Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Hợp tác giữa nhà nước và tư nhân PPP ( môm Quản lý nhà nước về kinh tế )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 24 trang )

Hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân trong cung cấp cơ sở hạ tầng
ở Việt Nam


I. PHẦN MỞ ĐẦU

VI. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG CUNG
CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG

V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

III. HỢP TÁC CÔNG TƯ ?

VI. HIỆN TRẠNG CÁC DỰ ÁN


I. PHẦN MỞ ĐẦU

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế là một yêu cầu rất cấp thiết. Tuy nhiên, việc đầu tư này cần nguồn vốn rất lớn mà
ngân sách nhà nước không thể đảm đương được. Trong bối cảnh ngân sách không "theo kịp" nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, sự hợp tác giữa công - tư chính là lời giải cho bài toán mang tên tối đa hóa lợi ích cộng đồng. Do đó,
trong thời gian qua, Chính Phủ đã cho phép thực hiện các dự án hạ tầng dưới hình thức hợp tác công tư để phát triển các dự án hạ tầng,
giúp giảm áp lực cho ngân sách nhà nước, nâng cao độ hoàn thiện, hiệu quả của các dự án hạ tầng và cung cấp hạ tầng đảm bảo yêu cầu
của cộng đồng dân cư. Vì hợp tác công tư là một khái niệm mới, để có thể hiểu và nhận thức đầy đủ về mô hình hợp tác giữa nhà nước
và tư nhân trong cung cấp cơ sở hạ tầng ở Việt Nam là một điều cần thiết và có ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn.



II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU









- Nghiên cứu tài liệu:
+Thu thập số liệu
+Phân tích tài liệu
+Phỏng vấn trực tiếp
- Tiếp cận từ nhiều bên có liên quan.
- Phân tích hiện trạng các dự án phát triển hạ tầng.
- Phân tích kỳ vọng…


III. HỢP TÁC CÔNG TƯ ?
PPP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Public - Private - Partnership" và dịch sang tiếng Việt
là "hợp tác công - tư". Có thể hiểu PPP là hợp tác công - tư mà theo đó nhà nước cho
phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà
nước. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư
nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ .



ĐẶC ĐIỂM CỦA PPP
Thông thường PPP là một cam kết hợp tác lâu dài (khoảng 10-50 năm) trong đó quyền lợi và trách nhiệm của các bên được

phân bổ tương ứng với phần tham gia của mỗi bên.

PPP tạo ra cơ chế năng động trong việc phân công hợp lý giữa các bên trong hợp đồng dự án PPP (khu vực công và khu
vực tư): bên nào có khả năng làm tốt hơn một công việc cụ thể sẽ được phân giao thực hiện phần việc đó, đồng thời
được hưởng các quyền lợi từ phần việc đó

PPP nhà nước vẫn giữ nguyên quyền quản lý, kiểm soát nhất định, đồng thời có thể đặt ra những chuẩn mực, yêu cầu ràng
buộc về cam kết chất lượng và dịch vụ đối với nhà cung cấp tư nhân.


NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC
(Franchise)

XÂY DỰNG -VẬN HÀNH -CHUYỂN GIAO

THIẾT KẾ - XÂY DỰNG – TÀI TRỢ - VẬN

(BOT)

HÀNH
(DBFO)

XÂY DỰNG -CHUYỂN GIAO -VẬN HÀNH

XÂY DỰNG – SỞ HỮA – VẬN HÀNH

(BTO)

(BOO)



BOT
Xây dựng - vận hành - chuyển giao BOT (Build Operate - Transfer) là mô hình mà ở đó công ty thực
hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng và vận hành công
trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển
giao toàn bộ cho nhà nước. Mô hình này khá phổ
biến ở Việt Nam.


BOO
Xây dựng - sở hữu - vận hành BOO (Build - Own Operate).
Ở mô hình này, công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra
xây dựng công trình, sở hữu và vận hành
nó. Mô hình BOO rất phổ biến đối với các nhà máy
điện cả ở Việt Nam và trên thế giới

Thủy điện Nậm La


IV. HIỆN TRẠNG CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC CUNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM

* PPP ở Việt Nam trên thực tế đã có mặt ở Việt Nam từ đầu thập niên 1990
* Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2009 đã có 32 dự án được thực hiện theo mô hình PPP với
tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la. Trong đó mô hình BOT và BOO là chủ yếu. Hai lĩnh vực đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
nhất là điện và viễn thông.


Bộ Giao thông vận tải (GTVT) cho biết, trong giai đoạn 2011 - 2015, tính đến hết tháng 7/2015, ngành GTVT đã thu hút được 71 dự án triển
khai theo hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP)


+ Xây dựng hệ thống đường bộ với tổng mức đầu tư khoảng 202.556 tỷ đồng,
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng cảng biển với tổng mức đầu tư 157.600 tỷ đồng
+ Bến, cảng thủy nội địa với tổng mức đầu tư khoảng 18.977 tỷ đồng.

- Số dự án đầu tư theo dạng thức hợp đồng BOT là 69 dự án, với tổng mức đầu tư là 186.481 tỷ đồng.

Ví dụ như: dự án Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Cần Thơ; Dự án Đầu tư nâng cấp tuyến Pháp Vân - Cầu Giẽ, Dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 5,
Dự án Xây dựng cầu Mỹ Lợi, Quốc lộ 38 đoạn Bắc Ninh - Hải Dương, cầu Thái Hà…


THÀNH TỰ VÀ HẠN CHẾ
Mô hình PPP đã giúp giải quyết được 4 vấn đề cốt yếu hiện nay ở Việt Nam, cụ thể:
- Sự thiếu hụt về vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng: nguồn Ngân sách Nhà nước là có hạn, nợ
nước ngoài nhiều và các nguồn thu còn hạn chế.
- Lạm phát tăng cao;
- Cắt giảm đầu tư công;
- Tìm phương thức quản lý và đầu tư mới.


HẠN CHẾ
- Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, còn thiếu đồng bộ
- Buông lỏng quản lý,giám sát, dự án đội chi phí, chất lượng công trình kém …
- Các vấn đề liên quan chia sẻ vốn, chọn nhà đầu tư, thu hồi lợi nhuận chưa rõ ràng, minh
bạch…


ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI

Đến năm 2020, Việt Nam ước tính cần phải đầu tư 200 tỉ USD cho xây
mới đường sá, cầu cống, cảng, nước sạch, điện và các hạ tầng khác

để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng.

Theo Cục quản lý đấu thầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng số dự án PPP
được đề xuất hiện nay là 186 dự án, gồm 165 dự án đề xuất từ UBND
tỉnh/thành phố, 21 dự án đề xuất từ các bộ ngành.

Lĩnh vực khác; 0.2
Giao thông; 30%
Thương mại; 0.25
Môi trường; 0.25


V. THUẬN LỢI và KHÓ KHĂN khi áp dụng PPP

THUẬN LỢI:
- Sử dụng được những kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư nhân
- Buộc khu vực công cộng ngay từ đầu phải chú trọng đầu ra và lợi ích.
-Giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho dự án, chia sẻ rủi ro


V. THUẬN LỢI và KHÓ KHĂN khi áp dụng PPP
KHÓ KHĂN
- Tính bất ổn, khó dự đoán của môi trường đầu tư
- Khả năng thực thi các cam kết của Chính phủ kém
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh.


- Chính sách điều tiết của Chính Phủ kém hấp dẫn
- Tham nhũng, quan liêu, điều hành quản lý của Nhà nước kém hiệu quả, sự cưỡng
chế thực thi hợp đồng hiệu lực thấp

-Quá trình giải quyết vấn đề phát sinh luôn kéo dài do thủ tục còn rườm rà, qua
nhiều cấp bậc


NHỮNG TỒN TẠI KHI ÁP DỤNG PPP
- Nhà nước giữ vai trò chỉ "hỗ trợ" nên không phát huy thế mạnh của chính quyền.
- Chưa có hệ thống chính sách, hành lang pháp lý, thể chế rõ ràng và có hiệu lực thực thi cao.
- Thực lực tài chính của nhà đầu tư trong nước yếu.
- Các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính mạnh,chuyên môn cao nhưng rất nhạy cảm với môi trường đầu
tư chưa rõ ràng nên không muốn đầu tư.
- Trong mối quan hệ hợp tác, rủi ro chưa được chia sẻ phù hợp.
- Kinh tế vĩ mô không ổn định


VI. GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN



Có thể kết luận ngắn gọn rằng, PPP (Public - Private Partner) là mô hình hợp
tác mà theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch
vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước. Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu
chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế
thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu
quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi
ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và
quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân


Tiềm năng đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam rất lớn,
nhưng khái niệm này còn quá mới nên cần có thời gian để hoàn thiện môi trường đầu tư, tạo

điều kiện thuận lợi cho PPP "cất cánh. Tuy nhiên, thành công của nó phụ thuộc rất lớn vào hành
động của Chính phủ. . Nếu Chính phủ không có cơ chế ưu đãi cụ thể đủ hấp dẫn sẽ không thể
thu hút được các nhà đầu tư.


- Tạo lập khuôn khổ pháp lý và chính sách thực thi hợp đồng và giải quyết tranh
chấp, luật BOT/PPP, khung quy định về các khu vực rõ ràng.
- Kêu gọi nhà đầu tư tư nhân nên tập trung hơn vào mô hình hợp tác công tư
- Các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, có biên độ điều chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà
đầu tư cũng như chính quyền.
- Có sự hỗ trợ chính trị từ tầm cao và quản trị tốt, đảm bảo rằng chính phủ sẽ
thực hiện các cam kết của mình dưới hình thức PPP.

- Giảm rủi ro đối với các nhà đầu tư tư nhân





×