Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

báo cáo thực tập bệnh cây học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.33 MB, 67 trang )

Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

GVHD: Trần Thị Hương

Trang 1


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

LỜI NÓI ĐẦU- ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với mỗi sinh viên thì việc tiếp sức với thực địa sau khi đã học xong lý thuyết
các môn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với mỗi môn chuyên ngành,
việc thực tập không chỉ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học, nắm vững chuyên
môn và còn giúp cho sinh viên tiếp xúc với thực tế làm việc sau này.
Môn bệnh cây và côn trùng học là môn học chuyên ngành, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sinh viên ngành quản lý tài nguyên rừng và môi trường nói riêng và
sinh viên một số ngành khác trong trường như khoa học môi trường, lâm sinh…
Khoa học nghiên cứu bệnh cây hiện đại dựa trên cơ sở lý thuyết duy biện chứng về
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của các hiện tượng tự nhiên và khẳng định mối tươg
quan hết sức chặt chẽ giữa ba yếu tố :cây trồng-vi sinh vật gây bệnh –điều kiện hoàn
cảnh.
Ở việt nam nói riêng và thế giới nói chung hàng năm bệnh cây rừng gây ra những
tổn thất rất lớn cho nền kinh tế .không những thế ,chúng còn gây ra những ảnh hưởng cho
môi trường sinh thái
Chính vì vậy cần nghiên cứu cây trồng với côn trùng cây bệnh để từ đó tìm ra cách
thức tiêu diệt sâu bệnh côn trùng gây hại.


Vì vậy để bổ sung kiến thức lý thuyết đã học đồng thời tập làm quen với công tác
điều tra bệnh cây và côn trùng, được sự đồng ý của nhà trường, ban QLTNR _MT, dưới
sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Hạnh, chúng em đã được tiến hành thực tập
nghề nghiệp 2 tuần Vườn Quốc Gia Cát Tiên. Qua đây em xin bày tỏa lòng biết ơn tới cô
Nguyễn Thị Hạnh đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên
bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của
cô và các bạn, để bản báo cáo hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 2


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

CHƯƠNG I
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP
1. Mục đích
Thực tập ngoài hiện trường nhằm bổ sung, cụ thể hoá những kiến thức đã học, gắn
lý thuyết với thực hành, lý luận và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp để sinh viên có thể thực
hiện được nhiệm vụ của kỹ sư Quản lý tài nguyên rừng trong lĩnh vực quản lý sâu bệnh
hại cây trồng.
2. Yêu cầu
- Nắm vững phương pháp điều tra và nhận biết được loài sâu hại, loại bệnh hại chủ
yếu.
- Đánh giá được tỷ lệ bị hại (P%), mức độ bị hại R(%) của từng loài sâu, loại bệnh

hại.
- Phân tích nguyên nhân xuất hiện sâu, bệnh hại cho từng đối tượng điều tra.
- Đề xuất phương hướng phòng trừ cụ thể loài sâu, bệnh hại chủ yếu cho từng đối
tượng trong khu vực điều tra.

-

3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
a. Điều tra sơ bộ (Điều tra phát hiện)
* Điều tra sơ bộ ở vườn ươm :
Điều tra sơ bộ ở vườn ươm được sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp. Cụ thể,
đối với vườn ươm có diện tích dưới 5 ha chúng ta sẽ quan sát toàn vườn bằng cách đi theo
rãnh luống; Đối với vườn ươm có diện tích trên 5 ha, thực hiện điều tra theo tuyến. Tuyến
điều tra thường đi theo đường song song với hướng luống, tuyến nọ cách tuyến kia 3-5
luống. Yêu cầu tuyến điều tra phải đi qua các loài cây, thời gian gieo cấy khác nhau.
Kết quả điều tra sơ bộ được ghi vào mẫu biểu 4.1.
TT. Tên mẫu biểu
Sau đó căn cứ vào kết quả điều tra toàn vườn để rút ra các hình thức bị hại chủ yếu,
làm cơ sở để điều tra tỷ mỉ.
*Điều tra sơ bộ ở rừng trồng hoặc rừng tự nhiên
Mục đích của điều tra sơ bộ rừng trồng là để xác định các địa điểm điều tra tỷ mỉ sau
này.
Phương pháp xác định tuyến điều tra:
Tuyến điều tra phải giúp người điều tra nhanh chóng có được kết quả đại diện cho
khu vực điều tra. Vì thế yêu cầu tuyến điều tra phải đi qua các loài cây trồng chính, các
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 3



Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

-

GVHD: Trần Thị Hương

dạng địa hình, các dạng thực bì và thời gian trồng khác nhau.
Các hình thức bố trí tuyến điều tra thường áp dụng là: Tuyến song song, tuyến nan
quạt, tuyến xoắn ốc,…Người điều tra căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc điểm rừng để bố
trí cho hợp lý .
Điều tra trên các điểm điều tra:
Trong điểm điều tra, xác định tỷ lệ cây có sâu, bệnh và mức độ gây hại của chúng.
Để đánh giá mức độ bị hại và tình hình phân bố của các cây bị sâu bệnh, ta dựa các tiêu
chuẩn phân cấp đối với sâu bệnh hại (Tham khảo giáo trình Điều tra dự tính, dự báo sâu
bệnh trong Lâm nghiệp).
Căn cứ vào kết quả điều tra rút ra hình thức bị hại và các loài sâu hại, loại bệnh hại
chủ yếu rồi khoanh trên bản đồ những diện tích có sâu bệnh hại đó làm cơ sở cho điều tra
tỷ mỉ.
b. Điều tra tỷ mỉ
*Điều tra tỷ mỉ ở vườn ươm
- Điều tra sâu, bệnh hại ở vườn ươm:
Điều tra theo ô dạng bản bố trí trên luống gieo ươm. Cây tiêu chuẩn chọn theo phương pháp
cơ giới ngẫu nhiên trong các ODB (tổng số cây điều tra ≥ 30).
Kết quả được ghi vào các mẫu biểu (Bộ mẫu biểu kèm theo)
- Điều tra sâu dưới đất: Lập 5 ODB bố trí theo đường chéo góc. Mỗi ô có diện tích
là 1m2.
Từ các biểu tính mật độ tương đối, mật độ tuyệt đối của từng loài sâu, loại bệnh hại.
*Điều tra tỷ mỉ ở rừng trồng hoặc rừng tự nhiên
Điều tra trong OTC, diện tích 1.000 – 2.500 m2. Cây điều tra được chọn theo

phương pháp cơ giới ngẫu nhiên trong các OTC. Kết quả được ghi vào các biểu mẫu.
(Xem biểu mẫu kèm theo).
Nếu rừng trồng không theo hàng: đánh số toàn bộ số cây trong OTC. Sau đó lấy
ngẫu nhiên 1 số lượng cây cần thiết để điều tra, miễn sao số cây cần điều tra đảm bảo
≥10% tổng số cây trong ô.
Phương pháp chọn mẫu điều tra:
* Nếu cây có chiều cao thấp hơn hoặc bằng 2,5 m thì điều tra cả cây.
* Nếu cây có chiều cao lớn hơn 2,5 m thì chọn cành điều tra theo sơ đồ sau:
- Điều tra sâu dưới đất: Trong OTC lập 5 ODB, bố trí đặt theo phương pháp đường
chéo góc ( 4 ô 4 góc và 1 ô ở giữa), diện tích mỗi ODB là 1m 2.
Từ các biểu điều tra, tính mật độ tương đối và mật độ tuyệt đối của từng loài sâu,
loại bệnh hại.
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 4


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

MẪU BIỂU ĐIỀU TRA SÂU BỆNH Ở VƯỜN ƯƠM VÀ RỪNG TRỒNG hoặc
RỪNG TỰ NHIÊN
Mẫu biểu 01. Điều tra sơ bộ sâu bệnh hại ở vườn ươm
Tên vườn ươm: ………………………………………………………………...
Thời gian thành lập:………………………Diện tích vườn ươm: ……………...
Ngày điều tra:…………………………….Người điều tra: …………………….
Số cây hoặc diện tích bị hại (%)
Thời gian

Ghi
Loài
Hại mầm non
gieo hoặc
Hại lá
Hại thân cành
chú
cây
và rễ
cấy
Sâu
Bệnh
Sâu
Bệnh
Sâu
Bệnh
Mẫu biểu 02. Điều tra sơ bộ sâu bệnh hại ở rừng trồng
Nơi điều tra:
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Tỷ lệ cây có sâu, bệnh hại (P%) hoặc
Điể
mức độ bị hại (R%)
Thời Độ
m

Loài
Hại
Hại

gian
tàn
Hại
điều Khoảnh cây
Hại lá thân,
hoa, Hại rễ
trồng che
ngọn
tra
cành
quả

Mẫu biểu 03. Kết quả điều tra sâu bệnh hại lá, thân cành ở vườn ươm
Tên vườn ươm:
Loài cây:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Tên loài
Số lượng sâu bệnh hại
TT cây
Sâu trưởng
sâu hoặc
Trứng
Sâu non
Nhộng
điều tra
thành
loại bệnh
Biểu mẫu 04. Điều tra mức độ hại lá của sâu bệnh ở vườn ươm
Tên vườn ươm:          Loài cây:

Ngày điều tra:
Người điều tra:
TT TT cây
Tên sâu
Số lá bị hại ở các cấp
Mức độ Ghi
luống điều tra hoặc bệnh
bị hại (R chú
%)
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 5

Ghi chú


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

0

I

II

III

IV


Biểu mẫu 05. Điều tra sâu dưới đất
    Loài cây:

Tên vườn ươm:      

Loại đất:      Ngày điều tra:     Người điều tra:
TT ô
dạng
bản

Tỷ lệ cây
bị hại

Tên loài
sâu hại

Độ sâu
lớp đất

Số lượng sâu hại / thiên địch
Trứng

Sâu non Nhộng

Sâu tt

Biểu mẫu 06. Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn điều tra sâu bệnh rừng trồng, rừng tự nhiên
Địa điểm:
Ngày điều tra:

Người điều tra:
TT
Số hiệu ô tiêu chuẩn
Ô1
Ô2
……
Ôn
Đặc điểm ô
Ngày đặt ô
Địa điểm ô (Lô, Khoảnh,..)
Hướng dốc
Độ dốc
Độ cao so với mặt biển
Chân/Sườn/Đỉnh
……..

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 6


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

I. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý

11020’50” đến 11050’20” độ vĩ
Bắc
107009’05” đến 107035’20” độ
kinh Đông
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh
Đắk Nông và tỉnh Bình
Phước.
- Phía Nam có ranh giới là đường 323, giáp Công ty lâm nghiệp La Ngà, Tỉnh Đồng
Nai.
- Phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh An (Đồng Nai).
2. Địa hình
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Nam
Trung bộ đến Đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối dãy
Trường sơn và địa hình vùng Đông Nam bộ, có 5 kiểu chính:
- Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: Chủ yếu ở phía Bắc Vườn Quốc gia Cát Tiên. Độ
cao so với mặt nước biển từ 200 - 600m, độ dốc 15 o - 20o, có nơi trên 30o. Địa hình bao
gồm các dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và đỉnh bào mòn. Mức độ
chia cắt sâu phức tạp, là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy vào sông Đồng Nai.
- Kiểu địa hình trung bình sườn dốc ít: ở phía Tây Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên. Độ
cao so với mặt nước biển từ 200 - 300m, độ dốc 15o - 20o. Đây là vùng thượng nguồn của
nhiều con suối lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Đaklua, Datapok.
- Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: ở phía Đông Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 130-150m, độ dốc 5 – 7o. Độ chia cắt thưa.
- Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: Độ
cao so với mặt nước biển 130m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông Đồng
Nai phía Tây Bắc Vườn từ khu vực giáp ranh Bình Phước - Đồng Nai đến Tà Lài, bề rộng
khoảng 1.000m.
- Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm: Độ cao so với mực nước biển thấp hơn
130m, như các bàu nước: Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.

Toàn bộ Vườn Quốc gia Cát Tiên có cấu trúc địa hình mang đặc trưng của kiểu địa
hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ và mang đặc
trưng của các kiểu địa hình phần cuối dãy Trường Sơn và miền Đông Nam Bộ.
3. Thổ nhưỡng
Cấu trúc địa chất của Vườn Quốc gia Cát Tiên nguyên là sa phiến thạch, quá trình
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 7


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

hoạt động của núi lửa thuộc vùng cao nguyên mà những phần thấp của khu vực đã bị phủ
lấp của lớp đá bazan. Cùng với quá trình phun trào phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ đã
tạo nên một lớp phù sa suối, phù sa sông, quá trình diễn biến niên đại tiếp theo đã tạo ra địa
hình Cát Tiên ngày nay.
Từ nền địa chất với 3 kiến tạo chính là: Trầm tích, Bazan và Sa phiến thạch đã phát
triển thành 4 loại đất chính của Vườn Quốc gia Cát Tiên như sau:
- Đất feralit phát triển trên đá bazan (Fk): loại đất này có diện tích lớn nhất chiếm
khoảng 60% diện tích tự nhiên của Vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, Fk là một loại đất
giàu chất dinh dưỡng phân huỷ cho loại đất tốt, sâu, dày, màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen
có nhiều đá Tufb núi lửa lộ đầu chưa bị phong hoá hết. Trên loại đất này rừng phát triển
tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng nhanh.
- Đất feralit phát triển trên đá cát (sa phiến thạch) (Fq): chiếm diện tích lớn thứ 2 của
Vườn Quốc gia Cát Tiên , khoảng 20% phân bố chủ yếu ở phía bắc của vườn (khu Cát
Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Độ phì của đất này kém hơn đất phát triển trên
đá Bazan. Nhưng do rừng chưa bị tàn phá nhiều nên đất vẫn còn tốt.

- Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo): gồm các
loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm một diện tích khoảng 12% tổng diện
tích vườn, chủ yếu phía bắc và phía đông nam của Vườn Quốc gia Cát Tiên. Các loại đất này
thường phân bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nước
vào mùa mưa. Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường có mực nước
ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng trong mùa khô.
- Đất feralit phát triển trên phiến sét (Fs): có diện tích không lớn chiếm khoảng 8%
diện tích của vườn, phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực phía nam xen kẽ các vạt đất
Bazan. Loại này tuy có độ phì khá, nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên khi
mất rừng thì đất dễ bị thoái hoá một cách nhanh chóng.
4. Khí hậu
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Muà
khô từ tháng 11, 12 đến tháng 3, 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11.
Số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn:
Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Tỉnh
Lâm Đồng) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát lộc.
Trạm Tà Lài (Đồng Nai): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình
Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên.
Bảng 1: Chỉ tiêu khí hậu tại Vườn Quốc gia Cát Tiên
T
T
1

Mô tả

Vùng Cát Lộc Vùng Cát Tiên

Nhiệt độ trung bình năm (oC)

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận

K58G-QLTNR

21,7
Trang 8

26,5


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

2
3
4
5
6
7
8
9
10

GVHD: Trần Thị Hương

Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC)
Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
Lượng mưa trung bình hàng năm (mm)
Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)
Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (mm)
Số ngày mưa trung bình hằng năm (ngày).
Độ ẩm trung bình hằng năm (%)
Thời gian mưa t.bình trong mùa mưa (tháng)

Lượng mưa mùa mưa/L. mưa hàng năm (%).

23,0 (tháng 6)
21,1 (tháng 12)
2.675
494,8 (tháng 9)
23,8 (tháng 2)
182
87
10 (tháng 3-12)
97,4

28,6 (tháng 6)
20,5 (tháng 1)
2.175
368 (tháng 9)
11 (tháng 2)
145
82
8 (tháng 4-11)
88,3

II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân số và sự phân bố dân cư.
VQGCT có vùng đệm tương đối rộng, với diện tích 251.445 ha, gồm 36 xã, thị trấn
của 8 huyện thuộc 4 tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước và Đắc Nông. Tình hình dân
sinh kinh tế của các địa phương vùng đệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên của vườn. Theo số liệu thống kê năm 2000, có khoảng 17 vạn
người đang cư trú và sinh sống trong vùng đệm VQGCT. Dân số đa số từ nơi khác chuyển
đến, tập trung trong khoảng thời gian từ năm 1990 - 1998.

Theo số liệu điều tra dân số năm 2005, hiện trong vùng lõi VQGCT có 834 hộ,
3.947 khẩu đang sinh sống và canh tác, trong đó có 131 hộ, 634 khẩu là người Kinh,
những hộ người Kinh này đa số là vào trong rừng để xâm canh, họ thường sang nhượng
đất đồng bào để canh tác, đồng thời làm dịch vụ cho đồng bào như cung cấp vật tư, nhu
yếu phẩm, thậm chí cho vay, mua lại những hàng hoá do đồng bào sản xuất ra với giá rẻ.
Các hộ này sống tập trung ở 3 khu vực sau.
+ Khu vực Nam Cát Tiên, Đồng Nai:
* Xã Tà Lài: Số đồng bào dân tộc Xtiêng, Châu Mạ trước đây sống sâu trong rừng,
sau khi thành lập khu bảo tồn, Chính quyền địa phương đã vận động và đưa các hộ này ra
định canh định cư tại ấp 4. Hiện nay, trong khu vực có 368 hộ, 1.704 khẩu, trong đó có 47
hộ, 198 khẩu là người Kinh, mặc dù được sự quan tâm và đầu tư rất nhiều từ ngân sách
Nhà nước cũng như vốn tài trợ từ các dự án nhưng đời sống người dân vẫn còn khó khăn,
có hộ không còn đất sản xuất do đã sang nhượng lại cho người Kinh từ nơi khác đến canh
tác, những hộ khó khăn vẫn còn lén vào rừng để săn bắt và hái lượm.
* Xã Đắk Lua: Hiện nay tại khu vực Cầu Sắt còn 40 hộ, 277 khẩu là người Kinh
đang sống và canh tác trong ranh giới của vườn, số hộ này đã đến ở trước khi VQG được
thành lập, họ chủ yếu là những quân nhân của sư đoàn 600 phục viên.
+ Khu vực Tây Cát Tiên, Bình Phước:
* Xã Đăng Hà: Đây là khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, vào
những năm 1990 có một số hộ đồng bào dân tộc ở các tỉnh phía bắc vào sinh sống, VQG
đã can thiệp nhưng do ranh giới không rõ ràng nên chính quyền tỉnh Bình Phước đã cho
họ nhập khẩu và sinh sống hợp pháp. Đến năm 1998, Chính phủ cho phép mở rộng diện
tích sang tỉnh Bình Phước, do vậy đã có 94 hộ, 420 khẩu thuộc các thôn 1,2,3 nằm trong
vùng lõi của vườn, trong đó có 6 hộ, 23 khẩu là người Kinh.
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 9



Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

+ Khu vực Cát Lộc, Lâm Đồng:
Khu vực Cát Lộc có nhiều cụm dân cư sống sâu trong rừng, đa số là các hộ đồng
bào dân tộc bản địa đã sinh sống lâu đời, cụ thể ở các xã sau:
* Xã Phước Cát II:
Thôn 3 có 27 hộ, 139 khẩu, trong đó có 4 hộ, 21 khẩu là người Kinh.
Thôn 4 có 18 hộ, 87 khẩu, trong đó có 2 hộ, 6 khẩu là người Kinh.
* Xã Gia Viễn:
Buôn K’Lo K’ích có 33 hộ 170 khẩu, trong đó có 13 hộ, 71 khẩu là người Kinh từ
nơi khác đến chủ yếu xâm canh.
* Xã Tiên Hoàng:
Buôn Thung Cọ có 45 hộ, 217 khẩu, trong đó có 25 hộ, 121 khẩu là người Kinh từ
nơi khác đến xâm canh.
* Xã Đồng Nai Thượng:
Đây là xã đặc biệt được thành lập năm 2003, diện tích toàn xã nằm trong khu vực
vùng lõi VQGCT, hiện nay trong xã có 200 hộ, 961 khẩu, trong đó người Kinh có 8 hộ,
37 khẩu chủ yếu là cán bộ xã, thầy cô giáo và các y tá.
2. Dân tộc
Thành phần dân tộc các xã trong khu vực VQGCT có hơn 30 dân tộc khác nhau,
tuy nhiên người Kinh vẫn chiếm đại đa số (67,1 %); Tày (11,1%); Nùng (8,1%); H’Mông
(1,1%), Dao (1,3%); S’tiêng (2,3%); Châu Mạ (6,2%); Hoa (1,1%); Châu Ro (0,1%);
Mường (0,7%); Ê đê (0,001%); dân tộc khác (0,001%),...(Nguồn: dự án bảo tồn VQG Cát
Tiên, 2002).

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR


Trang 10


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

III. VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
- Ngày 07/07/1978, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 360/TTg, thành lập khu
rừng cấm Nam bãi Cát Tiên với diện tích 35.000ha.
- Quyết định số 194/CT ngày 9/8/1986, của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, quyết định
thành lập một khu bảo tồn thiên nhiên tại Tây Cát Tiên với diện tích 10.000ha.
- Ngày 13/01/1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định số
08/CT thành lập Vườn Quốc gia Cát Tiên.
- Ngày 13/1/1992, Ban quản lý VQG Cát Tiên đã được thành lập.
- Ngày 16/02/1998 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 38/1998/QĐ-TTg chuyển
giao Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc UBND Tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý với diện tích 73.878ha, trên cơ sở sát
nhập Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc tỉnh Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc
thuộc tỉnh Lâm Đồng và Khu bảo tồn thiên Tây Cát Tiên thuộc tỉnh Bình Phước.
- Ngày 19/8/2003, Quyết định số 173/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quyết
định điều chỉnh ranh giới Vườn Quốc gia Cát Tiên, với diện tích mới là 70.548ha.
- Theo kết quả rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Phân viện điều tra qui hoạch
rừng Nam Bộ, thì diện tích của Vườn Quốc gia Cát Tiên hiện nay là 71.350ha.
IV. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG CT
1. Thực vật và thảm thực vật
Do tính đa dạng về địa hình thấp, hệ sinh thái rừng ở VQGCT đặc trưng cho các
kiểu hệ sinh thái rừng của các tỉnh miền đông Nam bộ mà đặc trưng là hệ sinh thái rừng
ẩm nhiệt đới thường xanh, với các loài cây gỗ chủ yếu thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae),
họ Đậu (Fabaceae) và họ Tử vi (Lythraceae).

VQGCT đã xác định được 1.610 loài, 724 chi, 162 họ, 75 bộ. Trong đó:
* Cây gỗ lớn có 176 loài, cây gỗ nhỏ - 335 loài, cây bụi - 345 loài, thảm tươi - 311
loài, dây leo - 238 loài, thực vật phụ sinh, ký sinh - 143 loài, khuyết thực vật: 62 loài
Các loài quý hiếm: Các loài đặc hữu : (xem biểu 2 và biểu 3).
- VQGCT có 5 kiểu rừng chính:
+ Rừng lá rộng thường xanh: ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ dầu
(Dipterocarpaceae) như: dầu rái (Dipterocarpus alatus), dầu lông (Dipterocarpus
intricatus), ... và họ đậu (Fabaceae) cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariensis), cẩm lai vú
(Dalbergia mammosa), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), giáng hương (Pterocarpus
macrocarpus), …
+ Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: thành phần các loài cây gỗ rụng lá trong
mùa khô như: bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), tung (Tetrameles nudiflira), râm
(Anogeissus acuminata), …
+ Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng thường
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 11


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

xanh và nửa rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hoá học, rừng bị mở tán và tre nứa xen vào.
+ Rừng tre nứa thuần loại: đây cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác, sau khi rừng bị
phá làm nương rẫy bỏ hoang hoá, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển.
+ Hệ đất ngập nước: VQGCT có hệ đất ngập nước khá phong phú, nằm ở trung tâm
của khu nam Cát Tiên, có diện tích rộng khoảng hơn 3.000 ha vào mùa mưa và thu hẹp
khoảng 100 – 150 ha vào mùa khô. Đây là nơi sâu nhất của các bàu như Bàu Sấu, Bàu

Chim, Bàu Cá. Thảm thực vật đất ngập nước là sinh cảnh thích hợp của loài cá sấu xiêm,
các loài động thực vật thuỷ sinh, các loài chim nước, các loài cá nước ngọt, các loài thú
lớn cũng thường quần cư ở khu vực này vào mùa khô hàng năm.
- Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý đến hệ thực vật
+ Nhân tố di cư: Với 3 luồng di cư tới
Từ phía nam lên: là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malaixia –
Indonexia với họ dầu (Dipterocarpaceae) là họ đặc trưng di cư vào Việt Nam từ kỷ đệ tam
với 5 chi và 14 loài hiện đang có ở khu rừng Nam Cát Tiên. Đây là họ thực vật có nhiều
loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, có hệ số tổ thành cá thể đứng thứ 4 thuộc họ cây ưu
thế và chiếm lĩnh tầng trên của rừng.
Từ phía tây và tây nam sang: là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Ấn Độ
- Miến Điện xâm nhập vào vùng núi cao tây bắc của miền bắc Việt Nam và tràn xuống
phía nam dọc theo sườn tây của dãy Trường Sơn đến cao nguyên Tây Nguyên xuống cực
nam trung bộ với các họ cây đặc trưng hiện có ở rừng Nam Cát Tiên như: Họ tử vi
(Lythraceae), họ bàng (Combretaceae), họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ thung
(Datiscaceae), họ gòn (Bombacaceae).
Từ phía tây bắc xuống: là luồng thực vật ôn đới và á nhiệt đới của khu hệ thực vật
Hymalaya – Vân Nam – Quý Châu Trung Quốc với các họ đặc trưng hiện có ở VQGCT
như: Họ kim giao (Podocarpaceae), họ re (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ gắm
(Gnetaceae), họ chè (Theaceae), họ lài (Oleaceae), họ tích tụ (Aceraceae), họ đỗ quyên
(Ericaceae).
+ Nhân tố bản địa
Từ khu hệ thực vật bản địa bắc Việt Nam – nam Trung Hoa tràn xuống các tỉnh phía
nam với hàng chục họ và hàng trăm loài thực vật khác nhau chiếm tổ thành số lượng cá
thể loài khá lớn với các họ cây đặc trưng hiện có ở VQGCT như họ đậu (Fabaceae), họ 3
mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ trôm (Sterculiaceae), họ bò hòn (Sapindaceae), họ thị
(Ebenaceae), họ cỏ (Poaceae), họ na (Annonaceae), họ xoan (Meliaceae), họ bứa
(Clusiaceae), họ xoài (Anacardiaceae), họ cà phê (Rubiaceae).
Với 2 nhân tố xâm nhập của các họ thực vật nói trên là yếu tố quan trọng hình thành
khu hệ thực vật Việt Nam nói chung và hệ thực vật của VQGCT nói riêng

2. Động vật
Khu hệ động vật của VQGCT có những nét đặc trưng của khu hệ động vật vùng
bình nguyên đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên, điển hình là các loài
thú móng guốc như bò tót, bò rừng, nai, cheo cheo, heo rừng, hoẵng chiếm ưu thế.
VQGCT là một trong những địa điểm dễ quan sát các loài thú lớn trong các khu rừng đặc
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 12


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

dụng hiện nay ở Việt Nam
Số loài và các loài quý hiếm: (xem chi tiết bảng 4, 5, 6, 7, 8 và 9).
Đa dạng các taxon thú ở VQG CT
Stt
1
2
3
4
5
6

Nhóm phân loại
Côn trùng

Lưỡng cữ

Bò sát
Chim
Thú
Tổng cộng

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Bộ
9
11
2
4
18
11
55

Họ
68
34
6
17
64
29
218

Trang 13

Loài
756

159
41
109
351
105
1.521

Các loài quý hiếm
2
8
3
20
31
39
103


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1 Điều tra sơ bộ
3.1.1 Biểu điều tra vườn ươm
Số hiệu OTC
Loại cây: Keo

Ngày Điều Tra: 12/6/2016
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR


Bảng
Điều
Tra
Vườn
Ươm
Tổng
số cây
điều tra
3816

cấp bị
hại ở lá

tổng lá

0
1000

1
6000

tổng
cây
bệnh
2
1276

R%
3
1000


P%
4
200

9476

2472

32.59

3.1.2 Biểu điều tra sơ bộ rừng tự nhiên.
3.1.2.1 Bảng thống kê sâu bệnh hại
Số hiệu OTC
Ngày Điều Tra: 11/6/2016
Loại cây: hỗn loài
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR

STT LOẠI
BÊNH
HẠI
1
Vàng lá

Đặc
điểm
bệnh hại
1 phần
lá hoặc
toàn bộ

lá có
màu
vàng

Loài
cây bị
hại
Cây
dầu,
keo,
sao,…

2

Trên
mặt lá
xuất
hiện
những
bột màu
gỉ sắt

Keo,
dầu,..

Gỉ sắt

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR


Hình ảnh

Trang 14

Chú thích

0.65


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

3

Bồ hóng

Trên
mặt lá
xuất
hiện
những
chấm
đen

Keo,
dầu,
sao,..

4


Xoắn lá

Mép lá
hay
cuốn bị
xoắn lại

Keo,
sao,..

5

Cháy lá

1 phần
lá bị
cháy và
ngã
sang
màu
vàng

Trâm
trắng,
dầu,..

6

Đốm lá


Lá bị
đốm
xuất
hiện
những
chấm
đen hay
đỏ trên
mặt lá

Keo,
dầu,..

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 15


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

7

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 16



Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

3.1.2.2 Bảng thống kê các loài thiên địch
Số hiệu
Ngày Điều Tra: 11/6/2016
OTC
Loại cây:
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
Hỗn loài
STT Loài thiên
địch
1
Kiến

2

Mối

3

ong

4

Ve sầu


5
6
7

….

Đặc điểm nhận
dạng
cơ thể chia làm 3
phần chính: đầu,
ngực và bụng.
Miệng gặm nhai
Cơ thể chia làm
ba phần đầu,
ngực, bụng.
Thành phần: mối
vua, mối cánh,
mối lính, mối
thợ.
Loài có 2 cánh,
trên đầu có râu,
phái sau có gai
nhọn, cơ thể chia
làm 3 phần
Có đầu to, hai
cánh trong có
nhiều vân, Sâu
non sống trong
đất Miệng chích
hút.


Thuộc bộ, họ

Số lượng

Họ Kiến (Formicidae), Bộ
cánh màng (Hymenoptera)

Rât
nhiều

Bộ cánh bằng (Isoptera)

Rất
nhiều

thuộc họ ong (Apidae).
( Crabronidae)

10 con

Họ e sầu (Cicadidae) Bộ
(Hemiptera)

3.1.2.3 Bảng điều tra sâu bệnh hại dưới đất
Hình ảnh mối và ô 1m2.

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR


Trang 17


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

Số hiệu
OTC 1

Ngày Điều Tra: 11/6/2016

Loại
cây:
Hỗn
loài

Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR

Số hiệu OTC 1
Tuyến 1: X: 00464829
Y: 01263688
STT Độ sâu
Loài
lớp đất
sâu hại
1

1 – 20cm


2

1 – 15cm

3

1 – 19cm

4

1 – 17cm

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu non Nhộng

Kiến
Mối
Dế
Rết
Kiến
Mối
Dế
Kiến
Mối
Dế
Sùng
Kiến

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận

K58G-QLTNR

Trang 18

Ghi chú
Sâu
trưởng
thành
Rât nhiều
Rất nhiều
2
1
>10 con
5 con
1
Nhiều
7 con
1 con
3 con


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

5

1 – 23cm

GVHD: Trần Thị Hương

Mối

Dế
Sùng
Kiến
Mối
Dế
Sùng

Số hiệu Ngày Điều Tra: 11/6/2016
OTC 2
Loại
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
cây: hỗn
loài
Số hiệu OTC 2
Tuyến 1: X: 00464783
Y: 01265121
STT Độ sâu lớp
Loài
đất
sâu hại
1

1 – 20cm

2

1 – 20cm

3


1 – 20cm

4

1 – 20cm

5

1 – 20cm

Số hiệu

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu non Nhộng

Mối
sùng
Kiến
Mối
Kiến
Sùng
ve
Mối
Kiến
Sùng
ve
Mối
Kiến
Sùng

ve
Mối
Kiến
Sùng
ve

Ngày Điều Tra: 11/6/2016

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 19

Ghi chú
Sâu trưởng
thành
Nhiều
2 con
Nhiều
7 con
15 con
3 con
1 con
Nhiều
Nhiều
1 con
1con
3 con
5 con
5 con

2 con
10 con
3 con
1 con
1 con


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

OTC 3
Loại
cây:
Hỗn
loài

Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR

Số hiệu OTC 3
Tuyến 1: X: 00464886
Y: 01265201
STT Độ sâu
Loài
lớp đất
sâu hại
1

2

3
4


5

GVHD: Trần Thị Hương

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu non Nhộng

1 – 23 cm Mối
Kiến
Giun
Rết
1 – 21 cm Mối
Kiến
Giun
Rết
1 – 17cm Mối
Kiến
Giun
1 – 18cm Mối
Kiến
Giun
Rết
1 – 21cm Mối
Kiến
Giun
Rết

3.1.3 Điều tra sơ bộ ở rừng tre nứa.


SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 20

Ghi chú
Sâu trưởng
thành
Nhiều
5
Nhiều
3 con
1 con
1ổ
10 con
3 con
2 con
>10 con
15 con
3 con
7 con
2 con
1 con
3 con
23 con
1 con
1 com



Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

3.1.3.1 Điều tra sâu hại dưới đất
Hình ảnh côn trùng

Số hiệu Ngày Điều Tra: 13/6/2016
OTC 1
Loại
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
cây: Tre
Số hiệu OTC 1
Tuyến 2: X: 00463183
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 21


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

STT
1
2
3
4
5

GVHD: Trần Thị Hương


Y: 01261636
Độ sâu
Loài
lớp đất
sâu hại

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu
non

1 – 16 cm Mối
Kiến
Rết
1 – 23cm Mối
Kiến
1 – 17cm Mối
Kiến
Sâu
1 – 18 cm Kiến
Mối
Ve
1 – 19cm Kiến
Mối
Ve

Nhộng

Sâu trưởng

thành
Nhiều
Nhiều
1 con
20 con
15 con
>10 con
>10 con

Ghi
chú

1 con
23 con
5 con
1 con
Nhiều
Ít
1 con

Số hiệu Ngày Điều Tra: 13/6/2016
OTC 2
Loại
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
cây: Tre
Số hiệu OTC 2
Tuyến 2: X: 00463189
Y: 01261651
S Độ sâu lớp Loài
T đất

sâu hại
T
1 1 – 18 cm Mối
Kiến
Ve

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu non Nhộng

Ghi chú
Sâu trưởng
thành
Nhiều
Ít
1 con

2

1 – 20cm

Mối
Kiến
Ve

1 con
15 con
2 con

3


1 – 18 cm

Mối

Nhiều

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Trang 22


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

Kiến
Ve
4

5

1 – 18 cm

1 – 18 cm

Mối
Kiến
Ve
Mối
Kiến

Ve

GVHD: Trần Thị Hương

1ổ
3 con
Nhiều
Nhiều
1 con
5 con
5 con
5 con

Số hiệu Ngày Điều Tra: 13/6/2016
OTC 3
Loại
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
cây: Tre
Số hiệu OTC 3
Tuyến 2: X: 00463172
Y: 01261611
STT Độ sâu
Loài
lớp đất
sâu hại
1

2

1 – 18 cm Mối

Kiến
ve
1 – 18 cm Mối
Kiến
Ve

Số lượng sâu hại
Trứng
Sâu non Nhộng

Ghi chú
Sâu trưởng
thành
Nhiều
ít

1 con
5 con
3 con
5 con

3

1 – 18 cm Mối
Kiến
Ve

Nhiều
Nhiều
1 con


4

1 – 18 cm Mối
Kiến
Ve

>10 con
15 con

5

1 con

1 – 18 cm Mối

SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Nhiều
Trang 23


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

Kiến
Ve


SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Nhiều
0 con

Trang 24


Môn Bệnh Cây – Côn Trùng

GVHD: Trần Thị Hương

3.1.3.2 Bảng mức độ sâu hại tre nứa
Số hiệu OTC 1
Loại cây: Tre

Ngày Điều Tra: 13/6/2016
Nhóm điều tra: Tổ 2,
K58G_QLTNR

Tuyến 2: X: 0046318
Y: 01261636
Hình ảnh

Loài
cây

Độ
tàn

che

Tre

0,4

Ước tính mức độ hại
Nhẹ
623/
1040cây

Số hiệu OTC 2
Loại cây: Tre
Tuyến 2: : X: 00463189
Y: 01261651
Loài
cây
Độ tàn
che

Tre

0,4

Hại lá
TB
242/1040cây

Nặng
189/1040

cây

Sâu hại thân
Nhẹ
TB
537/1718
677/
cây
1718cây

Nặng
504/1718
cây

Ngày Điều Tra: 13/6/2016
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR

Ước tính mức độ hại
Hại lá
Nhẹ
236/117
1cây

Số hiệu OTC 3
Loại cây: Tre
SVTH: Nguyễn Xuân Thuận
K58G-QLTNR

Sâu hại thân
Nặng

Nhẹ
TB

TB
78/117
1cây

114/117
1 cây

524/121
5cây

405/121 271/1215câ
5cây
y

Ngày Điều Tra: 13/6/2016
Nhóm điều tra: Tổ 2, K58G_QLTNR
Trang 25

Nặng


×