Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BÓN GIẢM THIỂU PHÂN LÂN ĐẾN HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN THÍ NGHIỆM DÀI HẠN TẠI LÁNG GIÀI, HÒA BÌNH, BẠC LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.81 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

--------------------

VÕ THỊ NGỌC HIỀN
LÊ NGỌC NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BÓN GIẢM THIỂU PHÂN LÂN
ĐẾN HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT VÀ
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN THÍ NGHIỆM DÀI HẠN
TẠI LÁNG GIÀI, HÒA BÌNH, BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BÓN GIẢM THIỂU PHÂN LÂN


ĐẾN HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT VÀ
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN THÍ NGHIỆM DÀI HẠN
TẠI LÁNG GIÀI, HÒA BÌNH, BẠC LIÊU

Giảng viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN MINH ĐÔNG

Sinh viên thực hiện:
Võ Thị Ngọc Hiền
MSSV: 3113631
Lớp: KHĐ K37
Lê Ngọc Ngân
MSSV:3113651
Lớp: KHĐ K37

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----------------------

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:
“Ảnh hưởng của việc bón giảm thiểu phân lân đến hàm lượng lân hữu dụng trong đất
và năng suất lúa trên thí nghiệm dài hạn tại Láng Giài, Hòa Bình, Bạc Liêu”.
Do sinh viên Võ Thị Ngọc Hiền và Lê Ngọc Ngân lớp Khoa Học Đất khóa 37 thực
hiện từ tháng 01/2013 đến tháng 04/2014.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:

……………………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………………………
.
……………………………………………………………………………………………
.
……………………………………………………………………………………………
.
……………………………………………………………………………………………
.
……………………………………………………………………………………………
.……………….
Cần Thơ, ngày ...tháng …năm 2014
Cán bộ hướng dẫn
TS. Nguyễn Minh Đông


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----------------------

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Khoa Học Đất với đề tài:
“Ảnh hưởng của việc bón giảm thiểu phân lân đến hàm lượng lân hữu dụng trong đất
và năng suất lúa trên thí nghiệm dài hạn tại Láng Giài, Hòa Bình, Bạc Liêu”.
Do sinh viên Võ Thị Ngọc Hiền và Lê Ngọc Ngân lớp Khoa Học Đất khóa 37 thực

hiện từ tháng 01/2013 đến tháng 04/2014 và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
………………………………………………………………………….………………...
…………………………………………………………………….……………………...
…………………………………………………………….……………………………...
…………………………………………………….……………………………………...
…………………………………………….……………………………………………..
………………………………….………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
…...................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:……………………………………
Cần Thơ, ngày ...tháng …năm 2014
Chủ tịch hội đồng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Võ Thị Ngọc Hiền

Tác giả luận văn
(ký tên)

Lê Ngọc Ngân


i


CẢM TẠ
Kính dâng lên ba, mẹ lòng biết ơn sâu sắc nhất, người đã hết lòng nuôi dạy con khôn
lớn.
Thành kính biết ơn
Cố vấn học tập Nguyễn Minh Đông đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành quá trình thực tập.
Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ cùng toàn thể quý thầy cô Bộ môn Khoa Học
Đất đã dìu dắt và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt các năm học.
Chân thành biết ơn
Tất cả các cán bộ phòng phân tích Hóa – Lý đất, đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá
trình phân tích mẫu. Lời cảm ơn chân thành cũng xin gửi đến anh Vũ Văn Long, chị
Đoàn Thị Trúc Linh, chị Phạm Thị Mỹ Hạnh và các bạn lớp Khoa Học Đất khóa 37 đã
nhiệt tình chia sẽ, động viên và phối hợp phân tích mẫu trong quá tình thực hiện Luận
văn tốt nghiệp.
Sau cùng, luận văn này sẽ không được hoàn thành nếu không nhận được sự cho phép
và hỗ trợ kinh phí từ dự án CLUES (Climate Change Affecting Land Use in the
Mekong Delta: Adaptation of Rice-based Cropping Systems), Bộ môn Khoa học đất,
Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến Ban giám đốc và điều phối dự án.

ii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên : Võ Thị Ngọc Hiền


Giới tính: Nữ

Quê quán: Kiên Giang

Dân tộc : Kinh

Ngày sinh: 25/01/1991
Nơi sinh : Kiên Giang
Họ tên cha: Võ Hoàng Dân
Họ tên mẹ: Huỳnh Thị Ngọc Hương
Đã tốt nghiệp tú tài năm: 2009. Tại trường THPT Cây Dương, huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang
Trúng tuyển vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2011, học lớp Khoa Học Đất, khóa 37,
thuộc khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
Cần thơ, ngày …….tháng…….. năm 2014
Người khai kí tên

Họ và tên : Lê Ngọc Ngân

Giới tính: Nữ

Quê quán: Hậu Giang

Dân tộc : Kinh

Ngày sinh: 24/12/1993
Nơi sinh : Hậu Giang
Họ tên cha: Lê Văn Bé
Họ tên mẹ: Trần Thi Cẩm Lai
Đã tốt nghiệp tú tài năm: 2011 .Tại trường THPT Tầm Vu 2, huyện Châu Thành A,

tỉnh Hậu Giang
Trúng tuyển vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2011, học lớp Khoa Học Đất, khóa 37,
thuộc khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ
Cần thơ, ngày …….tháng…….. năm 2014
iii


Người khai kí tên
Võ Thị Ngọc Hiền, Lê Ngọc Ngân, 2014. Ảnh hưởng của việc bón giảm thiểu phân lân
đến hàm lượng lân hữu dụng trong đất và năng suất lúa trên thí nghiệm dài hạn tại
Láng Giài, Hòa Bình, Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Khoa học đất, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Minh Đông.

TÓM LƯỢC
Nông dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu phần lớn trồng lúa 3 vụ trên năm và sử
dụng rất nhiều phân lân để bón cho cây lúa (60kg P 2O5/ha/vụ). Qua nhiều năm lượng
lân tích lũy đáng kể trong đất có khả năng dẫn đến hàm lượng lân hữu dụng trong đất
tăng cao mà không làm gia tăng năng suất cây trồng. Do đó, đề tài được thực hiện
nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của việc bón giảm thiểu lân đến lân hữu dụng, lân
hấp thu, khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa. Thí nghiệm được thực hiện
dài hạn (Đông Xuân 2013, Hè Thu 2013, Thu Đông 2013 và Đông Xuân 2014) và bố
trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức bón 60kg P 2O5/ha, 40kg
P2O5/ha, 20kg P2O5/ha và không bón lân. Kết quả thí nghiệm cho thấy, qua giai đoạn
30, 60 ngày sau khi sạ và thu hoạch hàm lượng lân hữu dụng trong đất vụ Đông Xuân
2013, Hè Thu 2013 và Thu Đông 2013 giữa 4 mức độ bón lân khác biệt không ý nghĩa
thống kê. Vụ Đông Xuân 2014 qua 3 giai đoạn ở mức bón 60kg P 2O5/ha (27,5; 24,6 và
26,8 mgP/kg) cao hơn so với mức bón 20kg P 2O5/ha (18,9; 18 và 16,8 mgP/kg) và
không bón lân (15,1; 14,8 và 14,2 mgP/kg); mức bón 40kg P 2O5/ha (26,1; 21,6 và 22,3
mgP/kg) cao hơn so với nghiệm thức không bón lân. Hàm lượng lân hấp thu trong rơm

và trong hạt qua 4 vụ lúa không khác biệt giữa các mức bón lân. Thành phần năng suất
(gồm: trọng lượng 1.000 hạt, số hạt trên bông và số hạt chắc trên bông) và năng suất
lúa giữa các mức độ bón lân tương đương nhau. Vì vậy, với mức bón giảm phân lân
nông dân nên bón 40kg P2O5/ha có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, tăng năng suất
cây trồng, đảm bảo không thiếu lân trong đất, giảm ô nhiễm môi trường và giảm lưu
tồn lân.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
TIỂU SỬ CÁ NHÂN.............................................................................................ii
CẢM TẠ...............................................................................................................iii
TÓM LƯỢC..........................................................................................................iv
MỤC LỤC..............................................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH...........................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT.............................................................................ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................x
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..............................................................1
1.1. Sơ lược vùng nghiên cứu..............................................................................1
1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................1
1.1.2. Đất đai, địa hình..........................................................................................1
1.1.3. Khí hậu........................................................................................................1
1.2. Lân .................................................................................................................2

1.2.1. Vai trò của lân đối với cây trồng................................................................2
1.2.2. Hiện trạng lân trong đất..............................................................................3
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong đất...................4
1.2.4. Khả năng hấp phụ và đệm lân ...................................................................5
1.2.5. Sự lưu tồn lân trong đất..............................................................................6
1.3.

Tình hình sử dụng phân lân trên đất canh tác lúa ở ĐBSCL..................7

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.....................................9
2.1.

Phương tiện....................................................................................................9

2.2. Phương pháp..................................................................................................9
2.2.1. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng.....................................................................9
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và các chỉ tiêu phân tích.......................................11
2.2.3. Xử lý số liệu..............................................................................................11
v


CHƯƠNG 3:
3.1.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................12

Đặc tính đất thí nghiệm.............................................................................12

3.2. Ảnh hưởng của bón giảm thiểu lân đến lân hữu dụng trong đất.........13
3.2.1. Giai đoạn 30 ngày sau sạ.........................................................................13

3.2.2. Giai đoạn 60 ngày sau sạ.........................................................................14
3.2.3. Giai đoạn thu hoạch.................................................................................15
3.3.
Ảnh hưởng của bón giảm thiểu lân đến lân hấp thu trong cây............16
3.3.1. Hàm lượng lân hấp thu trong rơm...........................................................16
3.3.2. Hàm lượng lân hấp thu trong hạt.............................................................17
3.4.

Ảnh hưởng của bón giảm thiểu lân đến sinh trưởng và phát triển
của lúa........................................................................................................18
3.4.1. Chiều cao giai đoạn 30 và 60 ngày sau sạ...............................................18
3.4.2. Số chồi giai đoạn 30 và 60 ngày sau sạ..................................................19

3.5.
Ảnh hưởng của bón giảm thiểu lân đến năng suất lúa.........................19
3.5.1. Thành phần năng suất.............................................................................19
3.5.2. Năng suất thực tế....................................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................23
PHỤ LỤC................................................................................................................26

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tự hình
2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm tại xã Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh
Bạc Liêu
3.1 Hàm lượng lân hữu dụng giai đoạn 30 ngày sau sạ của Đông

Xuân 2013, Hè Thu, Thu Đông và Đông Xuân 2014
3.2 Hàm lượng lân hữu dụng giai đoạn 60 ngày sau sạ của Đông
Xuân 2013, Hè Thu, Thu Đông và Đông Xuân 2014
3.3 Hàm lượng lân hữu dụng giai đoạn thu hoạch của Đông Xuân
2013, Hè Thu, Thu Đông và Đông Xuân 2014
3.4 Hàm lượng lân hấp thu (%P2O5) trong rơm vụ Đông Xuân 2013,
Hè Thu, Thu Đông và Đông Xuân 2014
3.5 Hàm lượng lân hấp thu (%P2O5) trong hạt vụ Đông Xuân 2013,
Hè Thu, Thu Đông và Đông Xuân 2014
3.6 Chiều cao cây lúa ở giai đoạn 30 và 60 ngày sau sạ vụ Đông
Xuân 2014
3.7 Số chồi cây lúa ở giai đoạn 30 và 60 ngày sau sạ vụ Đông xuân
2014
3.8 Năng suất thực tế (tấn/ha) vụ Đông Xuân 2013, Hè Thu, Thu
Đông và Đông Xuân 2014

vii

Trang
10
13
14
15
16
17
18
19
20



DANH SÁCH BẢNG

Bảng
1.1
2.1
2.2
3.1
3.2

Tên bảng
Đánh giá lân tổng số trong đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long (Lê Văn Căn, 1978)
Mô tả các nghiệm thức trong thí nghiệm
Chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu
Đặc tính đất thí nghiệm ở Hòa Bình - Bạc Liêu
Thành phần năng suất lúa vụ Đông Xuân 2014

viii

Trang
3
9
11
12
19


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
CEC: Cation Exchange Capacity
CLUES: Climate Change Affecting Land Use in the Mekong Delta: Adaptation of

Rice-based Cropping Systems
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

NSLT: Năng suất lý thuyết
NSS: Ngày sau sạ

NSTT: Năng suất thực tế
P - Olsen: Lân hữu dụng phân tích bằng phương pháp olsen

TL: Trọng lượng

ix


MỞ ĐẦU
Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những vật tư quan trọng, góp
phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, nâng cao chất lượng nông sản. Đặc biệt đối
với cây lúa, phân bón giúp tăng năng suất lên 35 - 60 % so với khi chưa sử dụng.
Trong đó, lân là nguyên tố quan trọng đứng thứ hai sau chất đạm, do đó đa số các loại
cây trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đều được nông dân sử dụng phân lân trong
canh tác. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở đồng bằng sông Cửu Long cho thấy
việc bón phân lân cho cây trồng đặc biệt là cây lúa, phân lân không có sự đáp ứng về
mặt chất lượng đất cũng như năng suất cây trồng.
Nhiều báo cáo trong và ngoài nước cho thấy, việc bón nhiều phân lân có khả năng
tích lũy lân trong đất cao ngay cả trên đất hấp phụ lân cao, có thể dẫn đến mất cân đối
dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng. Theo các kết quả nghiên cứu
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và Bạc Liêu nói riêng, phân lân được bón cho
cây trồng với liều lương rất cao dẫn đến sự gia tăng hàm lượng lân hữu dụng trong đất
nhưng không có đáp ứng đối với cây trồng. Ngoài ra, việc bón nhiều lân không làm gia
tăng hàm lượng lân hấp thu trong cây và trong trái. Bên cạnh đó, bón nhiều phân lân

làm cho chiều cao cây, đường kính thân, sinh khối và năng suất cây trồng không gia
tăng (Phạm Thị Phương Thúy và ctv., 2011). Trong khu vực trồng lúa 3 vụ ở Hòa Bình
– Bạc Liêu, phân bón đã được đề nghị phát triển khoảng 30 năm trước đây, kể từ đó
nông dân tăng cường canh tác lúa từ 2 – 3 vụ trên năm và sử dụng rất nhiều phân lân
(60kg P2O5/ha/vụ). Một phần lượng lân được lấy đi qua hạt phần lớn còn lại được vùi
trả lại cho đất từ rơm và lượng lân dư thừa cây không lấy hết, qua nhiều năm có thể có
hiệu quả lưu tồn lân cao từ 2 – 3 vụ lúa (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Điều này cho thấy,
bón nhiều lân trên đất có hàm lượng lân cao gây lãng phí lượng phân bón, tăng chi phí
trong sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống cây trồng và làm ô nhiễm môi trường. Do đó,
tìm hiểu việc bón giảm thiểu lượng phân lân cho đất có ảnh hưởng như thế nào đến
hàm lượng lân hữu dụng trong đất, sự hấp thu lân, khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất lúa là rất cần thiết để làm cơ sở khoa học khuyến cáo việc bón phân lân cho
lúa. Vì vậy đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu:
-

Đánh giá ảnh hưởng của việc bón giảm thiểu lân đến lân hữu dụng trong đất và
lân hấp thu trong cây lúa.

-

Đánh giá ảnh hưởng của bón giảm phân lân đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất lúa.

x


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1.


Sơ lược vùng nghiên cứu

1.1.1.Vị trí địa lý
Tỉnh Bạc Liêu nằm trên bán đảo Cà Mau, thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long, với diện tích đất tự nhiên là 2.570 km2, chiếm gần 0.8% diện tích cả nước. Phía
Bắc giáp với Hậu Giang, phía Đông và Đông Bắc giáp với Sóc Trăng, phía Tây Nam
giáp với Cà Mau, phía Tây Bắc giáp với Kiên Giang, phía Đông Nam giáp với Biển
Đông với đường bờ biển dài 56 km. Có tọa độ từ 9o37’00’’ đến 9o00’00’’ vĩ độ Bắc và
từ 105o15’00’’ đến 105o52’30’’ kinh độ Đông.
1.1.2. Đất đai, địa hình
Đất đai:
Ở tỉnh Bạc Liêu có các nhóm đất chính sau: đất phèn, đất mặn, đất phù sa, đất cát,
đất tác nhân. Trong đó, nhóm đất mặn và đất phèn chiếm khoảng 90 % diện tích của
tỉnh. Đất mặn có diện tích 95.698 ha (chiếm tỷ lệ 38,44 %) phân bố chủ yếu ở các
huyện: Đông Hải, Vĩnh Lợi và thị xã Bạc Liêu. Đất phèn có diện tích 124.804 ha
(chiếm tỷ lệ 51,74 %) phân bố chủ yếu trong nội địa, nơi có địa hình thấp. Đất phù sa
có diện tích 452 ha (chiếm 0,18 %), còn lại là đất tác nhân chiếm 11.330 ha (chiếm
4,55 %). Đất có khả năng trồng lúa, cây lâu năm, màu và cây công nghiệp hàng năm là
98.295 ha, chiếm 38,1% tổng diện tích đất; đất có khả năng trồng rừng, nuôi tôm, làm
muối 125.546 ha, chiếm 48,62%.
Địa hình:
Bạc Liêu có địa hinh khá bằng phẳng, không có đồi, núi nên không có các chấn
động địa chất lớn. Địa hình chủ yếu là đồng bằng, sông rạch và kênh đào chằng chịt.
Địa hình có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và khu vực nội đồng thấp
hơn vùng gần biển, cao độ trung bình 0,3 – 0,6 m.
1.1.3. Khí hậu
Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia thành hai mùa rõ
rệt: mùa khô (mùa nắng) bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước đến tháng 4 - 5 năm sau;



mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 - 5 đến tháng 10 - 11. Nhiệt độ trung bình năm 28,5 0C,
nhiệt độ thấp nhất trong năm là 210C (vào mùa mưa), nhiệt độ cao nhất trong năm là


360C (vào mùa nắng). Số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.600 giờ. Độ ẩm trung bình mùa
khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới;
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại chịu
tác động mạnh của thuỷ triều biển Đông và một phần chế độ nhật triều biển Tây.
1.2.

Lân

1.2.1. Vai trò của lân đối với cây trồng
Lân là nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Trong tế
bào thực vật, lân là nguồn cung cấp năng lượng cho các tiến trình sinh hóa quan trọng
của cây trồng như sự hấp thu dinh dưỡng, chuyển hóa và đồng hóa các chất được hấp
thu thành các hợp chất cần thiết cho cây. Lân cần thiết cho hầu hết các quá trình sinh
lý, sinh hóa xảy ra trong cây như quang tổng hợp, cố định đạm, ra hoa, tạo hạt, thúc
đẩy sự phát triển của rễ. Khi thiếu lân cây lúa kém phát triển, nở bụi và trổ bụi chậm,
cây lúa chín không hoàn toàn, tỷ lệ hạt xanh cao. Thiếu lân năng suất cây trồng giảm
nghiêm trọng, phần lớn đất ở Việt Nam nghèo lân, nên việc bón lân rất có tác dụng
(Bùi Đình Dinh và ctv.,1993). Khi cây thiếu lân, có hiện tượng lân chuyển từ các lá già
về các bộ phận non của cây, nên biểu hiện thiếu lân ở cây trồng thường thể hiện ở lá
già trước, lá có màu đỏ tím hay xanh nhạt. Cây thiếu lân thường sinh trưởng chậm,
yếu, đẻ nhánh kém, chín muộn, năng suất thấp, phẩm chất hạt kém vì phần lớn lân
được dự trữ trong hạt. Tỷ lệ lân trong cây có thể cho biết nhu cầu lân tổng số của cây.
So với các yếu tố dinh dưỡng đa lượng khác thì nhu cầu lân của cây không cao, do tỷ lệ
lân trong cây luôn biến động từ 0.08 đến 1.4% so với trọng lượng chất thô. Tỷ lệ lân
còn tùy thuộc vào từng loại cây, thời kỳ sinh trưởng và tùy bộ phận của cây trồng.
Theo Lê Văn Căn (1985), thiếu lân cây hút đạm vào và bị tích lũy trong lá ở dạng

đạm khoáng và không thể chuyển sang dạng protit được, trong quá trình trao đổi của
cây lân là chất cần thiết bậc nhất. Các quá trình hình thành và tích lũy carbon hydrate,
protid, chất béo,... điều có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của lân. Đỗ Ánh (2003)
cho rằng, đối với đất lân là một chỉ tiêu của độ phì đất “đất giàu lân có độ màu mỡ cao
và ngược lại, đất có độ màu mỡ cao đều giàu lân”. Vì vậy giữa đất và lân có độ tương
quan cao. Vì thế, nếu đất bị thiếu lân thì năng suất cây trồng tăng tỷ lệ thuận với liều
lượng phân lân bón vào đất. Đối với cây lúa cần lân nhất là trong giai đoạn đầu, lân
giúp rễ cây phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng, giúp cây đứng vững, hút được nhiều dưỡng
chất khác trong đất. Thúc đẩy việc ra rễ bên đặc biệt là lông hút nên phân lân thường
được bón lót trước khi sạ, thiếu lân là một trong những nguyên nhân làm lúa không trổ
được. Khi lúa trổ khoảng 37 - 82 % thì chất lân được chuyển lên bông (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
2


1.2.2. Hiện trạng lân trong đất
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, hàm lượng lân tổng số tại
điểm thí nghiệm đạt rất cao trên 500 mg/kg chiếm 73% diện tích vùng khảo sát
( Debusk và ctv., 2001). Ngoài ra, trên vùng đất có hàm lượng lân cao ( > 15 mgP/kg
Bray 1), bón phân lân cho cây bắp hoặc cây bông vải không có hiệu quả. Trên đất có
hàm lượng lân trung bình và thấp (<15 mgP/kg), bón thêm lân có ảnh hưởng đến sinh
trưởng cây trồng nhưng vẫn không làm gia tăng năng suất (Cahill et al., 2008). Ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long đất có lân tổng số trung bình trên các nhóm đất chính là 0,06%
và hầu như không có sự biến động lớn trên các nhóm đất phù sa, phèn nhẹ, phèn nặng.
Trên nhóm đất phù sa nhiễm mặn có hàm lượng lân tổng số khá cao là 0,0988%. Hàm
lượng lân tổng số ở đất phù sa vùng Đồng Bằng Sông Hồng nhiều hơn vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Bảng 1.1. Đánh giá lân tổng số trong đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Lê Văn Căn,
1978).
STT

1
2
3
4
5

Mức độ
Rất nghèo
Nghèo
Trung bình
Giàu
Rất giàu

%P2O5
0,01
0,0 1 – 0,05
0,05 – 0,1
0,1 – 0,2
0,2

P2O5 Kg/ha (từ 0-25cm)
300
300 – 1500
1500 – 3000
3000 – 6000
6000

Hiện nay, hiện trạng sử dụng phân lân trên đất canh tác lúa ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long chưa được ai nghiên cứu, có một vài thí nghiệm được thực hiện trên đất
trồng rau màu. Đa số các loại cây trồng, phân lân được sử dụng với liều lượng rất cao

mà chưa chú ý đến đặc tính độ phì lân trong đất. Kết quả thí nghiệm của Nguyễn Thúy
Quyên (2010) cho rằng, hàm lượng lân trong lá mang trái của cây bắp đạt cao trên tất
cả các loại đất ở 4 tỉnh khảo sát, ở nghiệm thức không bón lân cho thấy hàm lượng lân
dễ tiêu ban đầu trong các loại đất này rất cao, dù không cung cấp thêm lân cho cây
nhưng cây vẫn hấp thu đủ lân. Ở Tiền Giang, nhiều ruộng khảo sát trong vùng trồng
rau chuyên canh có hàm lượng lân dễ tiêu (Bray 1) đạt rất cao từ 129 – 234 mg P/kg.
Bên cạnh đó, cũng có kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân chuyên vùng cho cây bắp
lai tại Trà Vinh không có sự khác biệt về năng suất giữa lô có bón phân lân và lô không
bón lân, sự đáp ứng của bắp đối với phân lân rất thấp. Năng suất lô bón thiếu lân (lô
NK) đạt cao (7,64-9,77 tấn/ha) tương đương với lô bón đầy đủ NPK (7,37-9,15 tấn/ ha)
(Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2008). Cũng kết quả nghiên cứu gần đây của Nguyễn Mỹ
Hoa và ctv (2010) cho thấy, khảo sát hàm lượng lân dễ tiêu ở 4 vùng trồng rau chuyên
canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cho thấy ở Chợ Mới-An Giang số mẫu đất có hàm
3


lượng lân dễ tiêu cao (20,51 - 87,22 mgP/kg) chiếm 71%; Bình Tân-Vĩnh Long số mẫu
đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao (20,41 - 76,91 mgP/kg) chiếm 53 %; ở Châu ThànhTrà Vinh số mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao (22,39 - 223,97 mg P/kg) chiếm 80
% và Thốt Nốt-Cần Thơ số mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao (26,56 - 192 mg
P/kg) chiếm 91 %. Điều này dẫn đến hiện tượng tích lũy lân trong đất đã và đang diễn
ra gây lãng phí phân bón và chi phí sản xuất.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong đất
Loại khoáng sét
Theo Bajwa (1980) khoáng sét kaolinite có thể cố định 96 % lượng lân bón vào
đất, trong khi amorphous allophonic cố định 88 %, halloysitric 86 – 88 %, beidellitric
84 % và vermiculitic 77 %. Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy, sự cố định lân đạt
rất cao trên 95% so với lượng phân lân bón vào ở đất có hàm lượng lân dễ tiêu thấp
đến trung bình và đạt thấp hơn dưới 95% so với lượng lân bón vào ở đất có hàm lượng
lân cao. Tùy thuộc vào sa cấu đất, hàm lượng lân cố định tối đa trên đất có sa cấu sét
và sét pha thịt là 400-714 mgP/kg; trên đất có sa cấu thịt pha sét là 227-555 mgP/kg;

trên đất cát pha thịt là 200-357 mgP/kg. Ngoài ra, trên đất có sa cấu cát hàm lượng lân
dễ tiêu đạt cao nhưng sự hấp phụ lân thấp do đó cần chú ý giảm lượng phân lân bón
cho cây trồng để tăng hiệu quả phân lân và giảm tác hại môi trường (Phạm Thị Phương
Thúy, 2012).
Thời gian phản ứng
Thời gian phân lân tiếp xúc với đất càng lâu, lượng lân cố định càng lớn. Trên một
số loại đất có khả năng cố định lân cao, thời gian này có thể ngắn. Ngược lại, trên các
loại đất khác thời gian sử dụng phân lân có thể kéo dài đến một tháng hoặc đôi khi đến
một năm. Vì vậy, theo loại đất có thể bón phân lân một lần trong chu kỳ sinh trưởng
của cây, hoặc chia ra làm nhiều lần bón (Đỗ Thị Thanh Ren và ctv., 2004).
Ảnh hưởng của pH đất
Trong hầu hết các loại đất, độ hữu dụng của lân trong đất đạt tối đa trong khoảng
pH từ 5,5 – 7,0. Độ hữu dụng của lân giảm khi pH nhỏ hơn 5,5 và cao hơn 7,0. Ở giá
trị pH thấp, lân bị cầm giữ do phản ứng với Fe, Al và các hydroxyt của lân. Khi pH lớn
hơn 7,0 các ion Ca2+, Mg2+ sẽ hiện diện cùng với các ion carbonate trong đất, sẽ làm
kết tủa lượng lân bón vào, làm giảm độ hữu dụng của lân (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Lê Văn Căn (1985) cũng cho rằng pH từ 5,4 – 6,8 rất thích hợp cho việc bón lân vì ở
pH này chất lân không bị kết tủa hoặc kết tủa rất ít.
4


Chất hữu cơ
Theo Đỗ Thị Thanh Ren và ctv., (2004), chất hữu cơ thường có ít khả năng cố định
ion phosphate. Sự phân hủy chất hữu cơ đi kèm với sự giải phóng CO 2. Chất CO2 sẽ
hòa tan trong nước tạo thành H 2CO3 có khả năng phá hủy khoáng sét nguyên sinh.
Trong đất kèm và trung tính CO 2 có vai trò quan trọng làm gia tăng sự hữu dụng của
chất lân, và CO2 cũng làm gia tăng sự hữu dụng của chất lân trên các loại đất chua nhẹ.
Nhiều nghiên cứu cho rằng chất mùn trong đất làm gia tăng độ hữu dụng của lân do:
(1) Tạo thành phức chất phosphohumic cây thu hut dễ dàng, (2) Sự thay thế anion
phosphate bởi ion humic và (3) Chất mùn tạo lớp vỏ bọc xung quanh các phần tử

sesquioxide, vì vậy làm giảm khả năng cố định lân của mùn.
Nhiệt độ
Theo Nguyễn Chí Thuộc (1974), trong điều kiện bình thường ở các nước ôn đới sự
khoán hóa lân hữu cơ tiến hành rất chậm chạp và lượng lân cung cấp cho cây không
đáng kể. Trái lại ở các nước nhiệt đới , nhiệt độ tương đối cao (35-50 0C) nên quá trình
khoáng hóa tăng lên và lân được cung cấp cho cây nhiều.
1.2.4. Khả năng hấp phụ và đệm lân
Sự hấp phụ lân trong đất có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp lân dễ tiêu cho cây
trồng. Khi đất hấp phụ lân cao thì khả năng cung cấp lân dễ tiêu cho cây trồng thấp.
Khi đất hấp phụ lân thấp, khả năng rửa trôi ra môi trường cao. Còn khả năng đệm lân
được xem là sự cung cấp lân trong đất từ thành phần lân hấp phụ, lượng lân hấp phụ
của đất tăng thì lượng lân trong dung dịch đất tăng theo và ngược lại. Theo nghiên cứu
của Khan (2010) trên ba loại đất Gishkori, Tikken và Zindani ở Pakistan cho thấy khả
năng hấp phụ lân tối đa của đất Gishkori là 235,49 mg/kg cao hơn hai loại đất còn lại,
khả năng hấp phụ lân của đất Tikken và Zindani tương ứng là 152,78 mg/kg và 128,45
mg/kg. Việc hấp phụ lân của đất Gishkori cao là do có kết cấu đất sét mùn, chứa nhiều
muối hòa tan với tính dẫn điện khoảng 4 ds/m và tỷ lệ natri hấp phụ cao trên 13.
Thí nghiệm của Đỗ Thị Thanh Ren (1993), thấy rằng hiệu quả của phân lân khác
nhau tùy theo loại đất và bị chi phối bởi khả năng hấp phụ lân của đất, khi gia tăng liều
lượng lân bón vào đất thì khả năng hấp phụ lân của đất gia tăng trên tất cả các loại đất thí
nghiệm. Bón lân với nồng độ thấp (50 – 100 mgP/kg) cho đất phù sa ở Bình Đức An
Giang thì 100% lân bị cố định dưới điều kiện oxy hóa. Trong dung dịch đất, duy trì nồng
độ lân trong dung dịch đất vào khoảng 0,12 ppm đã thích hợp cho sự sinh trưởng của cây
lúa để đạt được số chồi, chiều cao, trọng lượng chất khô và tổng lượng lân cây hút tối đa,
nồng độ lân hòa tan rất thấp thường là 0,2-0,5 mg/l, các loại đất giàu lân có thể chứa 1
5


mg/l và cây có khả năng thu hút được lân từ những nồng độ rất loãng (Đỗ Thị Thanh
Ren, 1999). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa (2011) cho thấy, khả năng hấp phụ

lân của các mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu thấp và trung bình có khả năng hấp phụ
cao hơn các mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao. Nguyên nhân là do các mẫu đất có
hàm lượng lân dễ tiêu cao thì các vị trí hấp phụ lân đã giảm dần và gần như bão hòa.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Căn (1978), cho rằng sự cố định lân
thường xảy ra nhanh ở nồng độ thấp và tùy thuộc vào đặc tính đất, khi nồng độ lân thêm
vào càng tăng thì phần trăm lân hấp phụ giảm dần. Khả năng hấp phụ anion của hầu hết
đất nông nghiệp rất ít so với khả năng hấp phụ cation. Tuy nhiên, một số khoáng đất và
các keo đất vô định hình có khả năng hấp phụ. Thành phần lân trong đất phù sa có P-Ca
cao hơn đất phèn, lượng Al-P và Fe-P thấp hơn đất phèn. Qua đó cho thấy đất có hàm
lượng lân dễ tiêu thấp có khả năng hấp phụ lân cao có thể do lượng Ca có trong đất phản
ứng kết tủa tạo thành các hợp chất lân ít hữu dụng như Dicalcium phosphate dyhydrate
CaHPO4.2H2O, Octacacium phosphate Ca2H2(PO4)6.5H2O và tricalcium phosphate
Ca3(PO4)2.
1.2.5. Sự lưu tồn lân trong đất
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, sự lưu tồn của các loại phân hỗn hợp N, P, K có
ảnh hưởng rất tốt đến sinh trưởng và năng suất đối với hầu hết các loại cây trồng. Ảnh
hưởng dinh dưỡng từ vụ lúa mì sang vụ bắp ảnh hưởng tốt đến năng suất, với tổ hợp
bón 60kg N – 60kg P 2O5 – 40kg K2O/ha bón trong vụ trước cung cấp cho vụ lúa mì
sang vụ bắp trồng tiếp theo đã thu được từ 1,8kg hạt bắp trên 1kg NPK bón trong vụ
trước. Tương tự 2,1kg hạt bắp thu được từ 1kg NPK ở tổ hợp bón 90kg N – 90kg P 2O5
– 60kg K2O/ha và 3,1kg hạt bắp trên 1kg NPK từ mức bón 120kg N – 120kg P 2O5 –
80kg K2O/ha cung cấp cho lúa mì vụ trước (Nguyễn Hoàng Anh Thư, 2008). Cũng
theo nghiên cứu của Nguyễn Trường Lưu (2012), về hiệu quả phân lân trên cây bắp
nếp lai trên đất rau màu tại xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang ở vụ 3, kết quả
cho thấy việc bón phân lân ở các nghiệm thức 45 và 90kg P 2O5/ ha không có tác dụng
làm gia tăng chiều cao cây, đường kính thân. Năng suất cây trồng ở mức bón 90kg
P2O5/ ha (14,27 tấn/ha) và mức bón 45kg P 2O5/ha (13,97 tấn/ha) cao hơn so với nghiệm
thức không bón lân (13,89 tấn/ha) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê.
Ngoài ra, hiệu lực lưu tồn của lân trên đất lúa cũng được nhiều tác giả nghiên cứu

trên nhiều lọai đất khác nhau (Nguyễn Đăng Nghĩa, 1994; Võ Thị Gương và ctv,1997;
Võ Tòng Xuân và Đỗ thị Thanh Ren, 1999), các tác giả này cho rằng lân có hiệu quả
lưu tồn 2 – 3 vụ tùy loại đất và mức độ phân bón, hiệu quả của lân lưu tồn có thể ảnh
6


hưởng đến vụ lúa thứ 3 (trồng ở đất phèn Hòa An) với mức bón 90kg P2O5 /ha kết hợp
với 120kg N/ha ở vụ đầu và các vụ sau không bón lân, năng suất liên tục của 2 vụ lúa
sau khác nhau không có ý nghĩa so với các nghiệm thức có bón lân ở vụ trước. Trên
đất phèn tiềm tàn tại Mỹ Trung Cái Bè Tiền Giang, việc bón phân với liều lượng 10kg;
20kg; 30kg; 40kg/ha qua 4 vụ lúa thì vụ đầu ở nghiệm thức bón 20kg; 40kg cho năng
suất khác biệt, còn các vụ sau cho năng suất tương đương nhau từ đó cho thấy có khả
năng lưu tồn lân qua các vụ còn lại (Đỗ Thị Thanh Ren và ctv., 1993). Cũng kết quả
của Đặng Kiều Nhân (1990), đánh giá hiệu quả lưu tồn của các dạng phân lân trên đất
phèn ở Mỹ Trung Cái Bè Tiền Giang cho thấy năng suất lúa ở vụ 3 có chiều hướng trội
hơn ở vụ 1, có thể do hiệu quả của các dạng phân lân trong vụ thứ ba phần lớn có sự
đóng góp của hiệu quả lưu tồn của 2 vụ trước đó. Như vậy, việc bón phân lân ở mỗi vụ
sẽ có khả năng tich lũy lân dẫn đến lưu tồn lân từ những vụ trước sang vụ sau. Nhìn
chung, sau vài vụ canh tác có thể giảm liều lượng phân bón do hiệu lực lưu tồn của
phân lân.
1.3.

Tình hình sử dụng phân lân trên đất canh tác lúa ở ĐBSCL

Kết quả thí nghiệm trên đất phèn tại các địa phương khác nhau ở ĐBSCL của Đỗ
Thị Thanh Ren và ctv (1993) cho thấy, bón phân lân làm gia tăng hàm lượng lân trong
lúa so với nghiệm thức không bón lân: 0,58% P 2O5 so với 0,43% P2O5 trong thân lá ở
giai đoạn đâm chồi ; 0,45% P2O5 so với 0,35% P2O5 ở giai đoạn tượng khối sơ khởi và
0,43% P2O5 so với 0,17% P2O5 ở giai đoạn hạt. Ngoài ra bón lân còn giúp hấp thu nhiều
kali ở giai đoạn đâm chồi (3,4% so với 2,8% K 2O). Để đạt được hiệu quả cao nhất, có

thể bón lân với liều lượng 60kg P2O5/ha đối với apatite và từ 30-60kg P2O5/ha cho
super lân và phân lân nung chảy. Theo Nguyễn Đăng Nghĩa (1994), liều lượng phân
lân thích hợp và kinh tế nhất trên đất phèn nhẹ và phèn trung bình ở vụ Đông Xuân là
40 – 60kg P2O5/ha và vụ Hè Thu là 60 – 80kg P2O5/ha. Trên đất phèn năng và phèn
mới khai hoang cần bón liều lượng cao hơn (120 – 180kg P 2O5/ha) đối với vụ Đông
Xuân và Hè Thu cần phải bón cao hơn nữa. Sau vài vụ canh tác, liều lượng lân có thể
bón giảm bớt do hiệu lực lưu tồn dư lân, nhưng sự tồn dư này thể hiện yếu trên đất
phèn nhẹ và rất yếu trên đất phèn trung bình và nặng. Vì vậy trên cả 3 loại đất phèn
này cần bón trực tiếp cho vụ sau (Võ Tòng Xuân và ctv., 1993).
Ở ĐBSCL nhiều kết quả nghiên cứu từ trước đến nay cho rằng phân lân không có
hiệu quả rõ rệt trên đất phù sa. Ngược lại, có hiệu quả cao trên đất chua , đất phèn và
đất nghèo lân. Trên đất phèn sulphic tropaquepts có pH từ 3 – 5, hàm lượng lân tổng số
0.11 %P2O5 và lân dễ tiêu thấp (2,25mg/100g đất), bón phân lân làm tăng năng suất lúa
đáng kể, 1kg P2O5 bón vào làm gia tăng từ 13,7 – 15,5 kg lúa. Bón 1kg lân có hiệu lực
7


tương đương với 1ppm P2O5 có sẵn trong đất, bón lân dễ tiêu cho đất chua chúng
thường nhanh chóng chuyễn thành dạng phophat Fe, Al khó tiêu. Vì vậy để năng cao
hiệu lực của phân lân phải trung hòa độ chua của đất trước bằng cách bón vôi, bón các
loại phân kiềm nhằm hạn chế sự cố định lân của đất (Nguyễn Tử Siêm (1997). Theo
Đào Thế Tuấn (1988), lúa hấp thu lân mạnh nhất vào giai đoạn đầu đâm chồi tích cực,
ở giai đoạn này khả năng hấp thu lân có thể đạt 84% nhu cầu lân của lúa. Ở giai đoạn
mạ trước khi cấy lúa sử dụng hết lân dữ trữ trong hạt, bộ rễ phải hút lân hòa tan trong
dung dịch đất để phát triển. Vì vậy, giai đoạn đầu thiếu lân lúa sẽ phát triển không tốt,
hạn chế năng suất dù sao này có bón thúc nhiều lần cũng không bù lại được. Đỗ Thị
Thanh Ren (1992) cho rằng, muốn nâng cao hiệu quả của phân lân nên bón khi đất đã
ngập nước ít nhất 1-2 tuần lễ. Đối với những loại đất có khả năng cố định lân cao do
phản ứng kết tủa chiếm ưu thế, cần chia lân ra nhiều lần bón dựa trên giai đoạn sinh
trưởng thích hợp của lúa.


8


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1.

Phương tiện

Đề tài được tiếp tục thực hiện bắt đầu từ vụ lúa thứ (Đông Xuân 2013) của dự án
Clues. Thí nghiệm được thực hiện trên giống lúa OM7347 (thời gian sinh trưởng từ 90100 ngày) từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 04 năm 2014, tại vùng đất phù sa không bồi
trước đây bị xâm nhập mặn và trồng 3 vụ lúa trên năm ở ấp Láng Giài, Thị trấn Hòa
Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Phân bón được sử dụng ở vụ Đông Xuân tương ứng: 100 kg N/ha; 60 kg P 2O5/ha;
30 kg K2O/ha, vụ Hè Thu và Thu Đông: 80 kg N/ha; 60 kg P 2O5/ha; 30 kg K2O/ha. Đối
với 10 ngày sau khi sạ bón 1/5 N, 20 ngày sau khi sạ bón 2/5 N và 1/2 K, 45 ngày sau
sạ bón 2/5 N và 1/2 K, phân lân DAP dùng bón lót toàn bộ ở giai đoạn đầu vụ.
Dụng cụ lấy mẫu đất ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm bao gồm: khoan lấy
mẫu, dao mũi nhọn, máy đo pH; Ec, bọc nylon, viết pentus, sổ sách ghi chép, hóa chất,
ống ly tâm, bình định mức, micropipette và máy so màu.
2.2.

Phương pháp

2.2.1. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên. Gồm 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức được bón phân lân với các mức bón khác nhau:
Bảng 2.1. Mô tả các nghiệm thức trong thí nghiệm
Nghiệm thức


Mức bón phân

0P

Không bón lân

60P

Bón 60 kg P2O5/ha theo nông dân

40P

Bón 40 kg P2O5/ha giảm so với nông dân

20P

Bón 20 kg P2O5/ha giảm so với nông dân


×