MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUAN
HỆ HỢP TÁC GIỮA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG
TÁC THU THUẾ XNK.
3.1. Định hướng chiến lược hoạt động – phát triển của BIDV đến năm 2015.
Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến dài của Việt Nam với việc được kết nạp
WTO sau một quá trình thương lượng kéo dài; kể từ ngày 17/01/2007 Việt Nam chính
thức gia nhập WTO. Việc gia nhập tổ chức thương mại này đặt ra nhiều thời cơ và
thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính
Ngân hàng nói riêng trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những nhận thức đúng đắn về q trình
hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng cho mình kế hoạch hành động; vạch ra mục tiêu
chiến lược trong thời gian tới và hiện BIDV đang có những nỗ lực vượt bậc để thực
hiện cải cách trên tất cả các lĩnh vực.
Nhìn chung, bên cạnh những khó khăn chung của ngành trong bối cảnh kinh tế
Việt Nam hiện nay, BIDV cũng có những thuận lợi về mặt khách quan và sức mạnh nội
tại giúp BIDV tận dụng các thời cơ do hội nhập mang lại:
Về mặt khách quan, đó là mơi trường kinh tế thuận lợi với tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam liên tục đạt mức cao và ổn định trong nhiều năm, cầu nội địa và vốn
đầu tư nước ngồi lớn.
Về mặt chủ quan BIDV có đội ngũ lãnh đạo quản lý nhạy bén, có tầm nhìn chiến
lược, có tư duy cởi mở linh hoạt với uy tín cao trong cộng đồng tài chính. Đội ngũ nhân
viên BIDV có tâm huyết, trẻ trung, năng động và trình độ chun mơn cao. BIDV có
mạng lưới hoạt động với tổng số 103 Chi nhánh và Sở giao dịch, 202 phòng giao dịch
phủ khắp 64 tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về tổng tài sản, tổng vốn
huy động và dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao.
Mục tiêu phát triển của BIDV từ 2005-2015 : Phát triển Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam hiện nay thành tập đồn tài chính mạnh hoạt động kinh doanh đa
lĩnh vực, đa ngành nghề, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng, các định chế tài chính
trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu trọng tâm xuyên suốt trong chiến lược chung:
Xây dựng BIDV là Ngân hàng hàng đầu trong nước và tương xứng trong khu
vực. Chuyển đổi cơ cấu hoạt động, đổi mới cách thức quản lý, quản trị kinh doanh để
hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại.
Thực hiện mục tiêu phát triển an toàn - hiệu quả - bền vững thông qua việc thiết
lập hệ thống các công cụ quản lý, tuân thủ các giới hạn, các cơ cấu theo chuẩn mực và
thông lệ, cụ thể là xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang - sổ tay, các qui chế qui trình,
chính sách cho các lĩnh vực hoạt động. Đổi mới mơ hình tổ chức và hoạt động theo
hướng đổi mới hệ thống công nghệ phù hợp với cấu trúc phương thức quản lý của một
ngân hàng thương mại hiện đại.
Trọng tâm xuyên suốt là quản trị tốt các rủi ro theo các chính sách, các cơ cấu
hiệu quả và hợp lý cho các hoạt động. Tăng trưởng quy mô phải phù hợp với khả năng,
năng lực tài chính và vốn tự có, xử lý dứt điểm nợ xấu, trích đủ dự phịng rủi ro hoạt
động và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn và thông lệ chung, quản lý tài sản nợ - tài
sản có hữu hiệu để đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Những mục tiêu cụ thể của BIDV trong những năm 2006-2010.
- Xây dựng BIDV thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động
theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực
Đông Nam Á.
- Các chỉ tiêu cơ bản từ 2006-2010 :
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng :
+
Tổng tài sản ước đạt 300.000 tỷ VND ( tương đương 17 tỷ USD).
+
Tốc độ tăng trưởng bình quân :
Tổng tài sản : 20%/năm.
Nguồn vốn : 21%/năm.
Tín dụng : 17%/năm.
Đầu tư : 31%/năm.
Nhóm chỉ tiêu về chất lượng :
+
Năng lực tài chính : CAR tối thiểu 10%.
+
Cơ cấu dư nợ/tài sản có ≤ 62%.
Nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ ≤ 40%.
Nợ dài hạn /Tổng dư nợ ≤ 27%.
Nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ ≥ 80%.
+
Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥ 24%.
+
Cơ cấu thu dịch vụ ròng/Lợi nhuận trước thuế ≥ 40%/năm.
+
Nợ xấu < 5% tổng dư nợ.
+
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân : 40%/năm.
+
Khả năng sinh lời : ROA ≥ 1%; ROE ≥ 15%.
Các mục tiêu ưu tiên của BIDV :
Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở
+
rộng hoạt động ra nước ngoài.
+
Thực hiện cổ phần hố một cách tích cực và chủ động.
+
Đẩy mạnh tái cơ cấu Ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các đơn vị thành viên.
Đạt được bảng cân đối kế toán lành mạnh, giải quyết triệt để vấn đề Nợ
+
xấu
+
Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+
Tăng trưởng Ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
+Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
+
Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng.
+
Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn,
phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Kế hoạch cổ phần hoá
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại BIDV, phát hành cổ phiếu thu hút
+
thêm vốn. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ chiếm 70% ; đến giai
đoạn 2, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn 51% .
Các nhà đầu tư nước ngoài : BIDV sẽ lựa chọn từ 02 cổ đơng nước ngồi
+
trở lên, trong đó có 01 nhà đầu tư nước ngồi là cổ đơng chiến lược, các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ phải tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ tham gia góp vốn của Nhà
nước.
Các nhà đầu tư trong nước : BIDV cũng sẽ cân nhắc đa dạng hố các cổ
+
đơng lớn trong nước, xem xét thế mạnh của từng nhà đầu tư để tạo nên sức mạnh tổng
hợp.
+
Cổ phần hoá gắn liền với niêm yết trên thị trường chứng khốn trong và
ngồi nước. Dự kiến, việc cổ phần hóa sẽ được thực hiện vào Quý II/2008 và sau đó
niêm yết trên thị trường chứng khóan trong nước.
Với mục tiêu trước mắt và lâu dài như trên cùng với những giải pháp, lộ trình thực
hiện đã được vạch sẵn cho thấy quyết tâm của Ban Lãnh đạo BIDV là xây dựng và phát
triển BIDV thành một tập địan tài chính đa năng hiện đại, có thương hiệu và năng lực
tài chính mạnh đủ sức cạnh tranh với các tập địan tài chính, tổ chức tín dụng nước
ngồi, từng bước chuẩn hóa hoạt động theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế .
3.2. Định hướng chỉ tiêu, chiến lược hoạt động của Hải quan Việt Nam năm 2010.
Tạo thuận lợi cho DN hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, góp phần cùng
Chính phủ kiềm chế lạm phát bình ổn thị trường... chính là những mục tiêu cụ thể và là
thước đo hiệu quả của việc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm mà Ngành Hải quan đã
đề ra và quyết liệt thực hiện.
Với nhiều biện pháp quyết tâm và nỗ lực vượt bậc, cùng với những tăng trưởng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, năm 2009 ngành Hải quan đã hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách qua hàng hóa XNK. Năm 2009, ngành Hải quan đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế với kết quả đạt trên 132 nghìn tỷ đồng, tăng 8,9% so
với dự toán và tăng 5,2% so với năm 2008. Kết quả này càng được khẳng định trong
bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Xác định năm 2010 nền kinh tế thế giới cịn khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro,
ảnh hưởng không nhỏ tới số thu ngân sách. vì vậy ngành Hải quan đã đề ra nhiều biện
pháp nhằm quyết tâm thu đạt và vượt mức phấn đấu dự toán ngân sách nhà nước giao là
142.000 tỷ đồng (Quốc hội giao là 131.500 và phấn đấu tăng 8% là 10.500 tỷ đồng).
Đối với hệ thống quản lý thuế hải quan trong năm 2010, mục tiêu trước mắt là
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách, phấn đấu đạt 142.000 tỷ đồng. Bên cạnh
đó, ngành Hải quan sẽ tiếp tục tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan
đến công tác quản lý thuế, chế độ kế tốn thuế, chế độ hồn thuế, miễn thuế... thuộc
chức năng quản lý của Ngành và mở rộng triển khai thí điểm cơng tác phối hợp nhờ thu
qua các Ngân hàng thương mại có năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại hố của
ngành Hải quan.
Theo kế hoạch công tác 2010 đã được thông qua, ngành Hải quan sẽ tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các biện pháp chống gian lận qua mã số, số lượng, định mức, miễn thuế
hàng đầu tư và qua thanh khoản đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu; tập trung xử
lý nợ đọng thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, phân loại nợ thuế theo các tiêu thức
khác nhau để quản lý chặt chẽ theo từng loại nợ, xây dựng cơ chế quản lý nợ thuế...
3.3. Một số giải pháp của BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với Tổng cục Hải
quan trong công tác thu thuế XNK .
3.3.1 Mục tiêu, định hướng và một số giải pháp cơ bản để tăng cường công tác phối
hợp thu thuế XNK giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại
trong thời gian tới:
Tăng cường tổ chức phối hợp thu thuế XNK qua ngân hàng thương mại là một
trong những nội dung hiện đại hoá và cải cách thủ tục hành chính mang tính đột phá,
được Chính phủ, Bộ Tài chính quan tâm chỉ đạo sát sao và được sự đồng tình ủng hộ
của đơng đảo các đơn vị tham gia và các đối tượng nộp thuế. Nó khẳng định một chủ
trương đúng đắn và cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để triển khai rộng theo một kế
hoạch và lộ trình triển khai phù hợp. Để việc tăng cường tổ chức phối hợp thu đạt kết
quả tốt, trong thời gian tới cần thực hiện một số nội dung sau:
Về mục tiêu:
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong cơng tác
hành thu thuế XNK theo nguyên tắc: đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù
hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động
hóa và tăng tốc độ xử lý giao dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối, giao diện với các ứng dụng
khác nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2020.
Định hướng:
Thứ nhất, hồn thiện khn khổ pháp lý về thu thuế XNK theo hướng: xây dựng
quy chế trách nhiệm của các bên liên quan trong việc phối hợp thu thuế XNK; xây dựng
cơ chế khuyến khích, ưu đãi người nộp thuế tăng cường sử dụng các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt trong thu nộp thuế XNK; quy định rõ tính pháp lý của các
chứng từ điện tử trong hoạt động thu thuế XNK (như chứng từ nộp thuế XNK được in
từ máy ATM,…).
Thứ hai, khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng, bảo mật
thông tin về người nộp thuế, đảm bảo việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu về người
nộp thuế giữa các cơ quan, đơn vị liên quan luôn được bảo mật, an toàn và đúng quy
định của pháp luật; đồng thời, nghiên cứu hình thành bộ phận quản trị hệ thống TCS
(chương trình thu NSNN của KBNN) với trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và trang thiết
bị kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, đảm bảo cho việc triển khai TCS và tổ chức phối hợp thu
thuế XNK được vận hành thông suốt và ổn định.
Thứ ba, xây dựng TCS xử lý dữ liệu tập trung và chuẩn hóa dữ liệu thông tin về
số thu thuế XNK giữa KBNN, Thuế, Hải quan để tập trung số liệu về thu thuế XNK,
tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị hệ thống
TCS cũng như tổ chức phối hợp thu với các NHTM.
Thứ tư, ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin hiện đại vào quy trình quản lý
thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu thuế XNK theo thời gian thực thu. Nghiên cứu phát triển
và mở rộng các hình thức thu nộp thuế XNK hiện đại, cụ thể:
+ Thực hiện kết nối và trao đổi thông tin dữ liệu điện tử về thu thuế XNK
giữa KBNN-cơ quan thu-ngân hàng (kể cả NHNN và các NHTM). Đến năm
2012 thực hiện kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử tại 100% tỉnh, thành
phố.
+ Xử lý một cách hài hịa lợi ích của các đơn vị, cá nhân (KBNN, cơ
quan thu, ngân hàng, người nộp thuế) trong việc cải cách và hiện đại hóa quy
trình thu nộp thuế XNK. Từng bước chuyển dần việc thu nộp thuế XNK bằng
tiền mặt sang nộp thuế XNK bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng, đảm
bảo phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ của các ngân hàng và lộ trình triển
khai của KBNN. Đến năm 2015, cơ bản các khoản thu thuế XNK được thu
bằng hình thức thu chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng.
Một số giải pháp thực hiện cơ bản:
Một là, triển khai nhanh và có hiệu quả dự án Hiện đại hóa thu thuế XNK để một
mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án TABMIS; mặt khác, tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cần thiết cho việc triển khai phối hợp thu thuế XNK giữa các đơn vị trong
ngành tài chính (KBNN, Thuế, Hải quan) với các ngân hàng. Cụ thể, Ban chỉ đạo dự án
Hiện đại hóa thu thuế XNK cần sớm có báo cáo sơ kết và trình Bộ cho phép tiếp tục
triển khai mở rộng cho các địa bàn còn lại theo hướng: xây dựng dữ liệu tập trung trên
mơ hình WEB; mở rộng phạm vi triển khai tới tất cả các KBNN quận, huyện; điều
chỉnh thời gian và địa bàn triển khai phù hợp với lộ trình triển khai TABMIS.
Hai là, nghiên cứu và hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ, điều kiện kỹ thuật để mở
rộng phạm vi, địa bàn triển khai tổ chức phối hợp thu thuế XNK theo nguyên tắc kết
nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử, cụ thể:
- Việc triển khai phối hợp thu thuế XNK được tập trung thực hiện tại
những địa bàn đã triển khai Hiện đại hóa thu; đồng thời, đảm bảo phù hợp với
khả năng kết nối, trao đổi thông tin và cung ứng dịch vụ của các ngân hàng.
- Cơ quan thu cần thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ
liệu về số phải thu thuế XNK để tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thu nộp, đối
chiếu số liệu của NHTM và KBNN.
- Đối với các NHTM cổ phần: Trước mắt, thí điểm kết nối, trao đổi thông
tin về số phải thu thuế XNK với một vài NHTM cổ phần đảm bảo các điều kiện
pháp lý, kỹ thuật do Bộ Tài chính quy định (KBNN chủ trì làm đầu mối cung
cấp). Sau thí điểm sẽ tiếp tục triển khai đối với các NHTM cổ phần khác (nếu
có nhu cầu).
Ba là, căn cứ kế hoạch triển khai dự án Hiện đại hoá thu thuế XNK và tổ chức
phối hợp thu thuế XNk, từng hệ thống KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
BIDV, Vietinbank, Agribank cần chỉ đạo các đơn vị, chi nhánh trực thuộc căn cứ vào
đặc điểm, điều kiện tổ chức công tác thu thuế XNK tại địa phương, đơn vị mình để chủ
động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện theo
đúng nội dung, lộ trình, kế hoạch chung đã đề ra.
Bốn là, từng hệ thống cũng cần chủ động tiến hành rà soát, thống kê đội ngũ cán
bộ để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp
với quy trình nghiệp vụ mới, đảm bảo sự ổn định đội ngũ cán bộ, đồn kết thống nhất
hồn thành nhiệm vụ chun mơn chính trị được giao.
Năm là, quán triệt và phổ biến thông tin để các cấp, ngành có liên quan và mọi
cán bộ, công chức nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mục tiêu, ý nghĩa và nội dung của
việc tổ chức phối hợp thu thuế XNK để thống nhất trong nhận thức và hành động; đồng
thời, tuyên truyền cho các các cơ quan hữu quan, đặc biệt là HĐND và UBND các cấp,
các đối tượng nộp thuế hiểu rõ những lợi ích của quy trình thu nộp thuế XNK mới và
tích cực ủng hộ khi triển khai thực hiện.
3.3.2. Giải pháp từ phía ngân hàng BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với cơ
quan Hải quan về công tác thu thuế XNK.
Trong bối cảnh hậu WTO, để đạt được các mục tiêu nói trên BIDV sẽ thực thi các
biện pháp tổng thể mạnh mẽ mang tính đồng bộ và toàn diện nhằm chủ động nắm bắt
các cơ hội thị trường và cơ hội hợp tác kinh doanh, xác định các lĩnh vực có tiềm năng
mà BIDV có thế mạnh đầu tư phát triển, khai thác tối đa lợi thế của ngân hàng đi trước,
đồng thời phát triển kinh doanh gắn liền với quản lý rủi ro và nâng cao năng lực tài
chính, tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và phát triển bền vững.
Một là nâng cao năng lực tài chính đưa Ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực
quốc tế; kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và hiệu
quả kinh doanh được phản ảnh theo các chỉ tiêu phù hợp với thông lệ quốc tế và đạt
mức chung của các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Hai là tiếp tục đổi mới tổ chức, quản trị điều hành và hoạt động theo Luật pháp và
thông lệ quốc tế. Cơ bản hoàn thành sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức theo thông lệ
quốc tế của một Ngân hàng hiện đại; nâng cao năng lực quản trị điều hành và hoạch
định chính sách; phát triển hệ thống thông tin quản lý tập trung dựa trên một nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại và quản lý rủi ro độc lập.
Ba là nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt đáp ứng tiến trình hội nhập ngày
càng sâu rộng. Xác định rõ chiến lược khách hàng và thị trường; nâng cao năng lực tài
chính, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng với chất lượng cao
dựa trên nền công nghệ hiện đại và linh hoạt với mạng lưới phân phối rộng khắp nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế; chú trọng thu hút và giữ chân nhân tài nhằm
đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Bốn là triển khai thành cơng chương trình cổ phần hố và vận hành Ngân hàng cổ
phần theo thông lệ quốc tế.
Năm là xây dựng lộ trình cho các chương trình hành động để chủ động hội nhập
quốc tế thành cơng.
Lộ trình phát triển hội nhập của BIDV.
Được chia làm 03 giai đoạn :
+
Giai đoạn 1 từ năm 2007 đến 2008: nhiệm vụ trong giai đoạn này là lành
mạnh hố tài chính, cơ cấu lại tổ chức và quản trị điều hành phù hợp với thơng lệ và cổ
phần hố thành cơng; xác định và phát triển các lĩnh vực, các ngành kinh doanh chiến
lược và thị trường chiến lược, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ hội
nhập. Bắt đầu triển khai chính sách cải tiến hệ thống thông tin phục vụ quản lý và kinh
doanh.
Giai đoạn 2 từ 2009 đến 2010 : giai đoạn này tập trung phát triển mạnh
+
các lĩnh vực chiến lược, xây dựng và phát triển thương hiệu Ngân hàng mạnh trong khu
vực, cơ bản hồn thành đầu tư cơng nghệ thơng tin hiện đại nhất, đáp ứng các chuẩn
mực hoạt động theo tiêu chuẩn Basel 1 và từng bước chuẩn bị điều kiện để áp dụng
Basel 2.
+
Giai đoạn 3 từ 2011 đến 2015 : tiếp tục phát triển thương hiệu, mở rộng
sự hiện diện của BIDV trong khu vực và trên trường quốc tế ; trở thành Ngân hàng hoạt
động theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng theo yêu cầu của Basel 2.
Sáu là nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực:
Con người ln đóng vai trị trung tâm trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt
động hợp tỏc với Hải quan thu thuế XNK của ngân hàng, yếu tố con người có ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng. Lợi thế của BIDV là đó trang bị cho mình một đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết được trang bị đầy đủ về kiến thức tài chính ngân
hàng, đáp ứng được khả năng công tác trong môi trường hoạt động của Ngân hàng hiện
đại. Tuy nhiên, do đa phần là nhân viên trẻ nên kinh nghiệm công tác cũng hạn chế,
cách nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhất là các vấn đề về quản trị rủi ro cũng thiếu chiều
sâu. Cách thức tiếp nhận, xử lý công việc phần nhiều vẫn còn thụ động, phụ thuộc
nhiều vào cách làm việc, ý kiến chỉ đạo từ trên xuống; chưa hình thành được cách phân
tích, đánh giá riêng , chưa thể hiện được sự sáng tạo, “phá cách” một cách hiệu quả khi
xử lý cụng việc. Đó là lý do tại sao BIDV cần đặc biệt quan tâm đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có đạo
đức nghề nghiệp để bảo đảm thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng phát
triển với yêu cầu cao hơn. Các biện pháp đề xuất gồm:
Chú trọng công tác tuyển chọn cán bộ: Trong hoạt động hợp tác với Hải quan
thu thuế XNK của các ngân hàng, cho dù các quy định, quy chế còn mới và còn thiếu,
nếu ko nắm vững về quy trình làm việc dẫn đến thất thốt tài sản của ngân hàng là điều
tất yếu. Do vậy công tác tuyển chọn cán bộ căn cứ đạo đức và khả năng nhận thức cần
được quan tâm đúng mức. Đạo đức tốt quyết định hành vi và mục đích hành động. Khả
năng nhận thức sẽ đáp ứng sự thích nghi với hoạt động đa dạng và luôn phát triển của
ngành ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết của một ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng: Cán bộ ngân hàng không những phải có đạo đức tốt
và khả năng nhận thức cao mà cịn phải có đủ trình độ chun mơn cần thiết để quản lý
tài sản của ngân hàng. Muốn vậy, ngồi việc khuyến khích cán bộ ngân hàng tự nâng
cao trình độ nghiệp vụ, BIDV cũng phải nhận thực rõ trách hiệm của mình trong việc
đào tạo nhân viên như :
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phổ biến kiến thức mới về quy trình hợp tác
với Hải quan để thu thuế XNK cho cán bộ ngân hàng...
Rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ của cán bộ để có thể tiếp cận, đáp ứng
được nhu cầu của người nộp thuế nước ngoài.
Gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có
uy tín trong khu vực về hợp tác với Hải quan để thu thuế XNK.
Ngồi ra BIDV có thể tổ chức những hội thảo chuyên đề, những buổi tọa đàm
trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong cùng hệ thống. Đây là một việc làm thiết
thực vì hiệu quả mang lại rất lớn. Thơng qua sự trao đổi, nhiều vấn đề khó khăn, nhiều
mâu thuẫn sẽ được giải quyết không những bằng tư duy cá nhân mà cịn bằng sự phân
tích, đánh giá của một tập thể vững chuyên môn và đầy kinh nghiệm. Bên cạnh đó, đây
là cơ hội để các cá nhân bày tỏ, chia sẻ và thu lượm những kiến thức, những kinh
nghiệm trong thực tiễn hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn
nữa, những chương trình tập huấn giúp cho các nhân viên hệ thống hố các vấn đề về
pháp luật có liên quan đến nghề nghiệp, tránh tình trạng suy diễn, áp dụng sai quy trình
thu thuế XNK qua Ngân hàng.
Chế độ lương, thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo cho cán bộ ngân
hàng thỏa mãn được nhu cầu cuộc sống và yên tâm trong công việc: Một vấn đề mà
BIDV cần lưu ý là việc giải quyết mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích ngân hàng. Bởi vì nhân viên ngân hàng là một nghề ẩn chứa nhiều
rủi ro, yêu cầu phải có trình độ, chun mơn cao và nhất là tinh thần trách nhiệm phải
được đặt lên hàng đầu. Môi trường làm việc của nhân viên ngân hàng rất nhạy cảm đòi
hỏi cán bộ ngân hàng phải bản lĩnh và ln tỉnh táo. Vì thế, một chế độ tiền lương
thưởng hợp lý và những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp sẽ là những yếu tố quan
trọng động viên tinh thần và nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc của nhân viên
ngân hàng.
Bảy là thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo phổ biến cho người nộp thuế
biết đến hình thức thu thuế XNK thong qua các ngân hang thương mại, đặc biệt là
BIDV
Đây là một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kì một hoạt động kinh
doanh nào và càng quan trọng hơn đối với việc áp dụng những dịch vụ mới, là những
sản phẩm còn rất mờ ảo chưa đi vào nhận thức của đại đa số người dân Việt Nam,
thơng qua các hình thức sau:
Thứ nhất: để khai thác nhóm khách hàng là người nộp thuế XNK ngân hàng BIDV
có thể sử dụng một số biện pháp sau: Tổ chức các chương trình giới thiệu và gửi thư
mời đến từng tổ chức hoặc cá nhân. Cử nhân viên đến tận các doanh nghiệp, công ty,
để giới thiệu và hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho khách hàng. Có thể hợp tác với
một số trường đại học đặc biệt là , Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng…
để tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm về dịch vụ thu thuế XNK qua ngân hàng BIDV
cho sinh viên. Họ là tầng lớp trí thức trẻ của đất nước, để tiếp thu những cái mới, hiện
đại và có thể là khách hàng tương lai của Ngân hàng. Sinh viên cũng là cầu nối đưa
những kiến thức về thanh toán đến nhiều tầng lớp khác trong xã hội.
Thứ hai: đẩy mạnh việc quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng như
báo chí, truyền hình, panơ, áp phích, phát tờ rơi trên đường phố hoặc những nơi công
cộng, để giới thiệu dịch vụ thu NSNN, thu thuế XNK mà Ngân hàng BIDV cung cấp, từ
đó tạo cho người dân, doanh nghiệp có thói quen nộp NSNN cũng như nộp thuế XNK
qua ngân hàng BIDV.
3.4. Kiến nghị với cơ quan Hải quan các cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân
hàng nhà nước Việt Nam.
3.4.1. Một số kiến nghị với cơ quan Hải quan
Đến năm 2010 phải hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp
vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức Hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực
và Quốc tế, thực hiện các cam kết Quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan như: Công
ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Công ước HS, gồm: Chuyển đổi phương
pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy trình một cửa, tăng cường sự kiểm sốt của cơ
quan Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giải quyết được thách thức về sự gia
tăng nhanh chóng của công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng
thu thuế, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Giải pháp quan trọng đầu tiên để nâng cao hiệu quả thu thuế XNK là Tổng cục
Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với KBNN và các NHTM trong việc kết nối và trao đổi
thông tin về số phải thu NSNN; rà sốt chuẩn hóa lại danh mục người nộp thuế và sổ
thuế quản lý. Khi cấp mã số thuế, gửi thông báo thu, khi đôn đốc thu và thực hiện
nghiệp vụ thu NSNN, Cơ quan thu cần lưu ý, nhắc nhở các đối tượng nộp về mã số
thuế, nội dung mục lục ngân sách, tài khoản nộp Ngân sách và các thông tin bắt buộc
phải cung cấp khi thực hiện nộp thuế tại KBNN và NHTM. Đặc biệt cần chuẩn hố quy
trình /nội dung thông báo các khoản thuế phải nộp tới người nộp thuế cũng như đồng bộ
việc cung cấp thông tin về danh bạ, sổ thuế.., đẩy mạnh tuyên truyền nhằm tạo những
bước chuyển hóa mạnh mẽ trong tâm lý, thói quen và văn hoá giao dịch của người nộp
thuế, đảm bảo tuân thủ các quy định về việc cung cấp các thơng tin bắt buộc trong điều
kiện hiện đại hố như: Mã số thuế, Mã Địa bàn hành chính, Mã cơ quan quản lý thu,
Tài khoản ghi thu NSNN… khi giao dịch nộp thuế, nhất là giao dịch nộp thuế bằng các
phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngoài ra, Tổng cục Hải
quan cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sâu để củng cố và phát triển ngành theo đúng
định hướng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân:
3.4.1.1. Hiện đại hóa
Theo phân tích năm 2010, chính sách XK được chuyển dịch cơ cấu theo hướng
đẩy mạnh các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị,
đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao,
những mặt hàng có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch XK cũng như giải
quyết nhiều lao động như các sản phẩm chế biến, công nghiệp chế biến.
Về NK, các cơ quan quản lý sẽ tập trung đảm bảo ổn định NK có kiểm sốt các
mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất (SX) cho tiêu dùng trong nước và XK. Có biện
pháp chặt chẽ kiểm sốt NK những mặt hàng trong nước đã SX được và các mặt hàng
tiêu dùng không thiết yếu, giảm dần nhập siêu. Ưu tiên NK vật tư, thiết bị công nghệ
cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa SX trong nước, đẩy mạnh XK.
Những vấn đề trên sẽ tác động đến số thu ngân sách của ngành Hải quan. Biện
pháp đầu tiên sẽ được quan tâm là tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa Hải
quan, tạo thuận lợi cho họat động kinh doanh của DN, từ đó gia tăng họat động XNK,
góp phần tăng thu ngân sách. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan
đến cơng tác quản lý thuế, chế độ kế tốn thuế, chế độ hoàn thuế, miễn thuế... thuộc
chức năng quản lý của ngành; đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi
những vấn đề liên quan mới phát sinh vượt thẩm quyền. Mở rộng triển khai thí điểm
công tác phối hợp nhờ thu qua các ngân hàng thương mại có năng lực.
Xác định cơng tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hải quan là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu để nâng cao năng lực quản lý trước yêu cầu phát triển hội nhập, vừa tạo thuận
lợi cho hoạt động giao lưu thương mại, năm 2009, Tổng cục Hải quan tiếp tục đẩy
mạnh cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008-2010 với 4 nội dung cơ
bản: Phát triển công nghệ thông tin; Nâng cao năng lực cơng tác kiểm sốt hải quan;
Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và Tăng cường cơng tác quản lý giá tính
thuế.
Mở rộng thực hiện thủ tục hải quan điện tử - mơ hình đã đem lại hiệu quả và được
cộng đồng DN đánh giá cao thời gian qua, trong năm 2009, Ngành Hải quan đang triển
khai tích cực việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử hóa các khâu trước, trong và sau
thơng quan hàng hóa. Áp dụng mở rộng thủ tục hải quan điện tử đối với các loại hàng
gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa xuất nhập chuyển cửa
khẩu... Tạo cơ chế minh bạch, thuận lợi và đồng thuận trong các thao tác thủ tục hải
quan giữa DN và cơ quan hải quan. Giảm bớt giấy tờ, thủ tục truyền thống cho DN
nhằm tiết kiệm thời gian chi phí. Với quy trình thủ tục điện tử hiện hành, DN chỉ phải
nộp tờ khai đối với hàng hóa thuộc luồng “xanh”; chỉ phải nộp các chứng từ do hải
quan yêu cầu thay “đỏ”; nộp hồ sơ thanh khoản điện tử; Rút ngắn thời gian thơng quan
hàng hóa luồng xanh cịn 5 - 10 phút, luồng vàng còn 20 - 30 phút, từ đó giúp DN tiết
kiệm thời gian, cơng sức để đầu tư cho các hoạt động mở rộng kinh doanh sản xuất. Tin
vui đối với cộng đồng DN là trong năm 2009, Ngành Hải quan tập trung nguồn lực triển
khai thủ tục hải quan điện tử tại các địa bàn trọng điểm như Hải quan Đồng Nai, Bình
Dương, Lạng Sơn, Hà Nội, Đà Nẵng... Tiếp tục hoàn thiện hệ cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin như đường truyền, an ninh an toàn, phần cứng, phần mềm... để đáp ứng yêu
cầu mở rộng thủ tục hải quan điện tử. Tăng nhanh lưu lượng khai hải quan từ xa và khai
hải quan điện tử, phấn đấu năm 2009, đạt tỷ lệ áp dụng đối với 80% trên tổng số tờ khai
xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh hình thức khai báo hải quan từ xa, coi đây là cách thức tạo thuận lợi
để Ngành Hải quan tiến tới mở rộng thủ tục hải quan điện tử; đồng thời giảm tiếp xúc
giữa DN và công chức hải quan, qua đó góp phần giảm sách nhiễu, phiền hà giữa cán
bộ hải quan và DN. Mở rộng khai HQ từ xa qua mạng tại tất cả các cục HQ tỉnh, thành
phố, nâng tỷ lệ khai HQ từ xa qua mạng trên cả nước lên 90% trong năm 2010; Xây
dựng quy trình về quản lý, giám sát HQ cảng biển quốc tế, hàng hóa chuyển phát nhanh
quốc tế, quy định về địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, đầu tư phương tiện hiện đại
giám sát kiểm tra HQ, đưa máy soi container tại Cát Lái (3/2010) và Hải Phòng
(8/2010) vào hoạt động, đầu tư hệ thống giám sát HQ (camera, cân hàng hóa điện tử,
máy soi hàng hóa…) ở các cửa khẩu quan trọng; Thực hiện đề án nâng cấp, đổi mới hệ
thống quản lý rủi ro (đến cuối năm 2009 giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập
khẩu xuống dưới 20%, trong đó 70% các lơ hàng kiểm tra thực tế hàng hóa được dựa
trên tiêu chí quản lý rủi ro)…Cùng với các hoạt động trên, Ngành Hải quan tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính với 5 mục tiêu: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của công chức hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, xây dựng tác phong
công chức hải quan chuyên nghiệp; Tăng cường quan hệ hợp tác đối thoại giữa hải quan
và DN; Hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan, đồng thời duy trì có hiệu
quả cơ chế một cửa; tăng cường đối thoại với DN; Kịp thời giải quyết các vướng mắc
của DN. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời lệch lạc, sai phạm của
cơng chức hải quan, hạn chế tình trạng gây khó khăn, phiền hà cho DN. Tạo cơ chế
thuận lợi để các đại lý hải quan - cầu nối giữa Hải quan và DN đi vào hoạt động có hiệu
quả. Qua rà sốt TTHC giai đoạn 2, Tổng cục HQ đã đề nghị: đưa ra khỏi bộ TTHC 11
thủ tục, huỷ bỏ 5 TTHC, sửa đổi bổ sung 111 TTHC. Đồng thời tiếp tục rà soát sửa đổi
bổ sung và hồn thiện các quy trình thủ tục HQ, quy trình quản lý thuế. Tiếp tục duy trì
cơ chế một cửa, đối thoại với DN để kịp thời giải quyết các vướng mắc của DN và
người dân, tăng cường cung cấp hỗ trợ thông tin cho DN.
3.4.1.2. Nội dung về tự động hóa và tin học hóa
Tự động hố
Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các cửa
khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối với 95%
lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước. Tự động hóa cơng tác kiểm tra giám sát Hải
quan. Tăng nhanh khả năng thông quan hàng hóa.
Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học. Người làm
thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan.
Kiểm tra hàng hố: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng
cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm tra, các điểm
thơng quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hoá
xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua mạng 80%, thông quan bằng
hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra hàng hoá 15%, đối với trường hợp
phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra bằng máy, cịn kiểm tra thủ cơng (Mở kiểm
tồn bộ) 5%.
Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hố hiện đại và đạt tiêu chuẩn
quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần phải
giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK phải là
“cánh tay nối dài” của cơng tác kiểm hóa .
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như: camera;
hệ thống định vị tồn cầu...
Tin học hố:
Hồn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải quan và giữa cơ quan
Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm tự động hố có hệ thống trang
thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử
phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai, khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng
hàng, giám sát cảng và kho; Tin học hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với "môi
trường không giấy tờ".
Tổng cục HQ đã nâng cấp phần mềm cho phù hợp với quy định mới. Tại các
đơn vị HQ địa phương cũng cài đặt phần mềm thông quan điện tử và thực hiện đào tạo
cho cán bộ HQ và DN làm quen với phương thức xử lý thông tin trên hệ thống mới.
Ngoài ra, Tổng cục HQ cũng cử các tổ công tác hỗ trợ triển khai để giải quyết các
vướng mắc phát sinh.
3.4.1.3. Tăng cường chống thất thu
Năm 2009, mặc dù bị tác động bởi những điều chỉnh chính sách nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, song kết quả thu ngân sách qua hàng hóa XNK do ngành Hải quan
thực hiện vẫn đạt và vượt chỉ tiêu, với khoảng đạt 130.000 tỷ đồng, tăng 5,5% so với
dự toán năm và tăng 3,4% so với năm 2008. Tuy nhiên những chính sách điều hành
hoạt động XNK, điều chỉnh thuế suất thuế XK, thuế NK của nhiều nhóm mặt hàng; việc
cho phép giãn, giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ DN kinh doanh gặp
khó khăn... cũng phần nào tác động đến số thu ngân sách của ngành Hải quan. Trong
điều kiện đó việc đề ra các biện pháp tăng thu ngân sách của ngành Hải quan có vai trò
quan trọng.
Tăng cường chống thất thu, khai thác hiệu quả các nguồn thu là một trong những
biện pháp mà ngành Hải quan đã áp dụng trong năm 2009 nhằm tăng thu ngân sách. Đó
là thực hiện Chỉ thị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc tăng cường các
biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống thất thu thuế, triển khai các
biện pháp để tăng cường thu ngân sách, cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
DN chủ động hoạt động XNK. Đồng thời công tác kiểm tra sau thông quan đã hạn chế
thấp nhất việc DN lợi dụng sơ hở tại các khâu trước và trong thông quan nhằm gian lận,
trốn thuế. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời những kẽ hở của chính sách pháp luật, những
khoảng trống trong quản lý, kịp thời khắc phục, truy thu thuế lớn. Công tác phân tích
phân loại hàng hố XNK chống gian lận thương mại qua mã số HS cũng được tăng
cường, góp phần thu đúng, thu đủ thuế cho Nhà nước.
Ngành cũng sẽ tăng cường công tác thu hồi nợ đọng, giảm nợ cũ, thu hồi nợ thuế
trên 1.000 tỷ đồng. Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan phục vụ đắc lực nhiệm
vụ thu ngân sách, khắc phục những sơ hở, yếu kém trong quá trình làm thủ tục hải
quan. Tăng cường cơng tác kiểm sốt hải quan nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh quốc
gia, an toàn cộng đồng, chống thất thu thuế. Đồng thời nâng cao năng lực cơng tác phân
tích phân loại hàng hố, chống gian lận thương mại qua mã số góp phần thu đúng, thu
đủ thuế cho Nhà nước, bảo vệ cộng đồng, an tồn mơi trường, an ninh xã hội. Bên cạnh
đó, ngành Hải quan tiếp tục thực hiện tốt Đề án quản lý giá tăng cường các biện pháp
chống gian lận thương mại qua giá tính thuế.
Ngành Hải quan cũng sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với các DN trọng
điểm, mặt hàng trọng điểm, chủ động thu thập, nghiên cứu, xử lý thông tin về hoạt
động gia công, sản xuất XK theo ngành hàng, nhóm mặt hàng để lựa chọn đối tượng
kiểm tra, góp phần thu đúng thu đủ cho NSNN.
3.4.1.4 Xây dựng lực lượng hải quan chính quy
Về cơ cấu tổ chức: đến năm 2010 hoàn thiện mơ hình tổ chức của ngành Hải
quan theo ngun tắc tập trung thống nhất, gồm 3 cấp :Tổng cục Hải quan; Hải quan
Vùng; điểm thông quan.
Về con người: Phải xây dựng lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính
kỷ luật cao; thành thạo về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chức trách được phân
công; hoạt động minh bạch, liêm chính; có trình độ hiểu biết đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác; làm chủ được các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
3.4.1.5. Nội dung hiện đại hóa trang thiết bị nghiệp vụ, cơ sở vật chất của Hải
quan
Nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra
hải quan; Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu,
hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn;
Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; Trang bị đồng bộ máy soi hiện đại, quy
trình nghiệp vụ hồn chỉnh cho các điểm thơng quan; Hiện đại hóa các trang thiết bị
phục vụ hoạt động kiểm sốt chống bn lậu, bn bán hàng cấm và các loại tội phạm
mới. Để chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai thủ tục HQ điện tử, ngành đang
nâng cấp, bổ sung thiết bị, đường truyền đảm bảo đủ băng thơng và đường dự phịng để
vận hành sn sẻ. Cùng với đó là triển khai cài đặt phần mềm thông quan điện tử, bao
gồm cả đào tạo cán bộ HQ và DN. Cùng với việc triển khai mở rộng thủ tục HQ điện
tử, trong năm 2010 ngành sẽ nâng cấp các hệ thống ứng dụng CNTT để đáp ứng việc
thay đổi quy trình nghiệp vụ HQ, tiếp tục áp dụng khai báo từ xa tại các đơn vị chưa
thực hiện. Bên cạnh đó tiếp tục triển khai dự án hiện đại hóa thu nộp thuế giữa các cơ
quan HQ, Kho bạc, Thuế tại một số Cục HQ địa phương.
3.4.2. Một số kiến nghị với KBNN, các cơ quan quản lý Nhà nước.
Trước hết, để đẩy mạnh công tác phối hợp triển khai uỷ nhiệm thu thuế XNK
qua NHTM có hiệu quả, liên ngành Kho bạc – NH – Tổng cục Hải quan tại cấp
Trung ương cần phối hợp chỉ đạo, có cơ chế hướng dẫn cụ thể tới các cấp cơ sở về quy
trình nghiệp vụ, quán triệt sâu rộng về chủ trương chung, tầm quan trọng trong kết quả
của sự hợp tác, phối hợp triển khai với các NH thưong mại là góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu quả của q trình hiện đại hố sự nghiệp ngành Thuế, Kho bạc.
Để đẩy mạnh thu thuế XNK qua ngân hàng, Chính phủ/Bộ Tài chính/Ngân hàng
Nhà nước/KBNN cần xem xét đưa ra cơ chế - phải được thể hiện cụ thể tại nội dung
của một chế tài đủ mạnh như luật thuế - theo đó khuyến khích (bằng việc xây dựng
nhiều tỷ lệ thang bậc thuế khác nhau) đối với người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế sớm (nộp ngay vào những ngày đầu kỳ tính/thơng báo thuế), nộp bằng các phương
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt; đồng thời quy định chế tài nhằm hạn chế những
khoản nộp thuế XNK của người nộp thuế thực hiện bằng tiền mặt hoặc nộp vào những
ngày cuối kỳ nộp thuế.
Về lâu dài, Chính phủ/Bộ Tài chính/Ngân hàng Nhà nước/KBNN cần sớm đưa
ra một lộ trình cụ thể hơn trong việc xây dựng và triển khai trung tâm/cổng thanh toán
quốc gia, theo đó xử lý bao gồm cả các giao dịch liên quan đến các khoản thu - chi của
các cơ quan thuộc khu vực cơng và có sự trao đổi thông tin dữ liệu đa chiều, đáp ứng
được yêu cầu quản lý đặc thù của các ngành.
Đặc biệt, KBNN và các cơ quan quản lý Nhà nước cần tập trung hồn thiện văn
bản pháp luật. Cơng tác ban hành các quy định, văn bản quản lý phải mang tính kế
thừa, ổn định và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế: Ở cấp
quản lý vĩ mô, các Bộ ngành và các cơ quan quản lý nhà nước nên có cái nhìn bao quát,
toàn diện, sâu sát hơn; lường trước được tác động và đề ra được giải pháp khắc phục
trước khi ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, văn bản, qui định…có tính chất
nhạy cảm, ảnh hưởng đến tồn bộ các hoạt động kinh tế trong nước.
3.4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.4.3.1 Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng,
ban hành hướng dẫn thực thi các chính sách, văn bản phù hợp nhằm hỗ trợ
các ngân hàng giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng
Ngân hàng Nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò ngân hàng trung ương trong
việc cân đối hai yêu cầu hàng đầu về hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo ổn định tiền
tệ cũng như an toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua việc đẩy mạnh việc định hướng và
dự báo tổng quan có chất lượng về xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ cho các
ngân hàng thương mại. Với vai trò là cơ quan đầu mối quản lý vĩ mơ của Nhà nước
trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng Nhà nước cần có những phân tích và dự báo về diễn
biến thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ căn cứ trên cơ sở gắn kết các biến số kinh tế,
tiền tệ vĩ mô thông qua các mơ hình định tính và định lượng phù hợp. Thơng qua đó
cung cấp các đánh giá và dự báo vĩ mô về diễn biến tiền tệ với chất lượng cao để các
ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo một cách tin cậy khi hoạch định chiến kinh
doanh của mình. Cũng trên cơ sở hoạt động phân tích và đánh giá kinh tế vĩ mơ có chất
lượng cao, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể đưa ra những dự báo tổng thể nền kinh tế
để góp phần định hướng phịng tránh rủi ro về mơi trường kinh tế vĩ mô cho các ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước cần hướng dẫn thực thi các chính sách, văn bản cụ thể: Đề
nghị ngân hàng nhà nước phối hợp với các bộ ngành có hướng dẫn cụ thể và tháo gỡ
những vướng mắc về trình tự thủ tục, trách nhiệm của cơ quan cơng an, của chính
quyền cơ sở, của sở địa chính nhà đất nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phối hợp đẩy
nhanh tiến độ thu thuế XNK cho NSNN.
3.4.3.2. Hướng các NHTM hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, qui định,… là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Ngân hàng Nhà nước cần
nhanh chóng thực hiện nhằm đưa hoạt động chung của ngành Ngân hàng ngày thêm
phù hợp, tiến gần đến chuẩn mực chung của quốc tế.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Nhà nước đã có những nỗ lực nhất định
trong việc ban hành và hoàn thiện các văn bản mang tính pháp lý chung như quy định
về cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, những qui định đối với hoạt
động ngân hàng,… nhằm nâng cao năng lực hoạt động của ngành đáp ứng được yêu
cầu hội nhập như : ban hành các Quyết định có tính chất an toàn cho hoạt động của
Ngân hàng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động so với vốn điều lệ,
các qui định về vốn điều lệ tối thiểu trong hoạt động Ngân hàng, yêu cầu trình độ,
năng lực quản trị của các thành viên Ban điều hành Ngân hàng,.. đã có những tác
động tích cực đối với các hoạt động kinh tế đồng thời làm cho hoạt động ngành Ngân
hàng ngày thêm năng động và hiệu quả.
Ban hành các qui định, văn bản chế độ phải rõ ràng dễ hiểu và các đối tượng điều
chỉnh phải nghiêm túc thực hiện. Xét về tổng thể các văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động ngân hàng chưa được ban hành một cách đồng bộ, chưa đầy đủ, các
hướng dẫn chưa thật sự rõ ràng và vẫn cịn các điều khoản có thể gây hiểu nhầm, chưa
chặt chẽ, thiếu nhất quán, sâu sát. Trong thực tế việc ban hành, chỉnh sửa, hướng dẫn
các văn bản vẫn cịn tạo ra các tình trạng bị động khơng đáng có cho các Ngân hàng,
buộc các Ngân hàng rơi vào tình huống phải xử lý những phát sinh từ sự tắc trách,
thiếu đồng bộ của các cơ quan quản lý và Ngân hàng nhà nước.
Tóm lại, với định hướng đến năm 2015 sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa sở
hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế với chất lượng ngày một
nâng lên ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực, BIDV đã xây dựng cho
mình mục tiêu, lộ trình và các biện pháp để thực hiện. Trước mắt, trong giai đoạn từ
2006-2010 BIDV ưu tiên các mục tiêu có liên quan đến chỉ tiêu về tăng trưởng, chất
lượng, kế hoạch cổ phần hóa,....
Để mục tiêu, lộ trình và các biện pháp có thể thực hiện thành cơng trong thực tế,
ngồi các kế hoạch có tính chất tổng qt mà BIDV đã và đang triển khai thực hiện,
BIDV cũng cần có những chương trình hành động cụ thể nhằm tăng cường hợp tác với
Hải quan nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó ngồi các yếu tố tác động nội tại của mình mà BIDV
có thể chủ động điều chỉnh được; BIDV cần thiết có những giải pháp kiến nghị đến
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan, đặ biệt là cơ quan Hải
quan nhằm hoàn thiện các vấn đề có liên quan đến việc ban hành, áp dụng các văn bản,
qui định có tính chất quản lý….
KẾT LUẬN
Trên cơ sở trình bày các nội dung lý luận cơ bản liên quan đến đề tài: xây dựng
quan hệ hợp tác giữa cơ quan hải quan với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK cho NSNN, trong phạm vi nghiên cứu
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã đề cập đến kết quả mối quan hệ hợp tác giữa cơ
quan Hải quan với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Chuyên đề này đã thể hiện một số nội dung chính
như : Đáng giá hoạt động một số mặt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
trong những năm gần đây ( 2005 - 2009), đánh giá thực trạng kết quả hợp tác giữa cơ
quan hải quan và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là đối với BIDV,
đồng thời chun đề đã đưa ra mơ hình quy trình hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt
Nam; chuyên đề cũng đi sâu phân tích các hạn chế, những khó khăn cịn vướng mắc từ
đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hợp tác giữa BIDV và Hải
quan Việt Nam.
Quan hệ hợp tác giữa KBNN – cơ quan Hải quan – các Ngân hàng thương mại
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng tuy đã được triển
khai nhưng thời gian chưa nhiều, mới bắt đầu từ giữa năm 2009 đến nay; khơng
những thế mà quan hệ hợp tác này địi hỏi nhiều cơ quan cùng phối họp tham gia thực
hiện do đó, cơ sở đánh giá, so sánh cũng như các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác
giữa các bên được nêu trong chuyên đề chắc chắn sẽ có một số hạn chế nhất định, sẽ
còn nhiều điểm cần thảo luận thêm. Do vậy, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến
đóng góp quý báu của Quý thầy cơ cũng như ý kiến trao đổi đóng góp của các bạn để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện thêm.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên, Thạc sĩ: Nguyễn Thị Liên Hương và các
cán bộ Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội đã giúp e hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê
2. GS.TS. Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
3. GS.TS. Hồng Đức Thân (2009), Giáo trình Kinh tế Hải quan P1&P2,
NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
4. Báo cáo thường niên BIDV năm 2005 - 2009.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV năm 2005 – 2009.
6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Vietinbank năm 2009.
7. Tài liệu đổi mới Ngân hàng Việt Nam, kế hoạch tái cơ cấu BIDV, IFG
Development Innitatives Ltd, The World Bank.
8. Các nghị định, quyết định, thông tư … liên quan đến dự án hợp tác giữa
Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại Việt Nam do Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước, KBNN, các NHTM, Tổng cục Hải quan ban
hành.