Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Báo cáo thực tập Bệnh cây rừng và Côn trùng rừng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.46 KB, 10 trang )

Phần I. Mục đích - Nội dung Phơng pháp nghiên cứu
I. Mục đích.
Nắm vững các phơng pháp điều tra sâu hại, bệnh hại ở từng đối tợng
cây rừng ở từng nơi.
Nhân biết đợc những loại sâu bệnh chủ yếu.
Phân tích nguyên nhân sâu bệnh, đánh giá tỷ lệ bị hại( P%) và mức độ
bị hại(R%) của từng loại sâu bệnh cho các đối tợng cụ thể: vờn ơm,
rừng trồng
Đề xuất biện pháp phòng trừ từng loại sâu bệnh trên từng đối tợng cây
trồng, hay trên diện rộng.
II. Nội dung.
Thực tập cần tiến hành các công việc cụ thể nh sau:
Điều tra tỷ lệ sâu hại ở vờn ơm, rừng trồng (P%): biểu 01, biểu 03.
Điều tra số lợng sâu ở vờn ơm : biểu 02.
Điều tra mức độ sâu bệnh hại ở vơn ơm, rừng trồng( R%); biểu 04a,
biểu 04b.
III. Phơng pháp điều tra nghiên cứu
3.1. Phơng pháp điều tra nghiên cứu ở vờn ơm
3.1.1. Điều tra sơ bộ(công tác ngoại nghiệp)
Mục đích: Điều tra sơ bộ là công tác đầu tiên làm cở sở cho diều tra tỷ
mỉ sau này, giúp điều tra viên xác định sơ bộ các loại sâu bệnh hại chính tại
vùng nghiên cứu.
Đối với vờn ơm có diện tích nhỏ hơn 5ha: Phải tiến hành khảo sát sơ
bộ bằng cách đi trên từng rãnh để quan sát, xem xét tình hình sâu hai
của cả vờn ơm.
Đối với vờn ơm có diện tích lớn hơn 5ha:Sử dụng tuyến điều tra.Tuyến
điều tra thờng đợc xác định trên các rãnh luống, tuyến, các tuyến từ 3-
5 luống. Khi đi khảo sát tuyến thờng phải quan sát trên lá, thân, mặt
luống nhằm xác định các loại sâu bệnh hại
3.1.2. Điều tra tỷ mỷ:( công tác nội nghiệp)
Nhằm nắm chính xác về thành phần, số lợng, mật độ, tỷ lệ sâu bệnh


hại, mức độ hại củau một số loại sâu bệnh đối với một số loài cây trồng chủ
yếu. Đồng thời xác định các yếu tố sinh thái, điều kiện lập địa, kỹ thuật canh
1
tác.có ảnh hởng tới sự sinh trởng phá hoại của côn trùng cũng nh dịch
bệnh.
Điều tra tỷ mỉ ở vờn ơm:
Chia 2 ngời thành 1 cặp điều tra, sau khi đã điều tra quan sát sơ
bộ.Điều tra trong luống của từng loài cây và ghi thông tin vào các biểu có
sẵn.
Trên các luống thiết lập các ô dạng bản( diện tích 1m
2
), cần chú ý bố
trí các ô cách đầu luống ít nhất 30cm.
1m
2
1m
2
1m
2
1m
2
1m
2

Mỗi ô dạng bản 1m
2
điều tra 30 cây. Các cây này đợc chọn ngẫu
nhiên và cách nhau một khoảng nhất định(cây cách cây 1520 cây tùy theo ô
dậng bản có từ 500600 cây).
Điều tra số lợng sâu hại : Trên mỗi ô dạng bản quan sát có những loài

sâu nào, số lợng bao nhiêu, chúng ở pha sinh trởng nào, biến thái của
loài sâu đó ra sao.
Phân cấp lá bị hại theo 4 cấp nh sau:
1) Cấp 0 : lá không bị bệnh.
2) Cấp I : Diện tích lá bị bệnh < 25% Tổng diện tích lá.
3) Cấp II : Diện tích lá bị bệnh từ 25% - 50% Tổng diện tích lá.
4) Cấp III : Diện tích lá bị bệnh từ 50% - 75% Tổng diện tích lá.
5) Cấp IV : Diện tích lá bị bệnh 75% Tổng diện tích lá.
Xác định mức độ gây hại R% dựa trên công thức:
R% =
n
i
:số lá bị hại ở các cấp
v
i
:trị số cấp hại
N : tổng số lá của cây quan sát
V : trị số cấp hại cao nhất (V= 4)
Tính P%: Trong mỗi ô dạng bản 1m2 tiến hành đếm số cây bị sâu hại
Tính tỷ lệ cây bị sâu P
s
% =số cây bị sâu hại/ tông số cây trong ô dạng bản
Tơng tự đếm số cây bị bệnh hại.Tính tỷ lệ cây bị bệnh hại P
b
%=số cây bị
bệnh hại/ tổng cây trong ô dạng bản.
Tính giá trị P % bình quân, phân cấp P% theo tiêu chí sau :
2
1) P% < 5% : Phân bố cá thể.
2) 5% P%>10% : Phân bố cụm.

3) 10% P%> 20% : Phân bố theo đám.
4) P% 30% : Phân bố đều.
3.2. Điều tra sâu bênh hại rừng trồng
3.2.1. Điều tra sơ bộ:
Mục tiêu: Xác định các điểm điều tra tỷ mỉ đợc tiến hành trên các
tuyến điều tra. Để có kết quả thuận lợi nhất chúng ta nên tận dụng các ranh
giới đờng mòn, khoanh lô trong thiết kế ô điều tra. Trên ô điều tra nên cứ
100m lại xác định một điểm điều tra. Tại các điểm điều tra quan sát một diện
tích rừng có bán kính khoảng 10m để ớc tính mức độ bị hại, sự phân bố cây
bị hại.
Điều tra sơ bộ là một khâu không thể thiếu trong điều tra sâu bệnh
hại. Là bớc đầu trớc khi điều tra tỷ mỉ.
3.2.2. Điều tra tỷ mỉ:
Nhằm nắm chính xác hơn về thành phần, số lợng, mật độ, tỷ lế, và
mức độ bị hại của cây trồngdo các loài côn trùng, sâu bệnh gây lên.
Khi điều tra sâu bệnh hại rừng trồng cần lập ô tiêu chuẩn và tuân theo các
nguyên tắc sau dây:
+ Diện tích ô tiêu chuẩn là 1000m
2

+ Vị trí ÔTC: phải tùy theo điều kiện địa hình, địa vật mà xác định ô
tiêu chuẩn cho phù hợp.
+ Trong ô tiêu chuẩn phải tối thiểu có 100 cây.
+ Ranh giới ô tiêu chuẩn phải rõ ràng. Hình dạng ô tiêu chuẩn là hình
tròn, hình vuông hay chữ nhật.
+ Ô tiêu chuẩn không qua các chớng ngại vật lớn nh sông suối, khe
rạch
Việc lập ô tiêu chuẩn đợc tiến hành nhanh và dùng La bàn xác định độ
dốc, hớng dốc của ô tiêu chuẩn.Sau đó xác định số cây trong ô tiêu chuẩn
bằng cách đánh dấu thứ tự các cây. Tiếp theo tiến hành điều tra 10% số cây

trong ÔTC.
3
Với lâm phần có chiều cao 2,5m, tiến hành điều tra toàn bộ cây, với
lâm phần có chiều cao > 2,5 m, tiến hành điều tra cành tiêu chuẩn trên cây
tiêu chuẩn.
Chọn cành tiêu chuẩn phải phân bố đều trong tán: 1 cành ngọn, 2 cành
giữa tán(Đông Tây), 2 cành gốc(Nam Bắc). Tiếp theo chọn lá tiêu
chuẩn để điều tra mức độ sâu hại, trên cành tiêu chuẩn chọn 6 lá gồm: 2 lá
ngọn, 2 lá giữa, 2 lá gốc.
4
Phần II. Kết quả nghiên cứu
I. Điều tra sâu bệnh hại ở vờn ơm.
1. Điều tra tỷ mỉ số lợng sâu ở vờn ơm : Biểu 02
Địa điểm: Công ty t vấn đầu t phát triển Lâm Nghiệp
Đối tợng: Keo tai tợng
Tuổi cây: 7 tháng tuổi
Từ số liệu trên tiến hành tính toán các tiêu trí điều tra theo công thức
đã học:
Tính số lợng bình quân ( con/m
2
) cho từng loài, từng giai đoạn cho tất cả các
ô dạng bản.
Công thức: Con/m
2
= ( ô
1

2
)/2
* Loài Châu chấu:

Trứng : (ô1+ô2)/2 = 0(quả/m
2
)
Sâu non: (ô1+ô2)/2 = 0(con/m
2
)
Nhộng : (ô1+ô2)/2 = 0(con/m
2
)
Sâu T.T : (ô1+ô2)/2 = (2+2)/2 = 2(con/m
2
)
* Loài Sát sành:
Trứng : ( ô1+ô2)/2 = 0(quả/m
2
)
Sâu non: ( ô1+ô2)/2 = (1+0)/2 = 0,5( con/m
2
)
Nhộng : ( ô1+ô2)/2 = 0(con/m
2
)
Sâu T.T : ( ô1+ô2)/2 = 0(con/m
2
)
Đánh giá: Từ bảng số liệu biểu 02 ta thấy có 2 loài sâu hại chính nh-
ng với số lợng không nhiều chủ yếu ở giai đoạn sâu trởng thành với số lợng
không nhiều tuy nhiên cần tích cực theo dõi diễn biến sâu hại nhằm đa ra
biện pháp thích hợp và kịp thời.
Theo quy luật phát triẻn của một diễn thế sinh thái thì khi nguồn thức

ăn( cây Keo) phát triển tốt cộng với điều kiện khí hậu thuận lợi thì sẽ kéo
theo sự phát triển của các loài sâu hại.Nhng số lợng sâu hại điều tra đợc lại
rất ít. Nguyên nhân gây nên sự thiếu chính xác của số liệu thu đợc là :
- Quá trrình quan sát sơ bộ làm chúng phân tán một phần đi nơi khác.
- Vờn ơm đợc bao bọc bởi rừng trồng hỗn loài phần nào hạn chế bớt số
lợng sâu hại xâm nhập xuống vờn ơm.
- Kinh nghiệm của các ngời điều tra còn hạn chế về kỹ năng, nghiệp vụ.
2. Điều tra tỷ lệ sâu bệnh hại ở vờn ơm (P%): Biểu 03
Từ số liệu thu đợc tại biểu 03 ta tính toán đợc:
5
Tỷ lệ cây bị sâu hại P
1
% ở 2 ô dạng bản là 80% và 69,93%
Tỷ lệ sâu hại bình quân trên cả vờn ơm:
Ptb%= (80+69,93)/2= 74,96(%)
Tỷ lê cây bị bệnh hại P
2
% 2 ô dạng bản là 74,94% và 80%
Tỷ lệ cây bệnh bình quân trên cả vờn ơm:
Ptb%= (74,94+80)/2= 77,47(%)
Nh vậy tỷ lệ cây bị bệnh hại và sâu hại là khá lớn
Nguyên nhân do điều kiện nắng, nóng ẩm kéo dài tạo điều kiện cho
một số loại nấm gây bệnh phát triển. Mặt khác do điều kiện chăm sóc còn
nhiều thiếu sót làm cây phát triển cao thấp không đều, điều kiện kháng bệnh
của cây không tốt, cây dới thấp bị nóng ẩm nhiều bị nấm ,đốm lá.
3. Điều tra mức độ sâu hại ở vờn ơm(biểu 4a)
Đánh giá mức độ sâu bệnh hại: Từ bảng số liệu điều tra qua tính toán
ta có mức độ sâu hại lá R
TB
% của 2 ô dạng bản lần lợt là 13,804% và

6,549%, trung bình cả luống là 10,18%, ảnh hởng ít tới chất lợng sinh trởng
của lứa cây trong luống. Sâu hại không lớn nhng nguy cơ gây hại còn tồn tại
do đó phải có kế hoạch phun thuốc định kỳ nhằm hạn chế tối đa sự sinh tr-
ởng của sâu hại. Mức độ bị bệnh đốm lá là tơng đối thấp với R
TB
% của 2 ô
dạng bản lần lợt là 7,375% và 7,084%, trung bình cả luống là 7,23%.
Nh vậy mặc dù tỉ lệ cây con nhiễm sâu bệnh là tơng đối lớn song mức
độ bị hại lại không cao chứng tỏ công tác chăm sóc và chất lợng cây con là
khá tốt, chống chọi đợc sự phá hoại của sâu bệnh.
Hiện tại thời tiết đang cuối thu, trời ẩm và ma phùn nhiều càng tạo
điều kiện cho một số loài nấm gây bệnh phát triển, có thể gây ảnh hởng
không tốt cho cây con. Cần có biện pháp định kì kiểm tra chăm sóc nhằm
tránh việc cây con nhiễm bệnh nặng không sinh trởng đợc làm thiệt hại kinh
tế cho vờn ơm.
6
Nguyên nhân gây lên các bệnh này là do:
+ Điều kiện môi trờng thuận lợi cho một số loài sâu phát triển nh Châu Châu,
sâu cuốn lá nhỏ,.
+ Thời tiết nắng nóng kéo dài
+ Thiếu nớc, khả giữ nớc kém ở một địa hình dốc 40
0
và độ cao 750m so với
mực nớc biển.
+ Ô tiêu chuẩn nằm trong khu vực rừng trồng phủ xanh đất trống đồi núi
chọc nên điều kiện đất đai khô cằn, đã làm giảm khả năng miễn dịch cây
trồng.Bệnh tật có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên cây trồng ở đây vẫn thuộc diện sinh trởng tốt.
Trong khi nghiên cứu điều tra ta không bắt gặp sâu đục lá, không thấy bệnh
u bớu hay chổi xể ở cây rừng. Tỷ lệ cây bị bệnh ở thân và cành là ít hơn so

với ở lá.Tuy nhiên vẫn cần chú trọng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại.
Bởi phòng bệnh là biện phấp tốt nhất để bảo vệ cây trồng.
Thực tế cho thấy bệnh hại lá là rất nguy hiểm cho cây trồng.Nó
có thể gây chết vì cây mất lá không thể quang hợp đợc. Do đó việc tiếp theo
của ta phải điều tra số lợng và chất lợng sâu hại lá theo mãu biểu 05.Kết quả
nh sau:
Biểu 05: Điều tra số lợng và chất lợng sâu hại lá
Đánh giá kết qủa điều tra biểu 05 nh sau:
Qua điều tra cho thấy số lợng sâu phát hiện là rất ít. Chủ yếu là các loài Cào
cào, sâu non bộ cánh vảy. Số lợng sâu hại bình quân con/ cây cũng rất thấp.
Nh vậy tới đây ta tháy một mâu thuẫn rằng: Số lợng loài sâu ăn lá thì ít nhng
tỷ lệ cây bị sâu lá lại cao.Qua tìm hiểu thấy đợc nguyên nhân gây ra điều này
có thể là do:
+ Thời điểm điều tra vào lúc tra nắng các loài sâu hại đã tìm nơi trú ẩn.
+ Trong khi lập ô tiêu chuẩn và đếm số lợng cây do nhiều sinh viên cùng làm
đã vô tình đánh động tới các loài côn trùng khiến chúng phảI di chuyển ra
khỏi khu vực điều tra.
Cũng vì thế mà khi xết đến mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng( R%) cao sẽ
không có gì là khó hiểu.
Ta tiến hành điều tra mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng nh sau:
Biểu 4b:Điều tra mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng
Đánh giá kết quả điều tra mức độ sâu bệnh hại;
Theo tính toán mức độ sâu hại trung bình ở rừng trồng: R%=25.42% thuộc
mức bị hại vùa phải.Trên thực tế điều tra cho thấy sự ảnh hởng của sâu ăn lá
7
là khá lớn ở rừng trồng và sự gây hại trên các đối tợng cây là gần nh nhau.
Theo suy đoán khả năng gây bệnh có thể lan rộng trên các đối tợng khác
nữa, xu hớng sẽ phát triển rộng do đó cần phải có biện pháp phòng trừ, ngăn
chặn sự gia tăng về số lợng sâu.
Mức độ bệnh hại cũng là khá lớn 23.75%. cho thấy cây không nhựng bị sâu

phá hoại còn bị bệnh đốm cháy nữa.Nh vậy cây càng cần hơn diều kiện chăm
sóc tốt hơn nữa nhất là trong thời gian điều kiện môI trờng ủng hộ sâu
bệnh gây hại.
8
Phần III: Đề xuất phơng án phòng trừ sâu bệnh
cho từng đối tợng điều tra
1.Đối với sâu bệnh hại ở vờn ơm:
Tiến hành chăm sóc cây con theo đúng quy trình kỹ thuật.Đảm bảo tới
tiêu, bón phân đúng kỹ thuật và kế hoạch đã đề ra.
Công tác giữ vệ sinh vờn ơm ở điều kiện tôt nhất. Đảm bảo thông
thoáng, sạch sẽ nhằm hạn chế nơI trú ngụ của các loài sâu, loài nấm
sinh sản và phát triển.
Tăng sức đề kháng cho cây bằng cách bón các loại phân chứa nhiều
Kali,NPK với hàm lợng đạm thấp.
Cần tiến hành công tác kiểm tra thờng xuyên, tìm và phát hiện kịp
thời các giai đoạn sinh trởng của côn trùng, nấm gây bệnh để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Đối với sâu hại lá: phun thuốc đề phòng, nếu nhiều sâu quá phảI sử
dụng thuốc hóa học nhằm diệt sâu nhanh nhất. Tuy nhiên nên kết hợp
các biện pháp, tránh lạm dụng thuốc hóa học mà gây ô nhiễm môi tr-
ờng đất, nớc
Đối với bệnh hại do các nấm, vi khuẩn gây ra: Tốt nhất có phun thuốc
phòng bệnh.Nếu phát hiện bệnh nên dùng thuốc hóa học ngay vì khả
năng lây nhiễm của nấm và vi khuẩn gây bệnh là rất nhanh.
Có hệ thống tới tiêu hợp lý.
2. Đối với rừng trồng:
Vì rừng trồng có diện tích khá lớn và cây cũng không còn nhỏ nên
công tác phòng trừ sâu bệnh khó khăn hơn nhiều so với ở vờn ơm. Cần lu ý
những điểm sau:
+ Thực hiện biện pháp vệ sinh sạch sẽ nơi cây trồng sinh trởng nh: phát

cỏ dại, cây bụi, chặt tỉa cành cho cây.
+ Dùng mồi nhử để dụ và bẫy các loài côn trùng gây bệnh
+ Dùng các biện pháp sinh vật: nh dùng các loài thiên địch nh: bọ
ngựa, ongđể tiêu diệt các loài gây hại khác.
Phần III. Kết luận Tồn tại Kiến nghị
I. Kết luận.
9
Sau một thời gian thực tập nghiêm túc, điều tra, xử lý và phân tích số
liệu thật sự kỹ lỡng dới sự hớng dẫn tận tình của thầy cô hớng dẫn, cá nhân
mỗi sinh viên dều nắm đợc các vấn đề cơ bản nh:
+ Nắm đợc các phơng pháp điều tra ở từng điều kiện nhất định trong
thực tế.
+ Đánh giá đợc tình hình sâu hại một cách có cơ sở khoa học thông qua
việc định lợng.
+ Nhận biết tốt hơn các loại sâu bệnh hại cơ bản.
+ Đề xuất đợc các biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho từng đối tợng điều
tra một cách hiệu quả.
II.Tồn tại.
+ Thời gian thực tập còn ngắn sẽ không có thời gian theo dõi, tìm hiểu
các giai đoạn phát triển, các đặc tính của vật gây bệnh từ đó việc đề
xuất các biện pháp phòng trứ sâu bệnh sẽ thiếu thực tế, thiếu cơ sở,
không hợp lý và triệt để.
+ Kinh nghiệm ngời điều tra còn hạn chế.
+ Tổng hợp số liệu còn mắc sai số.
III. Kiến nghị.
+ Cần kéo dài thời gian thực tập.
+ Học tập nâng cao kinh nghiệm điều tra.
+ Giảm sai số trong tính toán bằng cách sử dụng các phần mềm thống kê
toán học.
10

×