Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÃ THỊ THU THỦY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất hình thức
nào.
Tác giả luận văn

Lã Thị Thu Thủy

2



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý
của trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đại Thắng đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lã Thị Thu Thủy

3


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế

1.1.3. Vai trò thuế trong nền kinh tế quốc dân
1.1.4. Phân loại thuế
1.1.5. Thực tiễn các sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam
1.2. Quản lý thuế
1.2.1.Khái niệm về quản lý thuế
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam
1.3. Quản lý thuế cấp Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế
1.3.2. Quy trình quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
1.3.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá công tác quản lý thuế
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
1.4. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế của một số Cục Thuế trong nước
1.4.1. Kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Cục Thuế thành phố

Trang

11
11
12
13
15
16
18
18
18
19
21
24

24
25
30
33
35
35

Đà Nẵng và Cục Thuế tỉnh Yên Bái
1.4.2. Kinh nghiệm trong công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế thành phố Hà Nội

1.4.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế tại Cục

36
37

Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH
2.1. Giới thiệu những đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Ninh Bình có ảnh

39

hưởng đến công tác quản lý thuế
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tổ chức hành chính của tỉnh

39

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

2.2. Thực trạng hoạt động của Cục Thuế Ninh Bình
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế

42
43
43
44

4


2.2.3. Thực trạng CB, CC của Cục Thuế Ninh Bình
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ của Cục Thuế
2.2.5. Kết quả thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế Ninh Bình
2.3. Phân tích công tác quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế Ninh Bình
2.3.1. Phân tích công tác xây dựng dự toán thuế
2.3.2. Phân tích công tác tổ chức thực hiện thu thuế
2.3.2.1. Công tác đăng ký, kê khai thuế
2.3.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
2.3.2.3. Công tác thu nộp thuế
2.3.2.4. Công tác miễn thuế, giảm thuế
2.3.2.5. Phân tích công tác hoàn thuế
2.3.3. Phân tích công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
2.3.4. Phân tích công tác thanh tra, kiểm tra thuế
2.3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế của Cục Thuế Ninh Bình
2.3.5.1. Những thành tựu đạt được
2.3.5.2. Những hạn chế cần phải khắc phục
2.2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên


47
49
51
55
57
62
62
69
72
73
74
79
83
91
91
91
92

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH
3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế của Cục

96

Thuế Ninh Bình đến năm 2020.
3.1.1. Mục tiêu công tác quản lý thuế

96


3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh

97
98

Bình
3.2.1.Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp

98

thuế
3.2.2.Kiện toàn bộ máy, cơ cấu lại nhân lực và tăng cường công tác đào tạo,

101

bồi dưỡng cán bộ thuế
3.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế
3.2.4. Những giải pháp mang tính định hướng chung
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Tổng cục Thuế - Bộ Tài Chính
3.3.2 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền tỉnh Ninh Bình.
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo

105
109
110
110
111

113
114

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CB

Cán bộ

2

CCT

Chi cục thuế

3

CCVC


Công chức viên chức

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

8

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

9

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

GTGT

Giá trị gia tăng

12

HĐND

Hội đồng nhân dân

13

HTX


Hợp tác xã

14

KT-XH

Kinh tế xã hội

15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16

NQD

Ngoài quốc doanh

17

NNT

Người nộp thuế

18

QLN


Quản lý nợ

19

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

20

TH - NV – DT

Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán

21

TNCN

Thu nhập cá nhân

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6


23


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

24

TCT

Tổng cục Thuế

25

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU


STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình

39

2

Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế Ninh Bình

45

3

Bảng 2.1

Thông kê nhân lực của ngành thuế Ninh Bình


48

4

Hình 2.3

Cán bộ công chức theo trình độ của Cục Thuế

49

5

Hình 2.4

Cán bộ, công chức theo đơn vị chức năng

49

6

Bảng 2.2

Trang thiết bị của Cục Thuế Ninh Bình đến 31/12/2015

51

7

Bảng 2.3


Kết quả thực hiện thu ngân sách NN giai đoạn 2011-

52

2015
8

Hình 2.5

Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015

53

9

Bảng 2.4

Kết quả thu NSNN theo từng nội dung của Cục Thuế

54

NB 2011-2015
10

Bảng 2.5

Dự toán pháp lệnh thu NS 2011-2015 Cục Thuế NB

59


11

Bảng 2.6

Kết quả thực hiện dự toán thu NS năm 2011-2015

61

12

Bảng 2.7

Thống kê số lượng NNT Văn phòng Cục NB quản lý từ

64

năm 2011-2015
13

Bảng 2.8

Thống kê mức độ tuân thủ NNT về nộp tờ khai thuế

67

14

Bảng 2.9


Kết quả tuyên truyền -hỗ trợ NNT 2011-2015

70

15

Bảng 2.10

Kết quả thu thuế của các DN từ 2011-2015

73

16

Bảng 2.11

Kết quả miễn, giảm thuế năm 2015

74

17

Bảng 2.12

Kết quả hoàn thuế GTGT cho các DN tại Cục Thuế

75

Ninh Bình giai đoạn 2011-2015
18


Bảng 2.13

Kết quả hoàn thuế GTGT cho các trường hợp hoàn thuế
7

75


giai đoạn 2011-2015
19

Bảng 2.14

Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế

79

20

Bảng 2.15

Tình hình nợ thuế theo loại hình DN đến 31/12/2015

81

21

Bảng 2.16


Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra 2011-

87

2015
22

Bảng 2.17

Chỉ số đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra

88

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chính sách đối mới kinh tế, mở
cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng được cải cách để đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Nhằm phát triển ý tưởng cơ quan thuế và doanh
nghiệp trở thành bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN,
cơ chế tự khai, tự nộp đã được thực thi trên quy mô cả nước từ ngày 01/01/2007.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định cách thức doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ Ngân sách nhà nước, các chế
tài xử lý trong trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan thuế; tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành chính sách thuế … Các
quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức điều hành giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Công tác quản lý thuế ở Cục Thuế Ninh Bình cũng nằm trong tình hình chung
của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động quản lý thuế. Mặt khác, phải đổi

mới nội dung và phương thức quản lý thuế để vừa tăng cường hoạt động quản lý
thuế của cơ quan thuế, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là làm tốt hơn nữa công tác quản lý thuế. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
8


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế Ninh Bình để
đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình và đạt được mục tiêu cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế cấp
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế tại Cục Thuế
Ninh Bình (chỉ giới hạn công tác quản lý thuế ở bộ phận văn phòng Cục Thuế tỉnh không tính đến quản lý thuế của các Chi cục Thuế huyện, thành phố trực thuộc tỉnh)
giai đoạn 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, từ cơ sở lý luận đến thực
tiễn, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra khảo sát và thống kê, so sánh, phân tích và
tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cần giải
quyết.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia ra 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục

Thuế Ninh Bình

9


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và
thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
Trong cuốn “Tài chính công”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước”
.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định” .
Có thể thấy ở các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều
thống nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
10



- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước.
Từ những phân tích trên, có thể nhận thức một cách toàn diện về thuế như
sau: Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước nhằm tập trung một
phần nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế
a. Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân
biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi các khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
b. Tính không hoàn trả trực tiếp: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp
thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp
được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề
cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy,
người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không
được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có
quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ
phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho
các khoản chi trái với nguyên tắc này.
c. Tính pháp lý : Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính

pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước. Nhà
nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành
các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các

11


công dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình,
quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
d. Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định: Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường,
sự biến động của ngân sách nhà nước...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế quốc dân
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc
gia.
Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, vai trò quan trọng thuộc
về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho ngân
sách nhà nước.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bổ gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho NSNN chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế

có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của mọi
người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa phương thức bắt buộc
được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật chất đã tạo ra sự quan
tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó,
thuế đã góp phần tích cực vào nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng tăng
cho ngân sách nhà nước.
b. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

12


Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó như chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng, thiếu ổn
định, lạm phát... Để khắc phục những khuyết tật đó, nhà nước cần phải có sự can
thiệp vào nền kinh tế, nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng
chế và sử dụng hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là công cụ thuế. Cùng với việc
mở rộng chức năng của nhà nước, thuế trở thành một công cụ quan trọng để thực
hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại sắc
thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, mức thuế suất, chế
độ miễn giảm, phương pháp quản lý thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ,
chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội, thể hiện
trên hai mặt đó là: khuyến khích, hỗ trợ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần
thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, lĩnh vực,
mặt hàng cần hạn chế sản xuất, tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng khả năng
tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.

c. Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng của thuế khoá. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa cá tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng
hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ với mọi công dân, không có sự đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào.
Thuế kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tích cực đổi mới, cải tiến

13


kỹ thuật công nghệ, tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh những ngành
nghề mà pháp luật không cấm.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp hiệu quả để chống thất
thu thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp
vi phạm.
Nâng cao nhận thức của người nộp thuế; có nhận thức đúng đắn, tự nguyện,
tự giác chấp hành các nghĩa vụ về thuế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, mở
sổ sách kế toán đầy đủ, thực hiện nghiêm túc việc sử dụng hoá đơn, chứng từ, nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Đó cũng là yếu tố quan trọng bảo
đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện.

Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu
ngân sách nhà nước và tác động đến đời sống kinh tế xã hội.
a. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người nộp thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu: là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá dịch vụ. Người sản xuất
hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và
dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp một khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu và thuế nhập khẩu.
14


b. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: thu nhập từ lao
động dưới dạng tiền lương, tiền công thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác
nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình

thức biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán...; tài sản cố định
gồm nhà cửa, đất đai máy móc, xe cộ...; tài sản vô hình như nhãn hiệu, công nghệ….
Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất
động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
1.1.5 Thực tiễn các sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam
a. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân. Người nộp thuế
TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
(Thuế này không bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật doanh nghiệp). Thu nhập chịu thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và thu nhập
khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư
vào doanh nghiệp, thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ chuyển nhượng
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay vốn, bán
ngoại tệ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được...
b. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT, là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng
chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở

15


Việt Nam. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
c. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế

tài nguyên. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế và thuế suất.
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt
theo quy định của nhà nước. Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn, chỉ
đánh vào một khâu sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người nộp thuế là cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhượng quyền thương
mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà tặng. Các khoản giảm trừ gồm giảm trừ gia cảnh,
giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
f. Thuế môn bài
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí được thu hàng năm vào các
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng…. trực
thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Căn cứ tính thuế môn
bài: đối tượng là các tổ chức kinh doanh căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; đối tượng là hộ kinh doanh
cá thể, thuế môn bài căn cứ vào thu nhập tháng.
g. Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập
16



khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Đối với mặt hàng áp
dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên
một đơn vị hàng hóa.
h. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)
Đối tượng chịu thuế SDĐPNN là đất là đất ở, đất xây dựng công trình không
phân biệt đất có giấy hay không có giấy phép sử dụng. Đối tượng nộp thuế SDĐPNN
là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây
dựng công trình. Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất, giá đất, thuế suất và hạn
mức sử dụng đất.
1.2. Quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Trong cuốn Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính thì “Quản lý thuế là
những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện... Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Theo tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục Thuế (2010):”
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật”.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục
tiêu đã đề ra.
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế

Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
17


nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện
thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế thì
phải nộp thuế và phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành
công của từng chính sách thuế.
Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN và cơ quan quản lý
thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản
lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.,
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong thực hiện
quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản
trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hiện nay chúng ta đã
có hệ thống chính sách tương đối đồng bộ, có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các
quan hệ kinh tế xã hội bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu
nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành.
Yêu cầu của công tác quản lý thuế đảm bảo các khoản thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
a) Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tác này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa
18


chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về
quản lý thuế. .
b) Đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật
thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy
trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và
trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm
được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp
dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
c) Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế
hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm
soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra
sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai
thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác
của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp
luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm

pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
d) Công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật
thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả
những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các
quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể
hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc
minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế,
theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ
cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi
trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt
19


động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển.
e) Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà
nước đồng thời cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ
với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ
chức thực thi các luật thuế.

Ở mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện phát triển KT-XH và yêu
cầu quản lý của Nhà nước để tổ chức bộ máy Nhà nước. Bộ máy quản lý thuế là một
bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nước, nó không tồn tại riêng biệt mà tồn tại trong
mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước khác. Do vậy, bộ máy quản lý thuế phải phù
hợp với tổ chức bộ máy Nhà nước nói chung để đảm bảo sự thống nhất trong quản
lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý thuế phải tương thích với tổ chức
bộ máy Nhà nước ở các cấp chính quyền và tương thích với tổ chức bộ máy các cơ
quan hành pháp có liên quan.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam (theo sơ đồ sau) và bao gồm
3 cấp quản lý:
-

Cấp Tổng cục thuế (thuộc Bộ Tài chính)

-

Cấp Cục thuế (thuộc tỉnh, thành phố)

-

Cấp chi cục thuế (thuộc quận, huyện)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cấp Cục thuế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
20


21



b. Chức năng của bộ máy quản lý thuế
Để đạt được mục tiêu của quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thực hiện
những phần việc chủ yếu nhằm tác động, điều khiển và kiểm soát hoạt động kê khai,
nộp thuế của người nộp thuế. Nếu như xây dựng chính sách thuế, tổ chức bộ máy thu
thuế và tổ chức quy trình quản lý thuế là những nội dung có tính chất đi trước, tiền
đề để thực hiện hoạt động quản lý thuế thì tổ chức thực hiện các chức năng quản lý
thuế (còn được gọi là tổ chức hành thu) là nội dung đi sau nhưng phải thường xuyên
thực hiện của quản lý thuế.
Với mục tiêu tối thượng là thực hiện pháp luật thuế, nghĩa là phải đảm bảo để
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế cho Nhà nước thì cơ quan thuế
cần tác động vào tất cả những yếu tố điều khiển hành vi tuân thủ thuế của người nộp
thuế. Tức là phải làm cho người nộp thuế hiểu nghĩa vụ thuế, hiểu cách tính toán số
thuế phải nộp, thấy được hậu quả của việc không tuân thủ, tạo những điều kiện
thuận lợi nhất để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp cho Nhà nước,
kiểm soát tuân thủ thuế. Để làm được điều đó , cần tổ chức thực hiện các chức năng
quản lý thuế. Đó là các chức năng chủ yếu sau:
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Chuyển tải thông tin về pháp luật
thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thế.
- Hỗ trợ người nộp thuế: Tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc…
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: Nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng ký thuế, kê
khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của người nộp thuế.
- Đôn đốc thu nộp thuế: Nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN.
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế: Kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính
đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.
- Cưỡng chế thuế: Dùng các cách thức, biện pháp buộc người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế.


22


1.3. Quản lý thuế cấp Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế
a) Vị trí, chức năng: Cơ quan thuế đặt tại địa phương là Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh). Cục Thuế chịu sự lãnh đạo song
trùng của cơ quan Thuế cấp trên và Chủ tịch UBND cùng cấp. Cục Thuế cấp tỉnh là
tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng thực hiện công tác quản lý thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế
trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn: Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có
liên quan khác đó là:
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn cấp tỉnh; phân tích,
tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế; phối hợp chặt chẽ với
các ngành, cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao; Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế. Tổ chức
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo
mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho NNT thực hiện
chính sách, pháp luật thuế; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế. Báo cáo phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của cơ
quan cấp trên, của UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan.
- Cục Thuế có quyền kiến nghị với Tổng cục trưởng TCT những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy

định của TCT về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với
Tổng cục trưởng TCT về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Cục Thuế. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền
thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của
23


pháp luật. Cục Thuế tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;
quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
của ngành thuế.
1.3.2. Quy trình quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
Sơ đồ toàn bộ quy trình quản lý thuế được khái quát như sau:
Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự
toán thuế

Xây dựng dự toán thuế

Chuẩn

Thảo luận dự toán giữa các cấp

bị xây
dựng
dự toán

Phân bổ, giao dự toán cho các địa
phương


năm sau
Tổ chức thực hiện thu thuế

Phân tích, đánh giá thực hiện dự toán thuế

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế
a. Xây dựng dự toán thuế
Công tác xây dựng dự toán thuế là một khâu quan trọng và đã được thực hiện
từ khi ngành thuế mới được thành lập. Qua quá trình phát triển đất nước nói chung
và ngành thuế nói riêng, công tác lập dự toán thuế ở các cấp ngày càng được chú
trọng. Nội dung của công tác xây dựng dự toán thuế:
24


- Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự toán thuế: Đây là khâu khởi đầu
tạo điều kiện tiền đề để cho quá trình xây dựng dự toán. Công tác phân tích dự báo
được thực hiện thường xuyên, liên tục là nhằm có được hệ thống cơ sở dữ liệu và các
thông tin để phục vụ cho xây dựng dự toán. Công tác chuẩn bị tiến hành chu đáo sẽ
là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao chất lượng của công tác
xây dựng dự toán thu thuế.
Tại cục thuế:
+ Căn cứ các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế- xã hội của Nhà nước
và các Bộ, các Ngành Trung ương hướng dẫn lập dự toán thuế của cơ quan thuế cấp
trên; sổ kỉểm tra của cơ quan cấp trên thông báo, để hướng dẫn cụ thể về yêu cầu,
nội dung xây dựng dự toán thuế của Cục Thuế và các phòng chức năng phù hợp với
từng đối tượng quản lý.
+ Tính toán số kiểm tra cụ thể từng chỉ tiêu trong từng nội dung của công tác
quản lý thuế để thông báo cho các phòng thuộc Cục Thuế.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể năm báo cáo,

bao gồm những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu liên quan đến lập dự để làm cơ sở xây dựng
dự toán thuế năm sau.
+ Yêu cầu các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất- kinh doanh của
đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và
các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ
quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
- Xây dựng dự toán: Đây là khâu sử dụng các căn cứ, các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và nhu cầu về tài chính cho phát
triển để tính toán, xác định các chỉ tiêu cơ bản của dự toán thuế. Dự toán thuế cần đạt
được những yêu cầu về nội dung sau:
Tính toán xác định được từng chỉ tiêu của dự toán thuế. Những chỉ tiêu dự
toán thuế phải được tính toán trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; các luật,
pháp lệnh thuế, các chế độ thu nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Các chỉ tiêu dự
toán phải phân theo từng khu vực kinh tế, sắc thuế và chi tiết đến từng ngành từng
đơn vị.
25


×