng thói quen sử
Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực xếp ở vị trí đầu trong nhóm
dụng dịch vụ. Chính điều này sẽ giúp cho ngân hàng hay tổ chức bao thanh toán phát
dịch vụ có tính đột phá nhằm phát triển kinh tế. Các ngân hàng thương mại tiếp tục
triển được mạng lưới khách hàng.
phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế trên thị trường tài chính tiền tệ.
Ô Những nhược điểm của bao thanh toán:
-
-
Hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện mạnh việc cơ cấu lại để nâng cao năng
Bao thanh toán cũng là một hình thức cấp tín dụng nên dễ gây cho người sử
lực cạnh tranh chuẩn bị các điều kiện cho hội nhập theo tiến trình Hiệp định thương
dụng nhầm lẫn với hình thức cho vay thông thường khác.
mại Việt Mỹ và Việt Nam gia nhập WTO.
Trong nghiệp vụ bao thanh toán có truy đòi, thì người bán vẫn phải còn chịu
trách nhiệm rủi ro từ phía người mua , khi người mua mất khả năng thanh toán
doanh ngân hàng luôn là mục tiêu hàng đầu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
thì người bán phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền ứng trước cho tổ chức bao
Phát triển dịch vụ ngân hàng phải vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của kinh tế
thanh toán.
đồng thời đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả và an toàn, nâng cao sức mạnh cạnh
Để tham gia vào bao thanh toán quốc tế, nhà xuất khẩu phải chứng minh với
tranh để hội nhập.
đơn vị thực hiện bao thanh toán (thường là các ngân hàng) về uy tín của bên
-
Phát triển các dịch vụ ngân hàng thành lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động kinh
Theo Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, các rào cản trung gian giữa các định
mua hàng hóa, đây thực sự là khó khăn cho nhà sản xuất bởi sự hiểu biết về thị
chế tài chính của Mỹ và Việt Nam đang dần được dỡ bỏ. Đến năm 2010 có bốn
trường xuất khẩu còn hạn chế.
“không” mà các tổ chức tín dụng phải chú ý: không hạn chế số lượng nhà cung cấp
Bao thanh toán chỉ được áp dụng ở một số ngành hàng nhất định không áp
dịch vụ ngân hàng; không hạn chế tổng giao dịch các giao dịch giá trị về dịch vụ ngân
dụng rộng rãi như các phương thức thanh toán khác.
Với những ưu điểm nổi bật, dịch vụ bao thanh toán mang lại những lợi ích thiết
hàng; không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ
phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ. Do chúng ta đã chính thức gia
thực cho cả người mua, người bán và đơn vị bao thanh toán. Do đó ngày càng nhiều
nhập vào WTO nên có khả năng việc thực hiện các điều khoản “không” này còn được
các doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ này trong giao dịch thương mại.
đẩy lên sớm hơm có thể là 2008-2009.
1.2- SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT
Các ngân hàng Việt Nam hiện nay, ngoài việc hoàn thiện các dịch vụ truyền
thống như: huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ… còn phải ứng dụng triển
NAM
Giai đoạn 2003-2005 tình hình kinh tế thế giới và khu vực cơ bản là thuận lợi,
khai các loại hình dịch vụ, các sản phẩm mới. Bao thanh toán là một trong những
kinh tế phục hồi sau khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Xu thế hội nhập và phát triển
nghiệp vụ mới mà các ngân hàng cần chú ý phát triển. Theo ông Trần Ngọc Minh –
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Tp.Hồ Chí Minh: “ Trong 3 năm 2006-
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 21 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 22 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 23
Trang 24
Thứ ba: đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, việc thiếu thông tin về
thị trường và bên mua, đặc biệt là khả năng thu hồi nợ nhanh là những trở ngại rất lớn
Do đó, sự cần thiết áp dụng bao thanh toán tại Việt Nam xuất phát từ những lý do sau:
khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện trả chậm cho khách hàng nước ngoài.
Thứ nhất: Bao thanh toán phát triển rất lâu trên thế giới và đã được áp dụng
Đồng thời hiện nay, trước áp lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, bên mua hàng
rộng rãi ở khắp các châu lục thông qua các công ty tài chính và đặc biệt là hệ thống
ngày càng đòi hỏi các phương thức thanh toán thuận lợi hơn so với phương thức thanh
ngân hàng. Là một công cụ tài chính thể hiện những ưu điểm nổi bật, đặc biệt trong
toán truyền thống (L/C, nhờ thu). Do vậy, bao thanh toán trở thành một công cụ rất
nền kinh tế hội nhập đặt ra những yêu cầu về gia tăng nhu cầu vốn lưu động, các dịch
hiệu quả giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm
vụ nhờ thu và quản lý rủi ro. Dịch vụ này không chỉ được áp dụng ở các quốc gia có
mà vẫn an toàn. Ngoài ra, vốn lưu động hạn chế cũng là một khó khăn lớn đối với các
nền kinh tế phát triển mà cả những quốc gia đang phát triển cũng sử dụng loại hình
doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi họ bán hàng trả chậm. Vì vậy, khi sử
này. Ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như các nước : Singapore, Đài Loan, Hồng
dụng dịch vụ bao thanh toán, các doanh nghiệp sẽ được ứng trước một số tiền của
Kông, Trung Quốc…
khoản phải thu để tiếp tục quay vòng vốn lưu động và kinh doanh hiệu quả hơn. Số
Dịch vụ này không chỉ đem lại lợi ích cho các công ty lớn mà còn cả các doanh
còn lại sẽ được thanh toán sau khi các ngân hàng hoàn tất khoản thu với bên mua
nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu kinh doanh dựa trên ghi sổ, những doanh nghiệp muốn tạo
hàng. Tại các ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán mức ứng trước có
điều kiện thuận lợi để phát triển mạng lưới cung cấp hàng hoá của mình. Những lợi
thể lên tới 80% nếu các hợp đồng mua bán được đánh giá cao.
ích này rất thích hợp cho các doanh nghiệp tại Việt nam.
Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, cũng cho
Thứ hai: Nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển, các
rằng: “Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp xuất khẩu thường phải chấp nhận
doanh nghiệp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế về tiềm lực vốn, nhân lực, thông tin thị
thanh toán ghi sổ, trả sau có nghĩa là sẽ bị chiếm dụng vốn một thời gian nhất định.
trường, trình độ quản lý rủi ro… Theo Bộ kế hoạch và đầu tư, hiện nay số doanh
Càng trở ngại hơn đối với nhiều doanh nghiệp là khi bán hàng vào thị trường mới
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% trong tổng số 200.000 doanh nghiệp đã thành lập trên
thường trong tình trạng thiếu thông tin nên rủi ro cao...” Vì vậy sử dụng dịch vụ bao
toàn quốc. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoản 26% tổng sản phẩm xã hội,
thanh toán là một giải pháp tốt, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
31% giá trị sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
Thứ tư: khi gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ hoạt động bình đẳng
hàng hoá. Mặc dù, với những đóng góp tích cực cho nền kinh tế nhưng các doanh
như các ngân hàng trong nước, hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ tiên tiến…
nghiệp này luôn bị phân biệt đối xử trong vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng, đặc biệt là
sẽ vào Việt Nam. Với thực trạng sản phẩm của các ngân hàng trong nước còn khiêm
các ngân hàng quốc doanh. Với những đặc điểm về tình hình tài chính doanh nghiệp
tốn, ít ỏi để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
yếu, hệ thống kế toán không đầy đủ và thiếu minh bạch, tâm lý lo sợ thủ tục rườm rà
gắt, các ngân hàng phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu
khó khăn, không có tài sản bảo đảm … đã cản trở rất nhiều cho các doanh nghiệp này
tài chính cho khách hàng. Do đó, việc ứng dụng triển khai sản phẩm bao thanh toán tại
tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng. Bao thanh toán sẽ giúp cho cả phía ngân hàng và
Việt Nam là điều rất cần thiết .
doanh nghiệp giải quyết được những vướng mắc, khó khăn mà hình thức cho vay
truyền thống không thể thực hiện được. Khi sử dụng dịch vụ này nguồn vốn của
doanh nghiệp sẽ được cải thiện và ngân hàng sẽ đa dạng hoá được sản phẩm của
mình.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 23 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 24 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 25
Trang 26
1.3- HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Một số thị trường phát triển khác như Úc và Thổ Nhị Kỳ bao thanh toán tiếp tục
1.3.1. Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới:
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổ chức Bao thanh toán thế giới (FCI),
tăng trưởng cao.
doanh số bao thanh toán trên toàn thế giới trong năm 2005 tăng hơn 18% so với năm
Tại Hội nghị bao thanh toán quốc tế lần thứ 38 tại Antwerp, Bỉ với sự hiện diện
2004. Doanh số bao thanh toán trên toàn thế giới năm 2004 đạt 860.000 triệu EUR đến
của 265 đại biểu đến từ 52 quốc gia, điểm nổi bật của Hội nghị là phần trình bày của 13
năm 2005 đạt 1.016.547 triệu EUR.
thành viên mới, các trình bày về Tổ chức hỗ trợ tài chính toàn cầu (Global supply Chain
Những con số trên đã cho ta thấy lĩnh vực bao thanh toán tiếp tục gia tăng ở mức
Finance), về RESCUE – một chương trình mới mang đến cho các thành viên của FCI
hai con số hàng năm, trong đó có sự tăng trưởng đầy ấn tượng của bao thanh toán quốc
các dịch vụ tăng thêm trong hoạt động bao thanh toán xuất khẩu trực tiếp của họ. Hội
tế, với mức tăng trưởng gần 27% trong năm ngoái và giữ vững mức tăng trưởng ổn định
nghị bàn tròn thảo luận về nhiều chủ đề bao gồm: Marketing phi truyền thống (Reverse
trong suốt những năm qua. Điều này cho thấy rằng nhà xuất khẩu và nhập khẩu trên
marketing), Basel II và việc lấy ý kiến tán thành của các thành viên về chính sách đào
toàn thế giới ngày càng trở nên quen thuộc với những tiện ích mà sản phẩm bao thanh
tạo, huấn luyện mới.
toán đem lại như: tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng và các dịch vụ nhờ
Giải thưởng FCI Service Quality Awards trong năm 2005 được trao cho:
-
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu xuất sắc nhất: Koo Faktoring của Thổ Nhĩ Kỳ
được mua hàng bằng hình thức ghi sổ mà không cần phải mở L/C hay sử dụng những
-
Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu xuất sắc nhất : Nordisk Factoring của Đức
hình thức thanh toán với những điều khoản ràng buộc khắt khe.
-
thu cho người xuất khẩu, về phía nhà nhập khẩu bao thanh toán đem lại những lợi ích
Tổ chức Bao thanh toán thế giới FCI đã tăng trưởng với 212 thành viên của 61
Giải thưởng quan trọng nhất: Đơn vị bao thanh toán xuất sắc nhất đã trao cho
Chailease Credit Services của Đài Loan.
quốc gia khắp năm châu, doanh số bao thanh toán nội địa chiếm 56% và doanh số bao
Giải thưởng về marketing và xúc tiến sản phẩm (FCI Marketing Promotion Award )
thanh toán quốc tế chiếm 46%. Với tư cách là tổ chức dẫn dắt thị trường toàn cầu, FCI
của FCI được trao tặng cho tổ chức tài trợ thương mại toàn cầu ở Ấn Độ về thành tích
là tổ chức duy nhất tạo ra các con số về tăng trưởng bao thanh toán trên toàn thế giới
phát triển trang web xuất sắc của họ.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 1.066 đơn vị bao thanh toán hoạt động đạt
hàng năm.
Châu Á là khu vực tăng trưởng bao thanh toán rất mạnh mẽ, điển hình như:
doanh số hơn 930 tỷ EUR bao thanh toán nội địa và hơn 86 tỷ EUR bao thanh toán xuất
Hồng Kông tăng 60%, Đài Loan tăng 57%, Trung Quốc tăng 35% và Ấn Độ tăng 22%.
nhập khẩu.
Đáng kể hơn hết là sự chuyển biến tại Hàn Quốc nơi bao thanh toán được giới thiệu lại
Bảng 1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới
Đvt: triệu EUR
với điểm nhấn là các dịch vụ bao thanh toán quốc tế, doanh số bao thanh toán tại Hàn
Quốc năm 2005 (850 triệu EUR) gấp gần 2.6% so với năm 2004 (32 triệu EUR).
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Ở Châu Mỹ, Chi Lê là nước phát triển mạnh nhất với mức tăng trưởng 126%,
BTT quốc tế
44,843
41,023
42,916
47,735
68,265
86,486
tiếp theo là Argentina, Mexico và Brazil, Brazil là nước có sự tăng trưởng chỉ liên quan
BTT nội địa
578,997
644,659
681,281
712,657
791,950
930,061
623,840
685,682
724,197
760,392
860,215
1,016,547
Tổng số
đến bao thanh toán nội địa.
Châu Âu là nơi có nhiều các quốc gia đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
(Nguồn: www.factors-chain.com)
nghiệp vụ bao thanh toán, doanh số thực hiện dịch vụ này đều tăng qua các năm, ngoại
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 25 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 26 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 27
Trang 28
Doanh số thực hiện bao thanh tốn tăng trưởng qua các năm, trong tổng doanh số
Châu Âu là châu lục có bao thanh tốn phát triển nhất thế giới với 575 tổ chức bao thanh
bao thanh tốn thì bao thanh tốn nội địa chiếm tỷ trọng tuyệt đối với hơn 90%. Điều
tốn chiếm tới 70.38% doanh số bao thanh tốn thế giới. Trong 5 thị trường bao thanh tốn
này cho thấy rằng trong mua bán nội địa rất thích hợp để sử dụng dịch vụ bao thanh
hàng đầu thế giới gồm Anh ( 237.295 triệu EUR), Ý (111.175 triệu EUR), Mỹ (94.160 triệu
tốn bởi vì trong phạm vi quốc gia người mua, người bán, đơn vị bao thanh tốn trực
EUR), Pháp (89.020 triệu EUR), Nhật Bản (77.220 triệu EUR) thì đã có 3 đại diện là Châu
tiếp quan hệ với nhau, việc thẩm định uy tín, khả năng kinh doanh, tài chính của các
Âu với quốc gia đứng đầu là nước Anh với 100 đơn vị bao thanh tốn. Tiếp theo là Châu Á
đối tác dễ dàng hơn và tốn chi phí ít hơn so với bao thanh tốn quốc tế. Đối với các tổ
và Châu Mỹ với hai đại diện là Nhật Bản và Mỹ.
chức bao thanh tốn như Ngân hàng hay các tổ chức tài chính có thể chủ động hơn
Khơng chỉ ở các nước phát triển như Anh, Ý, Pháp, Mỹ mới phát triển nghiệp vụ này mà
ngay cả ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ… dịch vụ này
trong việc cấp tín dụng và theo dõi các khoản phải thu.
Doanh số bao thanh tốn quốc tế còn chiếm tỷ trọng nhỏ do giao thương thế giới đã q
quen thuộc với những phương thức thanh tốn cổ điển như L/C, nhờ thu, D/A, D/P…,
cũng được sử dụng rất thành cơng và mang lại những kết quả đáng kể.
Bảng 3: Doanh số bao thanh tốn của các quốc gia hàng đầu Châu Á (Đvt:triệu EUR)
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng bao thanh tốn quốc tế đang có sự tăng trưởng đều qua
2000
2001
2002
2003
2004
2005
các năm từ 6% năm 2001 lên 8.51% năm 2005.
Nhật Bản
58.473
61.566
50.380
60.550
72.535
77.220
Bảng 2: Doanh thu về bao thanh tốn của các châu lục trên thế giới (Đvt: triệu EUR)
Đài Loan
3.650
4.511
7.919
16.000
23.000
36.000
HongKong
2.400
2.690
3.029
3.250
4.800
7.700
Châu Âu
2000
2001
2002
2003
2004
414,383
468,326
522,851
546,935
612,504
2005
715,486
Trung Quốc
212
1.234
2.077
2.640
4.315
5.830
Singapore
2.100
2.480
2.600
2.435
2.600
2.880
Hàn Quốc
115
85
55
38
32
850
Châu Mỹ
126,517
127,157
115,301
104,542
110,094
135,630
Châu Phi
5,655
5,801
6,203
5,840
7,586
6,237
69,865
76,078
69,850
89,096
111,614
135,814
Châu Á
Châu Úc
Tổng số
7,420
8,320
9,992
13,979
18,417
23,380
623,840
685,682
724,197
760,392
860,215
1,016,547
Đồ thò 1: Tỷ trọng doanh số BTT tại các châu lục
năm 2005
Châu Á, 13.36%
(Nguồn: www.factors-chain.com)
Bao thanh tốn tại Châu Á đang rất phát triển, năm 2003 Châu Á xếp vị trí thứ 3 sau Châu
Âu và Châu Mỹ thì đến năm 2004 Châu Á đã vượt Châu Mỹ lên hàng thứ 2. Thị trường
đang lên này hứa hẹn sẽ tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 4: Doanh số bao thanh tốn ở các nước Asean từ 2001-2005 (Đvt: triệu EUR)
Nước
Indonesia
Châu Úc, 2.30%
Châu Phi, 0.61%
Châu Mỹ,
13.34%
2001
2002
2003
2004
2005
0
1
1
0
1
Philipines
0
0
0
0
141
Sigapore
2.480
2.600
2.435
2.600
2.880
Thái Lan
1.240
1.274
1.425
1.500
1.640
Việt Nam
0
0
0
0
2
Châu Âu, 70.38%
(Nguồn: www.factors-chain.com)
Tại các nước Asean dịch vụ bao thanh tốn phát triển còn thấp, Indonesia còn bị
giảm sút từ 33 triệu EUR năm 1999 xuống còn 1 triệu EUR năm 2005, Philippines sau
(Nguồn: www.factors-chain.com)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 27 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Ln
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 28 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Ln
Trang 29
Trang 30
5 năm gián đoạn 2001-2004 không có doanh số đến năm 2005 đã khởi động lại với
Còn đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào bao thanh toán sẽ đem lại nhiều
doanh số đạt 141 triệu EUR so với 10 triệu EUR năm 1999. Singapore là quốc gia có
lợi ích, sản phẩm này giúp cải thiện rất nhiều nguồn vốn kinh doanh đặc biệt là đối với
dịch vụ bao thanh toán phát triển nhất khu vực Đông Nam Á với 2.880 triệu EUR, tiếp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bao thanh toán giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo là Thái Lan với 1.640 triệu EUR.
không có tài sản bảo đảm vẫn có thể vay vốn ngân hàng, đồng thời giúp họ tăng hạn
Bảng 5: Doanh số các loại sản phẩm bao thanh toán (Đvt: triệu EUR)
Loại
mức tín dụng rất nhanh, còn về phía ngân hàng hoàn toàn yên tâm khi biết rõ nguồn
vốn của mình đươc sử dụng như thế nào.
2001
2002
2003
2004
2005
Chiết khấu hoá đơn
67.759
74.815
77.516
97.543
160.141
Bao thanh toán là việc cấp tín dụng dựa trên việc quản lý các khoản phải thu và
Bao thanh toán có truy đòi
60.925
63.830
73.169
89.808
116.626
không có tài sản bảo đảm nên để tránh rủi ro các tổ chức tín dụng và tài chính nên có
Bao thanh toán miễn truy đòi
152.738
156.510
177.173
191.467
232.683
sự chọn lọc ngành hàng để áp dụng chứ không áp dụng đối với tất cả các ngành hàng.
Nhờ thu
10.318
15.640
12.836
15.549
13.120
(Nguồn: www.factors-chain.com)
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam:
Bao thanh toán là phương thức thanh toán đã được áp dụng từ lâu trên thế giới
nhưng chưa thực sự được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam.
Chi phí cho dịch vụ này cũng tốn kém đối với nhà xuất khẩu, những đơn vị bao
thanh toán cần tính toán kỹ lưỡng đối với những mặt hành nhiều rủi ro như nông sản,
thực phẩm bởi đây là sản phẩm khó bảo quản và rất dễ hỏng.
Từ những hoạt động bao thanh toán trên thế giới rút ra một số bài học kinh
nghiệm cụ thể cho Việt Nam:
Mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng biệt về lãnh thổ, con người, điều kiện
Thứ nhất: về tổ chức thực hiện, các ngân hàng thương mại là các tổ chức thực
kinh tế…do đó bao thanh toán tại các nước cũng có những đặc điểm riêng biệt. Không
hiện vai trò là đơn vị bao thanh toán tốt nhất . Với các kinh nghiệm về cho vay, quản
phải quốc gia nào cũng áp dụng một cách đầy đủ và chính thống các nghiệp vụ về bao
lý rủi ro, thanh toán quốc tế và số lượng khách hàng hiện hữu, các ngân hàng thương
thanh toán. Ở nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ nghiệp vụ này chưa
mại sẽ có những điều kiện thuận lợi hơn các tổ chức tài chính khác khi triển khai thực
được áp dụng đầy đủ, thường hạn chế ở một số ngành hàng nhất định hoặc cho quyền
hiện sản phẩm.
truy đòi người bán trong trường hợp người mua không trả nợ cho đơn vị bao thanh
Thứ hai: do thị trường của Việt Nam chưa đi vào quy củ, mức độ rủi ro của thị
toán. Hình thức này phù hợp với thị trường Việt Nam nơi có mức độ rủi ro thị trường
trường còn cao nên trong thời gian đầu khi triển khai sản phẩm nên thực hiện bao
còn cao.
thanh toán nội địa trước. Đến khi có được kinh nghiệm, số lượng khách hàng nhất
Sản phẩm này còn khá mới mẽ cho người sử dụng lẫn đơn vị thực hiện bao
thanh toán nên trong thời gian đầu ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán nội địa trước,
định thì mới thực hiện bao thanh toán quốc tế. Đối tượng khách hàng nhắm đến là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có các đơn đặt hàng ổn định của các công ty lớn, có uy tín.
sẽ dễ dàng hơn cho các đơn vị bao thanh toán. Sau khi có kinh nghiệm mới thực hiện
Thứ ba: chọn lựa mặt hàng để thực hiện bao thanh toán.
bao thanh toán quốc tế, vì bao thanh toán quốc tế đòi hỏi các đơn vị bao thanh toán
+ Những ngành hàng thích hợp để thực hiện bao thanh toán: bao thanh
phải có quan hệ đối tác rộng lớn với các đơn vị bao thanh toán trên thế giới mới có
toán thích hợp cho một phạm vi rộng các ngành dịch vụ và sản xuất. Tuy nhiên, tốt
khả năng thu hồi nợ và quản lý rủi ro. Sử dụng bao thanh toán nội địa đơn vị bao
nhất mỗi khách hàng không sản xuấtquá nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ, mặt khác họ
thanh toán chủ động hơn trong việc thẩm định người mua, người bán và đây sẽ là cơ
nên bán cho càng nhiều loại khách hàng càng tốt. Những người bao thanh toán cũng
hội thực hành tốt nhất các nghiệp vụ về quản lý sổ sách các khoản phải thu, lựa chọn
thích những công ty bán sản phẩm của họ thật nhanh và những sản phẩm đó không
các loại hình doanh nghiệp thực hiện bao thanh toán…
cần dịch vụ hậu mãi. Những ngành sản xuất đặc thù được phục vụ bởi các nhà bao
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 29 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 30 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 31
Trang 32
thanh toán là dệt, đồ gỗ, hàng xa xỉ, vật liệu xây dựng, cao su, hàng kim loại,
hàng nhựa, quần áo và giày dép. Ngành in, xuất bản và chế biến thực phẩm là
những điển hình về các ngành, dịch vụ được các nhà bao thanh toán phục vụ. Nói
chung, các nhà bao thanh toán ưa chuộng các công ty có sổ sách ghi chép tốt và đã
kinh doanh trong nhiều năm.
Chương 2
Những ngành hàng không thích hợp với dịch vụ bao thanh toán gồm: những
công ty có một số lượng lớn khách hàng nợ những món tiền nhỏ, những công ty đầu
cơ, những công ty chuyên định giá cổ phiếu, những công ty quản lý kém, những công
ty có một vài các thương vụ độc nhất, những công ty xây dựng. Thêm vào đó, các đơn
vị bao thanh toán không thích chiết khấu các chứng từ của các công ty có nợ quá hạn
quá cao. Thỉnh thoảng họ cần kiểm tra đối với các công ty là khách hàng mua hàng,
những đơn vị bao thanh toán có thể đánh giá rủi ro của những khách hàng, những
người được phép trả chậm. Nếu không thể làm việc đó, họ cũng không thể cấp các
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
dịch vụ bao thanh toán cho người cung cấp- bán hàng.
Trên đây là những lý luận cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán, từ những kinh
nghiệm hoạt động bao thanh toán trên thế giới rút ra những bài học kinh nghiệm khi
triển khai ứng dụng bao thanh toán tại Việt Nam. Trong chương tiếp theo sẽ đề cập
đến thực trạng thực hiện bao thanh toán ở nước ta hiện nay.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 31 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 32 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 33
Trang 34
2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
Trong Quy chế hoạt động bao thanh toán quy định các khoản phải thu không được
bao thanh toán như sau:
2.1.1. Các văn bản pháp lý hiện hành:
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng và các
-
Các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa bị pháp luật cấm;
công ty tài chính. Trong phạm vi chương này chỉ đề cập đến hoạt động bao thanh toán
-
Các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp;
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
-
Các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp;
Theo định nghĩa của Ngân hàng nhà nước, bao thanh toán là hình thức cấp tín
-
Các khoản phải thu phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi;
dụng nên sản phẩm này chịu sự chi phối bởi luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban
-
Một số văn bản pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp hướng dẫn thực hiện và chế
tài đến nghiệp vụ bao thanh toán hiện nay:
Các khoản phải thu phát sinh từ các hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn thanh
toán còn lại dài hạn hơn 180 ngày;
hành và các quy định, quy chế của Ngân hàng nhà nước.
-
Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp;
-
Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng.
1. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi bổ
Quy chế bao thanh toán 1096 được xem là kim chỉ nam về bao thanh toán của các
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
tổ chức tín dụng, tuy nhiên trong quy chế này cũng còn nhiều bất cập nên khi áp dụng
trong thực tế gây khó khăn cho các ngân hàng. Một số khó khăn khi áp dụng Quy chế
15/06/2004.
2. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định
sửa đổi bổ sung quy chế cho vay số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
3. Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà
nước ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
4. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng nhà nước
ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức
1096 được trình bày ở phần sau.
2.1.2 Các điều kiện để được hoạt động bao thanh toán:
1. Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong nước
khi tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau:
a. Có nhu cầu hoạt động bao thanh toán;
b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối tháng của 3 tháng
gần nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng;
c. Không thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
tín dụng.
5. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước
vực tài chính, ngân hàng nhưng đã khắc phục được hành vi vi phạm.
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
2. Đối với hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu:
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 nêu trên, tổ chức tín dụng xin hoạt
6. Công văn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/06/2005 của Ngân hàng nhà nước về
động bao thanh toán xuất - nhập khẩu phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động bao thanh
ngoại hối.
toán của tổ chức tín dụng….
2.1.3 Đối tượng áp dụng
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà nước ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng là cơ sở pháp lý rõ
Ô Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán là các tổ chức tín dụng thành
lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, bao gồm:
ràng và riêng biệt cho hoạt động bao thanh toán hiện nay. Tất cả các đơn vị bao thanh
- Ngân hàng thương mại nhà nước;
toán trong và ngoài nước đều phải dựa vào quy định này để thực hiện.
- Ngân hàng thương mại cổ phần;
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 33 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 34 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 35
Trang 36
- Ngân hàng liên doanh;
2. Đối với hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu: quy trình nghiệp vụ bao
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
thanh toán có thể được thực hiện theo quy định tại khoản 1 nêu trên hoặc được thực
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
hiện thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
- Công ty tài chính.
chịu trách nhiệm phân tích khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài chính của
Ô Khách hàng được tổ chức tín dụng bao thanh toán là các tổ chức kinh tế Việt Nam
bên mua hàng là bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất - nhập khẩu; thực hiện việc thu
và nước ngoài cung ứng hàng hoá và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh
nợ theo uỷ quyền của đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và cam kết sẽ thanh toán thay
từ việc mua bán hàng hoá theo thỏa thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng tại
cho bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán
hợp đồng mua, bán hàng (sau đây được viết tắt là bên bán hàng).
khoản phải thu.
Trường hợp hoạt động bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh toán nhập
2.1.4. Quy trình hoạt động bao thanh toán:
1. Hoạt động bao thanh toán được thực hiện theo các bước chính như sau:
a. Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các
khoản phải thu;
khẩu, đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải thỏa
thuận và ký kết một hợp đồng riêng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy
định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
b. Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt
động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng.
c. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
2.2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG
2.2.1- Tình hình hoạt động bao thanh toán hiện nay:
Ở Việt Nam ngày từ cuối thập kỷ 90, nghiệp vụ này đã được một số chi nhánh
d. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng đồng ký gửi văn bản thông báo về hợp
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam giới thiệu cho các ngân hàng thương
đồng bao thanh toán cho bên mua hàng và các bên có liên quan, trong đó nêu rõ việc
mại trong nước, các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam. Đặc biệt Chi nhánh Ngân hàng
bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao thanh toán.
Credit Lyonnair tại Hà Nội đã giới thiệu nghiệp vụ tín dụng người mua hàng cho các
đ. Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác
doanh nghiệp Việt Nam. Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác giới thiệu
nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn
nghiệp vụ bao thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Song nghiệp vụ
vị bao thanh toán.
này quá mới mẻ nên chưa được áp dụng. Trong một số năm gần đây nghiệp vụ bao
e. Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua, bán hàng, chứng từ bán
thanh toán bắt đầu thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp và ngân hàng trong
hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh
nước. Trước nhu cầu của thực tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đã
toán;
ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐNHNN, ngày 06/09/2004 về nghiệp vụ bao
g. Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán;
thanh toán.
Nhiều ngân hàng thương mại của Việt Nam và chi nhánh ngân hàng nước
h. Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng.
i. Đơn vị bao thanh toán tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp
đồng bao thanh toán.
ngoài, ngân hàng liên doanh liên doanh tại Việt Nam cũng đã giới thiệu, tiếp thị và
triển khai nghiệp vụ bao thanh toán cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Kể từ khi ban
hành Quyết định số 1096/2004/QĐNHNN nói trên, NHNN chưa thống kê đầy đủ và
k. Giải quyết các vấn đề tồn tại phát sinh khác.
chưa tổng hợp, đánh giá kết quả chính xác về tổng doanh số bao thanh toán, tổng số
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 35 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 36 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 37
Trang 38
Phí bao thanh toán xuất khẩu gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín
dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy
thuộc vào tổng doanh số xuất khẩu, giá trị bình quân của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh
Tại Việt Nam hiện nay đã có 11 ngân hàng (trong đó có 7 ngân hàng nước
ngoài) đang thực hiện loại hình dịch vụ này. Bốn ngân hàng trong nước gồm ACB,
Sacombank, Techcombank và Vietcombank là các ngân hàng đầu tiên nghiên cứu và
toán và uy tín của nhà nhập khẩu. Riêng phí chuyển nhượng mỗi hóa đơn mất từ 10
đến 20 USD.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam cho rằng: hiện ở VN dịch vụ bao
tổ chức cung cấp dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam. Bốn ngân hàng này cũng là
thanh toán của các ngân hàng vẫn chưa thật tiện lợi. Ngân hàng thường đòi hỏi cao đối
những thành viên đầu tiên của VN tham gia Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế - FCI.
với đối khách hàng. Ngoài phí dịch vụ, nhà xuất khẩu phải chứng minh với ngân hàng
Nhưng 4 ngân hàng VN mới chỉ dừng lại ở dịch vụ bao thanh toán mua bán trong
về uy tín của bên mua hàng hoá. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu
nước với doanh số thực hiện còn thấp. Đơn vị tiên phong triển khai dịch vụ chính là
biết về thị trường xuất khẩu của còn hạn chế, sự thiếu thốn thông tin về thị trường xuất
ACB, với 20 hợp đồng đã thực hiện và 30 khách hàng tiềm năng. Dự kiến trong Quý
khẩu là mối lo chính đối với nhà xuất khẩu khi phải quyết định bán hàng theo điều
4/2006, 4 đơn vị trên sẽ triển khai dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu, nhằm giúp doanh
kiện trả chậm.
nghiệp VN tránh rủi ro khi bán hàng và xoay vòng vốn sản xuất. Một số ngân hàng
Sản phẩm bao thanh toán hiện nay tại Việt Nam đang trong giai đoạn sơ khai,
nước ngoài như Deutsche Bank của Đức, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Far East
vừa triển khai thăm dò thị trường, vừa hoàn thiện quy trình sản phẩm. Trong số 04 ngân
National Bank của Mỹ - FENB (đặt tại TP.HCM), Citibank của Mỹ, Bank of Tokyo
hàng thương mại thực hiện sản phẩm bao thanh toán, doanh số thực hiện rất ít mang
Mitsubishi Ltd của Nhật Bản cũng giới thiệu dịch vụ này.
tính thăm dò khách hàng, Ngân hàng Á Châu ACB là ngân hàng trong nước hiện nay đi
Với mục đích mở rộng hoạt động bao thanh toán, ngày 20/01/20065, tại
TPHCM, lần đầu tiên đã diễn ra "Hội thảo về Bao thanh toán xuất khẩu" do Hiệp hội
Bao thanh toán Quốc tế tổ chức. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới
doanh nhân, các chuyên gia lĩnh vực ngân hàng trong và ngoài nước.
Ở Việt Nam hiện nay rất nhiều doanh nghiệp vẫn chưa biết đến dịch vụ bao
đầu trong việc phát triển về quy mô và doanh số thực hiện.
2.2.2. Một số quy trình thực hiện thực tế nghiệp vụ bao thanh toán:
Trong phạm vi bài luận văn giới thiệu về quy trình thực hiện bao thanh toán của
Ngân hàng Á Châu ACB và Ngân hàng Far East National Bank SinoPac:
2.2.2.1 Quy trình thực hiện bao thanh toán tại Ngân hàng Á Châu - ACB:
thanh toán. Trong khi đó, tiện ích của dịch vụ này rất quan trọng đối với nhà sản xuất,
Ông Võ Trọng Thủy, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng ACB cho biết: "Khi tham
nhất là những đơn vị chuyên làm hàng xuất khẩu. Hiện các nhà nhập khẩu quy mô, ưu
gia bao thanh toán người bán hàng nhận được tiền ngay lập tức khi họ xuất hàng và họ
thế thường chỉ chấp nhập hình thức trả sau và từ chối yêu cầu mở L/C của nhà xuất
đưa hoá đơn cho chúng tôi thì họ nhận được ngay 80%. Và sau khi chúng tôi nhận
khẩu. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp VN mất đơn hàng xuất khẩu, nếu không có
được đầy đủ tiền từ người mua hàng, chúng tôi chuyển tiếp 20% cho người bán hàng".
ACB cung cấp 2 loại hình bao thanh toán: Bao thanh toán trong nước và bao
khả năng về vốn.
Tuy nhiên, thực tế chi phí cho dịch vụ này cũng tốn kém đối với nhà xuất khẩu.
thanh toán xuất khẩu.
Do vậy, các nhà chuyên môn khuyến cáo những đơn vị thực hiện dịch vụ bao thanh
a) Lợi ích ACB đem lại cho khách hành khi tham gia bao thanh toán:
toán cần tính toán kỹ lưỡng đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nông sản, thực
Có thể thu tiền hàng ngay thay vì phải đợi đến kỳ hạn trả chậm.
phẩm tươi, bởi đây là sản phẩm khó bảo quản và rất dễ hỏng.
Tăng nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh số bán hàng càng cao thì khoản ứng trước càng nhiều.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 37 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 38 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 39
Trang 40
Được sử dụng khoản phải thu để đảm bảo một phần hoặc toàn bộ khoản ứng
2.Nhà xuất khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu về việc chuyển nhượng khoản phải thu
trước.
cho ACB.
Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi, thu hồi khoản phải thu.
3.Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
Được ACB hỗ trợ đánh giá tình hình kinh doanh của bên mua hàng/nhà nhập
4.Nhà xuất khẩu giao bộ chứng từ liên quan đến khoản phải thu cho ACB.
khẩu.
5.ACB ứng trước cho nhà xuất khẩu.
b) Quy trình thực hiện:
6.Nhà nhập khẩu thanh toán khoản phải thu cho ACB khi đến hạn thông qua đơn vị
u Quy
bao thanh toán nhập khẩu – đối tác của ACB.
trình thực hiện bao thanh toán trong nước
7. ACB thu phần ứng trước và chuyển phần còn lại cho nhà xuất khẩu.
c) Các điều kiện, thủ tục khi tham gia bao thanh toán tại ACB:
* Đối với phương thức thanh toán của doanh nghiệp
- Đối với hợp đồng mua bán trong nước: thanh toán trả chậm.
- Đối với hợp đồng ngoại thương: T/T trả chậm hoặc D/A.
1.Bên bán hàng và ACB ký kết hợp đồng bao thanh toán.
- Bên bán hàng/nhà xuất khẩu chỉ cần ký kết 1 hợp đồng bao thanh toán với
2.Bên bán hàng và ACB cùng gửi thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua
ACB cho tất cả các bên mua hàng/nhà nhập khẩu.
hàng, trong đó nêu rõ việc chuyển nhượng khoản phải thu cho ACB. Có nghĩa là khi
- Nhà nhập khẩu có thể sử dụng bất cứ phương thức thanh toán nào ngoại trừ
đến hạn thanh toán người mua có trách nhiệm phải thanh toán cho ACB thay vì thanh
L/C và phương thức thanh toán tiền mặt đổi lấy chứng từ (Cash Against
toán cho người bán
Document).
3.Bên mua hàng xác nhận về việc đã nhận thông báo và cam kết thanh toán cho ACB.
* Thời gian thực hiện
4.Bên bán hàng giao hàng cho bên mua.
Không quá 5 ngày đối với bao thanh toán trong nước và không quá 10 ngày
5.ACB ứng trước cho bên bán hàng.
đối với bao thanh toán xuất khẩu kể từ ngày bên bán hàng/nhà xuất khẩu cung
6.Bên mua hàng thanh toán khoản phải thu cho ACB khi đến hạn.
cấp đủ thông tin cho ACB. Sau khi được cấp hạn mức bao thanh toán, các lần
7.ACB thu phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho bên bán hàng
xuất trình chứng từ để được ứng trước chỉ trong một buổi làm việc.
u
* Tài sản bảo đảm
Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất khẩu:
Tài sản bảo đảm không phải là điều kiện bắt buộc để bên bán hàng/nhà xuất
khẩu được ACB bao thanh toán.
* Cách tính lãi bao thanh toán
Lãi bao thanh toán sẽ được tính dựa trên số tiền ứng trước từ ngày ứng cho đến khi
ACB nhận thanh toán từ bên mua hàng/nhà nhập khẩu.
Lãi bao thanh toán = lãi suất bao thanh toán*số tiền ứng trước* số ngày ứng
1.Nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu với ACB.
trước/30
* Mức phí thực hiện bao thanh toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 39 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 40 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 41
Trang 42
@ Bao thanh toán trong nước:
(Đvt: triệu đồng)
Mức phí Mức phí tối thiểu Mức phí tối đa
STT Giao dịch
BAO THANH TOÁN TRONG NƯỚC
1.
Phí bao thanh toán
0,5%
500.000 đ
2.
Phí gia hạn
0,5%
500.000 đ
(www.acb.com.vn)
Bao thanh toán nội địa
2005
6 tháng 2006
Doanh số bao thanh toán
27.597
59.251
9
20
Số lượng bên bán
Ngân hàng Á Châu ACB hiện nay là ngân hàng thương mại có nghiệp vụ bao
thanh toán phát triển nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước. Bắt đầu
từ bao thanh toán nội địa, qua hơn 6 tháng doanh số bao thanh toán nội địa của ACB đã
@ Bao thanh toán xuất khẩu
Mức phí của ACB = 0.25%* thời hạn thanh toán * hệ số k
45
tăng gần gấp đôi so với lúc mới thực hiện. ACB đã cấp hạn mức bao thanh toán bên
mua cho nhiều công ty ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau. ACB đang xúc tiến quảng
bá rộng rãi sản phẩm này và đã hoàn thiện quy trình bao thanh toán xuất khẩu, mặc dù
k = 1 : doanh số < 1 triệu USD/năm
đến nay ACB chưa thực hiện bao thanh toán xuất khẩu nào nhưng theo dự kiến trong
k = 0.9 : doanh số > 1 triệu - 2 triệu USD/năm
Quý 4 ACB sẽ thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu đầu tiên của mình cho các
k = 0.8 : doanh số > 2 triệu – 3 triệu USD/năm
doanh nghiệp thuộc ngành gỗ và dệt may.
Mức phí của đơn vị bao thanh toán nhập khẩu: các đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu ở nước ngoài sẽ báo cụ thể khi trả lời hạn mức sơ bộ và mức phí tùy uy tín của
2.2.2.2 Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất khẩu của Far East National Bank
a) Quy trình đánh giá sơ bộ khách hàng:
bên mua hàng khoảng từ 0.8%-1.5%.
1. HĐ ngoại
thương
* Ứng trước các khoản phải thu:
-
Thời hạn ứng trước (T):
T= thời hạn thanh toán còn lại + 30 ngày
Trong đó : thời hạn thanh toán còn lại là số ngày còn lại kể từ ngày ứng trước đến
ngày đến hạn thanh toán khoản phải thu. Thời hạn thanh toán còn lại của khoản phải thu
SinoPac
Far East
National bank
(Nhà BTT xuất khẩu)
không quá 90 ngày.
3. Đề nghị tín dụng
4. Đánh giá tín dụng
-
6. Đồng ý hoặc từ chối
Số tiền ứng trước:
Số tiền ứng trước = tỷ lệ ứng trước x trị giá khoản phải thu được duyệt
Nhà khẩu
(
)
Nhà xuất khẩu
2. đề nghị tín dụng
-
Tỷ lệ ứng trước: tối đa 80% đối với các khoản phải thu đã được ACB duyệt
(Nhà BTT nhập khẩu)
5.Đồng ý hoặc từ chối
d) Kết quả hoạt động bao thanh toán tại ACB:
ACB bắt đầu đưa sản phẩm bao thanh toán vào hoạt động vào cuối quý 3/2005,
1. Nhà xuất khẩu ký hợp đồng với nhà nhập khẩu.
2. Nhà xuất khẩu gửi yêu cầu tín dụng đến ngân hàng FENB đề nghị bao thanh toán
doanh số hoạt động tính đến tháng 6/2006 như sau:
3. FENB gửi yêu cầu tín dụng ngân hàng Sinopac là ngân hàng cùng quốc gia với nhà
nhập khẩu.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 41 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 42 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 43
Trang 44
4. Ngân hàng Sinopac tiến hành phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và
7. Khi đến hạn thu tiền nhà bao thanh toán nhập khẩu sẽ thông báo đòi tiền nhà nhập
khả năng tài chính của nhà nhập khẩu.
khẩu.
5. Sau khi đánh giá tín dụng Sinopac sẽ trả lời đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu đến FENB.
8. Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành thanh toán tiền cho nhà bao thanh toán nhập khẩu bằng
đúng giá trị hoá đơn mua hàng do người bán phát hành.
6. Ngân hàng FENB sẽ trả lời nhà xuất khẩu của mình là đồng ý hay từ chối cấp tín
9. Nhà bao thanh toán nhập khẩu sẽ thanh toán cho FENB.
dụng.
10. FENB sẽ thực hiện thanh toán tiền cho ngân hàng cho vay.
Nếu FENB từ chối cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu thì giao dịch bao thanh toán
11. FENB thông báo thực hiện khoản phải thu cho người bán.
không thực hiện, nếu đồng ý cấp tín dụng thì sẽ tiến hành theo quy trình tiếp theo.
thực hiện nghiệp vụ của nhà bao thanh toán xuất khẩu nhưng không phải là đơn vị cung
1. Hợp đồng bán hàng
Nhà xuất khẩu
(Seller)
12. Ngân hàng cho vay sẽ thanh toán tiếp phần còn lại của hoá đơn cho nhà xuất khẩu.
Trong quy trình trên chúng ta nhận thấy FENB chỉ đóng vai trò trung gian tài chính,
b) Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế tại FENB:
2. Giao hàng
Nhà nhập khẩu
(Buyer)
12. Thanh toán
cấp tiền trực tiếp cho nhà xuất khẩu mà qua ngân hàng cho vay trung gian.
c) Cách tính phí:
5. Thông
báo số tiền
10.Thanh toán
của mỗi món.
8. Thanh toán
Ngân hàng cho vay
7. Thu nợ khi đến hạn
11. Báo cáo sổ sách kế toán
3. Chuyển nhượng hoá đơn
• Bao thanh toán trong nước: phí được tính là 0.45% trên doanh số bao thanh toán
6.Ứng trước
• Bao thanh toán quốc tế: phí là 0.5% trên doanh số bao thanh toán của mỗi món.
d) Điều kiện để được cấp dịch vụ bao thanh toán : FENB cung cấp dịch vụ bao thanh
toán cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vốn, các khoản phải thu phát sinh
nhiều. Các đơn vị được cung cấp dịch vụ bao thanh toán phải là những đơn vị có tình
4. Chuyển nhượng hoá đơn
Far East
National bank
SinoPac
(Nhà BTT nhập khẩu)
(Nhà BTT xuất khẩu)
9. Thanh toán
hình hoạt động kinh doanh tốt, tài chính lành mạnh.
2.2.3. Một số khó khăn, tồn tại khi ứng dụng ngiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam
Trên lý thuyết, bao thanh toán là một nghiệp vụ đơn giản, nhưng điều kiện để
nó thực sự đơn giản là được sự hỗ trợ bởi một hành lang pháp lý minh bạch, đầy đủ...
1. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chính vì điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng những yêu cầu trên nên
2. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng.
nghiệp vụ bao thanh toán vẫn chưa được triển khai rộng rãi.
3. Nhà xuất khẩu chuyển nhượng hoá đơn bán hàng cho FENB là nhà bao thanh toán
xuất khẩu.
Kể từ khi Quy chế hoạt động bao thanh toán được ban hành cho đến khi nghiệp
vụ bắt đầu được triển khai là cả một thời gian dài im hơi lặng tiếng, sau đó là những
4. FENB chuyển nhượng hoá đơn đó cho SinoPac là nhà bao thanh toán nhập khẩu.
hoạt động cầm chừng và nặng về hình thức hơn là chất lượng dịch vụ. Cho đến nay,
5. Đồng thời với việc chuyển nhượng hoá đơn cho nhà bao thanh toán nhập khẩu,
sau hơn hai năm kể từ ngày thống đốc NHNN ký quyết định, theo như thống kê ở trên
FENB thông báo số tiền cần thanh toán đến ngân hàng cho vay.
6. Ngân hàng cho vay sẽ ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu theo tỷ lệ đã thoả thuận với
thì VN hiện nay chỉ mới có 9 tổ chức tín dụng tham gia đăng ký cung cấp dịch vụ,
trong đó hết 3 tổ chức là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, còn 6 tổ chức còn lại là
FENB.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 43 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 44 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 45
Trang 46
ngân hàng VN mà doanh số giao dịch vẫn còn rất khiêm tốn, đối tượng khách hàng thì
hạn chế.
-
Theo quy định 493/2003/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ thì “nợ “ bao gồm:
các khoản cho vay, ứng trước , thấu chi, cho thuê tài chính; các khoản chiết
Những khó khăn được nêu ra dưới đây mà các ngân hàng thương mại hoạt
động tại Việt Nam gặp phải khi quyết định triển khai bao thanh toán:
khấu, tái chiếu khấu; các khoản bao thanh toán, các hình thức tín dụng khác.
Vậy thì, giới hạn bao thanh toán nằm trong giới hạn tổng dư nợ, các ngân hàng
2.1.3.1 Một số khó khăn, vướng mắc khi thực hiện bao thanh toán theo quy chế
vừa cho vay, vừa thực hiện bao thanh toán cho mỗi khách hàng không được vượt
1096/2004/QĐ-NHNN:
quá 15% vốn tự có của mình, quy định về đảm bảo an toàn tín dụng đã trói buộc
Thứ nhất, về hạch toán kế toán: không có văn bản hướng dẫn những chuẩn
các đơn vị bao thanh toán lẫn các doanh nghiệp tham gia bao thanh toán. Theo quy
mực hạch toán kế toán chung cho sản phẩm bao thanh toán đã gây lúng túng
định trên thì khi thực hiện bao thanh toán thì hạn mức tín dụng của các doanh
cho các các tổ chức tín dụng. Hạch toán kế toán cho hoạt động bao thanh toán
nghiệp sẽ bị giảm đi, điều này trái với tính chất của sản phẩm bao thanh toán là
là vấn đề rất quan trọng đối với đơn vị bao thanh toán. Không có hướng dẫn
riêng cho hạch toán bao thanh toán sẽ gây khó khăn cho các cơ quan ban
ngành hữu quan trong việc kiểm soát hoạt động bao thanh toán.
không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của khách hàng.
2.1.3.2 Một số khó khăn, vướng mắc khi tác nghiệp:
Thứ nhất, các doanh nghiệp vẫn quen dùng các phương thức thanh toán truyền
Thứ hai, quy định về thuế : theo nhiều chuyên gia kinh tế trên thế giới để bao
thống như chuyển tiền T/T, và phổ biến hơn nữa là L/C. Nhận thức của phần lớn các
thanh toán hoạt động hiệu quả và ổn định thì không nên áp dụng thuế chuyển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cộng với môi trường kinh tế không ổn định
nhượng vì bản thân các đơn vị thực hiện bao thanh toán đã phải tuân thủ theo
khiến rất khó thuyết phục được họ nhận biết được những lợi ích mà bao thanh toán có
đúng qui định của các luật thuế khác. Theo Điều 18 của Quy chế 1096 “ Các
thể đem lại về lâu dài qua các dịch vụ phong phú, đa dạng của nó như tư vấn về khách
quy định về thuế đối với hoạt động bao thanh toán được thực hiện theo quy
hàng, thu nợ hộ, quản lý các khoản phải thu của khách hàng, bảo hiểm rủi ro. Chính
định của pháp luật”, quy định trên quá chung chung, đến hiện nay chưa có quy
tâm lý dè dặt trước sản phẩm mới của doanh nghiệp cũng góp phần làm thui chột đi sự
định cụ thể rõ ràng nào cho việc áp dụng thuế đối với các sản phẩm bao thanh
năng động, sáng tạo và tìm kiếm các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.
toán. Vì vậy các đơn vị bao thanh toán khó nhận biết rằng sản phẩm bao thanh
Thứ hai, bao thanh toán không chỉ tham gia vào công đoạn đầu là cho vay đối
toán có chịu thuế chuyển nhượng hay không? Mức thuế suất áp dụng như thế
với người bán, mà còn đi sâu vào cả quá trình tiếp theo nhằm mục đích để cho đơn vị
nào? Cơ sở để tính toán khoản thuế này ra sao để các đơn vị bao thanh toán có
bao thanh toán có thể kiểm soát được cả bên mua và nhất là kiểm soát được mục đích
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.Chính đặc điểm này đã tạo ra rào cản ngăn trở quá
thể tính toán lại giá vốn hoạt động của mình.
Thứ ba, quy định về an toàn tín dụng:
-
trình đơn vị bao thanh toán tiếp xúc với các doanh nghiệp. Tâm lý các doanh nghiệp
Theo điều 20 của Quy chế bao thanh toán 1096: tổng số dư bao thanh toán của
Việt Nam vẫn chưa muốn công khai tình hình hoạt động, càng không muốn một tổ
1 khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán;
chức bất kỳ nào can thiệp vào quá trình kinh doanh của họ. Vì vậy, các đơn vị bao
Theo điều 8 của Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về giới hạn cho vay, bảo
thanh toán gặp nhiều khó khăn khi tiếp thị sản phẩm mới với khách hàng.
lãnh của tổ chức tín dụng: tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với 1
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
Thứ ba, khi thực hiện bao thanh toán hiện nay, các ngân hàng không chỉ cấp
hạn mức bao thanh toán cho người bán mà còn phải cấp hạn mức bao thanh toán cho
cả phía người mua. Người bán để được ngân hàng bao thanh toán thì người mua của
họ cũng phải được ngân hàng chấp nhận và cấp hạn mức bao thanh toán thì lúc đó
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 45 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 46 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 47
Trang 48
i) Người mua chưa hiểu hết về các lợi ích mà bao thanh toán mang lại cho họ.
ii) Khi tham gia bao thanh toán họ phải công khai tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh…để ngân hàng của người bán thẩm định, đây là
việc rất là khó khăn vì thói quen ngại công bố thông tin của các doanh
nghiệp VN hiện nay.
iii) Không có ngân hàng tham gia bao thanh toán họ vẫn được người bán cho
thanh toán chậm.
Thứ bảy, môi trường thông tin của nền kinh tế chưa được minh bạch hóa, cơ sở
thông tin dữ liệu về khách hàng đã có nhưng vẫn còn thiếu, yếu và chưa được tập
Thứ tư, dù xét về mặt lý thuyết, bao thanh toán khắc phục được tình trạng cho
trung. Hiện nay, mới chỉ có Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN là đầu mối
vay dựa trên thế chấp của tín dụng ngân hàng, nhưng thực tế ở Việt Nam thì chưa hẳn
tập trung thông tin nhiều nhất phục vụ cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Tuy
vậy. Các ngân hàng Việt Nam, và kể cả các ngân hàng nước ngoài, vẫn coi trọng tài
nhiên, thông tin từ CIC vì một số lý do khách quan vẫn chưa phản ánh đúng mức độ
sản đảm bảo. Về điều này cũng không thể đổ lỗi các ngân hàng được vì đặc điểm thị
an toàn tín dụng của khách hàng.
trường Việt Nam đầy rủi ro không cho phép họ mạo hiểm. Các ngân hàng không thể
Chưa có sự nhận thức đồng bộ giữa các cơ quan Bộ, ngành như Ngân hàng, Bộ
xét duyệt hạn mức tín dụng đơn thuần sau khi nghe các doanh nghiệp chứng minh tình
Tài chính, Bộ Tư pháp... Nếu xảy ra tranh chấp, ngân hàng sẽ rất vất vả để bảo vệ
trạng tài chính của mình là lành mạnh trong khi những lý lẽ đó có được từ việc phân
quyền lợi chính đáng của mình.
tích các báo cáo tài chính chưa đủ độ tin cậy cao.
Qua phần trình bày thực trạng về tình hình hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam,
Thứ năm, hoạt động của nghiệp vụ bao thanh toán tại ngân hàng cũng chưa
chúng ta có thể thấy kết quả hoạt động nghiệp vụ này tại Việt Nam còn rất khiêm tốn.
được tách bạch khỏi hoạt động tín dụng mà hầu như theo sự quản lý thì lại gần như
Kết quả này do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía nhà nước, doanh nghiệp và đơn
giống nhau. Trong khi đó, yêu cầu để phát triển dịch vụ bao thanh toán ở các nước
vị thực hiện bao thanh toán như: hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, thói quen của các
trên thế giới là việc tài trợ trong bao thanh toán sẽ “không thiên về khuynh hướng
doanh nghiệp, hạn chế về mặt kiến thức và nghiệp vụ của các ngân hàng…
từng giao dịch cũng như không phải là hoạt động “chiết khấu” từng khoản phải thu
Để sản phẩm bao thanh toán nhanh chóng phát triển tại thị trường Việt Nam, nhà nước
riêng biệt”, việc lựa chọn tiêu chí khách hàng của các đơn vị bao thanh toán phải có sự
cần hoàn thiện các quy định cho phù hợp với thực tế, cần có sự ra đời của nhiều đơn vị
khác biệt chứ không phải giống hoàn toàn như tiêu chí của ngân hàng khi cho vay (có
bao thanh toán hơn nữa, phải thúc đẩy việc quảng bá sản phẩm rộng rãi đến các doanh
thể dựa vào tài sản đảm bảo và việc thẩm định người bán hàng). Tuy nhiên thực tế
nghiệp. Để phát triển sản phẩm bao thanh toán hệ thống các ngân hàng đóng vai trò
hiện nay, hai tiêu chí này lại gần như giống nhau, điểm khác biệt cơ bản mà các ngân
quan trọng trong việc triển khai, quảng bá, ứng dụng sản phẩm này để góp phần đa
hàng tham gia bao thanh toán hiện nay thực hiện là thẩm định thêm khả năng thanh
dạng hóa sản phẩm ngân hàng cũng như tạo thêm công cụ tài chính cho các doanh
toán người mua để làm cơ sở bao thanh toán cho người bán.
nghiệp Việt Nam lựa chọn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
Thứ sáu, một điểm còn yếu trong hệ thống luật của Việt Nam về hoạt động bao
Do vậy, đối với các ngân hàng chưa triển khai ứng dụng sản phẩm bao thanh
thanh toán được nêu ra trong báo cáo tại hội thảo bao thanh toán được tổ chức tại
toán phải nhanh chóng nghiên cứu và đưa sản phẩm này vào hoạt động để bắt kịp sự
Tp.Hồ Chí Minh đó là trong hoạt động bao thanh toán sẽ diễn ra một bước quan trọng:
phát triển của ngành và hội nhập với xu hướng phát triển của thế giới.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 47 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 48 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 49
Trang 50
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chương 3
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - BIDV:
BIDV là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt
Nam được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng
Chính phủ. BIDV là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô
hình tổng công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN SẢN PHẨM BAO THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - BIDV
112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc, có 03 đơn vị liên doanh với nước ngoài,
hùn vốn với 05 tổ chức tín dụng.
BIDV là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ
đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền
với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Trọng tâm hoạt động và nghiệp vụ truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư
phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất
nước. BIDV cũng thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng thương mại,
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp,
tổng công ty. BIDV không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và
quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2003-2005 bình quân là 16.7%, cuối
năm 2005 dư nợ thương mại đạt 75.314 tỷ đồng tăng 74% so với năm 2003 (đạt
43.046 tỷ đồng). Dư nợ kế hoạch nhà nước và chỉ định đã giảm dần cả về số tuyệt đối
và tương đối (từ năm 12.6% năm 2003 xuống còn 6.1% năm 2005 trong tổng dư nợ).
Tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ tăng dần: năm 2003 là 30%, năm
2004 là 36% và năm 2005 là 48%.
Hoạt động thanh toán quốc tế: doanh số thanh toán quốc tế năm 2005 đạt 2.89
tỷ USD, 6 tháng 2006 đạt 5.4tỷ USD tăng 76.4% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số
xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2006 đạt 2.279 triệu USD tăng trưởng 20% so với
cùng ký năm ngoái. Tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu so với kim ngạch xuất nhập
khẩu cả nước đạt 6%. Phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 48 tỷ đồng tăng 51% so với
cùng kỳ năm ngoái. Các dịch vụ thanh toán quốc tế điển hình: chuyển tiền, nhờ thu,
thanh toán séc du lịch, chiết khấu bộ chứng từ, L/C…Trong dịch vụ L/C có: các giao
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 49 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
GVHD: TS Bùi Kim Yến
Page 50 of 77
HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân