Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ
và sự bùng nổ thông tin trên nhiều lĩnh vực, thế giới đang bƣớc vào thời đại

NÔNG THỊ MAI

của toàn cầu hoá thì vai trò của giáo dục ngày càng đƣợc tăng cƣờng trong
việc “Đào tạo ra những ngƣời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng
lực giải quyết những vấn đề thực tế”. Định hƣớng cho phát triển giáo dục đó

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG
SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 THCS
(VẬN DỤNG TẠI TỈNH CAO BẰNG)

là “Phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi
dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. (Luật giáo
dục 1998, chƣơng 1, điều 24).
Trong nhà trƣờng phổ thông, ngƣời giáo viên vừa phải truyền đạt cho

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Mã số: 60.14.10

học sinh những nội dung chính của bài học, vừa phải cập nhật những vấn đề
mới của xã hội và nội dung khoa học của bộ môn, điều này đòi hỏi phải có sự
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên. Ngƣời giáo viên phải biết lựa


chọn và kết hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm kích thích sự tìm tòi, phát
triển tƣ duy của học sinh. Một trong những giải pháp đó là ứng dụng CNTT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

vào dạy học ở nhà trƣờng phổ thông.
Nghị quyết TW 4 khoá VII và nghị quyết TW 2 khoá VIII đã nêu rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, từng

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG

bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”
Nhƣ vậy, việc sử dụng CNTT trong giảng dạy ngày càng phát huy đƣợc tính
hiệu quả và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhà trƣờng phổ thông là phù hợp
với xu thế thời đại.

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1





Môn học địa lí nói chung và chƣơng trình địa lí tự nhiên Việt Nam nói
riêng có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, vì đây là

- Thiết kế một số bài giảng cụ thể trong phần địa lí tự nhiên Việt Nam
trong chƣơng trình địa lí 8 THCS có ứng dụng CNTT.

môn học sử dụng nhiều phƣơng tiện và thiết bị dạy học, các phƣơng tiện này

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá những thuận lợi, khó

không đơn thuần là công cụ dạy học mà còn là nguồn tri thức, nó có thế mạnh

khăn và đƣa ra một số giải pháp cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong dạy

rất lớn trong quá trình dạy học thông qua việc thể hiện: Bản đồ, biểu đồ, tranh

học địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng.

ảnh, Video... Tuy nhiên, hiện nay trong các trƣờng phổ thông ở nƣớc ta nói

4. Giới hạn của đề tài

chung và ở tỉnh Cao Bằng nói riêng, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy

Bƣớc đầu nghiên cứu cách thức ứng dụng CNTT vào việc thiết kế một

còn ít và chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả, nên chƣa gây đƣợc hứng thú học

số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS.


tập cho học sinh. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân nhƣ: Thiếu thiết bị và

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

phƣơng tiện dạy học (đặc biệt là máy tính), không ít giáo viên chƣa đƣợc làm

Trên thế giới việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đƣợc quan tâm từ

quen với phƣơng tiện dạy học có ứng dụng CNTT, còn có sự chuyển biến

lâu, nhất là các nƣớc tƣ bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức

chậm trong đổi mới phƣơng pháp dạy học...

NSCU (National Sofware – Cordination Unit) đƣợc thành lập, cung cấp

Chính vì vậy sự lựa chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT để thiết kế bài

chƣơng trình giáo dục máy tính cho các trƣờng trung học. Các môn học đã

giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS (vận dụng tại tỉnh

có phần mềm dạy học bao gồm: Nông nghiệp, Nghệ thuật, Thƣơng mại,

Cao Bằng)” nhằm phát huy yếu tố tích cực của việc ứng dụng CNTT trong

Giáo dục kinh tế, tiếng Anh, Địa lí, Sức khoẻ, Lịch sử, Kinh tế gia đình,

dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS.


Nghệ thuật công nghiệp, Toán, Âm nhạc, Tôn giáo, Khoa học tự nhiên,

2. Mục đích nghiên cứu

Khoa học xã hội, Giáo dục đặc biệt….

- Nghiên cứu lí luận chung về việc thiết kế và giảng dạy địa lí tự nhiên
Việt Nam.

Ở Ấn Độ tổ chức NCERT (National Council of Educasion Resarch
and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hƣớng

Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ

tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn địa lí tự nhiên

giúp việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính

Việt Nam trong chƣơng trình địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng.

nhƣ là một công cụ ƣu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phƣơng

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

pháp luận dạy học.

- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ


Năm 1985 các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Xrilanca,

thông tin vào dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS ở tỉnh Cao Bằng.

Thái lan, Malaixia tổ chức các hội thảo về phần mềm dạy học tại Malaixia

- Nghiên cứu các kỹ thuật khai thác một số phần mềm phục vụ cho việc

đã đƣa ra tiêu chuẩn đánh giá phần mềm gồm 3 yếu tố: Đặt vấn đề, trình bày

thiết kế xây dựng một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2



bài giảng và kỹ thuật lập trình. Ở Nhật Bản, máy tính đƣợc dùng làm công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




cụ để giáo viên trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tiếp thu bài mới và


công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng

giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật Bản khẳng định việc sử

dạy học có nội dung liên quan. Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa

dụng máy tính trong dạy học, đặc biệt ở phổ thông, đã có tác dụng kích thích

học và tính giáo dục, khi thu thập tài liệu cần chú ý nghiên cứu sách giáo

sự hứng thú học tập của học sinh. Hiện nay các nƣớc trong khu vực nhƣ:

khoa lớp 8 hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học.

Singapo, Thái Lan việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng

Ngoài ra còn thu thập các tài liệu về lí luận dạy học đại cƣơng, lí luận dạy

đã trở nên rất phổ biến.

học địa lí, tâm lí học sƣ phạm, tâm lí học lứa tuổi nhằm giúp cho việc thiết

Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng đƣợc quan
tâm, đã có văn bản chỉ đạo về vấn đề này nhƣ Nghị quyết 49/CP (4/8/1993)

kế bài giảng phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh.
6.2 Phương pháp điều tra thực tế

về phát triển CNTT. Trong những năm gần đây, nƣớc ta đã có nhiều công


Điều tra và tìm hiểu về thái độ của giáo viên và học sinh thông qua dự

trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học, đối với môn địa lí cũng đã có

giờ, dạy thực nghiệm, phỏng vấn trực tiếp để đánh giá chính xác thực trạng

nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Các công trình nghiên cứu của các tác giả

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS tại

Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Thị Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức “Trình bày

tỉnh Cao Bằng.

trực quan bài giảng địa lí bằng Microsospft Power point” “Sử dụng phần
mềm Excel để vẽ các biểu đồ trong địa lí kinh tế xã hội. “Ứng dụng CNTT
trong đổi mới dạy học bộ môn địa lí”. Nguyễn Trọng Phúc – “Những vấn đề
kinh tế xã hội và môi trƣờng trong quá trình CNH, HĐH” Trƣờng ĐHSP
TPHCM, 4/2004. “Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trƣờng phổ thông có sử
dụng Power Point và các phần mềm địa lí”, “Khai thác chƣơng trình PC
PACT, ENCARTAR, ATLAS 2001 và POWERPOINT để thiết kế, xây
dựng bài giảng địa lí”.… Nhìn chung các công trình nghiên cứu, giáo trình,
luận án, sách... đã phân tích mô hình các phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tích cực, phân tích đƣợc tính ƣu việt của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học địa lí và đã đem lại kết quả rất khả quan.

Nội dung, phƣơng pháp và các phƣơng tiện dạy học là một chủ thể
thống nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá
trình dạy học địa lí. Do đó, để đảm bảo tính khoa học, các đối tƣợng
nghiên cứu cần phải đƣợc xem xét phân tíc h trong một hệ thống hoàn

chỉnh: Xem xét cấu trúc hệ thống của chƣơng trình, hệ thống kiến thức
trong mỗi bài học.
6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8
THCS có ứng dụng CNTT và tiến hành thực nghiệm tại một số trƣờng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phân tích những kết quả thực nghiệm, rút ra những ƣu, nhƣợc điểm từ

6.1. Phương Pháp thu thập tài liệu
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ của đề tài, việc thu thập tài liệu đƣợc
tiến hành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6.3 Phương pháp phân tích hệ thống

4



đó đề xuất kiến nghị giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc ứng
dụng CNTT trong giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5





6.5 Phương pháp toán thống kê

CHƢƠNG 1

Sử dụng các công thức toán thống kê phân tích, xử lí các kết quả thu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm, nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan,

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận dạy học địa lí

7. Đóng góp của đề tài

1.1.1.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông

- Nghiên cứu, tiếp thu và xác định những lí luận cơ bản của việc

Xét về phƣơng diện của lý luận dạy học thì dạy học là quá trình mà

đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng địa

trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển của ngƣời dạy, ngƣời học tự giác, tích


lí nói riêng.

cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình để thực hiện tốt

- Đƣa ra đƣợc thực trạng của việc thiết kế bài giảng điện tử
trong chƣơng trình Địa lí tự nhiên Việt Nam ở một số trƣờng THCS
tỉnh Cao Bằng.

quá trình học. Nhƣ vậy quá trình dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ
của hai hoạt động dạy và học.
Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho học sinh của ngƣời giáo viên,

- Thiết kế hoàn chỉnh một số bài giảng điện tử và có thể sử dụng ở

bản chất của dạy học là tạo ra các tình huống học tập, trong đó học sinh hoạt

trƣờng phổ thông.

động dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên nhằm đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả

8. Cấu trúc của luận văn

dạy học.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

Học là một quá trình hoạt động tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri

đƣợc trình bày 3 chƣơng.


thức khoa học của học sinh dƣới sự điều khiển của giáo viên nhằm phát triển

Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách của bản thân. Nhƣ vậy, cốt lõi của

Chƣơng 2. Thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS có ứng dụng

hoạt động học là quá trình tiếp thu, xử lí thông tin bằng các hoạt động trí tuệ

công nghệ thông tin phù hợp với học sinh tỉnh Cao Bằng.

và kỹ năng dựa vào vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của bản thân, từ đó

Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm

có đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ mới.
Dạy và học có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học là nhằm
chiếm lĩnh tri thức khoa học, thì dạy lại có mục đích điều khiển học tập. Dạy
có hai chức năng, đó là: Truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động học [2].
Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng hoạt động dạy và học bao giờ cũng là một
quá trình. Hiện nay, quá trình dạy học đƣợc hiểu là quá trình hoạt động nhận
thức tự giác của học sinh, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn về mặt sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




của giáo viên nhằm mục đích nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế

một hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (bao gồm cả sự động

giới quan và phát triển nhân cách cũng nhƣ những năng lực riêng về trí tuệ.

viên).

Cách hiểu trên về cơ bản đã thể hiện đƣợc quan điểm mới về vai trò vị trí chủ
thể của học sinh trong quá trình dạy học.

Thể chế hoá, tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri
thức đã có, đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa

Trong thực tế quá trình dạy học không phải là sự liên kết máy móc của

học xã hội, hƣớng dẫn học sinh vận dụng và ghi nhớ kiến thức. [30].

hai hoạt động dạy và học, mà nó là một quá trình tổng hợp mới hẳn về chất,

1.1.1.2. Phương pháp dạy học địa lí


bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ của nhà trƣờng và phản ánh sự thống

* Khái niệm về phương pháp dạy học

nhất hữu cơ giữa hai hoạt động đó, trong khi vẫn bảo đảm những đặc điểm

Phƣơng pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện

riêng của từng hoạt động. Tác động giữa giáo viên và học sinh trong quá

một công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đƣờng mà

trình dạy học không phải là tác động đơn giản mà là tác động qua lại độc đáo,

ngƣời ta cần đi theo để đạt đƣợc mục đích. Theo cách hiểu nhƣ vậy thì

trong đó ngƣời giáo viên phải tổ chức hoạt động dạy để làm sao khơi dậy,

phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh trong

phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, trang bị cho các em những kĩ

phạm trù hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn

năng độc lập, tự mình nhận thức, lĩnh hội tri thức, chuyển hoá thành năng lực

cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phƣơng

của bản thân, để đạt đƣợc kết quả đó vai trò của ngƣời giáo viên là không thể


pháp dạy học, chúng ta thƣờng gặp một số quan niệm về phƣơng pháp dạy

thiếu đƣợc. Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình học

học nhƣ sau:

tập của học sinh, ngƣời thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức

- Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động của ngƣời giáo viên để
truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu

năng sau:
Thiết kế, tức là lập kế hoạch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội

của nhà trƣờng. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ

dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy học. Ngƣời giáo viên cần

vai trò chỉ đạo, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy,

phải xuất phát từ mục đích, nội dung của bài học để thiết kế những tình huống

ngƣời thầy cố gắng truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình

thích hợp, để học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học tập tích

để hoàn thành bài giảng còn học sinh lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép

cực, tự giác, sáng tạo theo hƣớng độc lập hoặc hợp tác giao lƣu.


và học thuộc.

Ủy thác, tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú,

- Phƣơng pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phƣơng tiện làm

ngƣời thầy biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự

việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích

giác của trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và

giáo dục. Nhƣ vậy, quan niệm này coi phƣơng pháp dạy học là một sự kết

thích nghi. Điều khiển quá trình học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện

hợp ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức
của thầy cũng quan trọng nhƣ nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9





- Phƣơng pháp dạy học là cách thức hƣớng dẫn và chỉ đạo của giáo viên

giảng, làm bài tập và ghi nhớ thông tin. Bản chất của dạy học tích cực nằm

nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn

trong khái niệm học nhƣ một quá trình tích cực và sáng tạo, thông qua đó

tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới

ngƣời học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và những kiến thức, kỹ

quan và phát triển năng lực nhận thức [2]. Có thể nói đây là quan niệm mới

năng đã có. Sự vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực phải dựa trên cơ sở

nhất về phƣơng pháp dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá

khai thác những mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền thống đồng

trình tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, học sinh có vai trò chủ động

thời áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp dạy học mới: Dạy và học phát hiện và

trong quá trình dạy học. Nói một cách khác các phƣơng pháp học tập, xuất

giải quyết vấn đề, dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy và học theo dự


phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động dạy của giáo

án...

viên, phƣơng pháp dạy của giáo viên.

* Một số phương pháp dạy học địa lí cụ thể

Ở nƣớc ta định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác

Để phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí thƣờng

định trong nghị quyết TW 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết TW 2 khoá VIII

sử dụng nhiều phƣơng pháp tích cực. Tuy nhiên, có thể phân chia phƣơng

(12/1996), đƣợc cụ thể hoá trong luật giáo dục (12/1998), trong các chỉ thị

pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:

của bộ GD – ĐT và đặc biệt là chỉ thị số 14 (4/1999).

- Nhóm các phƣơng pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình

Luật giáo dục điều 28.2, đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải

bày, lấy thầy làm trung tâm:

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với


Trong dạy học địa lí nhóm các phƣơng pháp dùng lời vẫn đƣợc đa số

đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn

giáo viên sử dụng từ xƣa đến nay. Nhóm này gồm các phƣơng pháp: Diễn

luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem

giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại.

lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Các phƣơng pháp dùng lời có một số ƣu điểm nhất định. Chúng có khả

Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.

năng cung cấp cho học sinh một lƣợng thông tin lớn trong một thời gian ngắn.

Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành ngƣời thiết kế và thực hiện cho

Nếu nhƣ lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa

việc học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều

học, chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho học

kiện làm việc của giáo viên và điều kiện học tập của học sinh). Nhiệm vụ của

sinh tiếp thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính của


ngƣời thầy trƣớc đây với phƣơng pháp dạy học truyền thống là chuyển giao

nhóm phƣơng pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng nhƣ

thông tin, nay đƣợc điều chỉnh và mở rộng thành nhiệm vụ tạo ra các điều

hạn chế năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức.

kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Học sinh đƣợc khuyến

Các phƣơng pháp dùng lời đều thiên về việc cung cấp cho học sinh những tri

khích tham gia một cách tích cực trong xây dựng sự hiểu biết và quan niệm

thức làm sẵn.

của bản thân tức là: Tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh việc chăm chú nghe

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11





- Nhóm các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tích cực, chủ động khai

khai thác kiến thức qua sự hƣớng dẫn của giáo viên, qua các bài viết trong

thác tri thức với các nguồn tri thức và phƣơng tiện thiết bị kỹ thuật dạy học

sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các

địa lí:

số liệu thống kê, các phƣơng tiện nghe nhìn và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu
Đây là nhóm phƣơng pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành

thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri thức, học sinh không những có

những khái niệm, biểu tƣợng địa lí cho học sinh. Đối với môn địa lí, việc sử

điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tƣ duy một cách tích cực, mà còn

dụng các phƣơng tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì học sinh chỉ

có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng tạo vào những trƣờng hợp

có thể quan sát đƣợc một phần nhỏ các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí ở xung

thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm đƣợc điều đó, học sinh cần phải biết cách

quanh, còn phần lớn các đối tƣợng khác thì không có điều kiện quan sát trực


làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải nắm đƣợc một số

tiếp nhƣ sự biến đổi của các hiện tƣợng: Động đất, núi lửa hay những cảnh

kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phƣơng pháp dạy học

quan không có ở nƣớc ta nhƣ: Thảo nguyên, hoang mạc... khi đó học sinh chỉ

lấy học sinh làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hƣớng dẫn học

có thể hình dung ra nhờ các phƣơng tiện trực quan.

sinh biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có

Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin, phƣơng tiện trực quan bao giờ cũng

một số phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh:

có hai chức năng: Phƣơng tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử dụng các

+ Khai thác tri thức từ bản đồ.

phƣơng tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng nhƣ một nguồn tri thức để cho

+ Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ.

học sinh khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi nhƣ

+ Khai thác tri thức qua băng hình (Video).


một phƣơng pháp, còn nếu chỉ sử dụng nhƣ một đồ dùng minh hoạ thì đó là

+ Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa.

biện pháp phục vụ cho phƣơng pháp dùng lời. Những phƣơng tiện trực quan

+ Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí.

thƣờng đƣợc sử dụng trong dạy học địa lí là:

+ Thảo luận.

+ Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK.

+ Sử dụng sách giáo khoa địa lí.

+ Các mô hình, mẫu vật, các bộ sƣu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí.

+ Sử dụng các phƣơng tiện hiện đại.

+ Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,...

+ Tìm tòi khám phá hay phƣơng pháp nghiên cứu.

+ Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,...

Hiện nay, nhóm phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã

- Nhóm các phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm:


đƣợc sử dụng phổ biến trong các trƣờng phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn

Nhóm này gồm có nhiều phƣơng pháp, trong đó học sinh thể hiện rõ

chế vì học sinh chƣa đƣợc trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó,

vai trò chủ thể trong việc lĩnh hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học

vấn đề trƣớc tiên là quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh

tập của mình bằng cách phát huy năng lực của bản thân dƣới sự chỉ đạo của

các loại kỹ năng cơ bản giúp cho các em biết khai thác các nguồn tri thức địa

giáo viên. Với các phƣơng tiện học tập, học sinh phải tự lực đến mức tối đa để

lí [2] [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13





1.1.1.3. Phương tiện thiết bị dạy học địa lí

“Phƣơng pháp giảng dạy địa lí kinh tế” thì thiết bị dạy học là những

* Khái niệm về phương tiện dạy học

phƣơng tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự tổ chức và

Có nhiều quan niệm khác nhau về các phƣơng tiện dạy học (nói chung)

kết quả của việc giảng dạy địa lí ở nhà trƣờng. Các thiết bị đó bao gồm:

và phƣơng tiện dạy học địa lí (nói riêng). Trong các tài liệu lý luận dạy học đã

Phòng địa lí, các bản đồ giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh treo tƣờng,

trình bày: Phƣơng tiện dạy học đồng nghĩa với các phƣơng tiện trực quan, đó

biểu đồ, đồ thị,...

là các vật thật, vật tƣơng trƣng và các vật tạo hình đƣợc sử dụng để dạy học.

Theo G.S Nguyễn Dƣợc và một số tác giả khác trong giáo trình “ Lý

Các vật thật giúp cho học sinh tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập

luận dạy học địa lí” xuất bản năm 1993 cho rằng: Các thiết bị dạy học địa lí


nhƣ: Động vật, thực vật sống trong môi trƣờng tự nhiên. Các vật tƣợng trƣng

gồm một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn địa lí nhƣ:

nhƣ: Các sơ đồ, lƣợc đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho học sinh thấy đƣợc một

Phòng bộ môn địa lí, vƣờn địa lí, tủ sách địa lí. Toàn bộ các đồ dùng trực

cách trực quan các sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu diễn dƣới dạng khái quát

quan nhƣ: Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, đo đạc...

hoặc đơn giản. Còn các vật tạo hình kể cả các phƣơng tiện hiện đại nhƣ:

và các tài liệu cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và học sinh nhƣ:

Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng Video, phim đèn chiếu thay cho các sự vật

Sách giáo khoa địa lí, các sách báo tham khảo có nội dung địa lí,... Ngoài ra,

và hiện tƣợng khó trông thấy trực tiếp nhƣ: Biển, đại dƣơng... hoặc các sự vật

cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật hiện đại

và hiện tƣợng không thể trông thấy nhƣ: Cấu tạo của Trái đất, vận động của

cũng đã đƣợc công nhận là những phƣơng tiện dạy học nhƣ: Các loại máy

Trái Đất, hoàn lƣu gió ....


chiếu, băng Video, vô tuyến truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy

Theo Nguyễn Ngọc Quang (Lý luận dạy học địa lí đại cƣơng tập

chiếu hình nổi, máy vi tính,...

1,1998): “Phƣơng tiện dạy học là mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức

Ngày nay, các phƣơng tiện thiết bị dạy học địa lí đã đƣợc phát triển ở

tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và sự

mức độ cao nhất là có ứng dụng CNTT đã trở thành một hệ thống phức tạp

lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Với quan niệm này, các phƣơng tiện dạy

với nhiều loại khác nhau. Tuy vậy, các quan niệm trên có những điểm tƣơng

học đƣợc phân thành ba nhóm.

đồng để có thể đi đến một quan niệm chung là: Phƣơng tiện dạy học là một

+ Các phƣơng tiện phòng thí nghiệm.

tập hợp các loại vật chất, kỹ thuật, nhằm biểu hiện những sự vật hiện tƣợng và

+ Các phƣơng tiện nghe, nhìn: Phim đèn chiếu, Băng Video, máy tính

các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp


điện tử...

cận trực tiếp đƣợc. Chúng giúp cho giáo viên phát huy đƣợc tất cả những giác

+ Các đồ dùng trực quan bao gồm: Vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ,
đồ thị, bản đồ địa lí...

quan của học sinh trong quá trình nhận thức, giúp cho học sinh nhận biết đƣợc
các hiện tƣợng, mối quan hệ giữa các hiện tƣợng và tái hiện đƣợc những khái

Theo nhà nghiên cứu và giảng dạy địa lí N.N.Branxki trong cuốn:

niệm, qui luật, rèn luyện đƣợc các kỹ năng địa lí, làm cơ sở cho việc nắm kiến
thức trong quá trình học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15




* Phân loại các phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí
Cho đến nay việc phân loại các phƣơng tiện dạy học vẫn chƣa thống

nhất. Theo Tô Xuân Giáp có một số cách phân loại sau:

Theo cách phân loại này, các phƣơng tiện dạy học truyền thống gồm
phần lớn các phƣơng tiện đã sử dụng từ trƣớc đến nay: Phòng địa lí, vƣờn địa
lí, quả cầu địa lí, biểu đồ, tranh ảnh, tủ sách địa lí, những dụng cụ rèn luyện

+ Phân loại theo tính chất của phƣơng tiện dạy học.
+ Phân loại theo cách sử dụng phƣơng tiện dạy học.
+ Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp hay không phức tạp của các
phƣơng tiện dạy học...

kỹ năng kỹ xảo.
Các phƣơng tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại gồm: Các
loại máy chiếu phim, đầu video, truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm,
máy chiếu hình nổi... (hình 1.1).

Trong các cách phân loại trên thì việc phân loại theo cách sử dụng các

HỆ THỐNG CÁC PHƢƠNG TIỆN
DẠY HỌC ĐỊA LÍ

phƣơng tiện dạy học phù hợp với hệ thống phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng
trong nhà trƣờng hiện nay. Theo cách phân loại này các phƣơng tiện dạy học

Các phƣơng tiện dạy học
truyền thống

đƣợc chia làm 2 nhóm:

Các phƣơng tiện nghe nhìn

hiện đại

- Nhóm phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học gồm: Các phƣơng tiện
truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn đƣợc hình thành do sự phát triển
của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin.
- Nhóm phƣơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các
phƣơng tiện hỗ trợ (bảng viết, các giá cố định, lƣu động, thiết bị thay đổi ánh
sáng phòng học,...); Các phƣơng tiện ghi chép,...
Trong thực tế, việc sử dụng phƣơng tiện dạy học ở nhà trƣờng hiện nay
thƣờng chú ý tới phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dùng trực tiếp để dạy học. Còn
phƣơng tiện hỗ trợ dạy học thƣờng đƣợc xếp chung vào cơ sở vật chất phục

Các
phƣơng
tiện trực
tiếp phản
ánh các
đối
tƣợng
địa lí
nhƣ
thật(các
bộ sƣu
tập mẫu
vật)

Các
phƣơng
tiện nhằm
tái tạo lại

các đối
tƣợng địa
lí bằng
hình ảnh
( các mô
hình,
tranh ảnh,
hình vẽ)

Các
phƣơng
tiện phản
ánh các
đối
tƣợng
bằng
ngôn
ngữ và
vật
tƣợng
trƣng

Các
phƣơng
tiện, dụng
cụ nghiên
cứu địa
lí( các
dụng cụ
quan trắc,

đo vẽ)

Các
phƣơng
tiện nhìn
( các loại
phim
không có
âm thanh)

Các
phƣơng
tiện nghe
nhìn
( phim
ảnh, phim
video,
máy tính
điện tử và
các phần
mềm dạy
học địa lí)

Truyền
thông đa
phƣơng
tiện
(mạng
máy
tính,

truyền
hình)

vụ dạy học.
Trên cơ sở phân loại các phƣơng tiện dạy học, do đặc trƣng của bộ

Hình 1.1 Hệ thống các phƣơng tiện dạy học địa lí

môn, các phƣơng tiện trực tiếp dạy học địa lí đƣợc phân thành 2 nhóm

* Vai trò, chức năng của các phương tiện thiết bị dạy học

phƣơng tiện cơ bản:

Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phƣơng tiện dạy học là một nhân

- Nhóm các phƣơng tiện dạy học truyền thống.

tố trong quá trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác nhƣ: Mục đích,

- Nhóm các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại.

nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên - học sinh tạo thành một
thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17




mục đích nhất định. Vì vậy, việc vận dụng và tiến hành các phƣơng pháp dạy

+ Phƣơng tiện thiết bị dạy học làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể

học không thể tách rời việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học. Để đổi mới

hơn, tăng khả năng tiếp thu sự vật, hiện tƣợng của học sinh, ngay cả những

phƣơng pháp dạy học đạt kết quả cao cần đổi mới các phƣơng tiện thiết bị dạy

quá trình phức tạp mà bình thƣờng học sinh khó làm đƣợc.

học sao cho phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội

+ Phƣơng tiện thiết bị dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một

dung của từng bài học cụ thể. Phƣơng tiện dạy học phải có tính khoa học, tính

cách chắc chắn và chính xác, nhƣ vậy nguồn thông tin học sinh thu nhận đƣợc

sƣ phạm, tính trực quan và tính thẩm mỹ, phải có giá trị trong truyền đạt và


trở nên đáng tin cậy và nhớ đƣợc lâu hơn, đồng thời dùng phƣơng tiện dạy

lĩnh hội kiến thức và phải thuận tiện trong sử dụng. (hình 1.2)

học sẽ dễ dàng gây đƣợc sự chú ý và tạo hƣng phấn học tập cho học sinh.
+ Thông qua việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học ngƣời thầy có thể

Mục tiêu, kế hoạch giáo dục
phổ thông

giúp học sinh đào sâu những tri thức đã lĩnh hội đƣợc và kích thích hứng thú
nhận thức, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp để rút ra những kết luận cần

Phƣơng pháp dạy học

Nội dung dạy học

thiết có độ tin cậy cao.
+ Phƣơng tiện dạy học giúp cho giáo viên có thêm điều kiện thuận lợi
để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc... đồng thời điều

Phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
dạy học

khiển hoạt động nhận thức của học sinh cũng nhƣ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh thuận lợi, có hiệu quả hơn.
+ Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phƣơng tiện dạy

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu-phƣơng tiện-phƣơng pháp dạy học.
Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, một

mặt các phƣơng tiện dạy học thay thế cho những sự vật hiện tƣợng và các quá
trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận đƣợc.
Mặt khác, giúp thầy giáo phát huy tất cả các giác quan các hiện tƣợng và tái
hiện đƣợc những khái niệm, qui luật, áp dụng kiến thức vào thực tế sản xuất.
Thực tế sƣ phạm cho thấy phƣơng tiện thiết bị dạy học có những vai trò
và chức năng sau:
+ Các phƣơng tiện dạy học giúp cho học sinh thu nhận thông tin và sự
vật hiện tƣợng địa lí một cách sinh động tạo điều kiện hình thành biểu tƣợng

học là một đối tƣợng để học sinh chủ động tự lực khai thác tri thức địa lí dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên. Qua hoạt động tự giác với phƣơng tiện dạy học,
học sinh không chỉ nắm đƣợc tri thức khoa học mà còn phát triển đƣợc năng
lực tƣ duy.
+ Khi làm việc với các phƣơng tiện dạy học, học sinh rèn luyện đƣợc
kỹ năng, kỹ xảo địa lí và hình thành tính kiên trì, tự giác, tích cực, óc thẩm
mỹ... Mặt khác, việc khai thác các thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí nhƣ: Ứng
dụng công nghệ thông tin, các phƣơng tiện nghe nhìn... giúp học sinh có thể
khai thác triệt để các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiếp nhận tri thức,
kỹ năng có hiệu quả hình thành cho học sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu.

địa lí cho học sinh, từ đó tạo cơ sở hình thành khái niệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19




+ Nhờ có phƣơng tiện thiết bị dạy học, ngƣời thầy giải phóng đƣợc một
khối lƣợng lớn các công việc dạy học. Có thể làm tốt hơn chức năng hƣớng

có quan niệm mới về thiết kế bài giảng và biết cách thiết kế bài giảng theo
hƣớng tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh.

dẫn của mình để định hƣớng cho học sinh tự mình lĩnh hội kiến thức, nâng

* Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch dạy học

cao chất lƣợng học tập. Đối với dạy học địa lí, phƣơng tiện dạy học ảnh

Dạy học theo tinh thần tích cực chỉ có thể thực hiện tốt khi giáo viên có

hƣởng rất lớn đến chất lƣợng dạy và học. Ở các trƣờng phổ thông hiện nay thì

bản thiết kế kế hoạch bài học một cách khoa học, phù hợp với mục tiêu và

phƣơng tiện dạy học là tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, lƣợc đồ, đèn chiếu

thực tiễn dạy học. Có thể coi kế hoạch bài dạy học là bản thiết kế các hoạt

băng hình, băng ghi âm, máy vi tính...

động của giáo viên và học sinh theo trình tự thời gian của một tiết học trên cơ


Tuy nhiên trong quá trình dạy học địa lí, giáo viên phải căn cứ vào nội

sở nội dung bài và các phƣơng tiện dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu của bài

dung bài giảng, đối tƣợng truyền thụ, phƣơng pháp dạy học mà chọn phƣơng

học. Điểm khác nhau cơ bản giữa kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giáo án truyền

tiện dạy học sao cho phù hợp. Đồng thời giáo viên phải chuẩn bị các phƣơng

thống là ở chỗ kế hoạch bài dạy chỉ rõ hoạt động của giáo viên và học sinh

án hƣớng dẫn học sinh sử dụng, làm việc có hiệu quả với các loại phƣơng tiện

trong quá trình dạy học trên lớp chứ không phải là bản tóm tắt đơn thuần nội

dạy học để lĩnh hội kiến thức.

dung sách giáo khoa.

Nhƣ vậy phƣơng tiện dạy học vừa là nguồn tri thức vừa là công cụ để
học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng môn học. Phƣơng tiện dạy học

Việc lập kế họach bài dạy là cần thiết, vì kế hoạch bài dạy giúp cho
ngƣời giáo viên:

địa lí nếu đƣợc sử dụng đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu

- Hiểu rõ mục tiêu của bài học.


quả giờ dạy, hoàn thiện phong cách học tập của học sinh và phong cách giảng

- Chủ động lựa chọn các hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung bài

dạy của giáo viên. Phƣơng tiện dạy học là một bộ phận trong hệ thống của

học, với phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng trong bài và trình bày các hoạt

quá trình dạy học, tác động trực tiếp đến quá trình dạy - học. Sự thay đổi của

động một cách hệ thống, lôgic.

phƣơng tiện dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học có hiệu quả. Vì
vậy, khi lựa chọn phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với yêu cầu của bài
giảng. Sự truyền đạt của thầy giáo và sự tiếp thu của học sinh phải đạt đƣợc
trong thời gian ngắn nhất. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các phần mềm dạy học trong giảng dạy địa lí sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh.
Đây là một việc làm rất quan trọng và là công việc khởi đầu cho toàn
bộ quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học. Bởi vậy ngƣời giáo viên cần phải

20

từng hoạt động trong tiết học.
- Xác định đƣợc những phƣơng pháp dạy học chủ yếu sẽ đƣợc sử dụng
trong bài.
- Lƣờng trƣớc đƣợc những tình huống có thể xảy ra trong tiết học.
- Sử dụng tốt nhất thời gian của một giờ lên lớp.

- Làm chủ đƣợc giờ dạy của mình.

1.1.1.4 Quan niệm về đổi mới thiết kế bài giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Dự kiến đƣợc khoảng thời gian thích hợp dành cho từng nội dung,



* Các bước thiết kế bài dạy
1) Xác định mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21




Phải xác định rõ mục tiêu học sinh cần đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng,

một bài soạn cụ thể của giáo viên đƣợc trình bày bằng những đề mục, câu chữ

thái độ sau khi học xong bài, cần xác định mục tiêu của từng hoạt động, bởi

ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự nhất định. Trong giáo án không thể hiện

đặc trƣng của hoạt động học tập là tính hƣớng đích.


đƣợc cảm xúc, tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời dạy và ngƣời học. Giáo án cũng

2) Chuẩn bị các thiết bị dạy học.

không thể trình bày hết những dự kiến, cũng nhƣ cách ứng xử của ngƣời dạy.

3) Xác định kiến thức, kỹ năng cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài

Đây là điểm khác nhau giữa giáo án và thiết kế bài dạy học. Về mặt khái

học, mối quan hệ giữa các kiến thức.

niệm, giáo án là một bản kế hoạch cụ thể, còn thiết kế bài dạy là một hoạt

4) Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức cho học sinh không chỉ thực hiện

động đa diện, phức tạp, tốn nhiều công sức, trí tuệ của ngƣời giáo viên. Tất cả

lúc vào bài mới mà cần phải duy trì trong suốt tiết học.

những chuẩn bị, dự kiến, hình dung hoạt động thiết kế không đƣợc trình bày

5) Xác định các hình thức tổ chức dạy học.

hết ở giáo án, giáo án thể hiện những sản phẩm cụ thể, rõ ràng của hoạt động

6) Xác định các phƣơng pháp dạy học.

thiết kế bài dạy học đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài học đƣợc tiến


7) Xác định các hình thức củng cố, đánh giá và vận dụng kiến thức mà

hành [18], [30].

học sinh vừa tiếp nhận đƣợc.

1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên

* Thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh trong khi lập kế hoạch
bài dạy học

Việt Nam nói riêng theo hƣớng tích cực
1.1.2.1. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực

Thiết kế các hoạt động học tập của học sinh là công việc có vai trò

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho học sinh

quan trọng, vì khi giáo viên không đề xuất đƣợc nội dung và các hình thức tổ

Trong phƣơng pháp tổ chức, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động

chức hoạt động cho học sinh thì khi lên lớp giáo viên chỉ có thể dạy học theo

“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” đƣợc cuốn hút vào các hoạt

kiểu truyền thụ một chiều: Thầy thuyết trình, giảng giải, trò nghe và ghi chép.

động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá


Việc thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh đƣợc tiến hành đồng thời với

những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã

quá trình lập kế hoạch bài học và là một bộ phận của bản kế hoạch này. Việc

đƣợc giáo viên sắp đặt. Học sinh đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống

thiết kế càng kỹ lƣỡng, khoa học thì kết quả của việc tổ chức các hoạt động

thực tế, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề

học tập cho học sinh trên lớp càng đạt đƣợc hiệu quả cao. Ngoài ra, nó còn

đặt ra theo cách suy nghĩ của bản thân. Từ đó, vừa nắm đƣợc kiến thức, kỹ

giúp cho giáo viên tự tin, uyển chuyển, sáng tạo hơn trong quá trình dạy học.

năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, không

* Soạn giáo án

theo những khuôn mẫu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.

Sản phẩm của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và toàn bộ

Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt kiến thức mà

những suy nghĩ về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết học sắp tới. Giáo án


còn hƣớng dẫn hành động. Nội dung và phƣơng pháp dạy học phải giúp cho

đƣợc coi là bản kế hoạch dạy học của giáo viên. Về mặt hình thức, giáo án là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23




từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành
động của cộng đồng.

Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi kiến thức, kỹ năng, thái độ
đều đƣợc hình thành qua hoạt động độc lập của học sinh. Lớp học là môi

- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

trƣờng giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá

Phƣơng pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập

nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua tranh luận, thảo


cho học sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là

luận tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó

mục tiêu dạy học.

ngƣời học nâng mình lên ở một trình độ mới. Trong nhà trƣờng phổ thông

Trong xã hội hiện nay với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của khoa

phƣơng pháp học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trƣờng.

học kỹ thuật, công nghệ, thì học sinh không thể tiếp nhận khối lƣợng kiến

Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ

thức ngày càng khổng lồ ở trên lớp. Bởi vậy phải quan tâm dạy cho trẻ

4 – 6 học sinh. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là những lúc

phƣơng pháp tự học ngay từ cấp tiểu học và càng ở cấp học cao hơn càng phải

phải giải quyết những vấn đề khó, gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối

đƣợc chú trọng.

hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo

Trong các phƣơng pháp học thì quan trọng nhất là phƣơng pháp tự học.


nhóm nhỏ sẽ không có hiện tƣợng ỷ lại, mà tính cách, năng lực của mỗi thành

Nếu rèn luyện đƣợc cho ngƣời học có thói quen, kỹ năng, phƣơng pháp, ý chí

viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn kịp thời, đồng thời phát triển tình bạn, ý thức tổ

tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con

chức, tinh thần tƣơng trợ.

ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nâng cao gấp bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

chú trọng hoạt động học trong quá trình dạy học, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt

Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận

từ học tập thụ động sang tự học chủ động, vấn đề tự học đƣợc đặt ra ngay từ

định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận

trong nhà trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học

định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của thầy. Kiểm tra đánh giá không

ở ngay cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của giáo viên.

chỉ là việc của giáo viên mà còn là của cả học sinh. Trong hoạt động dạy học


- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

ngƣời giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,

Trong một lớp học trình độ kiến thức và tƣ duy của học sinh không thể

đồng thời học sinh cũng phải biết tự kiểm tra đánh giá việc học tập của chính

đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng các phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp

mình để nâng cao kiến thức, phát triển tƣ duy cũng nhƣ vận dụng thành thạo

nhận sự phân hoá về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi

các kỹ năng cơ bản của môn địa lí. Ngoài ra, giáo viên cần tạo điều kiện cho

bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phƣơng pháp

học sinh kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Đối với học sinh, việc kiểm tra và biết

tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn, việc sử dụng các

cách kiểm tra lẫn nhau có tác dụng tích cực đối với việc tìm ra phƣơng pháp

phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng phổ thông sẽ đáp ứng yêu cầu

tự học có hiệu quả. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng

cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.


lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng cần phải trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25




bị cho học sinh. Theo hƣớng phát triển các phƣơng pháp tích cực để đào tạo

quyết vấn đề, học sinh vừa nắm đƣợc tri thức mới, vừa nắm đƣợc phƣơng

ra lớp ngƣời năng động thích nghi với xã hội hiện đại thì việc kiểm tra, đánh

pháp chiếm lĩnh tri thức đó, đồng thời phát triển tƣ duy tích cực sáng tạo,

giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã

chuẩn bị năng lực thích ứng với thực tiễn. Đó là: Phát hiện kịp thời và giải

học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết


quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.

những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, việc kiểm

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù

tra đánh giá sẽ không còn là một công việc khó khăn với giáo viên, mà còn

phƣơng pháp dạy học mà nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức

đem lại nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy,

quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với phƣơng pháp dạy học.

chỉ đạo hoạt động học [30].

- Phương pháp đàm thoại (hỏi – đáp)

1.1.2.2. Các phương pháp dạy học tích cực ở trường phổ thông

Phƣơng pháp đàm thoại là phƣơng pháp dùng lời nhƣng dƣới hình thức

Để thực hiện tốt việc dạy và học tích cực thì cần phải có các phƣơng

trao đổi qua lại giữa thầy và trò. Thông thƣờng giáo viên là ngƣời chủ động

pháp tích cực. Trong đó, cần phát triển các phƣơng pháp thực hành, phƣơng

nêu ra câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời. Phƣơng pháp đàm thoại gồm ba


pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu, phát hiện, nhất là

phƣơng pháp (ba cấp độ): Đàm thoại hình thức, đàm thoại gợi mở, đàm thoại

khi dạy các môn khoa học thực nghiệm. Đổi mới phƣơng pháp dạy học cần kế

nêu vấn đề.

thừa, phát huy những mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền

Trong phƣơng pháp đàm thoại, sự tham gia của học sinh có nhiều mức

thống. Đồng thời cần học hỏi, vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới, phù

độ, nếu giáo viên coi mục đích cung cấp kiến thức làm sẵn cho học sinh là

hợp với hoàn cảnh dạy và học ở từng địa phƣơng. Theo quan điểm trên, trong

chính thì câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại những gì giáo viên đã giảng.

quá trình giảng dạy hiện nay ở nhà trƣờng phổ thông cần chú ý vận dụng các

Quá trình đàm thoại có thể diễn ra dƣới hình thức một cuộc trao đổi liên tục

phƣơng pháp sau:

giữa thầy và trò với những câu hỏi đƣợc sắp xếp một cách lôgic, trong đó thầy

- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề


hỏi với mục đích vừa kích thích học sinh suy nghĩ, vừa gợi ý để học sinh trả

Nền kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay đang phát triển nhanh theo cơ chế

lời. Khi sử dụng phƣơng pháp đàm thoại nếu giáo viên muốn phát huy đƣợc

thị trƣờng thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh

trí lực, gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, giúp học sinh tự

trong thực tiễn là năng lực không thể thiếu để đảm bảo sự thành công trong

khám phá tri thức bằng tái hiện những kiến thức đã học hay từ những kinh

cuộc sống. Vì vậy, khi đào tạo thế hệ trẻ, ngay từ trong nhà trƣờng phổ thông

nghiệm đã tích luỹ đƣợc trong cuộc sống, thì giáo viên phải chuẩn bị những

cần trang bị cho các em kỹ năng phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề

câu hỏi nêu vấn đề đòi hỏi học sinh phải hoạt động trí óc để tìm ra lời giải

gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong gia đình và cộng đồng.

đáp. Khi chuẩn bị giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung của bài, tìm ra những

Điều này không chỉ có ý nghĩa ở tầm phƣơng pháp dạy học mà phải đƣợc đặt

vấn đề đòi hỏi học sinh phải tích cực suy nghĩ, phải vận dụng các thao tác tƣ


ra nhƣ một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện và giải

duy cần thiết mới tìm ra đƣợc lời giải đáp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27




Ngoài ra, nếu căn cứ vào mục đích sƣ phạm của phƣơng pháp đàm
thoại có thể phân ra: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, đàm thoại tổng

- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ
Bản đồ là một phƣơng tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan
trọng. Qua bản đồ học sinh có thể nhìn thấy một cách bao quát các khu vực

kết, đàm thoại kiểm tra.
- Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ

lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà họ

Đây là phƣơng pháp mới đối với đa số giáo viên, phƣơng pháp dạy học


chƣa bao giờ có điều kiện đến tận nơi để quan sát.

hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh

Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những

nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bằng cách nói ra suy

mối quan hệ của các đối tƣợng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà

nghĩ của mình, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của bản thân về

không một phƣơng tiện nào khác có thể làm đƣợc. Những ký hiệu, màu sắc,

chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá

cách biểu hiện trên bản đồ là những nội dung địa lí đã đƣợc mã hoá, trở thành

trình học hỏi lẫn nhau, chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên. Vì vậy, đây còn đƣợc gọi là phƣơng pháp cùng tham gia, nó nhƣ một
phƣơng pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của mỗi học sinh với sự làm
việc chung của cả lớp.

một thứ ngôn ngữ đặc biệt – ngôn ngữ bản đồ. Về mặt phƣơng pháp, bản đồ
đƣợc coi là phƣơng tiện trực quan, giúp học sinh khai thác, củng cố tri thức và
phát triển tƣ duy trong quá trình giảng dạy và học tập địa lí.
Để khai thác đƣợc tri thức trên bản đồ học sinh cần phải hiểu bản đồ,
đọc đƣợc bản đồ, nghĩa là phải nắm đƣợc những kiến thức lý thuyết về bản

đồ, trên cơ sở đó có những kỹ năng làm việc với bản đồ. Bởi vậy, việc hình

- Phương pháp dạy học theo dự án
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng vào trong giáo dục từ những năm đầu
của thế kỷ XX và đƣợc xác định nhƣ một hoạt động thực hành quan trọng.
Đây là hình thức dạy học mà trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế
hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức dự án khá đa dạng, dự án có
thể đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài kế hoạch lên lớp, thực hiện các bài tập
theo nhóm ngoài giờ học... Trong nhà trƣờng học sinh có thể thiết kế và thực

thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập địa lí cho học sinh là nhiệm vụ
quan trọng của ngƣời giáo viên. Việc hình thành và rèn luyện kỹ năng bản đồ
cho học sinh chủ yếu đƣợc tiến hành qua hình thức: Các câu hỏi sử dụng bản
đồ trong khi học bài mới, bài thực hành trên lớp, tham quan địa lí và các bài
tập về nhà. Việc dạy cho học sinh hiểu bản đồ không chỉ dừng lại ở lớp đầu
cấp mà phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên từ lớp dƣới lên lớp trên và liên tục
đƣợc khái quát hoá vào cuối mỗi giáo trình.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh thảo luận

hiện dự án dƣới sự giúp đỡ của giáo viên. Tuy nhiên, giáo viên chỉ có vai trò

Thảo luận là phƣơng pháp rất thích hợp với các học sinh lớn tuổi ở các

là ngƣời góp ý, hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là

cấp học trong trƣờng phổ thông. Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề

những sản phẩm có thể giới thiệu đƣợc nhƣ: Bài viết, tập tranh ảnh sƣu tầm,


giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh và học sinh. Thảo luận ở trên lớp có

chƣơng trình hành động cụ thể...

tác dụng rất tốt đối việc phát huy tính tích cực của học sinh. Đồng thời, thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29




qua quá trình thảo luận, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên cũng tạo ra mối

đạo đức… Chính vì vậy, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng

quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh giúp

tiện dạy học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.

cho giáo viên nắm đƣợc hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức cũng nhƣ quan

1.1.3.1. Đặc điểm học tập của học sinh THCS


điểm, xu hƣớng, hành vi của học sinh tốt hơn từ đó làm thay đổi thái độ học

Hoạt động nhận thức cơ bản của lứa tuổi thiếu niên là hoạt động học

tập của học sinh. Để sử dụng phƣơng pháp này có hiệu quả giáo viên cần

tập trong nhà trƣờng. So với học sinh tiểu học, hoạt động học tập của học sinh

quan tâm đến việc chuẩn bị nội dung thảo luận và tổ chức việc thảo luận, tổng

THCS đã có những biến đổi phù hợp với ý thức tập làm ngƣời lớn.

kết thảo luận.

Xét về động cơ học tập, hứng thú nhận thức của học sinh thƣờng thiên

- Phương pháp khảo sát, điều tra trong dạy học địa lí

về hành động thực tiễn nhiều hơn là nhận thức lý thuyết, thiên về nhận thức

Khảo sát, điều tra là một nội dung không thể thiếu của dạy học địa lí,

sự việc một cách trực tiếp hơn là lý luận về sự việc đó. Động cơ học tập rất đa

đó là một phần của chƣơng trình, đƣợc dạy dƣới hình thức ngoài lớp học.

dạng và chƣa bền vững, bởi vậy để học sinh có động cơ và thái độ học tập

Phƣơng pháp khảo sát, điều tra là một phƣơng pháp đặc thù của việc dạy học


đúng đắn thì tài liệu học tập phải có nội dung khoa học, xúc tích và phải gắn

địa lí, vì các đối tƣợng nghiên cứu của địa lí học là các thể tổng hợp tự nhiên

với cuộc sống thực tiễn.

hoặc kinh tế xã hội theo lãnh thổ. Để cho học sinh hiểu đƣợc các thành phần

Đối với học sinh THCS, chú ý có chủ định đƣợc hình thành dần, mặt

và mối quan hệ của các thành phần trong các thể tổng hợp đó thì giáo viên

khác chú ý dễ bị phân tán và không bền vững. Để thu hút sự chú ý của học

phải hƣớng dẫn các em nghiên cứu trên một lãnh thổ cụ thể, đó thƣờng là địa

sinh lứa tuổi này cần tổ chức các hoạt động học tập hợp lý, nội dung học tập

phƣơng nơi các em đang sinh sống và học tập. Giáo viên đƣa ra các vấn đề

đòi hỏi phải giúp học sinh hoạt động nhận thức thôi thúc tìm tòi. Đối với môn

cần khảo sát, đồng thời là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, gợi ý để học sinh thực

địa lí, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học sẽ góp phần

hiện. Ngoài ra, có thể tham khảo và vận dụng một số phƣơng pháp bổ trợ nhƣ:

thu hút sự chú ý và phát triển động cơ học tập của các em. Tuy nhiên, việc lựa


Phƣơng pháp báo cáo trong dạy học địa lí, phƣơng pháp tranh luận, phƣơng

chọn nội dung và hình thức giảng dạy trên máy tính phải phù hợp với yêu cầu

pháp hoạt động trao đổi, phƣơng pháp động não, phƣơng pháp đóng vai,

bài học và bảo đảm tính vừa sức đối với học sinh THCS.

phƣơng pháp tình huống...[7] [8].

1.1.3.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh THCS

1.1.3. Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 8 THCS

Ở lứa tuổi học sinh THCS tính chủ động đƣợc phát triển mạnh mẽ

Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 – 15 tuổi, với đặc điểm tâm lý nổi bật ở

trong các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích cũng đã phát triển. Việc

lứa tuổi này là ý thức tự khẳng định mình, muốn tự lực độc lập trong mọi hoạt

quan sát ngày càng có hệ thống, có mục đích và toàn diện hơn. Tuy vậy việc

động. Đây là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang

quan sát của học sinh trong giai đoạn này sẽ không thể đạt hiệu quả cao nếu

tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn tạo nên nội


thiếu sự chỉ đạo của giáo viên để hƣớng dẫn các em vào một nhiệm vụ quan

dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm,

sát cụ thể. Việc ghi nhớ máy móc ngày càng nhƣờng chỗ cho ghi nhớ có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31




nghĩa, dựa trên sự phân loại, hệ thống hoá. Tốc độ ghi nhớ và khối lƣợng tài

trong đời sống xã hội. CNTT đã và đang ảnh hƣởng ngày càng sâu sắc đến

liệu ghi nhớ tăng lên, lúc này dạy học cần tránh việc buộc học sinh phải công

giáo dục và đào tạo, nhất là trong việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, công

nhận, ghi nhớ máy móc. Việc áp dụng các phƣơng tiện hiện đại vào dạy học


nghệ dạy học. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy nhằm làm thay đổi căn bản về

sẽ tạo điều kiện cho học sinh huy động nhiều giác quan để nhận thức, tăng

chất quá trình dạy và học để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời với sự

khả năng ghi nhớ, biết ghi nhớ lôgic theo sự sắp xếp có hệ thống nội dung học

phát triển của đất nƣớc là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Đây cũng là

tập. Đây là lứa tuổi mà các chức năng của não phát triển, tƣ duy trừu tƣợng

chủ đề lớn đƣợc nhiều tổ chức quốc tế đƣa ra thảo luận nhằm hƣớng đến một

của học sinh đã chiếm ƣu thế, nhƣng những phần hình tƣợng cụ thể của tƣ

chƣơng trình hành động chung cho các nƣớc tham gia.

duy bộ phận không giảm xuống mà vẫn phát triển. Trong dạy học, khi phân

Dạy và học thực chất là một quá trình thu phát thông tin, vì vậy bằng

tích các dấu hiệu bản chất, trừu tƣợng của đối tƣợng mà không hình thành

cách nào đó ngƣời dạy phải hƣớng tới mục đích phát ra ngày càng nhiều

đƣợc biểu tƣợng trực quan về đối tƣợng cho học sinh sẽ làm cho các em hiểu

thông tin liên quan đến nội dung môn học. Trong quá trình thu phát thông tin


đối tƣợng một cách hình thức. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phƣơng

nói chung và thu phát thông tin trong dạy học nói riêng có những đặc điểm

tiện thông tin đại chúng mà học sinh THCS ngày nay có nhận thức phát triển hơn

khá giống nhau, thông tin càng có sự bất ngờ lớn thì càng có giá trị và ngƣời

những năm 70 – 80 của thế kỷ trƣớc. Do đó, việc dạy học nếu chỉ sử dụng các

học càng cảm thấy hứng thú. Ngƣời học lúc này nhƣ một máy thu với nhiều

phƣơng tiện truyền thống sẽ làm cho nội dung dạy học kém hấp dẫn, ít gây đƣợc

ăngten thu nhận thông tin ở nhiều kênh khác nhau, thông qua các giác quan

hứng thú học tập và hạn chế khả năng phát triển tƣ duy của học sinh.

nhƣ: Thính giác, thị giác, khứu giác,... từ đó ngƣời học sẽ tự điều chỉnh mình

Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm sinh lý hầu hết các em có
nhu cầu hiểu biết, độc lập suy nghĩ trong học tập, nhu cầu nâng cao nhận thức
nên đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học tập trong nhà trƣờng
cho phù hợp với nhu cầu phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Việc
ứng dụng CNTT vào dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên Việt Nam nói
riêng sẽ giúp các em độc lập chiếm lĩnh khối lƣợng kiến thức phong phú, trực
quan, kích thích sự phát triển nhận thức của trẻ và hình thành thế giới quan về
tự nhiên và xã hội [10].

nhớ ngoài. Vì vậy, muốn truyền lƣợng thông tin lớn giáo viên phải biết lựa

chọn các thông tin đồng thời phải biết sử dụng, lựa chọn các phƣơng tiện
truyền tải thông tin hợp lý để phù hợp với các kênh thu nhận của ngƣời học.
Có những thông tin nếu chỉ truyền tải bằng giọng nói thì cơ quan thính giác
khó tiếp thu nhƣng nếu đƣợc truyền tải bằng hình ảnh để thu nhận qua thị giác
thì lại rất hiệu quả.
Trong một bài học, nếu giáo viên chỉ truyền tải nội dung văn bản của

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.2.1. CNTT với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí

bài học đến học sinh thì lƣợng thông tin sẽ rất đơn điệu, ngƣời học khó tiếp
thu, kém hứng thú học tập. Còn nếu chỉ truyền thông tin một chiều, không có

1.2.1.1. Quan niệm dạy và học theo CNTT
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

trong việc lựa chọn thông tin để lƣu giữ, có thể lƣu giữ ở bộ nhớ trong hay bộ

32



sự phản hồi của ngƣời học thì thu nhận thông tin của ngƣời học không đầy đủ,
kém chính xác, có thể sai lệnh dẫn đến ngƣời học hiểu sai vấn đề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


33




Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin là

thông tin vào dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học đào tạo ra những con

phƣơng pháp làm tăng giá trị lƣợng thông tin, trao đổi thông tin nhanh hơn,

ngƣời thích ứng với nhu cầu hiện tại của xã hội. Để dạy học địa lí có hiệu quả

nhiều hơn và hiệu quả hơn. Do đó, việc đƣa máy tính và các ứng dụng tin học

ngƣời giáo viên nên có sự chuẩn bị cho quá trình dạy học, bao gồm:

khác vào giảng dạy là rất cần thiết để hiện đại hoá nền giáo dục nƣớc nhà, đáp

Phần truyền thống

ứng đƣợc những yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ mà ngành giáo dục đề ra. Đối

1. Bài giảng, SGK và tài liệu tham khảo.

với bộ môn địa lí trong nhà trƣờng phổ thông, việc ứng dụng công nghệ thông

2. Bài tập tại lớp, bài tập về nhà.

tin vào dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học. [16] [17]


3. Bài thực hành hoặc bài thí nghiệm

1.2.1.2. Các phương pháp và công nghệ dạy học mới

Phần công nghệ mới

Theo nghĩa rộng nhƣ UNESCO định nghĩa, công nghệ giáo dục là:
“Tập hợp gắn bó chặt chẽ những phƣơng pháp, phƣơng tiện kỹ thuật học tập,
đánh giá đƣợc nhận thức và đƣợc sử dụng tuỳ theo những mục tiêu đang đeo
đuổi, có liên hệ với những nội dung giảng dạy và lợi ích của ngƣời học, đối
với ngƣời dạy sử dụng một công nghệ giáo dục thích hợp có nghĩa là biết tổ
chức quá trình học tập và đảm bảo sự thành công của quá trình đó”.
Theo nghĩa hẹp, công nghệ giáo dục đƣợc hiểu là việc dạy và học đƣợc
thực hiện với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện, các công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Các công nghệ này cần đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác. Trong số các
phƣơng tiện và công nghệ này, CNTT có vai trò quan trọng nhất trong công
nghệ giáo dục. Tuy vậy, hiện nay trong nhà trƣờng phổ thông nhất là ở các
trƣờng THCS, phần lớn việc dạy học địa lí vẫn theo phƣơng pháp truyền
thống với bảng đen, phấn trắng, thầy đọc, trò ghi. Ngƣời thầy vẫn giữ vai trò
trung tâm trong suốt tiết học còn học trò chỉ chăm chú nghe và ghi chép.
Phƣơng pháp này đã bộc lộ rõ một số nhƣợc điểm nhƣ: Học trò mất nhiều thời
gian ghi chép nhất là khi có những hình vẽ phức tạp, hiệu quả truyền thông tin
thấp, bài giảng kém sinh động, không gây đƣợc hứng thú học tập cho học
sinh... dẫn đến việc dạy học kém hiệu quả. Cho nên việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học địa lí là vấn đề cấp thiết, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34




4. Phim chiếu để giảng với máy chiếu Overhead.
5. Máy vi tính, phần mềm có nội dung dạy học (nếu sử dụng máy vi
tính trong giảng dạy)
6. Phần mềm giúp học sinh tự học tại nhà.
7. Công nghệ kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính.
8. Quan hệ trao đổi giữa thầy và trò: qua mạng Internet.
9. Sử dụng nối mạng Internet để trao đổi và tìm kiếm thông tin.
Trong mỗi bài học không nhất thiết phải chuẩn bị tất cả các mục nói
trên song có thể kết hợp nhiều mục trong một bài. Mỗi mục đều cần có sự
chuẩn bị công phu và để làm tốt, có chất lƣợng thì thầy giáo phải mất nhiều
thời gian và công sức [7] [17].
1.2.1.3. Hiệu quả giáo dục của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Hiện nay, máy vi tính đƣợc sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có giáo dục. Máy vi tính có vai trò đặc biệt trong dạy
học địa lí do tính đặc thù của bộ môn, đó là phƣơng tiện giúp cho giáo viên và
học sinh khai thác nguồn tri thức địa lí, làm phong phú thêm nội dung bài học.
Có thể coi máy vi tính nhƣ những phƣơng tiện dạy học hiện đại bởi những
khả năng thực tiễn sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35




+ Máy tính có khả năng cung cấp thông tin dƣới dạng ký hiệu (chỉ số,


+ Các phần mềm có khả năng mô phỏng sự vật, hiện tƣợng một cách

ký tự), đồ thị, hình ảnh (tĩnh, động) và âm thanh. Tính tích hợp của đối tƣợng

sinh động, phong phú mà các phƣơng tiện khác khó có thể làm đƣợc nhƣ: Đồ

cho phép mở rộng khả năng biểu diễn thông tin, nâng cao việc trực quan hoá

thị, hình ảnh, âm thanh...nếu muốn trình bày một vấn đề có thể biểu hiện cả

tài liệu dạy học, máy tính còn là phƣơng tiện nghe nhìn hấp dẫn đối với giáo

kênh chữ và kênh hình đồng thời có cả âm thanh và hình ảnh động kèm theo.
+ Đối với việc dạy - học môn địa lí: Máy tính giúp cho việc khai thác

viên và học sinh.
+ Máy tính có khả năng giải quyết vấn đề trong một khối thống nhất
các quá trình thông tin, giao lƣu, điều khiển trong dạy học. Vì vậy, máy tính
là công cụ giao tiếp trung gian giữa thầy và trò. Nhờ có bộ nhớ chứa đựng
lƣợng thông tin lớn nên máy tính có khả năng cung cấp lƣợng thông tin
phong phú cho học sinh về tất cả các môn học. Giáo viên có điều kiện hƣớng
dẫn chính xác và điều khiển các diễn biến liên tục trong quá trình dạy học.
+ Máy tính với các phần mềm hỗ trợ là loại phƣơng tiện có khả năng
lƣu trữ khối lƣợng thông tin lớn. Đây là phƣơng thức lƣu trữ thông tin cho
phép ngƣời sử dụng sao chép một cách dễ dàng, nhanh chóng sắp xếp và tìm
kiếm các thông tin chƣa lƣu trữ. Tốc độ truy cập thông tin nhanh và thuận lợi

các nguồn thông tin địa lí, các hệ thống bản đồ, bảng số liệu, các nội dung liên
quan đến nội dung tiết dạy trên lớp một cách dễ dàng. Ngoài ra, máy tính còn

giúp thống kê các số liệu, biểu thị các đồ thị hay các chuỗi số liệu thống kê.
Tạo ngân hàng dữ liệu về thông tin địa lí, hệ thống các bản đồ, các bài tập
thực hành, xây dựng giáo án điện tử...
+ Nối mạng vi tính: Việc nối mạng vi tính cho phép các máy tính cá
nhân trao đổi những dữ kiện khai thác từ các phần mềm một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Internet là một công cụ hữu ích đối với nhiều hoạt động khác
nhau của dạy học địa lí, Internet tạo điều kiện cho giáo viên chuẩn bị bài
giảng và cho học sinh chuẩn bị bài học, làm bài tập ở nhà và chuẩn bị các báo
cáo học tập, Internet có thể trở thành một công cụ dạy học địa lí hữu hiệu khi

là ƣu thế của loại phƣơng tiện này. Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi để giáo

giáo viên tổ chức cho việc học tập địa lí theo quan điểm thầy thiết kế - trò thi

viên mở rộng kiến thức, cập nhật thông tin, làm cho nội dung bài giảng phong

công và áp dụng phƣơng pháp dự án trong dạy học địa lí. Có thể nói việc sử

phú, sâu sắc hơn.

dụng Internet một cách có hiệu quả trong dạy học địa lí sẽ góp phần đáng kể

+ Các phần mềm trình diễn trên máy tính cho phép giáo viên thiết kế
toàn bộ nội dung bài giảng trên máy với kênh chữ, kênh hình, âm thanh...

vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí theo định hƣớng tăng cƣờng
hoạt động tích cực, độc lập của học sinh [13].

ngoài ra có thể thiết kế các mô hình, các hình ảnh động trong môn địa lí nhƣ:


Qua phân tích vai trò của CNTT trong dạy học có thể khẳng địng rằng

Hệ Mặt Trời, động đất, núi lửa... mà học sinh không thể quan sát ngoài thực

CNTT góp phần rất lớn trong việc hiện đại hoá thiết kế bài giảng của giáo

tế. Giáo viên cập nhật kiến thức kịp thời nên lƣợng kiến thức trở nên phong

viên, nâng cao hiệu quả dạy học và chất lƣợng học tập môn địa lí ở nhà

phú, hiện đại giúp cho việc truyền đạt thông tin của giáo viên và việc lĩnh hội

trƣờng phổ thông. Bởi vậy, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là

tri thức của học sinh trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn. Học sinh cũng có thể

việc làm cần thiết và không thể thiếu trong thời đại ngày nay nhằm đáp ứng

khai thác thêm nhiều kiến thức từ nhiều nguồn thông tin khác nhờ máy tính.

mục tiêu dạy học, với đòi hỏi thực tế đặt ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


37




1.2.2. Chƣơng trình và nội dung môn địa lí lớp 8 THCS
1.2.2.1. Cấu trúc và nội dung của chương trình địa lí THCS
Hệ thống kiến thức địa lí ở THCS liên quan đến ba nội dung cơ bản của

Những kiến thức về địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 8, một mặt là cơ
sở giúp cho học sinh tiếp thu tốt chƣơng trình địa lí kinh tế - xã hội Việt
Nam ở lớp 9, mặt khác giúp các em có những hiểu biết nhất định về tự
nhiên Việt Nam.

khoa học địa lí đó là:

Chƣơng trình địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 8 tập trung vào phần khái

- Lớp 6: Những kiến thức về địa lí đại cƣơng.
- Lớp 7, 8: Những kiến thức về địa lí các châu lục.

quát địa lí tự nhiên, nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết tƣơng đối

- Lớp 8,9: Những kiến thức về địa lí Việt Nam.

vững chắc về:

Những kiến thức trong chƣơng trình địa lí THCS đƣợc sắp xếp theo thứ
tự các kiến thức địa lí đại cƣơng, địa lí các châu lục, địa lí Việt Nam đƣợc xếp


- Đặc điểm các thành phần về tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên Việt Nam.

sau cùng ở lớp 8 và lớp 9. Đây là cách sắp xếp kiến thức theo con đƣờng từ

- Đặc điểm thiên nhiên Việt Nam và các khu vực địa lí tự nhiên Việt Nam.

những kiến thức khái quát đến những kiến thức cụ thể. Trong dạy học, đây là

- Vấn đề sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên của nƣớc ta.

con đƣờng ngắn nhất để truyền thụ tri thức, nhƣng cách sắp xếp này đòi hỏi

Nội dung phần địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS cụ thể nhƣ sau:

học sinh phải có sự nỗ lực lớn trong học tập để nắm đƣợc kiến thức cơ bản từ

- Phần khái quát: 19 tiết

lớp 6 (các khái niệm, các qui luật), trong khi các kiến thức cụ thể mà học sinh

- Phần khu vực: 3 tiết.

đã có rất hạn chế, đây là khó khăn lớn đối với việc dạy và học địa lí ở trƣờng

Trong đó:
+ Lý thuyết: 17 tiết, chiếm 77% tổng số tiết

THCS.
Chƣơng trình địa lí THCS nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết

chung nhất về Trái Đất, về các châu lục và thế giới, về địa lí tự nhiên và kinh

giúp cho học sinh nắm đƣợc đặc điểm địa lí tự nhiên và nguồn tài nguyên

tế xã hội Việt Nam.
1.2.2.2. Cấu trúc và nội dung của chương trình địa lí lớp 8 THCS
Chƣơng trình địa lí lớp 8 gồm 2 phần:
Phần I: Thiên nhiên, con ngƣời ở các châu lục (tiếp theo chƣơng
trình lớp 7) gồm 25 tiết, trong đó Châu Á: 18 tiết (15 tiết lý thuyết + 3 tiết
thực hành). Tổng kết địa lí tự nhiên và địa lí các châu lục: 3 tiết; ôn tập,
kiểm tra 4 tiết.
Phần II: Địa lí Việt Nam: 27 tiết bao gồm: Bài giới thiệu (1 tiết), Địa lí
tự nhiên: 22 tiết (17 tiết lý thuyết + 5 tiết thực hành); ôn tập kiểm tra: 4 tiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Thực hành: 5 tiết, chiếm 23% tổng số tiết
Phần địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS gồm 22 tiết, đây là phần

38



thiên nhiên của nƣớc ta. Thông qua đó học sinh sẽ hiểu đƣợc tính đa dạng của
tự nhiên, các mối quan hệ tƣơng tác giữa các thành phần tự nhiên với nhau,
vai trò của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội và các tác
động của con ngƣời với môi trƣờng xung quanh. Đồng thời rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng địa lí nhƣ:
+ Đọc, sử dụng bản đồ địa lí.
+ Đọc, phân tích, nhận xét các biểu đồ địa lí.

+ Đọc, phân tích, nhận xét các lát cắt về địa hình, cảnh quan, lát cắt
tổng hợp về địa lí tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39




+ Đọc, phân tích, nhận xét các bảng số liệu thống kê, các tranh ảnh địa lí.

điểm trên đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc học tập và ý thức học tập của học

Thông qua việc dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam, giáo viên còn hình

sinh trong tỉnh.

thành cho học sinh thói quen quan sát, theo dõi, thu thập các thông tin, tài liệu

Học sinh tỉnh Cao Bằng phần lớn là con em ngƣời dân tộc thiểu số, hầu

về địa lí qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổng hợp và trình bày lại

hết các em ngoan, có đạo đức tốt, lễ phép với thầy cô giáo và có lòng tự trọng

các tài liệu đó. Học sinh cũng cần biết vận dụng các kiến thức đã học để hiểu

cao, nhƣng còn hạn chế trong giao tiếp, các em hay rụt rè, tự ti, ít cởi mở.


và giải thích các hiện tƣợng các vấn đề tự nhiên – kinh tế xã hội xảy ra ở nƣớc

Trong học tập, rèn luyện các mặt chƣa thể hiện sự phấn đấu rõ ràng. Về tƣ

ta và trên thế giới. Giáo viên cũng cần hình thành ở học sinh tình yêu thiên

duy, các em thiên về tƣ duy cụ thể, máy móc, hạn chế về tƣ duy trừu tƣợng,

nhiên, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, yêu mến ngƣời lao động và các thành quả

khái quát, lƣời suy nghĩ, gặp tình huống khó hay bài tập khó thƣờng không tự

của lao động sáng tạo. Có ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng,

tìm cách giải quyết, mà hay trông chờ sự giúp đỡ của bạn bè hay giáo viên.

xây dựng nếp sống văn minh của gia đình, cộng đồng và xã hội [29].

Do vậy kết quả học tập các môn khoa học tự nhiên thƣờng không cao, các em

Với mục đích và nội dung nhƣ vậy, việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt

thƣờng thích học các môn khoa học xã hội nhƣng cũng không hiểu sâu bản

Nam lớp 8 THCS đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có những phƣơng pháp có hiệu

chất kiến thức mà chỉ là học vẹt. Đối với môn Địa lí, đặc biệt là kiến thức về

quả trong việc phát triển tƣ duy, kích thích học sinh suy nghĩ tìm tòi, liên hệ


các hiện tƣợng tự nhiên, các sự vật hiện tƣợng, các khái niệm mang tính trừu

với thực tiễn để đi đến những nhận định, đánh giá khách quan và khoa học,

tƣợng, khái quát cao thì học sinh khó tiếp thu. Do học sinh hạn chế về tƣ duy

làm cơ sở cho việc hình thành thái độ, hành vi của trẻ. Vì vậy, bên cạnh việc

trừu tƣợng, khái quát, phân tích, tổng hợp nên khi giáo viên tóm tắt, khái quát

sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống, giáo viên cần sử dụng các

thì học sinh khó nắm bắt và tiếp thu tri thức. Việc trình bày bài tập viết hay

phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: Phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết

trả lời bằng miệng các em diễn đạt chƣa thật mạch lạc, rõ ràng, lôgic. Thƣờng

vấn đề, phƣơng pháp thảo luận, phƣơng pháp dạy và học hợp tác trong nhóm

là học sinh chỉ ghi đƣợc những gì thầy cô đọc chậm hoặc viết trên bảng, do

nhỏ, phƣơng pháp dạy học theo dự án..., và nhất là việc ứng dụng công nghệ

vậy phƣơng pháp phổ biến mà giáo viên hay áp dụng là đọc - chép. Bên cạnh

thông tin vào dạy học.

đó, học sinh miền núi thƣờng ít thể hiện mình, ít phát biểu nên ở trên lớp giáo


1.2.3. Tình hình dạy học địa lí lớp 8 ở trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng

viên độc thoại là chính. Vì thế không khí lớp học thƣờng không sôi nổi, học

1.2.3.1. Đặc điểm đặc trưng của học sinh tỉnh Cao Bằng

sinh thụ động trong việc học. Hiện nay, dù đã thực hiện đổi mới sách giáo

Cao Bằng là một tỉnh miền núi, kinh tế - xã hội còn kém phát triển, là

khoa và phƣơng pháp dạy học, nhƣng vẫn còn hiện tƣợng giáo viên chỉ phát

một trong số các tỉnh nghèo nhất nƣớc. Đại bộ phận dân cƣ là đồng bào dân

vấn những câu hỏi mà phần kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa và học sinh

tộc thiểu số, trình độ dân trí chƣa cao, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, hoạt

chỉ việc đọc ra để trả lời, không cần động não suy nghĩ. Những kiến thức phát

động kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp, giao thông không thuận lợi. Do

triển và mở rộng mà giáo viên cung cấp hầu nhƣ học sinh không kịp nắm bắt

vậy, điều kiện giao lƣu, tiếp thu khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Những đặc

và không biết cách tự củng cố thêm kiến thức. Nên khi làm bài kiểm tra, phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


40



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

41




lớn các em trình bày phần ghi nhớ theo những gì giáo viên ghi trên bảng, giáo

chú ý. Các giáo viên dạy địa lí thƣờng là giáo viên dạy kiêm nhiều môn, cá

viên thƣờng không mở rộng, cập nhật kiến thức mới cho học sinh. Khi kiểm

biệt có một số trƣờng hợp giáo viên còn yếu chuyên môn. Chính vì vậy, đa số

tra, đánh giá học sinh giáo viên vẫn theo xu hƣớng đơn giản hóa, cắt giảm

học sinh không yêu thích môn học này. Trong giờ học địa lí học sinh chƣa

các bài tập, các câu hỏi khó đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ phân tích, phải

tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài mà chỉ ghi chép phần thầy giáo ghi trên

sáng tạo. Phần lớn là các câu hỏi tái hiện, không có yêu cầu giải thích, học

bảng để học thuộc. Việc kiểm tra, đánh giá cũng chỉ dừng lại ở yêu cầu tái


sinh không biết vận dụng kiến thức đã học ở phần trƣớc vào làm bài tập,

hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà chƣa khuyến khích trí thông

không phát huy đƣợc tính kế thừa, cách trình bày bài kiểm tra thƣờng là trình

minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế nên kết quả

bày theo vở ghi, do vậy kết quả học tập nhìn chung còn thấp so với các tỉnh

học tập của học sinh chƣa cao.

đồng bằng và có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong tỉnh.

Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên dạy môn địa lí ở bậc

Qua thực tế giảng dạy và điều tra cho thấy đa số học sinh trung học cơ

trung học cơ sở của tỉnh Cao Bằng đa số đều đƣợc đào tạo đúng chuyên

sở trong tỉnh chƣa có thói quen tƣ duy phức tạp, đặc biệt là các thao tác nhƣ

ngành sƣ phạm Địa lí tại trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên và chủ yếu là

phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát. Tuy vậy, vẫn có một số em đạt học

ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm của tỉnh: Chuyên ngành Văn – Địa. Mặc dù đa số

sinh khá, giỏi. Qua các đợt thi học sinh giỏi môn địa lí cấp huyện, tỉnh một số


các giáo viên vẫn soạn, giảng theo phƣơng pháp truyền thống song cũng đã có

học sinh đã đạt giải khá cao. Từ đó có thể kết luận: Tƣ duy trừu tƣợng không

nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí nhằm tạo

phải là điểm yếu, là bản chất đặc trƣng của học sinh trong tỉnh mà là do hoàn

hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Việc đổi mới

cảnh sống, hoàn cảnh học tập còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, giáo viên

phƣơng pháp giảng dạy môn địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng bƣớc

chƣa biết cách hƣớng dẫn để giúp học sinh có phƣơng pháp học tập hợp lý.

đầu đã có kết quả nhƣng vẫn đang gặp phải một số khó khăn nhƣ: Trang thiết

Vì vậy, điều lƣu ý quan trọng đối với giáo viên dạy địa lí là tăng cƣờng sử

bị kỹ thuật còn thiếu, đội ngũ giáo viên chủ yếu là đƣợc đào tạo từ khoa văn -

dụng các phƣơng tiện trực quan, tranh ảnh, mẫu vật, hình vẽ trong bài giảng,

địa của trƣờng sƣ phạm Cao Bằng (Trong quá trình đào tạo số tiết học Văn

có phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh làm việc một cách khoa học với các

chiếm 70% còn Địa chỉ là 30%), còn có những giáo viên trình độ chuyên môn


phƣơng tiện đó để tiếp thu kiến thức tốt hơn, mà trong đó ứng dụng CNTT là

chƣa thực sự vững vàng, kỹ năng sƣ phạm còn hạn chế.

một trong những giải pháp đem lại hiệu quả.

1.2.3.2. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học địa lí và địa lí

Trƣớc đây, việc dạy và học địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng

tự nhiên Việt Nam ở tỉnh Cao Bằng

chủ yếu là theo phƣơng pháp truyền thống. Thầy giáo giữ vai trò trung tâm

Để tìm hiểu thực trạng giảng dạy địa lí ở các trƣờng THCS và việc ứng

trong suốt tiết học còn học sinh chỉ thụ động ngồi nghe và ghi chép. Quan

dụng CNTT trong thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí

niệm của trò, thậm chí của cả một số giáo viên cho rằng “Địa lí là môn học

8, chúng tôi đã tiến hành điều tra tìm hiểu thực tế tại một số trƣờng THCS

phụ” nên sự đầu tƣ cho việc dạy của thầy và học của trò chƣa thực sự đƣợc

trong địa bàn tỉnh Cao Bằng: Trƣờng THCS nội trú, THPT Canh Tân (huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


42



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43




Thạch An), THCS Cao Bình, THCS thị trấn Nƣớc Hai (huyện Hoà An),

em cho rằng địa lí là môn học phụ. Mặt khác, việc kiểm tra, đánh giá học sinh

THCS nội trú (huyện Quảng Uyên), THCS thị trấn Bảo Lạc (huyện Bảo

vẫn nặng về tái hiện kiến thức, nên học sinh chủ yếu học theo vở ghi trên

Lạc), THCS Trƣờng Hà (huyện Hà Quảng), THCS Tân Giang, THCS Hoà

lớp và SGK, vì vậy kết quả học tập chƣa cao, số học sinh khá giỏi bộ môn

Chung, THCS Sông Hiến I, THCS Sông Hiến II, THCS Hợp Giang (thị xã

chƣa nhiều.

Cao Bằng).


- Về phía giáo viên:

Nội dung điều tra bao gồm :

Đội ngũ giáo viên dạy môn địa lí hiện nay ở bậc trung học cơ sở trong

- Tình hình dạy học địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng.

tỉnh hầu hết đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành (chỉ còn một số ít giáo viên là

- Các phƣơng pháp dạy học đang đƣợc sử dụng và cách thức tiến hành

không đƣợc đào tạo đúng chuyên môn Địa lí, nhƣng do thiếu giáo viên nên

thiết kế bài giảng của giáo viên địa lí ở các trƣờng THCS.

vẫn đƣợc phân công giảng dạy). Hầu hết giáo viên đã đƣợc tập huấn, bồi

- Mức độ đổi mới phƣơng pháp dạy học và thiết kế bài giảng của

dƣỡng về chƣơng trình sách giáo khoa mới và đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực. Nhiều giáo viên có năng lực sƣ phạm tốt, nhiều năm liền

giáo viên.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học và thiết kế bài giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin.

là giáo viên dạy giỏi. Tuy nhiên phần lớn lực lƣợng này ở các trƣờng thị xã,
thị trấn, còn ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện khó khăn, thì đội ngũ giáo viên có


- Đánh giá, nhận xét về việc sử dụng CNTT của giáo viên và học sinh
trong thiết kế bài giảng và dạy học.

phần hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Qua điều tra, khảo sát tại một số
trƣờng THCS của tỉnh, nhận thấy: Một số giáo viên kiến thức chƣa vững,

Các bƣớc tiến hành điều tra để thu thập thông tin theo các nội dung trên
gồm có:

chƣa sâu, chƣa hiểu và chƣa biết cách áp dụng các phƣơng pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập (nhiều khi áp

- Phát phiếu điều tra đối với học sinh và giáo viên.

dụng máy móc không đạt hiệu quả, ví dụ nhƣ: Phƣơng pháp hƣớng dẫn học

- Thăm lớp, dự giờ.

sinh thảo luận nhóm). Trong bài soạn, bài giảng chƣa có sự đầu tƣ, nhiều giáo

- Phỏng vấn.

viên còn lặp lại ý nguyên văn trong sách giáo khoa, phụ thuộc vào sách giáo

- Tổng kết, phân tích.

khoa quá nhiều dẫn đến việc học sinh chủ quan, lƣời suy nghĩ, chƣa phát huy

Kết quả điều tra nhƣ sau:


đƣợc tính sáng tạo của học sinh. Những hạn chế trên, ngoài nguyên nhân chủ

- Về phía học sinh: Đa số học sinh, kể cả học sinh các trƣờng trung tâm

quan là giáo viên chƣa tích cực trau dồi kiến thức, tự học, tự bồi dƣỡng, còn

thị xã cũng nhƣ các trƣờng vùng 3 (vùng khó khăn) trong các giờ học địa lí

có nguyên nhân khách quan dễ thấy ở tỉnh miền núi nhƣ Cao Bằng đó là:

đều chƣa tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài mà chủ yếu chỉ ngồi ghi chép

Trƣờng học phân tán theo địa bàn dân cƣ nên số lớp của một trƣờng không

(trên 90%). Việc tự học ở nhà, làm bài tập bản đồ còn ít (khoảng 50%). Việc

nhiều, đa phần là dƣới 10 lớp, nhiều trƣờng chỉ có mỗi khối 1 lớp (tổng số 4

tìm tài liệu tham khảo để bổ sung kiến thức hầu nhƣ không có vì đa phần các

lớp). Số giáo viên dạy địa lí ở một trƣờng THCS thƣờng rất ít, chỉ có từ 1 đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


45




2 ngƣời, đa số là 1 ngƣời do vậy việc dự giờ đồng nghiệp, học hỏi, trao đổi

trƣờng nội trú các huyện) đƣợc trang bị phòng máy và cả máy chiếu

chuyên môn, nghiệp vụ rất hạn chế. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó

(Projecter) nhƣng phòng máy cũng chỉ sử dụng trong một số tiết tin học, dạy

khăn thì việc này càng không thể, điều này dễ dẫn đến tình trạng giáo viên

nghề. Ngoài ra, việc thiết kế bài giảng của giáo viên còn thiếu sự hƣớng dẫn

nghèo nàn cả về kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ sƣ phạm.

của lý thuyết nghiệp vụ, do đó thiếu sự sáng tạo, thậm chí sa vào tình trạng

Hiện nay, với điều kiện thuận lợi hơn về công nghệ thông tin, nhiều
giáo viên có thể tự học hỏi để nâng cao trình độ của mình qua nhiều phƣơng
tiện thông tin, truyền thông khác nhau, phổ biến nhất là trên mạng Internet.

rập khuôn, máy móc.
Sau khi phỏng vấn trao đổi với giáo viên và học sinh có thể rút ra một
số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhƣ sau:

Tuy nhiên, cần có sự đầu tƣ hơn nữa về cơ sở vật chất cho các trƣờng. Bên


- Quan niệm của nhiều học sinh về chức năng vị trí của môn địa lí trong

cạnh đó cần có những lớp tập huấn cho giáo viên để nâng cao trình độ tin học,

nhà trƣờng phổ thông là “môn học phụ”, dẫn đến học sinh chƣa tích cực chủ

kĩ năng khai thác thông tin để phục vụ cho việc giảng dạy.
Việc dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 nói
riêng phần lớn vẫn theo kiểu truyền thống (trên 80%) chủ yếu là thuyết trình,
giảng giải, đàm thoại. Nhìn chung các giáo viên thiết kế bài giảng dựa theo
cấu trúc, nội dung trình bày sẵn trong SGK. Giáo viên chỉ chú ý tới việc dễ
truyền đạt hết kiến thức trong SGK với các phƣơng pháp đã định sẵn, ít có các
tình huống sƣ phạm và cách sử lý các tình huống đó. Bởi vậy, việc dạy học
chủ yếu nặng về truyền thụ kiến thức, việc tổ chức cho học sinh tự khai thác,
lĩnh hội tri thức còn ít đƣợc chú trọng. Đã có một số giáo viên thiết kế bài
giảng theo phƣơng pháp dạy học tích cực, trong đó có ứng dụng CNTT vào
thiết kế bài giảng và giảng dạy, song mới dừng lại ở các cuộc thi giáo viên
dạy giỏi (cấp trƣờng, huyện, tỉnh), hoặc ở những trƣờng có trang bị khá đầy
đủ về cơ sở vật chất (khoảng 30% số trƣờng THCS), với những giáo viên có
điều kiện (có máy tính) và hiểu biết ít nhiều về tin học, nhƣng số này rất ít.
Hiện nay, một số trƣờng có phòng máy thì chủ yếu dành cho việc dạy tin học
và dạy nghề phổ thông, còn phòng học cho các môn khác vẫn là phòng học
bình thƣờng chỉ có thêm một máy tính cho giáo viên và một máy chiếu

động trong học tập, giáo viên chƣa mạnh dạn đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học, nhất là ứng dụng CNTT vào dạy học còn thiếu ở hầu hết các trƣờng.
Thực tế hiện nay ở các trƣờng THCS của tỉnh đã đƣợc cung cấp đầy đủ các

phƣơng tiện, thiết bị dạy học tối thiểu cho bộ môn Địa lí của các khối lớp theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhƣ : Hệ thống bản đồ, tranh ảnh, mô
hình, mẫu vật… Các phƣơng tiện này đủ để phục vụ cho dạy học bộ môn theo
tinh thần đổi mới, tuy nhiên khó khăn hiện nay mà nhiều trƣờng còn gặp phải
đó là thiếu lớp học, phòng học bộ môn (điều này vẫn còn phổ biến ở ngay cả
thị xã Cao Bằng). Bộ GD&ĐT cũng phát động năm học “Tin học hóa nhà
trƣờng”, nhƣng thực tế ngay tại các trƣờng trung tâm thị xã vẫn chƣa đƣợc
đầu tƣ đầy đủ hệ thống máy tính phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và
học sinh, do chƣa có đủ lớp học, phòng học bộ môn. Đây là những tồn tại
của hệ thống giáo dục THCS toàn tỉnh, điều này phần nào ảnh hƣởng đến
chất lƣợng học tập môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung ở
Cao Bằng.

nhƣng cũng chỉ ở một vài trƣờng chuẩn quốc gia. Còn một số trƣờng (các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

46



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

47




Việc tiếp cận với máy tính của giáo viên và học sinh còn khá mới mẻ,


nghĩa vì nó tăng tính trực quan, giúp cho giáo viên không phải mang nhiều

thậm chí không ít giáo viên chƣa bao giờ sử dụng máy tính. Trình độ tin học

bản đồ, bảng biểu và không tốn thời gian trình bày, giáo viên không phải mất

của giáo viên còn hạn chế, việc đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu đồng bộ

nhiều sức mô tả các hiện tƣợng địa lý nên có thêm thời gian tổ chức các hoạt

và không đều giữa các trƣờng. Các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung

động học tập cho học sinh.

và chƣơng trình có rất ít, nên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy địa lí nói

- Học sinh rất hứng thú khi đƣợc học môn địa lí có ứng dụng CNTT vì

chung và địa lí tự nhiên THCS nói riêng ở tỉnh Cao Bằng còn rất hạn chế.

mới lạ, trực quan, có các Video minh hoạ nên giờ học thƣờng sôi nổi hơn, học

Mặc dù trong năm học này sở GD – ĐT Cao Bằng đã có nhiều nỗ lực để đƣa

sinh dễ tiếp thu và dễ nhớ nội dung bài học hơn vì có điều kiện quan sát các

CNTT vào dạy học nhƣ: Đầu tƣ trang thiết bị, khuyến khích giáo viên tham

sự vật, hiện tƣợng qua các Video, hình ảnh, hình vẽ. Các em mong muốn


gia kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh PHTH năm học 2008 – 2009 sử dụng

đƣợc học tập thƣờng xuyên với bài giảng có sử dụng CNTT, vì nhƣ vậy các

giáo án điện tử... song hiệu quả còn thấp.

em dễ tiếp thu bài, đƣợc bổ xung thêm nhiều kiến thức ngoài SGK, chất lƣợng

- Các thông tin cần thiết cho việc đổi mới các phƣơng pháp dạy học về

học tập sẽ đƣợc nâng cao hơn.

mặt lí luận, những quy trình cụ thể cho việc áp dụng các phƣơng pháp dạy

Kết luận chƣơng 1

học mới cũng nhƣ việc thiết kế bài giảng cho giáo viên còn thiếu.

Qua nghiên cứu những vấn đề cơ bản mang tính lý luận và thực tiễn

- Đối với một số trƣờng có cơ sở vật chất và giáo viên biết sử dụng máy

của quá trình dạy học môn địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng (trong đó

tính thì đa số lại chƣa nắm đƣợc quy trình thiết kế một bài giảng địa lí có ứng

có việc ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng), những vấn đề cần đặt ra là:

dụng CNTT. Do vậy, các bài giảng thiết kế chủ yếu mang tính chất trực quan,


Việc đổi mới thiết kế bài giảng địa lí nói chung và thiết kế bài giảng có sử

minh họa thay thế cho việc viết bảng chƣa chú ý đến cách thức tổ chức các

dụng CNTT nói riêng là việc làm hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tuỳ theo điều

hoạt động cho học sinh. Đội ngũ giáo viên địa lí chƣa thƣờng xuyên đƣợc tiếp

kiện cụ thể của từng trƣờng mà tiến hành cho phù hợp. Cần tạo mọi điều kiện

thu những đổi mới về phƣơng pháp dạy học, giáo viên địa lí THCS tỉnh Cao

để giáo viên đƣợc tiếp cận với các phƣơng pháp dạy học tích cực, các phƣơng

Bằng chƣa đƣợc tham dự lớp học nào về CNTT. Vì thế, đa phần các giáo viên

tiện dạy học hiện đại. Cần nỗ lực tác động trên một số yếu tố của quá trình

khi đƣợc trao đổi đều cho rằng không có điều kiện hoặc chƣa biết thiết kế bài

dạy học cũng nhƣ thiết kế bài giảng: Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội

giảng có ứng dụng CNTT, do không có máy vi tính, không biết sử dụng máy

ngũ giáo viên cũng nhƣ trình độ nhận thức, kỹ năng học tập bộ môn của học

tính, không nắm đƣợc quy trình thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT.

sinh. Cần thay thế các phƣơng pháp dạy học truyền thống bằng các phƣơng


Qua khảo sát, điều tra đối với những trƣờng đã đƣợc dạy học địa lí có
ứng dụng CNTT cho thấy:

thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT. Để đạt đƣợc mục tiêu này cần phải

- Các giáo viên đều cho rằng việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT
là rất cần thiết, nên tiến hành thƣờng xuyên, đối với môn địa lí lại càng có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

pháp dạy học tích cực và thay thế việc thiết kế bài giảng truyền thống bằng

48



tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cho các trƣờng THCS, đồng thời tăng
cƣờng bồi dƣỡng kiến thức về CNTT cho đội ngũ giáo viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

49




×