Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN MON NGU VAN 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.6 KB, 13 trang )

GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI GIÚP DẠY VÀ HỌC TỐT
MÔN NGỮ VĂN THCS
A. MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh chọn đề tài:
Trong thời đại khoa học công nghệ, thông tin phát triển mạnh mẽ như vũ
bão, đất nước ta đang chuyển mình trên đà phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Việc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước khác đòi hỏi phải có một
nghệ thuật giao tiếp mà ngôn ngữ là phương tiện quan trọng, là cẩm nang để con
người tồn tại và phát triển. Bản chất văn học là nghệ thuật của ngôn từ. Tiếng
Việt là chất liệu xây dựng nên tác phẩm văn học. Vì thế muốn hiểu và cảm thụ
tác phẩm văn chương phải thông qua ngôn từ.
Nhìn ra thế giới, con người phải có khả năng tiếp thu với khối lượng tri
thức khổng lồ của nhân loại đang ngày càng tăng lên vùn vụt. Trên lĩnh vực giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề hết sức cấp thiết, có xu
thế toàn cầu. Giáo dục Việt Nam đổi mới để đưa nền giáo dục của nước nhà
ngày càng hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Nhìn lại thực tế giáo dục Việt Nam trong những năm qua, môn Ngữ văn
đạt điểm cao rất ít, phần lớn dưới Trung bình. Trong đó, nhiều bài văn của học
sinh khiến người chấm dở khóc dở cười vì những sai sót quá cơ bản như sai
chính tả, sai kiến thức, suy diễn theo cảm tính, dùng từ ngữ tùy tiện vô nghĩa
thậm chí là sai nghĩa, viết mà không hiểu những gì mình đã viết... Điều đó đã
phần nào phản ánh thực trạng dạy - học Văn trong trường phổ thông (cả THCS
và THPT) đang ở mức đáng báo động đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần đưa
ra những giải pháp thích hợp để đổi mới quy trình dạy và học môn Văn hiện
nay.
II. Lý do chọn đề tài:


Trong thực tế, việc học tập môn Ngữ Văn không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp kiến thức khoa học đơn thuần của bộ môn mà thông qua nội dung của từng
bài học học sinh còn được cung cấp và rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản, giúp
các em có một vốn sống để tiếp xúc với xã hội.
Vì những lý do vừa nêu trên, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra một số ý
kiến của cá nhân về vấn đề "Áp dụng phương pháp đổi mới nhằm dạy và học tốt
môn Ngữ văn THCS". Để các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh và các em học
sinh tham khảo, hy vọng rằng, nó sẽ góp được một phần nhỏ bé vào việc lấy lại
hứng thú học văn cho học sinh, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Chương trình Trung học cơ sở, phần Nội dung chương trình môn Ngữ văn
lớp 6.
Do điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh
nghiệm chỉ gói gọn ở đối tượng học sinh khối 6 của trường THCS Phan Chu
Trinh – xã Cư Né, huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
Trường THCS Phan Chu Trinh

1


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. Mục đích nghiên cứu:
Khi đặt ra vấn đề: Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học văn ở
bậc THCS? Tôi muốn các đồng nghiệp chia sẽ cùng tôi những kinh nghiệm
giảng dạy, trao đổi bàn luận để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất, giải
quyết triệt để tình trạng học sinh chỉ chú ý đến môn học tự nhiên hơn môn học
xã hội,

Để đạt được mục đích đó, tôi đã đề ra phương pháp nghiên cứu là không
ngừng đổi mới phương pháp dạy và học tích cực nhằm phát huy tính chủ động
sáng tạo của học sinh. Thống kê chất lượng dạy học định kỳ để lấy kết quả đối
chiếu và so sánh.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Sau một vài tiết chủ động thay đổi phương pháp dạy học theo tinh thần
đổi mới, nhận thấy chất lượng học tập của học sinh đã từng bước được cải thiện,
tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Bản thân giáo viên phải nắm vững nội dung, làm chủ kiến thức, định
hướng mô hình sơ đồ tư duy sẽ xây dựng.
2. Tôi định dạng các bài, các mục có thể sử dụng sơ đồ (hay bản đồ tư
duy) để truyền thụ kiến thức mới, củng cố hay ôn tập, tổng kết.
3. Nhất thiết phải tuân thủ quy định soạn bài trước khi lên lớp, dặn dò,
hướng dẫn học sinh kỹ càng hơn.
4. Thường xuyên kiểm tra, động viên, khen ngợi, phấn đấu thực hiện
nhiều tiết học thân thiện nhằm gây hứng thú cho học sinh, chú trọng hướng dẫn
việc vận dụng kiến thức Tiếng Việt trong giao tiếp và tạo lập văn bản.
5. Tổ chức các hoạt động dạy học theo nhiều hình thức khác nhau như:
Thảo luận nhóm, thuyết trình, trò chơi, mang tính chất bổ trợ kiến thức cho từng
đối tượng học sinh. Hướng các em giúp đỡ nhau cùng học tập. Trong lớp có
nhiều đối tương học sinh nên đối với một số em học sinh khi trao đổi giáo viên
cần động viên khuyến khích những em học sinh giỏi kiểm tra và giảng bài cho
các bạn chậm hơn. Vì học sinh khi giảng bài cho nhau thì các em cũng dễ tiếp
thu kiến thức. Giáo viên cần chia ra các nhóm học tập, sưu tầm thêm những
dạng bài tập cùng những bài tập tương tự để các em giúp nhau học tập. Đồng
thời phải đưa thêm các dạng bài tập khó và nâng cao cho học sinh giỏi được làm
quen và phát huy được trí tuệ cùng năng lực của học sinh.
B. NỘI DUNG:
I. Cơ sở lý luận:
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học giáo viên là người tổ

chức, thiết kế, điều hành giờ học. Đây là phương pháp hạn chế tối đa lối dạy lý
thuyết một chiều, chuyển quá trình thuyết giảng của giáo viên thành những cuộc
trao đổi, đàm thoại giữa thầy và trò, giữa học sinh và học sinh nhằm giúp các em
tự tìm hiểu và đánh giá được mức độ tìm hiểu bài học của mình.
Dạy tích cực - học tích cực: Trước hết, giáo viên phải biết thiết kế, tổ
chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập Ngữ văn nhằm phát triển tư
duy ngôn ngữ, rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực cảm thụ tác
Trường THCS Phan Chu Trinh

2


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

phẩm văn chương. Thường xuyên điều chỉnh các hoạt động học tập của học
sinh, động viên và luôn tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực, chủ động
sáng tạo trong quá trình tiếp nhận và phân tích văn bản. Song song với quá trình
đó, giáo viên phải biết sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị đồ
dùng dạy học và ứng dụng CNTT để khai thác và vận dụng kiến thức Ngữ văn
có hiệu quả. Bằng mọi cách giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện
kỹ năng học tập tích cực, chủ động, hình thành thói quen vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Trong giảng dạy cần chú ý khai thác
vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; năng lực cảm thụ tác
phẩm văn chương mà học sinh đã có.
Về phía học sinh, đòi hỏi các em luôn tích cực suy nghĩ, chủ động tham
gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện thái độ
và tình cảm đúng đắn. Có thể mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá
nhân trước các vấn đề của bộ môn Ngữ văn trước tập thể. Đánh giá và tự đánh

giá các quan niệm của bản thân, của nhóm. Tích cực, sáng tạo trong vận dụng
kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn
học tập của bộ môn. Học sinh biết chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch học
tập bộ môn phù hợp với năng lực và điều kiện học tập của cá nhân. Biết sưu tầm
và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến bộ môn bằng nhiều hình thức khác nhau.
Để đảm bảo tính khoa học cho các giờ học Ngữ văn thì sự vận dụng các phương
pháp dạy học phải thực sự linh hoạt sáng tạo. Đổi mới phương pháp dạy học
không có nghĩa là giáo viên từ bỏ phương pháp dạy học truyền thống để độc tôn
cải tiến hoặc áp dụng máy móc những phương pháp dạy học từ các nước khác.
Cũng không thể hiểu một cách chung chung về đổi mới phương pháp dạy học là
thầy giảng một nửa còn một nửa học sinh tự làm lấy. Sự vận dụng các phương
pháp dạy học phải đi từ cái học sinh đã có đến cái học sinh cần có, từ kiến thức
thực tiễn của học sinh đến tới kiến thức trong sách vở và quay trở về phục vụ
cuộc sống. So với cách dạy truyền thống, sự vận dụng các phương pháp dạy học
trong giờ Ngữ văn đã có sự thay đổi cơ bản về chất: Từ thông báo, tái hiện sang
tổ chức cho học sinh tiếp cận, cảm thụ.
II. Thực trạng của vấn đề:
1.Thuận lợi:
- Giáo dục nói chung và việc học môn Ngữ văn trong thời gian gần đây đã
thực sự nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, của các bậc phụ huynh học sinh.
- Chỉ đạo của BGH, chuyên môn nhà trường luôn sát sao và chặt chẽ về
công tác đổi mới PPDH, thường xuyên tổ chức dự giờ, góp ý, xây dựng giờ dạy
chuẩn, để GV học tập rút kinh nghiệm.
- Các phương tiện dạy học hiện đại đã được tiếp cận và đưa vào phục vụ
giảng dạy trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Hệ thống các phương pháp, kỹ thuật dạy học, các nội dung lồng ghép
trong giảng dạy môn Ngữ văn đã được lãnh đạo các cấp tổ chức tập huấn kịp
thời cho giáo viên, nhằm áp dụng vào thực tế giảng dạy một cách thống nhất
trong toàn hệ thống giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn đa số đã được đào

tạo đạt chuẩn.
Trường THCS Phan Chu Trinh

3


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

2.Khó khăn:
- Một số giáo viên chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt
những hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới học sinh. Nhiều giáo viên
chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh cũng như việc
chỉ ra cho người học con đường tích cực chủ động để thu nhận kiến thức. Do đó,
có những giờ dạy được giáo viên tiến hành như một giờ diễn thuyết. Một bộ
phận không nhỏ học sinh vẫn tỏ ra bàng quan, thờ ơ với văn chương.
- Hơn nữa, không ít giáo viên đứng lớp thiên về cung cấp lý thuyết hơn là
hướng dẫn thực hành. Một số các giáo trình tài liệu về phương pháp dạy học
Văn còn mang bệnh lý thuyết và sách vở.
- Ngoài ra, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất: Thiếu phòng học chức năng,
phòng máy chiếu, để minh họa cho bài giảng, tài liệu tham khảo, các tác phẩm
văn học, nhất là văn học nước ngoài... cho giáo viên ở nhiều trường học đã khiến
cho việc áp dụng phương pháp dạy học mới gặp nhiều bất lợi,
- Đó là chưa kể đến đời sống giáo viên tuy đã được cải thiện nhưng vẫn
gặp rất nhiều khó khăn chưa thể chuyên tâm cho việc giảng dạy. Số giáo viên
thiếu tâm huyết với nghề nên đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình dạy
học văn.
- Về phía học sinh, tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe, quen
chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giáo viên

đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu bài học. Điều
này đã hạn chế óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến học sinh thành những
người quen suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời có sẵn.
Người học chưa có hào hứng và chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của
cá nhân trước tập thể, cho nên khi nói và viết, học sinh cảm thấy khá khó khăn.
Những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, đổi
mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng luôn được giáo viên quan tâm
và tìm cách thực hiện để có hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học mặc dù
đã có nhiều đổi mới về phương pháp nhưng ở một số tiết dạy giáo viên vẫn chưa
có được sự thành công như mong muốn.
Thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Vì lượng kiến thức và đối tượng học sinh
chủ yếu là trung bình và yếu nên tiết học thường kéo dài, học sinh ít có sự chuẩn
bị bài ở nhà, sau mỗi tiết dạy, hầu như giáo viên chỉ kịp dặn dò qua loa – các em
chuẩn bị bài... giờ sau học – thường thì không hướng dẫn và giao được việc cụ
thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà.
- Tiết dạy phần Tiếng Việt học sinh ít hào hứng, không khí lớp học
thường căng thẳng, trầm. Để dảm bảo thời gian 45 phút trên lớp, nhiều khi giáo
viên phải trả lời thay học sinh và như vậy là đồng nghĩa với việc áp đặt kiến
thức, cách hiểu, cách nghĩ của mình cho các em.
- Qua bài thi khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh lớp 6 tôi nhận thấy
việc vận dụng kiến thức Tiếng Việt vào Tập làm văn của các em phần lớn chưa
có hiệu quả. Học sinh còn lúng túng, khó khăn trong việc lựa chọn từ ngữ để
diễn đạt, việc dùng từ tối nghĩa, sai nghĩa, chưa rõ nghĩa còn khá phổ biến.
Nhìn nhận từ thực trạng trên tôi nghĩ để nâng cao chất lượng và gây hứng
thú cho các em trong giờ Tiếng Việt, nhất là những tiết ôn tập, tổng kết thì giáo
Trường THCS Phan Chu Trinh

4



GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

viên cần phải đổi mới toàn bộ phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh tự lực tiếp cận kiến thức.
3. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là:
+ Học sinh quên kiến thức cũ, các kiến thức cơ bản từ lớp dưới hầu như các
em quên nhiều, thói quen tự làm việc, tự học của học sinh còn hạn chế.
+ Thêm nữa đa số chưa có ý thức chuẩn bị bài hoặc nếu có thì qua loa, mang
tính hình thức, giáo viên chưa kiểm tra được thường xuyên, chưa tìm được giải
pháp hữu hiệu...
+ Học sinh còn rụt rè, chưa có ý thức tự giác, tiếp thu chậm, nhiều học sinh
còn quen dùng từ địa phương phát âm chưa chuẩn.
+ Tâm lí chung (của cả phụ huynh và học sinh) còn không thích môn Ngữ
văn, thậm chí xem nhẹ môn này, nhất là phần Tiếng Việt thì hầu như các em sợ
vì khó, khô, rắc rối, đa nghĩa... Hơn nữa chưa có thói quen và nhu cầu tra từ
điển, đọc tài liệu tham khảo, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng
nên việc tiếp nhận các đơn vị kiến thức như: Từ mượn, danh từ, cụm danh từ...
còn mơ hồ.
Từ thực trạng và những nguyên nhân chủ yếu trên, tôi đã cố gắng kiếm tìm
giải pháp và một trong những giải pháp mà theo ý kiến chủ quan tôi nhận thấy
khá khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy Ngữ văn.
Sau đây là bảng số liệu thống kê điểm trung bình môn Ngữ văn đầu học kì
I khối 6 năm học 2013 – 2014:
Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Kém
2,85%
15,7%
34,76%
43,94%
2,75%
Qua thực trạng dạy và học Ngữ văn hiện nay và kết quả khảo sát, đánh giá
năng lực học sinh, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể về sự đổi mới
phương pháp dạy học kích thích hứng thú học tập môn Ngữ văn nhằm nâng cao
chất lượng dạy - học bộ môn. Cụ thể như sau:
III. Phương pháp đã tiến hành đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
1. Biện pháp chung:
a. Đối với giáo viên:
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực sáng tạo của tất cả các đối tượng học sinh.
- Nắm vững nội dung bài học và năng lực học tập bộ môn của học sinh để
từ đó xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm tổ chức, hướng dẫn học sinh
tích cực chủ động học tập; bồi dưỡng và phát triển năng lực, bản sắc cá nhân của
mỗi học sinh.
- Hướng dẫn, giúp đỡ học sinh sử dụng sách giáo khoa, sách bài tập và hệ
thống các sách tham khảo một cách có ý thức và hiệu quả linh hoạt hơn, đồng
thời phải uốn nắn, hướng dẫn cách tự học, tự đọc.
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức học tập (dạy học theo
nhóm, thuyết trình, dạy học đồng loạt, dạy học theo dự án...)
- Tăng cường sử dụng và khai thác triệt để hiệu quả các các thiết bị dạy
học hiện có; sưu tầm, làm theo các thiết bị phục vụ bộ môn; đồng thời tích cực
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy.
Trường THCS Phan Chu Trinh

5



GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

- Ứng dụng CNTT vào dạy học, đưa ngữ liệu cụ thể, hình ảnh trực quan
sinh động.
- Sử dụng bản đồ tư duy (sử dụng phần mền MinMap) để củng cố, để ôn
tập, tổng kết kể cả tiếp nhận kiến thức mới.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo tinh thần điểm nhấn của Sở
Giáo dục, đồng thời tạo động lực cho học sinh học tập nghiêm túc, đạt kết quả
như mong muốn.
b. Đối với học sinh:
Quá trình học tập phải vận dụng thành thạo cả bốn kỹ năng: Nghe, nói,
đọc, viết.
- Nghe:
+Phân biệt được các phụ âm, nguyên âm, vần dễ lẫn lộn.
+Hiểu nội dung các bài đã học.
+Nắm rõ ý nghĩa của câu, đoạn văn mang tính nghệ thuật.
- Nói:
+Nói to, rõ ràng, lưu loát, phát âm chính xác.
+Nói mạnh dạn trước tập thể .
+Kể lại được các câu chuyện được học, được đọc.
- Đọc:
+Đọc đúng, trôi chảy.
+Đọc diễn cảm các bài văn, bài thơ.
+Đọc phân vai, đọc sáng tạo.
+Đọc để hiểu và cảm nhận nội dung văn bản.
- Viết:

+Viết rõ ràng, đúng quy cách.
+Viết được bài văn đoạn văn đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình
thức.
+Trình bày lô-gíc, khoa học.
Lưu ý: Mỗi bài học Ngữ văn ở Trường THCS thường dựa vào một văn
bản chung để khai thác, các nội dung ở cả ba phần được xây dựng dựa trên
nguyên tắc tích hợp. Vì thế, nó có mối quan hệ gắn kết với nhau, làm sáng tỏ
cho nhau.
2. Các biện pháp cụ thể:
a. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng khi dạy phần văn bản:
Các văn bản trong chương trình Ngữ Văn THCS đều được chọn lọc rất kỹ
và là những tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc. Nó giúp học sinh nhận thức
cuộc sống, đưa đến những bài học, những cảm xúc thẩm mỹ cao đẹp sâu lắng
trong tâm hồn và tình cảm con người. Những điều này lại phụ thuộc vào bề dày
vốn sống, tri thức, kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân. Do vậy, tiếp nhận văn
bản là một hệ thống mở và kết quả tiếp nhận ở mỗi học sinh có thể khác nhau
thậm chí có nhiều mới lạ chưa hẳn trùng khớp với dự kiến của giáo viên. Dạy
văn thực chất là giúp cho học sinh biến tác phẩm của nhà văn thành tác phẩm
của mình. Chính vì thế, đổi mới phương pháp dạy học còn có nghĩa là tôn trọng
và đề cao những tìm tòi, khám phá, cảm thụ phân tích văn bản tích cực của học
sinh. Đây cũng là một biểu hiện của tính cá thể hoá và sáng tạo trong tiếp nhận
tác phẩm.
Trường THCS Phan Chu Trinh

6


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm


- Ứng dụng CNTT vào dạy học, đưa ngữ liệu cụ thể, hình ảnh trực quan
sinh động.
- Vận dụng phương pháp vấn đáp, gợi tìm: Là phương pháp được hình
thành trên cơ sở của quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh thông qua
việc giáo viên và học sinh đặt ra những câu hỏi và tìm ra câu trả lời tương ứng
về một chủ đề nhất định.
- Dạy học theo nhóm: (Phương pháp thảo luận nhóm) Lớp học được chia
thành nhiều nhóm nhỏ, các thành viên trong nhóm cùng chia sẽ những suy nghĩ,
kinh nghiêm, hiểu biết bản thân về bài học qua trao đổi thảo luận
- Dạy học nêu vấn đề: Giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề, tổ chức,
hướng dẫn cho học sinh lần lượt giải quyết các vấn đề đó.
- Phương pháp đọc sáng tạo: Đây là phương pháp rất quan trọng đối với
việc tiếp nhận nội dung văn bản bao gồm cả đọc, hiểu và cảm thụ. Hoạt động
đọc sáng tạo không chỉ là đọc một cách thuần tuý mà bao gồm cả sự tổ chức
hướng dẫn học sinh đọc có vận động kết hợp tư duy lôgic với tư duy hình tượng,
giọng đọc và điệu bộ.
- Phương pháp dùng lời có nghệ thuật (phương pháp diễn giảng, phương
pháp bình giảng, truyền thụ): Đây là cách dạy học truyền thống theo mô hình
truyền thông tin một chiều, được sử dụng trong giờ học tác phẩm văn chương
hay cung cấp kiến thức mới.
b. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng khi dạy phần Tiếng Việt:
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ: PP này được tiến hành và đi theo các
bước cơ bản sau đây.
+ Phân tích - phát hiện.
+ Phân tích - chứng minh.
+ Phân tích - phán đoán.
+ Phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu: Giáo viên lựa chọn và cung cấp mẫu
cho học sinh và hướng dẫn học sinh phân tích mẫu.

- Phương pháp giao tiếp: Nội dung bài học thường gắn với các nhân tố
giao tiếp.
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Cách thức giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.
- Dùng bản đồ (hoặc sử dụng phần mền MinMap) để củng cố, để ôn tập, tổng kết
kể cả tiếp nhận kiến thức mới.
Ví dụ: Với bài Dàn bài của bài văn tự sự có thể sử dụng bản đồ tư duy sau để
củng cố bài học.

Trường THCS Phan Chu Trinh

7


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

c. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng khi dạy phần Tập làm văn:
- Phương pháp phân tích mẫu và làm theo mẫu: Giáo viên tổ chức và
hướng dẫn cho học sinh khai thác các ngữ liệu đã học ở các phần văn bản.
- Phương pháp thực hành: Trong phương pháp này, giáo viên phải tổ chức
hướng dẫn giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải
quyết các nhiệm vụ, bài tập cụ thể. Đặc biệt được nhấn mạnh là những giờ luyện
nói trên lớp. Bởi vì qua tiết học như thế này sẽ rèn luyện được năng lực diễn đạt
bằng lời lưu loát, trôi chảy, mạnh dạn khi đứng trước đám đông, hình thành cho
học sinh kỹ năng lập dàn bài và nói theo dàn bài đó. Tóm lại, đổi mới phương

pháp dạy học nghĩa là giáo viên phải biết vận dụng phương pháp đó một cách
phù hợp, đúng lúc, đúng chổ nhằm phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng
tạo trong học tập của tất cả các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu có
trong một lớp học.
IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:
- Năm học 2013 - 2014, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn ở
khối 6. Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, bước đầu thu được
một số kết quả khả quan. Để biết rõ và chính xác hơn ta xét kết quả học tập của
học sinh cuối năm với kết quả khảo sát đầu năm học. Cụ thể như sau:
a. Kết quả khảo sát đầu năm:
Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
2,85%

15,7%

34,76%

43,94%

2,75%

b. Kết quả học tập học kì I:
Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh
Giỏi
Khá

Trung bình
Yếu
Kém
4,54%

20,08%

44,58%

29,05%

1,75%

Qua kết quả nêu trên chứng tỏ rằng: Sau khi vận dụng phương pháp dạy
học đổi mới số lượng học sinh Khá, Giỏi tăng lên, số học sinh Trung bình, Yếu
đã có bước giảm đáng kể. Như vậy, có thể khẳng định: Việc đổi mới phương
pháp dạy học, kích thích hứng thú học tập của học sinh đã mang lại những kết
quả khả quan.
C. KẾT LUẬN:
I. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi nghiên cứu, tham khảo sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân
người dạy và người học sẽ có cái nhìn mới mẻ, tích cực hơn về phương pháp
Trường THCS Phan Chu Trinh

8


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm


dạy và học môn Ngữ văn. Từ đó, rất hi vọng kết quả học Ngữ văn của các em sẽ
tốt hơn; các em sẽ yêu thích, ham mê mônNgữ văn hơn nữa.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện một số yêu cầu trên tôi nhận thấy:
Cần vận dụng phương pháp phù hợp với nội dung bài dạy và đối tượng
học sinh.
- Tổ chức dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Đề
cao và phát huy tối đa vai trò tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá
trình dạy học.
- Cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính hoạt động của bản
thân minh, rèn cho học sinh cách tự học và ý chí tự học.
III. Khả năng ứng dụng triễn khai:
Qua một thời gian rút kinh nghiệm và thay đổi, áp dụng những giải pháp
nêu trên tôi nhận thấy chất lượng dạy và học văn được nâng cao rõ rệt. Ở
phương diện là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình vững
vàng hơn trong chuyên môn; tự tin say mê hơn với sự nghiệp trồng người. Đối
với các em học sinh, các em bước đầu đã ý thức được tầm quan trọng của môn
văn. Tôi tin rằng nếu vận dụng những phương pháp đổi mới như đã nêu trên góp
phần gây hứng thú, tích cực và chủ động tiếp thu kiến thức đối với học sinh.
Phưng pháp đổi mới này phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại. Có thể vận
dụng trong thực tế giảng dạy.
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
1. Đối với phụ huynh:
- Quan tâm hơn đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều về thời
gian cho con cái học tập, không nên để cho các em phụ giúp nhiều công việc gia
đình;
- Hướng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách; chia sẻ tư vấn, định hướng,
bồi dưỡng tâm hồn cho con để các em có nhiều thuận lợi trong việc bộc lộ và
phát triển cảm xúc, tình cảm trong cuộc sống nói chung và trong việc làm văn

biểu cảm nói riêng;
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với giáo viên bộ môn văn để tìm hiểu,
nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình.
2. Đối với địa phương:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Xây dựng công viên văn hóa để các
em sinh hoạt văn hóa lành mạnh ảnh hưởng tích cực đến nhân cách, đạo đức học
sinh.
- Quan tâm sát sao, hiệu quả đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu tư
cơ sở vật chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học.
3. Đối với nhà trường:
Trường THCS Phan Chu Trinh

9


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

- Sắp xếp phòng học máy chiếu riêng để thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy.
- Mua sắm thêm tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học còn thiếu đáp ứng nhu
cầu của giáo viên và học sinh.
4. Đối với Phòng giáo dục:
- Tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn Ngữ văn trong từng
năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện pháp tối ưu,
tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn;
- Có kế hoạch tham mưu với cấp trên có chế độ đãi ngộ hợp lí đối với giáo
viên giảng dạy phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém môn Ngữ văn;
- Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu tư công nghệ

thông tin để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy Văn.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi về vấn đề "Áp dụng phương
pháp đổi mới nhằm dạy và học tốt môn Ngữ văn THCS". Là một giáo viên trẻ,
chắc chắn bài viết này còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để cho vấn đề được hoàn thiện
hơn và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Cư Né, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Người viết

Nguyễn Thế Linh

Trường THCS Phan Chu Trinh

10


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1/ Chương trình môn Ngữ Văn
2/ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Ngữ văn THCS.
3/ Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Ngữ văn THCS.
4/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - Môn Ngữ văn.
5/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III - Môn Ngữ
văn
6/ Nội dung các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng thường xuyên, các chuyên đề
do Phòng Giáo dục tổ chức mà bản thân đã được tham gia.


Trường THCS Phan Chu Trinh

11


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Phần mở đầu
I. Bối cảnh của đề tài
II. Lý do chọn đề tài
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
IV. Mục đích nghiên cứu
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng của vấn đề
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
IV. Hiệu quả của SKKN
Phần kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm
II. Ý nghĩa của SKKN
III. Khả năng ứng dụng, triển khai
IV. Những kiến nghị, đề xuất
Tài liệu tham khảo
Mục lục


Trường THCS Phan Chu Trinh

TRANG
1
1
1
1
2
2
2
2
3
6
9
9
9
9
10
10
11
12

12


GV: Nguyễn Thế Linh

Sáng kiến kinh nghiệm

PHẦN ĐÁNH GIÁ , NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................
PHẦN ĐÁNH GIÁ , NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM TRƯỜNG:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................
PHẦN ĐÁNH GIÁ , NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM HUYỆN:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................

Trường THCS Phan Chu Trinh

13




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×