Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.31 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HIẾN PHÁP
Câu 1. Trình bày đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật
Hiến pháp?
Câu 2. Trình bày khái niệm, bản chất và nguồn gốc của Hiến pháp?
Câu 3.Trình bày các hình thức phân loại Hiến pháp?
Câu 4. Vì sao nói Hiến pháp 1946 mang khuynh hướng Tư sản?
Câu 5.Trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa Hiến pháp 1959?
Câu 6. Trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của Hiến pháp 1980?
Câu 7. Vì sao nói Hiến pháp 1992 là Hiến pháp ra đời dựa trên cơ sở của nền kinh
tế?
Câu 8. Phân tích khái niệm về chế độ chính trị
Câu 9.Phân tích vị trí, vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
Việt Nam
Câu 10. Hãy chứng mình nhà nước là trung tâm của chế độ chính trị ở Việt Nam
Câu 11.Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị Việt Nam
Câu 12.Hãy trình bày các nguyên tắc xác định quốc tịch của cá nước trên Thế giới
Câu 13. Trình bày khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quốc tịch
Câu 14. Hãy trình bày xác định quốc tịch của trẻ em theo pháp luật quốc tịch Việt
Nam
Câu 15. Trình bày các điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam
Câu 16. Hãy trình bày các trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam
Câu 17.Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ
Câu 18. Hãy trình bày nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với nhà nước Việt
Nam
Câu 19. Trình bày khái niệm chế độ bầu cử
Câu 20.Hãy làm rõ các nguyên tắc bầu cử
Câu 21. Trình bày việc xác định các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Câu 22. Hãy nêu các trường hợp bầu cử them, lại, bổ sung
Câu 23. Trình bày các nguyên tắc tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân



Câu 24.Hãy chứng minh Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ĐÁP ÁN:
Câu 1.Trình bày đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật
Hiến pháp?
+Đối tượng điều chỉnh: là các mối quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật Hiến
pháp điều chỉnh. Là những mối quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất, gắn liền với
việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế,chế độ ăn ninh - quốc phòng, chính
sách ngoại giao, quyền và nghĩa vụ, những nguyên tắc, hoạt động của bộ máy nhà
nước
+Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp bao gồm các nhóm quan hệ:
-Nhóm quan hệ trong lĩnh vực chính trị
-Nhóm quan hệ trong KT-XH
-Nhóm quan hệ trong lĩnh vực văn hóa, môi trường, khoa học công nghệ.
-Nhóm quan hệ trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, chính sách đối nội và đối
ngoại.
-Nhóm quan hệ trong hệ thống cơ quan nhà nước và hoạt động của bộ máy cơ
quan nhà nước.
-Nhóm quan hệ khác do luật HP điều chỉnh.
+Phương pháp điều chỉnh:
-Phương pháp xác định các nguyên tắc
-Nguyên tắc xác định quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào mối quan
hệ luật HP
-Phương pháp bắt buộc (nghĩa vụ)
-Phương pháp cho phép (quyền)
-Phương pháp cấm.
 Phương pháp cho phép và phương pháp bát buộc là 2 phương pháp đặc thù của
luật Hiến Pháp bắt nguồn từ đối tượng điều chỉnh của nó.
Câu 2. Trình bày khái niệm, bản chất và nguồn gốc của Hiến pháp?

• HP là một văn bản ghi nhận mối tương quan chính trị giữa các giai cấp trong
XH, là một đạo luật cơ bản do nhà nước ban hành, sửa đổi theo một trình tự


đặc biệt. HP điều chỉnh những quan hệ XH quan trọng nhất như chế độ chính
trị, KT, VH, GD chính trị,…
• Nguồn gốc của HP:
Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên ra đời trong cách mạng tư sản Anh
(1640 - 1654) với tên “Hình thức cai quản nhà nước Anh, Xcốtlen, Ai-len và
những địa phận thuộc chúng”, tiếp đến là các Hiến pháp Hoa Kỳ (1787),
Hiến pháp Ba Lan (1791), Hiến pháp của Pháp (1791) và một số nước tư bản
khác. Các nước xã hội chủ nghĩa sau này cũng ban hành Hiến pháp để quy
định nền tảng của chế độ xã hội chủ nghĩa và bộ máy nhà nước xã hội chủ
nghĩa, tiêu biểu là HP của Liên bang Xô Viết. Với tính long trọng đặc biệt
như thế, Hiến pháp được hầu hết các quốc gia dân chủ sử dụng trở thành
một hiện tượng phổ biến dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa lập hiến. Do Hiến
pháp quy định những vấn đề có tính cơ sở nền tảng và việc suy tôn hiệu lực
pháp lý cao nhất của nó nên Hiến pháp ngày càng được coi là một đạo luật
cơ bản của mỗi nhà nước.
• Bản chất của HP:
Hiến pháp là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp, được lập ra vì lợi ích của
giai cấp chiến thắng giành được quyền lực chính trị, thể hiện sự tương quan
lực lượng giai cấp trong xã hội.
Hiến pháp là một văn bản pháp luật đặc thù, trong một số trường hợp, sự ra
đời của Hiến pháp là hiện thân của một sự thỏa hiệp giai cấp giữa các bộ
phận trong một giai cấp hoặc giữa các giai cấp khác nhau trong một xã hội.
Việc xem xét Hiến pháp cũng như mọi hiện tượng nhà nước, pháp luật khác
từ lập trường giai cấp có ý nghĩa cách mạng và khoa học sâu sắc, chỉ có trên
quan điểm đó chúng ta mới có thể hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa Hiến
pháp với đời sống chính trị của mỗi nước.

Câu 3. Trình bày các hình thức phân loại HP?
• Hiến pháp thành văn và hiến pháp không thành văn:
-Hiến pháp thành văn tức là các quy định Hiến pháp được viết thành văn bản
nhất định, thống nhất với các tên Hiến pháp, hiến ước, tuyên ngôn hoặc
không thống nhất mà bao gồm nhiều văn bản. Dù là một hay nhiều văn bản,
các Hiến pháp thành văn có thủ tục thông qua một cách chính thức và được


tuyên bố là đạo luật cơ bản của nhà nước. Hiện nay, tuyệt đại đa số các Hiến
pháp đều là Hiến pháp thành văn.
-Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp thể hiện trong các quy phạm pháp
luật, tập tục truyền thống, thông lệ, án lệ ... Liên quan đến việc tổ chức quyền
lực nhà nước. Chúng thường không được quy định thành văn bản riêng và
không được tuyên bố hoặc ghi nhận là luật cơ bản của nhà nước. Hiện nay,
còn một số ít các nước có loại Hiến pháp này là Anh, New Zealand...
-Về ý nghĩa, Hiến pháp thành văn có tính long trọng hơn, còn Hiến pháp
không thành văn lại thuận tiện hơn ở thủ tục thông qua và sửa đổi.
• Hiến pháp cổ điển và hiến pháp hiện đại
-Hiến pháp cổ điển là Hiến pháp được ban hành từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế
kỷ XIX và những Hiến pháp tuy mới được ban hành gần đây song theo
trường phái cổ điển. Hiến pháp nói chung là ngắn gọn, có nội dung chủ yếu
là các quy định về phân chia quyền lực, ít các quy định về quyền tự do. Một
số Hiến pháp cổ điển vẫn tiếp tục tồn tại phải bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp
với tình hình hiện tại.
- Hiến pháp hiện đại là những Hiến pháp phần lớn được ban hành từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai với nội dung điều chỉnh được mở rộng. Trước
cuộc đấu tranh đòi quyền dân chủ của các tầng lớp nhân dân lao động và
cùng với sự ảnh hưởng của các nước xã hội chủ nghĩa mà các Hiến pháp đó
ngoài những quy định cổ điển như trước đây về tổ chức bộ máy nhà nước
còn chứa đựng nhiều điều khoản có nội dung dân chủ, quy định thêm các

quyền tự do của công dân như bầu cử, quyền có việc làm, quyền bình đẳng
nam nữ, quyền tham gia quản lý nhà nước...
- Xét dưới bình diện là văn bản ghi nhận mối tương quan lực lượng xã hội
tồn tại ở thời điểm thông qua Hiến pháp, thì Hiến pháp cổ điển là Hiến pháp
ghi nhận mối tương quan lực lượng chính trị - xã hội của giai cấp tư sản và
giai cấp phong kiến; còn Hiến pháp hiện đại là văn bản pháp lý ghi nhận mối
tương quan lực lượng xã hội giữa giai cấp thống trị tư sản với một bên là
nhân dân lao động.
• Hiến pháp nhu tính và hiến pháp cương tính
-Hiến pháp nhu tính là Hiến pháp có thủ tục thông qua bình thường như mọi
đạo luật và có thể được sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp, theo thủ tục
thông qua các đạo luật bình thường.


-Hiến pháp cương tính là Hiến pháp được thông qua bởi một cơ quan đặc
biệt là Quốc hội lập hiến chứ không phải là cơ quan lập pháp hoặc toàn dân
biểu quyết. Thủ tục thông qua hoặc sửa đổi Hiến pháp cũng được quy định
chặt chẽ hơn.
• Hiến pháp tư sản và Hiến pháp XHCN:
-Hiến pháp XHCN có những đặc điểm chung sau:
+Thiết lập một chính thể mới - chính thể xã hội chủ nghĩa.
+Xác nhận rõ tính giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+Thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng mác-xít.
+Ghi nhận, củng cố các cơ sở kinh tế xã hội của xã hội xã hội chủ nghĩa.
+Ghi nhận, khẳng định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+Xác định một cơ cấu tổ chức nhà nước dựa trên nguyên tắc tập quyền xã
hội chủ nghĩa và tập trung dân chủ, tức là phủ nhận học thuyết “tam quyền
phân lập”.
+HP XHCN là đạo luật cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
-Hiến pháp Tư sản chủ nghĩa cso những đặc điểm sau:

+Tìm mọi cách để che giấu bản chất giai cấp tư sản, nó luôn thể hiện quyền
thống trị của mình dưới khái niệm “chủ quyền nhân dân”.
+Ghi nhận, củng cố quyền chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất và hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa dưới những hình thức khác
nhau.
+Hai hình thức chính thể phổ biến là quân chủ lập hiến (như Anh, Nhật, Thái
Lan...) và cộng hòa (như Pháp, Mỹ...). Nhưng dưới hình thức chính thể nào
thì cũng là sự thể hiện quyền thống trị của giai cấp tư sản.
+Hiến pháp tư sản thường có một số quy định nhắm bảo đảm cho Hiến pháp
được thực hiện. Trung tâm của những bảo đảm này là hoạt động của Toà án
Hiến pháp hay Hội đồng Hiến pháp.
+Hiến pháp tư sản thường thể hiện với những biến dạng khác nhau nguyên
tắc “phân chia quyền lực” và quy định một cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
bảo đảm quyền thống trị của giai cấp tư sản, tìm mọi cách loại trừ, hạn chế
sự tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước.
+Hiến pháp tư sản đều có ghi nhận các quyền và tự do của công dân trong xã
hội tư sản, trước hết là quyền và tự do cá nhân nhưng không phải các quyền
và tự do này đương nhiên có được mà đó là thành quả đấu tranh kiên trì,
quyết liệt của nhân dân lao động giành quyền sống và quyền tự do.
Câu 4.Vì sao nói Hiến pháp 1946 mang khuynh hướng Tư sản?


Hiến pháp 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà. Cách tổ chức
bộ máy NN có nhiều điểm đặc biệt (Chính phủ, Nghị viện nhân dân, cơ quan tư
pháp), bị ảnh hưởng sâu sắc và mang màu sắc của HP tư sản ở những lý do sau:
- Nội dung Hiến pháp ngắn, chỉ quy định các vấn đề về quyền lực, nghị viện, chính
phủ, khẳng định một số quyền tự do dân chủ của nhân dân mà không nói đến một
chế độ chính trị.
- Xét về tổ chức bộ máy NN thì cơ quan đại diện cho nhân dân không mang tên là
Quốc hội mà có tên gọi là Nghị viện nhân dân. Nghị viện nhân dân được xác định là

cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được nhân dân
trực tiếp bầu ra.
-Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước gồm Chủ tịch nước và Nội
các. Nội các gồm Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Chế định Chủ tịch nước
trong Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy nhà nước, vừa là người
đứng đầu Chính phủ vừa là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong lĩnh
vực đối nội, đối ngoại – quyền lực của Chủ tịch nước rất lớn, như những người
đứng đầu nhà nước trong chế độ cộng hòa tổng thống.
- Hệ thống các cơ quan NN nhìn một cách tổng quát không giống tất cả các Hiến
pháp sau này,không có cơ quan viện kiểm sát; HĐND được thành lập ở cấp trung
ương, cấp bộ, tỉnh, huyện, xã.
-Hiến pháp chưa ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, ngay trên lời nói đầu chỉ
ghi nhận sự đấu tranh gian khổ của nhân dân để “giành lại chủ quyền cho đất nước,
độc lập cho nhân dân và lập ra nền dân chủ cộng hòa” mà không nói gì đến công lao
của Đảng. Hiến pháp 1946 cũng không có chương nào về chế độ chính trị như các
bản Hiến pháp sau này.
Chính thể dân chủ cộng hoà dân chủ trong Hiến pháp 1946 là rất mới mẻ và tiến
bộ so với lịch sử lập hiến của nhân loại. Nó mới mẻ bởi vì nó không giống hoàn
toàn với bất cứ một chính thể nào đã từng tồn tại trong lịch sử. Nó vừa mang những
đặc điểm của chính thể cộng hoà tổng thống (Nguyên thủ quốc gia là người đứng
đầu cơ quan hành pháp, có thực quyền), nó vừa mang những đặc điểm của chính thể
cộng hoà đại nghị (Nghị viện có quyền bất tín nhệm Chính Phủ). Chính thể theo
Hiến pháp 1946 của NN ta là hình thức kết hợp giữa cộng hoà tổng thống và cộng


hoà đại nghị. Tuy nhiên, nét độc đáo của nó lại được thể hiện ở chỗ nó không hoàn
toàn giống với chính thể của những nước cộng hoà hỗn hợp (cộng hoà lưỡng tính )
như Pháp, Phần Lan….Bởi vì Nguyên thủ quốc gia của những nước này là do
nhân dân trực tiếp bầu ra, còn Nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp 1946 là do
Nghị viện bầu. Nó tiến bộ bởi vì nếu nghiên cứu kĩ hình thức chính thể trong Hiến

pháp 1946 thì có thể thấy rằng nó mang nhiều đặc điểm của chính thể cộng hoà hỗn
hợp hơn (chỉ có một điểm khác duy nhất). Ở góc độ này, có thể khẳng định rằng
Hiến pháp 1946 của nước ta đã đặt nền tảng khai sinh ra hình thức chính thể cộng
hoà hỗn hợp.
ƒ Cách thức phân công quyền lực nhà nước trong Hiến pháp 1946 theo thuyết Tam
quyền phân lập được thể hiện rõ. Ba nhánh quyền lực: Nghị viện(lập pháp), chính
phủ (hành pháp) và tòa án (tư pháp) có sự phân công nhiệm vụ, ràng buộc và kiểm
soát quyền lực lẫn nhau. Nghị viện có quyền thông qua Luật nhưng phải được Chủ
tịch nước phê chuẩn và ban bố, nếu Chủ tịch nước không thông qua thì có quyền
yêu cầu Nghị viện thảo luận lại; còn về Tòa án thì Thẩm phán do Chính phủ bổ
nhiệm nhưng khi xét xử thì, thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác
không được phép can thiệp.
Câu 5.Trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa Hiến pháp 1959?
-Hoàn cảnh ra đời:
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, miền Bắc tiến lên xây dựng xã hội chủ
nghĩa, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ. Hiến pháp 1946,
theo nhận định của Đảng, đã hoàn thành sứ mạng của mình. Vì vậy với tình hình
mới cần phải có một bản Hiến pháp mới.
Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội khóa I kỳ họp thứ 11 ngày 31/12/1959 thông
qua, gồm 10 chương chia làm 112 điều.
-Ý nghĩa Hiến pháp 1959:
+Hiến pháp năm 1959 ghi nhận thành quả đấu tranh giữ nước và xây dựng đất
nước của nhân dân ta, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng lao động Việt Nam (tức
Đảng cộng sản Việt Nam ngày nay) trong sự nghiệp cách mạng ở nước ta.
+Hiến pháp năm 1959 là Hiến pháp XHCN đầu tiên của nước ta, đặt cơ sở


pháp lý nền tảng cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta không qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
+Hiến pháp năm 1959 là cương lĩnh đấu tranh để thực hiện hoà bình thống nhất

nước nhà.
Câu 6.Trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của Hiến pháp 1980?
-Hoàn cảnh ra đời:
Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cả
nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp 1959 hoàn thành nhiệm vụ của mình, đất
nước chúng ta lại cần một bản Hiến pháp mới - Hiến pháp xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi cả nước. Hiến pháp 1980 được Quốc hội khóa VI kỳ họp thứ 7
ngày 18/12/1980. Hiến pháp này gồm 12 chương có 147 điều.
-Ý nghĩa của Hiến pháp 1980:
+Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thống
nhất, Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên CNXH trong phạm vi cả nước.
+Hiến pháp 1980 là văn bản pháp lý tổng kết và khẳng định những thành quả
đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân ta quyết tâm xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
+Hiến pháp 1980 thể chế hóa cơ chế " Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,Nhà
nước quản lý".
Câu 7. Vì sao nói Hiến pháp 1992 là Hiến pháp ra đời dựa trên cơ sở của nền KT?
Hiến pháp 1992 là Hiến pháp ra đời dựa trên cơ sở của nền KT bởi nguyên nhân
sau: Trong Hiến pháp 1980 quy định về chế độ kinh tế chia làm 2 hình thức sở hữu:
sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước) và sở hữu tập thể. Nền kinh tế chủ yếu có 2
thành phần: nền kinh tế quốc doanh và nền kinh tế tập thể làm cho nền kinh tế nước
ta bị khủng hoảng trầm trọng. Trước biến động đó năm 1986 Quốc hội họp và đề ra
đường lối cải cách kinh tế và đến năm 1992 Hiến pháp mới được ra đời với những
quy định mới trong chế độ kinh tế.Chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hóa tập trung
với hai thành phần kinh tế chủ yếu là nền kinh tế nhà nước và nền kinh tế tập thể
sang nền kinh tế hàng hóa- thị trường, với nhiều thành phần kinh tế: nhà nước, tập
thể, cá thể, tư bản tư nhân và tư bản nhà nước.



Câu 8. Phân tích khái niệm về chế độ chính trị:
Dưới góc độ là một chế định của luật Hiến pháp Việt Nam thì chế độ chính trị là
tổng thể các quy định của chương I, chương đầu tiên của bản hiến văn, quy định
những vấn đề có tính chất nguyên tắc chung làm nền tảng cho mọi chương sau này.
Đó là những quy định nói về bản chất nhà nước, nguồn gốc nhà nước, sự lãnh đạo
của Đảng đối với mọi hoạt động của nhà nước và xã hội, và những nguyên tắc cơ
bản, tổ chức, hoạt động bộ máy nhà nước.
" Chế độ chính trị" dùng trong các Hiến pháp Việt Nam là thuật ngữ được khái
quát hóa cao tất cả các hoạt động chính trị của xã hội Việt Nam. Hoạt động chính trị
được thể hiện rất nhiều, nhưng chủ yếu vẫn là thông qua hoạt động của các bộ phận
cấu thành nhà nước Việt Nam.
Với tư cách là một chế định của ngành Luật Hiến pháp, chế độ chính trị bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật được chứa đựng trong chương đầu tiên của Hiến
pháp. Các quy phạm này xác định:
+ Bản chất quyền lực Nhà nước, nguồn gốc quyền lực Nhà nước .
+ Hình thức tổ chức cấu trúc Nhà nước cũng như các nguyên tắc chính của việc tổ
chức Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Chính thể và hệ thống chính trị.
Câu 9. Phân tích vị trí , vai trò của ĐCSVN trong hệ thống chính trị Việt Nam
Lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển nhà nước ở nước ta cũng như các nước xã hội
chủ nghĩa đều gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản. Sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội ở Liên xô và các nước Đông Âu trước đây đã chỉ ra rằng: “Khi Đảng
của giai cấp công nhân bị mất quyền lãnh đạo nước, thì chính quyền cũng không
còn nằm trong tay nhân dân và chế độ xã hội thay đổi” (Trích văn kiện Đại hội
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII). Vì thế, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố quyết định việc giữ vững bản chất giai cấp của nhà nước.
Đảng cộng sản là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị nhưng Đảng là
hạt nhân của hệ thống đó. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, vị trí hạt nhân và vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị
lại càng thể hiện một cách rõ nét và đầy đủ. Đương nhiên để giữ được vị trí và vai

trò của mình, Đảng “phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường


xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh
đạo” (trích trang 22 - “Đảng cộng sản Việt Nam - Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội “ NXB. Sự thật - 1991). Trong lịch sử
Hiến pháp Việt Nam, vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ th
ống chính trị luôn được thể hiện trong các bản Hiến pháp. Tuy nhiên, cách thể hiện
có khác nhau:
Hiến pháp năm 1946 mặc dù thực tế cách mạng vẫn dưới sự lãnh đạo đạo của
Đảng, của giai cấp công nhân nhưng do hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ chưa đề cập
công khai. Biểu hiện là chế định Chủ tịch nước thể hiện tập trung quyền lãnh đạo
của Đảng (Hồ Chủ Tịch là người sáng lập đồng thời là vị Chủ tịch đầu tiên). Ở đây
sự lãnh đạo của Đảng được đảm bảo bằng người đứng đầu Đảng đồng thời là người
đứng đầu bộ máy nhà nước; thông qua đó mà đường lối, chính sách và quan điểm
của Đảng được thực hiện và trở thành hiện thực trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.
Hiến pháp năm 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng một cách công khai
mặc dù chỉ trong Lời nói đầu: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam,
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chủ tịch Hồ Chí Minh... Nhân dân
ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh...”
Hiến pháp năm 1980 đã thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng một cách cụ thể
và mạnh mẽ hơn (cả trong lời nói đầu và Điều 4 Hiến pháp). Lần đầu tiên, thuật ngữ
mới “Hiến pháp thể chế hóa đường lối của Đảng “ được sử dụng.
Hiến pháp năm 1992 đã có cách thể hiện ngắn gọn hơn, chặt chẽ hơn đồng thời
cũng đúng mức hơn vai trò lãnh đạo của Đảng. Điều 4 ghi rõ: “Đảng cộng sản Việt
Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.

Mọi tổ chức Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật “.
Về thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội là lãnh đạo
chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để Nhà nước và các tổ chức thành
viên của hệ thống chính trị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt


động bằng những công cụ, phương pháp và biện pháp cụ thể cuả mình. Phương
pháp để thực hiện nhữngnhữngquyền lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là những
phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và dựa vào uy tín, năng lực của các
Đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng.
So với các Đảng chính trị cầm quyền trong các nhà nước khác, vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với nhà nước và xã hội có những đặc trưng
riêng như: Quyền lãnh đạo của Đảng được ghi nhận trong Hiến pháp; cơ sở chính trị
xã hội của Đảng rất rộng rãi; sự lãnh đạo của Đảng được tất cả các tổ chức chính trị
xã hội thừa nhận; Đảng là đại biểu trung thành cho quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc... Vì vậy, những chủ trương và quan
điểm lớn của Đảng thường được mọi tầng lớp nhân dân quan tâm, tham gia góp ý
kiến từ khi soạn thảo và tích cực ủng hộ, tổ chức thực hiện trên thực tế.
Những năm vừa qua, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã
hội đã có nhiều tiến bộ, tạo tiền đề cho việc kiện toàn và phát huy vai trò và hiệu lực
quản lý của Nhà nước, xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng vẫn chưa được tăng cường
đúng mức. Tình trạng Đảng viên làm thay, can thiệp sâu vào công việc thuộc chức
năng của Nhà nước vẫn còn tồn tại, chưa phát huy hết khả năng của các tổ chức
chính trị xã hội trong hệ thống chính trị và quyền làm chủ của nhân dân. Để khắc
phục khuyết điểm này, Đảng ta đã chủ trương và kiên quyết tự đổi mới và chấn
chỉnh, phát huy ở tầm cao hơn bản lĩnh và sức chiến đấu của Đảng đặc biệt là về
năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện, vươn lên ngang tầm đòi hỏi đối với trách nhiệm
lãnh đạo đất nước trong giai đoạn mới.
Câu 10. Hãy chứng minh nhà nước là trung tâm của chế độ chính trị ở Việt Nam

Bởi vì quyền lực chính trị bao giờ cũng thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước,
tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị về căn bản luôn phải dựa trên cơ sở của
pháp luật do Nhà nước ban hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị phụ
thuộc rất nhiều vào sức mạnh và hiệu lực quản lý Nhà nước. Nhà nước là một bộ
phận hợp thành của hệ thống chính trị nhưng nó luôn đứng ở vị trí trung tâm của hệ
thống đó và giữ vai trò quan trọng, là công cụ để thực hiện quyền lực nhân dân, giữ
gìn trật tự kỷ cương và bảo đảm công bằng xã hội.


So với các tổ chức thành viên khác của hệ thống chính trị, Nhà nước có những đặc
điểm sau đây:
+ Nhà nước là đại diện chính thức của toàn bộ dân cư, là tổ chức rộng lớn nhất
trong xã hội; Nhà nước quản lý tất cả mọi công dân và cư dân trong phạm vi lãnh
thổ của mình.
+ Nhà nước có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội cũng như đối ngoại, có bộ
máy quyền lực và có sức mạnh để bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị và bảo vệ
chế độ chính trị của nhà nước.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỷ cương,
quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
+ Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, có đủ điều kiện và sức mạnh vật
chất để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị, quản lý đất nước và xã hội; đồng
thời Nhà nước còn có thể bảo trợ cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị để
thực hiện các hoạt động của mình.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Nhà nước ta luôn giữ vị trí trung tâm của
hệ thống chính trị, phát huy vai trò lớn trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất
nước, là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Nguyên
tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” đã được ghi nhận trong tất cả
bốn bản Hiến pháp, là cơ sở để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước theo tư
tưởng Hồ Chí Minh: “Nước ta là một nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân,
bao nhiêu quyền hạn đều của dân... quyền hành và lực lượng đều ở nhân dân”.

Câu 11. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị Việt Nam
Trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên có
vai trò quan trọng. Điều 9 Hiến pháp ta qui định: Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của nó là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
phát huy đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý thức làm chủ đất nước, ra sức
thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
-Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động Việt nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt


nam, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt nam, cùng với các cơ
quan nhà nước, công đoàn chăm lo đời sống và bảo đảm quyền lợi của công nhân
viên chức.
-Hội nông dân Việt nam là tổ chức đoàn kết, giáo dục nâng cao ý thức và năng lực
làm chủ của nông dân nhằm hướng dẫn những người sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa
xã hội. Hội nông dân Việt Nam kiến nghị với nhà nước những vấn đề cần thiết
trong chính sách nông nghiệp, giúp đỡ nhà nước trong việc xây dựng pháp luật quản
lý nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân.
-Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức giáo dục và rèn luyện thế hệ
trẻ, là đội hậu bị, là cánh tay đắc lực của Đảng, đồng thời cũng là nguồn cung cấp
cán bộ trẻ cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức quần chúng.
-Hội liên hiệp phụ nữ là tổ chức đoàn kết rộng rãi, động viên giáo dục các tầng lớp
phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng của mình với nam giới đồng thời nhận thức rõ vai
trò đặc biệt của phụ nữ trong việc làm mẹ và giáo dục các thế hệ thanh thiếu niên.
Trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên Mặt trận là
cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân có những nhiệm vụ quan trọng sau đây:
+ Tham gia thành lập các cơ quan nhà nước
Điều 30 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Điều 26 Luật bầu cử Hội đồng nhân dân

đều qui định: Mặt trận tổ quốc Việt Nam chủ trì việc hiệp thương với các tổ chức xã
hội khác để giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân. Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội khác trong Mặt trận
là những thành viên trong các tổ chức bầu cử như Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ
bầu cử...
+ Tham gia xây dựng pháp luật
Hiến pháp nước ta qui định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận có quyền trình các dự án luật trước Quốc hội và trình các dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước
Hiến pháp qui định các tổ chức xã hội có quyền tham gia vào các công việc nhà
nước, tham gia quản lý nhà nước. Luật tổ chức Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Quốc


hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án, Luật tổ chức Viện kiểm sát, Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng nhiều luật khác đều có qui
định về vấn đề này.
+ Tham gia tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật, giáo dục công dân ý thức chấp
hành pháp luật, đấu tranh bảo vệ pháp luật, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của
công dân.
Trong đời sống chính trị đất nước ta, Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt
trận có vai trò rất quan trọng để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt
nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 12. Hãy trình bày các nguyên tắc xác định quốc tịch của các nước trên TG:
Trong xã hội mỗi cá nhân con người thường phải gắn với một nhà nước nhất định,
phần còn lại được các cơ quan nhà nước quyết định, pháp luật các nước xác định
quốc tịch bằng hai quy tắc cơ bản :
-Quy tắc huyết thống : Theo quy tắc này mọi đứa trẻ khi sinh ra đều có quốc tịch

của cha mẹ, không phụ thuộc vào lãnh thổ sinh ra, cũng như không phụ thuộc vào ý
chí của cha mẹ, quốc tịch của đứa trẻ là quốc tịch tự nhiên. Đa phần các nước trên
thế giới áp dụng quy tắc này, nhất là ở các nước châu Âu, tuy nhiên việc áp dụng
vào thực tế cho thấy có những yếu điểm nhất định khi cha mẹ của đứa trẻ có quốc
tịch khác nhau thì xác định quốc tịch đứa trẻ rất phức tạp. Trong trường hợp cha mẹ
có quốc tịch khác nhau, một số quốc gia đã quy định rằng nếu có tranh chấp về
quốc tịch của đứa trẻ thì do sự thỏa thuận của cha mẹ, nhiều khi cha mẹ không thỏa
thuận được thì Toà án giải quyết.
-Quy tắc lãnh thổ : Theo quy tắc này, mọi đứa trẻ sinh ra trên lãnh thổ của nước
nào thì có quốc tịch của nước đó, không phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ chúng,
cũng như không tính đến việc cha mẹ chúng mang quốc tịch của nước nào. Việc áp
dụng quy tắc này vào thực tiễn cho thấy có những khiếm khuyết lớn, khi một đứa
trẻ mà cha mẹ có quốc tịch của nước A nhưng do một điều kiện nào đó đứa trẻ sinh
ra trên lãnh thổ của nước B, thì đương nhiên đứa trẻ đó mang quốc tịch của nước B,
nếu như nước B áp dụng quy tắc vừa nêu.


Nhìn chung, trong quy định của pháp luật quốc tịch đại đa số công dân của nước
sở tại mang quốc tịch theo một trong hai quy tắc trên và không ít những nước áp
dụng cả hai quy tắc đó, như vậy đa phần những công dân của nước sở tại mang
quốc tịch một cách đương nhiên không cần có những quyết định của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, phần còn lại số ít dân cư muốn mang quốc tịch của nước
sở tại phải có quyết định của cơ quan nhà nước thẩm quyền, của nguyên thủ quốc
gia hoặc người đứng đầu cơ quan hành pháp theo quy định quốc tế về những trường
hợp trên.
Câu 13. Trình bày khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quốc tịch
-Khái niệm: Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý, có tính chất lâu dài, bền vững, ổn
định, không bị giới hạn, giữa một cá nhân với một chính quyền nhà nước nhất định.
Quốc tịch còn được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật, điều chỉnh mối quan
hệ xã hội phát sinh trong các điều kiện : có, mất, thôi, tước, hủy, trở lại quốc tịch.

-Đặc điểm về quốc tịch: Quốc tịch là trạng thái pháp lý xác định mối quan hệ giữa
nhà nước với một cá nhân có quốc tịch. Trạng thái đó cho thấy:
+Thứ nhất : đây là mối quan hệ bền vững, lâu dài, ổn định không phụ thuộc vào
nơi cư trú của công dân.
+Thứ hai : đối với Nhà nước thì những cá nhân có quốc tịch có quyền và nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật mà nhà nước của đặt ra.
+Thứ ba : đối với công dân thì nhà nước phải đảm bảo quyền và danh dự cho cá
nhân có quốc tịch.
-Ý nghĩa về quốc tịch:
Việc xác định quốc tịch có ý nghĩa rất quan trọng, một cá nhân con người không
thể có được quyền và danh dự như công dân của một nhà nước nhất định, nếu như
cá nhân đó không phải là công dân của một quốc gia mình. Điều này có nghĩa, khi
xác định được quốc tịch chính là việc xác định quyền và nghĩa vụ của nhà nước với
công dân và ngược lại.
Trên cơ sở pháp lý, quốc tịch giúp cho việc phân biệt được ba dạng người trên
lãnh thổ của một quốc gia : Công dân của chính quốc gia đó; người có quốc tịch
nước ngoài (một quốc tịch hay nhiều quốc tịch); người không quốc tịch.


Câu 14. Hãy trình bày xác định quốc tịch của trẻ em theo pháp luật quốc tịch Việt
Nam
- Trẻ em khi sinh ra có cha là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không
kể trẻ em đó sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người
không quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có
quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt
Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công
dân nước ngoài, thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của
cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra

trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch
cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có cha mẹ đều là người không
có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có mẹ là người không có quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch
Việt Nam.
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ
cha mẹ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trong trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt
Nam chưa đủ 15 tuổi mà tìm thấy cha mẹ đều có quốc tịch nước ngoài, chỉ tìm thấy
cha hoặc mẹ có quốc tịch nước ngoài, người giám hộ có quốc tịch nước ngoài, thì
người đó không còn quốc tịch Việt Nam; đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Câu 15. Trình bày các điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam có đơn
xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì có thể được chấp nhận quốc tịch Việt Nam, nếu có
đủ các điều kiện sau đây :
-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam;


-Tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
-Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
-Đã thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên; có khả năng đảm bảo cuộc sống
tại Việt Nam.
Câu 16. Hãy trình bày các trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam
Công dân Việt Nam mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau:
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.

3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Luật này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 17. Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung
cơ bản của nguyên tắc đó là:
-Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh
đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành
đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
-Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội
cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động
của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
-Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức
trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung
ương.
-Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn
một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành
viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được


quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc,
song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với
nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không
phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
-Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song

không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết của cấp trên.
Câu 18.Hãy trình bày nguyên tắc ĐCS lãnh đạo đối với nhà nước Việt Nam
Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện cụ thể ở
các hình thức hoạt động của các tổ chức Ðảng:
Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra
đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau
của quản lý hành chính nhà nước. Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của
Ðảng. Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quy định
quản lý của mình để từ đó đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng sẽ được thực
hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước. Trên thực tế, đường lối cải cách hành
chính nhà nước được đề ra trong nghi quyết đại hội đại biểu Ðảng cộng sản Việt
nam lần thứ VI và thứ VII và trong Nghị quyết trung ương khoá VIII về xây dựng,
hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam, mà trọng tâm là cải
cách một bước nền hành chính quốc gia là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ
chức cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có
phẩm chất và năng lực gánh vác những công việc trong bộ máy hành chính nhà
nước, đưa ra các ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh
đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên vấn đề bầu, bổ nhiệm được
thực hiện bởi các cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, ý
kiến của tổ chức Ðảng là cơ sở để cơ quan xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thông qua công tác kiểm tra
việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng trong quản lý hành chính
nhà nước. Thông qua kiểm tra xác định tính hiệu quả, tính thực tế của các chủ


trương chính sách mà Ðảng đề ra từ đó khắc phục khiếm khuyết, phát huy những
mặt tích cực trong công tác lãnh đạo.

Sự lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện
thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Ðảng và của từng Ðảng viên.
Ðây là cơ sở nâng cao uy tín của Ðảng đối với dân, với cơ quan nhà nước.
Ðảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng là cơ
sở bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn nhân
dân lao động tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp
quản lý.
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận
dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa
vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của
Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy, đường lối, chính sách của Ðảng
không được dùng thay cho luật hành chính, Ðảng không nên và không thể làm thay
cho cơ quan hành chính nhà nước. Các nghị quyết của Ðảng không mang tính
quyền lực- pháp lý. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
không thể tách rời sự lãnh đạo của Ðảng.
Câu 19. Trình bày khái niệm chế độ bầu cử
Chế độ bầu cử là một chế định quan trọng nằm trong hệ thống ngành luật Hiến
pháp, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan
đến bầu cử, quyền ứng cử và các quy định để tiến hành bầu cử từ lúc lập danh sách
cử tri cho đến khi xác định kết quả bầu cử.
Trật tự bầu cử được quy định bởi một loạt các văn bản quy phạm pháp luật gọi là
lụât bầu cử. Những cách thức, thủ tục bầu cử được pháp luật bầu cử quy định tạo
thành chế độ bầu cử ở mỗi nước
Câu 20.Hãy làm rõ các nguyên tắc bầu cử
*Nguyên tắc phổ thông
Pháp luật bầu cử của các nước đều khẳng định, nguyên tắc phổ thông đầu phiếu là
một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ bầu cử. Nguyên tắc phổ thông đầu
phiếu trong bầu cử bảo đảm để mọi công dân không phân biệt dân tộc, nam, nữ,



thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, (trừ những người mất trí hay những người bị tước quyền bầu cử trên cơ sở của
pháp luật), đến tuổi trưởng thành đều được trao quyền bầu cử.
Yêu cầu của nguyên tắc này là Nhà nước phải bảo đảm để cuộc bầu cử thực sự trở
thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để công dân
thực hiện quyền bầu cử của mình, bảo đảm tính dân chủ, công khai và sự tham gia
rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong bầu cử.
*Nguyên tắc bình đẳng
Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội
ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức
nào.
Nội dung của nguyên tắc bình đẳng là mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với một cuộc
bầu cử và giá trị phiếu bầu như nhau không phụ thuộc vào giới tính, địa vị xã hội,
sắc tộc, tôn giáo,... Nguyên tắc này được thể hiện trong các quy định của pháp luật
về quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
Nội dung nguyên tắc bình đẳng: Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở
một nơi cư trú; Mỗi ứng cử viên chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử; Mỗi
cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu.
Nguyên tắc bình đẳng còn đòi hỏi phải có sự phân bổ hợp lý cơ cấu, thành phần, số
lượng đại biểu để bảo đảm tiếng nói đại diện của các vùng, miền, địa phương, các
tầng lớp xã hội, các dân tộc thiểu số và phụ nữ phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng.
*Nguyên tắc trực tiếp
Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá phiếu, cử
tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện cử tri nào.
Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ người bầu hộ, bầu thay
hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ lá phiếu bầu vào hòm phiếu. Trường hợp
cử tri không thể tự viết phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình
bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn
tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.



Trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì tổ
bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến nơi ở của cử tri để cử tri nhận phiếu
bầu và thực hiện các thủ tục bỏ phiếu.
*Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Nguyên tắc bỏ phiếu kín thể hiện ở việc loại trừ sự theo dõi và kiểm soát từ bên
ngoài đối với việc thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu) của cử tri. Mục đích của nguyên tắc
này là nhằm đảm bảo tự do đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri.
Để bảo đảm khách quan trong việc lựa chọn của cử tri, các nước thường quy định
việc bỏ phiếu kín. Ví dụ: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân nước ta quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội được tiến hành bằng cách bỏ
phiếu kín.
Theo nguyên tắc này, cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Khi cử
tri viết phiếu bầu không ai được đến gần, kể cả cán bộ, nhân viên các tổ chức phụ
trách bầu cử; không ai được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử
tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Câu 21. Trình bày việc xác định các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Theo Hiến pháp 1992, vị trí của Hội đồng nhân dân được xác định bằng những đặc
điểm:
- Hội đồng nhân dân là một mắt xích cơ bản của mối liên hệ giữa nhân dân địa
phương với các Cơ quan nhà nước.
- Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, thay mặt nhân dân
quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương trong
phạm vi quy định của pháp luật.
- Hội đồng nhân dân là trung tâm tổ chức việc thực hiện các quyết định của Cơ quan
nhà nước cấp trên.
- Hội đồng nhân dân là cơ sở để thành lập các Cơ quan nhà nước khác thuộc địa
phương và điều hòa hoạt động của tất cả các Cơ quan nhà nước trực thuộc địa
phương, hoặc đóng trên lãnh thổ của địa phương.

- Hội đồng nhân dân là trung tâm, thông qua đó nhân dân địa phương tham gia vào
quản lý nhà nước và quản lý xã hội ở địa phương.


- Quyết định của Hội đồng nhân dân có hiệu lực pháp lý trên phạm vi lãnh thổ địa
phương.
Câu 22. Hãy nêu các trường hợp bầu cử thêm, lại, bổ sung
-Bầu cử lại:Luật qui định có hai trường hợp phải bầu lại.
+Trường hợp thứ nhất, ở đơn vị bầu cử nào nếu số cử tri đi bầu chưa được quá nửa
số cử tri ghi trong danh sách, thì ban bầu cử ghi rõ điểm đó vào biên bản và báo cáo
ngay cho Hội đồng bầu cử. Hội đồng bầu cử phải quyết định ngày bầu lại chậm
nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
+Trường hợp thứ hai là trường hợp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng làm sai
lệch kết quả bầu cử thì phải huỷ bỏ kết quả bầu cử và tổ chức bầu lại.
- Bầu cử bổ sung:
Trong nhiệm kỳ, nếu đơn vị bầu cử nào có khuyết đại biểu thì có thể tiến hành bầu
cử bổ sung. Nhưng không phải tất cả trường hợp khuyết đại biểu đều phải bầu bổ
sung. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bầu cử quyết định việc bầu cử bổ
sung đại biểu trên cơ sở xem xét các mặt:
- Thời gian còn lại của nhiệm kỳ .
- Số đại biểu khuyết có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan đó hay
không?
Ngày bầu cử bổ sung phải được công bố chậm nhất là 30 ngày trước ngày tiến
hành bầu cử.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức phụ trách bầu cử bổ sung và thể thức bỏ
phiếu bầu cử bổ sung cũng theo những qui định của luật bầu cử.
Câu 23. Trình bày các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân
- Nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán:
Theo quy định của pháp luật hiện hành: chỉ có Chánh án Toà án nhân dân tối cao
là do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm còn các Phó chánh án, Thẩm phán Toà

án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; Chánh án,
Phó chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân các cấp, Toà án quân sự quân khu và
tương đương, Tòa án quân sự khu vực đều do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.


- Nguyên tắc khi xét xử sơ thẩm có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân và Hội
thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán:
Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân được bầu hoặc được cử tuỳ theo tùng
cấp. Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân địa phương nào thì do Hội đồng nhân
dân địa phương đó bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp; nếu bãi nhiệm thì cũng do Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện nhưng
theo sự đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi đã thống nhất với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp. Hội thẩm quân nhân của Tòa án quân sự cũng
theo chế độ cử (Điều 39 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002)
- Nguyên tắc khi xét xử, thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo
pháp luật:
Nguyên tắc này được quy định tại Điều 130 Hiến pháp 1992 và bắt nguồn từ
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nhằm bảo đảm tính khách quan trong quá
trình xét xử và tính thống nhất của pháp luật.
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc bởi ý kiến của bất
kỳ cá nhân hoặc cơ quan nào. Họ độc lập đánh giá chứng cứ đã thu thập được tại
phiên toà, độc lập xem xét các tình tiết có liên quan đến vụ án. Trên cơ sở đó áp
dụng những quy định của pháp luật để ra quyết định bản án. Toà án cấp trên không
được phép dùng mệnh lệnh hành chính buộc Toà án cấp dưới xét xử theo một
hướng nào đó trong các vụ án dân sự. Đảng lãnh đạo Toà án thông qua đường lối
xét xử hay bằng cách xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh trong cơ quan Toà án chứ
không can thiệp vào nội dung giải quyết một vụ án cụ thể.
Các Cơ quan nhà nước không được can thiệp vào việc xét xử của Toà án. Toà án
cũng không được lệ thuộc vào ý kiến của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân

mà phải có kết luận riêng, căn cứ vào pháp luật mà xử lý chính xác. Trong trường
hợp phái hiện các chứng cứ không đủ sức thuyết phục, Toà án có quyền đình chỉ vụ
án không tiến hành xét xử hoặc tạm đình chỉ để tiếp tục điều tra.
-Nguyên tắc Tòa án xét xử thực tế và quyết định theo đa số
-Nguyên tắc xét xử công khai
-Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
-Nguyên tắc khi xét xử đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo


-Nguyên tắc bảo đảm cho công dân được sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc
mình trước tòa
-Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp
Câu 24. Hãy chứng minh Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến
pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân dân là chủ thể của quyền
lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiện
quyền lực của Nhân dân. Chỉ Quốc hội mới có quyền thể chế ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc phải
tuân thủ đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Hiến pháp giao cho Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện ở các mặt sau
đây:
- Quốc hội là cơ quan nhà nước do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Quốc hội là sự
thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đại diện cho trí tuệ của Nhân dân cả

nước.
- Quốc hội có nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích chung của Nhân dân và dân tộc, nói
lên tiếng nói của Nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân cả nước.



×