Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Một số giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 140 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu thống kê nêu trong Luận văn đƣợc trích dẫn trung thực, chính xác. Những
thông tin trong Luận văn do tôi độc lập nghiên cứu, tìm hiểu. Những kết luận đƣợc
đƣa ra trên cơ sở phân tích, đánh giá thông tin một cách khách quan, trung thực.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,
hƣớng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Trần Thị Bích Ngọc – Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội, đồng thời tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên đang công tác tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam, Chi nhánh Quảng Ninh.
Là một đề tài không mới nhƣng là mối quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ
chức và các ngân hàng, do tính chất phong phú của lĩnh vực nghiên cứu nên luận
văn không tránh khỏi những hạn chế, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy
cô, các bạn để luận văn hoàn thiện và có tính ứng dụng thực tế cao hơn.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….…………………viii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM ...............................1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại .............................................................1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại ....................................................................1
1.1.2. Phân loại NHTM ..............................................................................................1
1.1.3. Chức năng của NHTM ......................................................................................3
1.1.4. Các hoạt động chính của NHTM ......................................................................4
1.2. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM ...................................................6
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu .........................................................................................6
1.2.2. Phân loại ............................................................................................................7
1.2.3. Bản chất của nợ xấu ..........................................................................................9
1.2.4. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM ......................................10
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu...............................................................................11
1.2.5.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng .........................................................................11
1.2.5.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng ........................................................................11
1.2.6. Tác động của nợ xấu .......................................................................................12
1.2.6.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại.....................................................................12
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế .......................................................................................13
1.2.7. Các nguyên nhân cấu thành nợ xấu .................................................................13
1.2.7.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................13
1.2.7.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................15
1.3. Các giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại NHTM ..................................................20

iii



1.3.1. Sự cần thiết giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM................................................20
1.3.2. Các giải pháp giảm thiểu nợ xấu của NHTM .................................................20
1.3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh .......................................................................20
1.3.2.2. Xử lý nợ xấu .................................................................................................22
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH .......................................27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam –Chi nhánh Quảng
Ninh. .....................................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam –Chi nhánh Quảng Ninh ...................................................................................27
2.1.2. Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua (20122014)..........................................................................................................................30
2.1.2.2. Phân tích hoạt động ......................................................................................33
2.2. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Quảng
Ninh giai đoạn 2012-2014. ...................................................................................38
2.2.1 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................39
2.2.2. Tình hình dƣ nợ, nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh
Quảng Ninh ...............................................................................................................40
2.2.2.1. Tình hình dƣ nợ ............................................................................................40
2.2.2.2. Tình hình nợ xấu ..........................................................................................42
2.2.3 Các biện pháp giảm thiểu nợ xấu tại NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Chi
nhánh Quảng Ninh ....................................................................................................47
2.3. Đánh giá công tác hạn chế nợ xấu tại NHTMCP NTVN Chi nhánh Quảng
Ninh. .....................................................................................................................54
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................54
2.3.1.1 Khẳng định đƣợc vị thế của NHTMCP NTVN Chi nhánh Quảng Ninh trên
địa bàn Quảng Ninh ..................................................................................................54


iv


2.3.1.2 Kết quả xử lý nợ xấu cao ..............................................................................55
2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................56
2.3.3.1. Nhân tố chủ quan .........................................................................................56
2.3.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................58
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG QUẢNG NINH .......................................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Quảng Ninh. ............................................................................................... 63
3.2. Giải pháp giảm thiểu nợ xấu trong NHTM CP ngoại thƣơng Việt Nam-Chi
nhánh Quảng Ninh ................................................................................................ 64
3.2.1 Căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................................64
3.2.2 Mục tiêu của giải pháp .....................................................................................64
3.2.3 Nội dung giải pháp: ..........................................................................................64
3.2.3.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh ........................................................65
3.2.3.2 Xử lý nợ xấu đã phát sinh .............................................................................71
3.2.4 Lợi ích của giải pháp: .......................................................................................76
3.3. Kiến nghị........................................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị với NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam ..........................................77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ................................................................78
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81

PHỤ LỤC 01: QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN…………………...…..84

PHỤ LỤC 02: THÔNG TƢ 09/2012/TT-NHNN ..................................................98

v


PHỤ LỤC 03: HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƢ 09/2012/TT-NHNN
CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NHTMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ...........101
PHỤ LỤC 04: QUYẾT ĐỊNH 228/QĐNHNT.HĐQT .......................................106

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

B

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

2

NHTMCP

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

3


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

4

VCB Quảng Ninh

5

DPRR

Dự phòng rủi ro

6

CBNV

Cán bộ nhân viên

7

TSĐB

Tài sản đảm bảo

8

TCTD


Tổ chức tín dụng

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Ninh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả tài chính của VCB Quảng Ninh giai đoạn 2013 -2014 ..............31
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn 2012-2014 ............................................................33
Bảng 2. 3: Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh ..........................................35
Bảng 2.4: Số lƣợng các loại thẻ phát hành giai đoạn 2012-2014 .............................37
Bảng 2. 5: Doanh số sử dụng thẻ 2012-2014 ............................................................38
Bảng 2. 6: Bảng số lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2012-2014 .............38
Bảng 2.7: Tình hình cơ cấu dƣ nợ theo nhóm nợ tại Chi nhánh 2012-2014............40
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu 2012-2014 theo nhóm nợ .............................................42

vi


Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ xấu 2012-2014 ......................................................................43
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu theo số lƣợng khách hàng ..................45
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu theo loại hình khách hàng (2012-2014) .....................46
Bảng 2.12: Nhân sự bộ phận tín dụng của VCB Quảng Ninh ..................................49

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quảng Ninh 2014 ................................30
Hình 2.2. Biểu đồ nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm .......................34
Hình 2.3. Tình hình huy động vốn trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ...........................35
Hình 2.4. Biểu đồ dƣ nợ tín dụng của Chi nhánh qua các năm 2012-2014 ..............36
Hình 2.5. Biểu đồ cơ cấu dƣ nợ theo nhóm nợ 2012-2014 ......................................41

Hình 2.6. Biểu đồ tỷ trọng nợ xấu tại Chi nhánh 2012-2014 ....................................44

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại, phản
ánh hoạt động đặc trƣng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho
ngân hàng. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTMCP đã
coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh
thị phần. Nhƣng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch… mà vẫn phải thực hiện
đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Nhất là
trong bối cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, mà khởi nguồn là cuộc khủng
hoảng tài chính từ Mỹ, thì những tác động của nó lên nền kinh tế Việt Nam đang
hội nhập càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng
Việt Nam nói riêng là không hề nhỏ. Những khoản cho vay không thu hồi đƣợc cả
gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong
lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống
ngân hàng. Do vậy, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh và xử lý nợ xấu đã
phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động
quản lý của ngân hàng.
Trên cơ sở những phân tích trên, với tƣ cách là một cán bộ hỗ trợ tín dụng
đang công tác tại Chi nhánh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương –Chi nhánh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng

Việt Nam–Chi nhánh Quảng Ninh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng nợ xấu và các nguyên nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng –Chi nhánh Quảng Ninh

viii


-Phạm vi nghiên cứu: Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng –Chi
nhánh Quảng Ninh từ 2012 đến 2014.
-Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh kết hợp với các bảng biểu, đồ thị, phân tích, đối chiếu…
-Số liệu nghiên cứu: số liệu luận văn đƣợc tổng hợp từ các số liệu báo cáo
của NHNN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng –Chi nhánh Quảng Ninh (2012-2014), thông tin trên website. Ngoài ra luận
văn còn sử dụng một số tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí, và các tài liệu chuyên
ngành.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn cấu
trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về nợ xấu trong hoạt động của NHTM
Chƣơng II. Phân tích thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh.
Chƣơng III. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh.

ix


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng nhƣ sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, ngân hàng bao gồm ngân
hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng thƣơng mại
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân
hàng.
Ở Việt Nam, theo khoản 3 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Luật
số: 47/2010/QH12, định nghĩa: NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo khoản 12 điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung cũng quy
định: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản.
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc đặc biệt đối với các nƣớc đang
phát triển nhƣ là Việt Nam. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ nhằm ổn định nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại NHTM
Theo hình thức sở hữu

Phạm Thị Vân


1

CA130271


- NHTM quốc doanh: Là NHTM đƣợc hình thành bằng 100% vốn của ngân
sách nhà nƣớc.
-NHTM tƣ nhân: Là NHTM đƣợc thành lập bằng vốn của một cá nhân,
thƣờng hoạt động trong phạm vi một địa phƣơng và đối tƣợng phục vụ chủ yếu là
ngƣời trong địa phƣơng.
- NHTM cổ phần: Là NHTM hình thành dƣới hình thức công ty cổ phần,
trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không đƣợc sở hữu cổ phần của ngân hàng
quá tỷ lệ do NHNN quy định.
- NHTM nƣớc ngoài: Đúng ra là chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Là ngân
hàng đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, là cơ sở của ngân hàng nƣớc ngoài
tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- NHTM liên doanh: Là ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nƣớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt
động theo pháp luật Việt Nam.

Theo tính chất hoạt động
Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng:
- NHTM chuyên doanh: Là loại hình NHTM chỉ tập trung cung cấp một số
dịch vụ ngân hàng nhất định, ví dụ nhƣ chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc
đối với nông nghiệp…
- NHTM đa năng: Là loại hình NHTM cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho
mọi đối tƣợng, đây là xu hƣớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM.
Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ:
- NHTM bán buôn: Là loại hình NHTM cung cấp các dịch vụ cho các ngân
hàng, các công ty tài chính, cho Nhà nƣớc, cho các doanh nghiệp lớn. Thƣờng là

những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các
khoản tín dụng lớn.
- NHTM bán lẻ: Là loại hình NHTM cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh
nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ.

Phạm Thị Vân

2

CA130271


Theo cơ cấu tổ chức
- NHTM sở hữu công ty: Là ngân hàng nắm giữ phần vốn chi phối của công
ty, cho phép ngân hàng tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty.
- NHTM thuộc sở hữu công ty: Các tập đoàn kinh tế thƣờng tổ chức thành
lập ngân hàng nhằm cung ứng dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên của tập
đoàn và ngoài tập đoàn.
1.1.3. Chức năng của NHTM
- Trung gian tín dụng
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thƣơng mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là
ngƣời đi vay vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thƣơng mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thƣơng mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Trung gian thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán

theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trƣớc đó. Việc các ngân hàng thƣơng
mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán thuận lợi,an toàn. Qua đó, chức năng này thúc
đẩy lƣu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua

Phạm Thị Vân

3

CA130271


ngân hàng đã giảm đƣợc lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí
lƣu thông tiền mặt nhƣ chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thƣơng mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của
ngân hàng thƣơng mại.
- Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhƣng với chức năng trung gian tín

dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thƣơng mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thƣơng mại. Đây chính là một bộ phận của lƣợng tiền đƣợc sử dụng
trong các giao dịch.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.4. Các hoạt động chính của NHTM
-Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thƣơng
mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh, bao gồm:
+ Huy động vốn tiền gửi: Huy động theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của
dân cƣ và tổ chức dƣới hình thức có kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ,
tiền gửi chờ thanh toán của tổ chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức,
cá nhân). Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nợ
của NHTM.

Phạm Thị Vân

4

CA130271


+ Huy động từ phát hành các công cụ nợ: chủ yếu là phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn. Trái phiếu phát hành để
huy động vốn trung - dài hạn.
+ Huy động từ vay các NHTM: các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm

điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản
của NHTM.
+ Huy động từ vay Ngân hàng Trung ƣơng: Thƣờng là hình thức huy động
cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, áp dụng cho việc vay để đảm
bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán.
+ Huy động từ nợ khác: bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;
các khoản nợ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả ...
-Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Hoạt động tín dụng
mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động không thể thiếu làm nền tảng nhằm
thu hút các dịch vụ khác cho NHTM, nhƣng ngƣợc lại đó cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM. Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín
dụng cho tổ chức và cá nhân dƣới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
-Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm:
+ Dịch vụ cung ứng các phƣơng tiện thanh toán
+ Dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân
+ Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử
+ Các sản phẩm khác nhƣ giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
-Các hoạt động khác

Phạm Thị Vân

5


CA130271


+ Góp vốn đầu tƣ, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tƣ, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Tham gia thị trƣờng tiền tệ: Thị trƣờng đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trƣờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trƣờng giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc.
+ Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
+ Các hoạt động khác nhƣ cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cấp tín dụng có vai trò rất quan
trọng không chỉ đốí với ngân hàng mà đối với cả nền kinh tế. Nó mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Để có thể phát huy đƣợc vai trò của nó các ngân hàng cần
có các biện pháp quản lý nợ tốt mới hạn chế đƣợc rủi ro cho ngân hàng, hạn chế
đƣợc các khoản nợ xấu phát sinh.
Nợ xấu đƣợc hiểu là các khoản nợ tín dụng mà NHTM cho vay không thu
hồi đƣợc gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết. Cụ thể hơn, đó là các khoản tín dụng
quá hạn trả nợ gốc và lãi trên 90 ngày bao gồm : Nợ quá hạn thông thƣờng, nợ khó
đòi, nợ chờ xử lý và nợ đã đƣợc khoanh.
Mỗi hệ thống Ngân hàng đều xây dựng cho mình các tiêu chí rõ ràng để phân
loại, theo dõi và giám sát nợ xấu và tƣ đó xác định các biện pháp quản lý sao cho có
hiệu quả nhất.
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số 18/2007 QĐ –

NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì
Nợ xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

Phạm Thị Vân

6

CA130271


Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa
của Việt Nam cũng đƣợc xác định dựa theo yếu tố định lƣợng (quá hạn trên 90
ngày) và yếu tố định tính (đánh giá của tổ chức tín dụng về khả năng trả nợ của
khách hàng.
1.2.2. Phân loại
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số18/2007 QĐ –
NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493 thì Nợ xấu đƣợc
xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi. Tổ chức tín dụng thực
hiện phân loại nợ theo 5 nhóm (trong đó nợ xấu đƣợc phân loại vào nhóm 3, nhóm
4, nhóm 5) nhƣ sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2,

điều này.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu );
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
c, Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :

Phạm Thị Vân

7

CA130271


- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b khoản
này;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này;
Nợ xấu thuộc nhóm này đƣợc coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dƣ nợ
của nhóm:
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Nợ xấu thuộc nhóm này đuợc đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so
với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này đƣợc xếp vàp những khoản nợ mà
ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu
thuộc nhóm này là 50% tổng dƣ nợ của nhóm.
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày ;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần hai;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

Phạm Thị Vân

8

CA130271


- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này đƣợc coi nhƣ bằng 0, do vậy tỷ lệ trích
lập DPRR tƣơng ứng là 100% tổng dƣ nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đƣợc trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

1.2.3. Bản chất của nợ xấu
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho ngân hàng đến thời điểm đáo hạn là
hành động hoàn tất mối quan hệ hoàn hảo giữa Ngân hàng và khách hàng. Nhƣ vậy,
nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ
không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình
cho ngân hàng đúng hạn.
Nợ xấu nói chung là vấn đề của rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên để xác định bản
chất vấn đề cần phải tìm hiểu đƣợc nguyên nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản nợ
xấu là biểu hiện của việc khách hàng không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả
thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng hoặc không cứu vãn đƣợc. Nếu
khoản nợ xấu chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc thu hồi các khoản phải
thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ không tính trƣớc đƣợc từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ trên thị trƣờng thì vấn đề chƣa đến mức nghiêm trọng.
Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng- đây là
mối quan hệ giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau
thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức vận
động của tiền tệ và hàng hóa từ ngƣời cho vay chuyển sang ngƣời đi vay và sau một
thời gian nhất định quay về với ngƣời cho vay với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Do
đó, tín dụng đƣợc tạo nên từ 3 yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan hệ tín
dụng và sự hứa hẹn hoàn trả. Ngƣời ta chỉ cho vay khi ngƣời ta tin rằng việc sử
dụng giá trị đó sẽ thu đƣợc giá trị lớn hơn, có tính hiệu quả hơn sau một thời gian
nhất định.

Phạm Thị Vân

9

CA130271



1.2.4. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM
- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ
khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chƣa cho biết trong tổng số dƣ nợ đó, nợ
không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Và
nhƣ vậy, nó chƣa phản ánh một cách chính xác số nợ cho vay không có khả năng
thu hồi của ngân hàng.
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dƣ nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho
vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi
hoặc không thu hồi đƣợc đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì
khả năng rủi ro càng cao. Nếu nhƣ tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có
chất lƣợng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn 5% thì đƣợc coi là có chất lƣợng tín
dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên các con số đƣợc sử dụng để tính chỉ
số này đƣợc đo tại một thời điểm nhất định nên chƣa phản ánh hoàn toàn chính xác
chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dƣ nợ và nợ khó đòi/ nợ xấu: Các chỉ số này phản
ánh chỉ tiêu tƣơng đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là
những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro
có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các
khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù
đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và ngƣợc lại.
Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong
từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ
xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.

Phạm Thị Vân


10

CA130271


1.2.5. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
1.2.5.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng
Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, làm giảm hình ảnh của ngân
hàng đối với khách hàng, tác động rất tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống.
Do vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định tính và định lƣợng là một
công việc có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Đó là:
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra trong tƣơng lai, ví dụ
nhƣ sáp nhập.
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng.
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khởi chạy sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng
trong nền kinh tế nhƣ đầu tƣ vào bất động sản…
1.2.5.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn
dự tính.
Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Ngƣời vay tiền liên tục trả nợ
không đúng hạn. Kì hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn yêu
cầu đƣợc gia hạn nợ.
Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không đƣợc kê khai
chính xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân

hàng nhƣ: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính… liên tục bị trì hoãn một cách bất thƣờng. Số
liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có sự
chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.

Phạm Thị Vân

11

CA130271


Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so với
khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, hay bán, trao đổi
hoặc bị mất.
Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
Những thay đổi trong cơ cấu vốn của ngƣời vay (tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu),
khả năng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên
tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số ROA, ROE hay thu nhập trƣớc thuế và lãi vay
(EBIT).
Những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc trong số
dƣ tiền gửi của khách hàng.
1.2.6. Tác động của nợ xấu
1.2.6.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Nợ xấu ảnh hƣởng hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dƣ nợ
xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế khả
năng mở rộng và tăng trƣởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi nợ
xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không

thu hồi đƣợc nợ, không thu đƣợc lãi cho vay, bên cạnh đó lại phát sinh thêm chi phí
trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.
Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Những ảnh hƣởng của nợ
xấu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán của ngân hàng giảm …. Trong
lĩnh vực ngân hàng uy tín tuyệt đối quan trọng , nó quyết định sự sống còn, tồn tại
và phát triển của một ngaan hàng.
Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hƣởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay.
Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn.
không thu hồi đƣợc hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi
đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự

Phạm Thị Vân

12

CA130271


mất cân đối trong một giới hạn nhất định nhƣng nếu vƣợt qua một giới hạn cho
phép Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Thứ tƣ, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác
động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài
chính hoạt động ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội
nhập và phát triển.
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Vì thế nợ xấu của NHTM
ảnh hƣởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động
gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế.
Theo đó, nợ xấu làm ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ

ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác và đáp ứng vốn,
khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu
phát sinh, việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém
hiệu quả. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tới sự tăng
trƣởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
1.2.7. Các nguyên nhân cấu thành nợ xấu
1.2.7.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trƣờng kinh tế - xã hội
Nếu thế giới ít biến động thì hoạt động của các doanh nghiệp cũng đƣợc đảm
bảo, khả năng trả nợ cho ngân hàng càng cao. Còn thế giới biến động mạnh mẽ: giá
cả, tỷ giá, hạn ngạch, thuế… thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán cho ngân
hàng.
Ví dụ nhƣ ở Việt Nam: Mặc dù Việt Nam đã có những lợi thế về miễn giảm
thuế xuât khẩu sang thị trƣờng EU nhƣng vẫn phải chịu hạn ngạch đối với một số
mặt hàng nhƣ gạo, thịt bò, thịt gà…. Điều này làm ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt

Phạm Thị Vân

13

CA130271


động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói
chung.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng vậy: nhóm mặt hàng
thức ăn gia súc cũng bị ảnh hƣởng lớn của giá nguyên liệu thế giới. Nguyên liệu
thức ăn, cũng nhƣ yếu tố kỹ thuật trong nƣớc còn thiếu, Việt Nam phải nhập khẩu

thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trƣờng khác nhƣ Thái Lan, Trung Quốc,
Indonesia, Tiểu Vƣơng quốc Ả rập thống nhất,….nguy tăng giá làm cho một số
doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc phải ngƣng sản xuất do chi phí giá thành cao
trong khi không tiêu thụ đƣợc sản phẩm, ảnh hƣởng tới lợi ích cũng nhƣ tình hình
chăn nuôi.
Một đất nƣớc ổn định về chính trị, có quan hệ tốt đẹp với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nƣớc và xuất nhập khẩu. Ngƣợc lại, một đất nƣớc bất ổn, biểu tình,
đình công, khủng hoảng, bị cấm vận… thì nền kinh tế chắc chắn sẽ kiệt quệ, ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới các thành phần kinh tế và làm nợ xấu của ngân hàng cũng
gia tăng lên rất nhiều.
- Môi trƣờng tự nhiên
Đối với những nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng
trọt, chăn nuôi… thì rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, của môi trƣờng tự
nhiên mà điển hình là Việt Nam. Nếu nhƣ thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng
suất, vật nuôi không bị dịch bệnh, khỏe mạnh… thì khả năng thu hồi vốn từ ngƣời
đi vay là rất lớn. Còn ngƣợc lại, môi trƣờng tự nhiên, khí hậu, thời tiết, đất đai,
nguồn nƣớc không thuận lợi, lại chịu ảnh hƣởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán thì dự
án sẽ thất bại, không thu hồi đƣợc vốn, nợ xấu phát sinh.
- Môi trƣờng pháp lý
Thứ nhất là hành lang pháp lý. Hành lang pháp lý rõ ràng, thuận lợi và đủ
mạnh thì sẽ góp phần làm minh bạch quy trình tín dụng, lành mạnh hoạt động của
doanh nghiệp và ngân hàng, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

Phạm Thị Vân

14

CA130271



Thứ hai là hiệu quả hoạt động của cơ quan pháp luật địa phƣơng trong việc
triển khai áp dụng các văn bản pháp luật của Quốc hội, chính phủ và NHNN vào
thực tế hoạt động. Luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động
ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vƣớng mắc bất cập nhƣ
một số văn bản về việc cƣỡng chế thu hồi nợ. Điều đó làm gia tăng dƣ nợ xấu, làm
giảm doanh thu của ngân hàng. Nếu việc áp dụng các luật, văn bản dƣới luật sẵn có
vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nhanh chóng, đúng thời điểm,
nghiêm túc, không còn vƣớng mắc thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
ngân hàng sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
Thứ ba là sự thanh tra, giám sát của NHNN.
Nếu NHNN tiến hành thanh tra, giám sát hoạt động của NHTM thƣờng
xuyên, chủ động, đáp ứng đƣợc yêu cầu, đúng nội dung và phƣơng pháp thì sẽ ngăn
ngừa đƣợc các khoản nợ xấu phát sinh.
Ngƣợc lại, năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu,
thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn
chƣa theo kịp. Nội dung và phƣơng pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi
mới. Vai trò kiểm toán chƣa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức
một cách hữu hiệu. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không đƣợc
thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng
nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
1.2.7.2 Nguyên nhân chủ quan
Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng
- Cơ chế quản lý tín dụng
Đó là tập hợp những biện pháp, cách thức mà ngân hàng tiến hành nhằm mục
đích thẩm định, theo dõi, kiểm tra, giám sát với từng khoản tín dụng đƣợc cấp, với
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu công tác quản lý đƣợc đánh giá đúng vai trò
quan trọng của nó, đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, đúng đắn thì sẽ mang lại
hiệu quả cho ngân hàng. Ngƣợc lại, công tác quản lý không đƣợc phổ biến đúng


Phạm Thị Vân

15

CA130271


mực tới các bộ phận, phòng ban của ngân hàng, không tạo đƣợc sự thống nhất trong
toàn hệ thống sẽ làm giảm thu nhập cho ngân hàng, nợ xấu vì thế mà tăng lên.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro có thể xảy ra. Nếu
các ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao, gia tăng dƣ nợ tín dụng trong khi
chƣa hoàn thiện đƣợc các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín dụng không phù
hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ thì sẽ làm nợ xấu gia tăng. Cơ chế quản lý tín dụng
của ngân hàng có thể đƣợc hiểu qua một số biểu hiện sau đây:
Thứ nhất là sự vận dụng chính sách, quy trình nghiệp vụ ngân hàng chƣa
nghiêm túc. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thƣơng mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín
dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng tín dụng và giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm các bƣớc sau: Lập hồ sơ vay vốn, phân tích tín
dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín
dụng. Một quy trình tín dụng chặt chẽ, đảo bảo tính chính xác và đầy đủ là một
nhân tố làm giảm đáng kể nợ xấu trong tổng dƣ nợ. Ngƣợc lại, một quy trình tín
dụng lỏng lẻo, không khoa học sẽ làm gia tăng nợ xấu.
Thứ hai là cơ cấu cho vay. Đó là tỷ trọng cho vay trong từng ngành, từng
lĩnh vực, từng loại doanh nghiệp và cả theo thời gian. Tỷ trọng các khoản cho vay
giữa ngắn hạn và trung, dài hạn; giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp

lớn; giữa tổ chức và cá nhân; giữa ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; giữa
ngành hoạt động mang tính chất thời vụ và lâu dài… nếu hợp lý, phù hợp với thực
tế nền kinh tế, với chủ trƣơng của Chính phủ, của NHNN thì sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế và cả hiệu quả xã hội cho đất nƣớc. Ngƣợc lại, cơ cấu cho vay bất hợp lý sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, của ngành kinh tế, của

Phạm Thị Vân

16

CA130271


×