CHỐNG ĂN MÒN BÊ TÔNG CỐT THÉP
TRONG VÙNG THỦY TRIỀU BIỂN
V.BIỆN PHÁP CHỐNG ĂN MÒN CHO BTCT
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP SƠN PHỦ BẢO VỆ BTCT
Công nghệ phun lớp phủ polyurea
Công nghệ dùng epoxy
Công nghệ dùng vật liệu gốc xi măng/polymer
4.1.Công nghệ phun lớp phủ polyurea
Công thức hóa học
Ưu điểm
Độ đàn hồi cao.
Bền chắc, đặc tính cơ lý cao.
Dạng liền khối.
Chịu mài mòn cao.
Độ bám dính cao, bám dính trên mọi bề mặt.
Khô nhanh (khoảng 20 giây)
Không chứa dung môi hữu cơ, không gây độc
hại, đáp ứng như cầu bảo vệ môi trường
Hạn chế
Vật liệu này không đảm bảo độ dính kết khi
phun lên bề mặt có W cao, nếu không xem xét kỹ
bề mặt thì sau 1 thời gian ngắn, lớp phủ sẽ bị
bong ra do hơi ẩm bên trong.
Không dùng cho bề mặt bê tông đã có hiện
tượng vôi hóa, do lớp phủ có cường độ bám dính
cao, nên khi bề mặt bê tông đã bị vôi hóa, lớp
polyurea sẽ bám vào lớp bột bề mặt và sẽ bong ra
trong thời gian vài tháng sau đó.
Nếu không có biện pháp xử lý bề mặt phù
hợp, lớp phủ sẽ có hiện tượng bọt khí, ảnh hưởng
đến chất lượng lớp bảo vệ này.
Bề mặt bê tông (bên phải) đã bị vôi hóa ( kết bông )
Vì vậy, đối với công nghệ này đơn vị thi công phải
làm chủ được công nghệ một cách chuyên nghiệp từ
khâu làm vệ sinh bề mặt, xử lý độ ẩm, hoàn thiện.
Phun polyurea bảo vệ cọc BTCT cầu cảng
4.2.Công nghệ dùng epoxy
Nhựa epoxy (epoxy resins) là 1 loại polymer mà
trên mạch có các nhóm epoxy ở cuối mạch, khi
được khâu mạng (đóng rắn) thì chúng là 1 loại
nhựa nhiệt rắn.
Công thức hóa học
Hình ảnh 3D cấu trúc epoxy
Epoxy tồn tại ở 2 dạng thành phần: oligomer
và chất đóng rắn (tác nhân khâu mạng)
Epoxy oligmoer: có 2 hay nhiều nhóm
epoxy trên 1 phân tử, thông thường là 2, số
nhóm epoxy càng nhiều thì tốc độ khâu mạng
cũng như khả năng đóng rắn càng cao.
Để tổng hợp epoxy oligomer thường cho bisphenol A
phản ứng với epichlohydrin với xúc tác NaOH:
Cơ chế đóng rắn:
Khi đóng rắn ở mật độ cao sẽ thấy khâu mạng không
gian
Đặc tính:
Tính kháng nước bị hạn chế.
Khả năng chịu mài mòn rất cao.
Không cho phép hơi ẩm thoát qua.
Không tương thích với bê tông gốc.
Điều kiện thi công:
Bề mặt tương đối phải khô.
Yêu cầu những điều kiện đặc biệt cho việc
sửa chữa.
Có những hạn chế sau:
Thi công bằng phương pháp thủ công, làm
chậm tiến độ, với 3 lớp vật liệu.
Không có khả năng chịu ẩm từ bê tông nền
(hơi ẩm phái lưng của vật liệu này), nếu hơi ẩm
của vật liệu nền sẽ làm bung từng mảng của vật
liệu này.
Tính độc hại của vật liệu này không phù hợp,
gây dị ứng đối với môi trường, cần có những biện
pháp bảo vệ khi sử dụng.
Đối với những vết nứt
nhỏ từ 3 – 4 mm trở
xuống sẽ áp dụng quy
trình bơm keo epoxy
bằng xy lanh, các vết
nứt từ 5 mm trở lên
phải áp dụng phương
pháp bơm vữa đặc biệt
phục hồi bê tông
(phương pháp sử dụng
vật liệu gốc xi măng/
polymer)
Bước 1: kiểm tra vết nứt xem độ dài, rộng, chuẩn
bị dụng cụ thi công
Bước 2: xử lý bề mặt, lau chìu bụi bần bằng bàn
chải hoặc máy mài
Bước 3: xác định vị trí các điểm cần gắn xy lanh
để bơm, dựa vào thông số kỹ thuật của xy lanh và
độ rộng của vết nứt:
Bước 4: gắn thiết bị bơm vào tâm vết nứt đã được đánh
dấu, khoảng cách giữa 2 thiết bị từ 15 -20 cm
Bước 5: trám matit (chế tạo từ Polymer Acrylic
Styren) dọc theo các vết nứt nhằm tránh keo tràn
ra ngoài khi bơm keo
Bước 6: sau khi keo matit đã khô cứng, hút keo
vào xylanh và gắn xylanh vào thiết bị bơm đã
được gắn trước