ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
TRƢƠNG XUÂN QUÝ
TRƢƠNG XUÂN QUÝ
VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trung Thành
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
Để luận văn đƣợc hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
giáo phòng Quản lý đào tạo sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
công trình nghiên cứu khoa học nào.
kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và hƣớng dẫn tôi trong quá trình
Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác tạo điều kiện của cán bộ Cục Thống
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
kê Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dƣơng; Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân xã Đại Phú và xã Ninh Lai, huyện Sơn Dƣơng và các hộ dân xã Đại Phú
và Ninh Lai đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và đánh giá thực trạng
xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Dƣơng và góp ý kiến cho tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Trƣơng Xuân Quý
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình của
PGS.TS. Lê Trung Thành
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Trƣơng Xuân Quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
MỤC LỤC
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 41
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 6
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 42
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 42
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 43
2.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 44
2.5. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 44
Chƣơng 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA
NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................... 45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
3.2. Kết quả xây dựng NTM tại huyện Sơn Dƣơng ........................................ 55
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
3.2.1. Quy hoạch xây dựng NTM ................................................................... 55
NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 8
3.2.2. Xây dựng hệ thống giao thông và cơ sở vật chất văn hóa .................... 56
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
3.2.3. Chỉnh trang nhà ở dân cƣ ...................................................................... 57
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
3.2.4. Hình thức tổ chức sản xuất.................................................................... 57
1.1.2. Nội dung ngƣời dân xây dựng NTM.................................................... 11
3.3. Đánh giá về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM ........................ 58
1.1.3. Vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM ........................................ 13
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 58
1.1.4. Ngƣời dân tham gia vào các chƣơng trình, dự án xây dựng NTM
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 72
thông qua một số hình thức ............................................................................. 15
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 72
1.1.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân đƣợc thể hiện dƣới nhiều cấp độ....... 16
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM ....... 76
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM .... 16
3.4.1. Chính sách của Nhà nƣớc...................................................................... 76
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
3.4.2. Nhận thức của cán bộ các cấp ............................................................... 76
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xây dựng NTM ................ 20
3.4.3. Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM............................................. 77
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về xây dựng NTM .................................... 37
3.4.4. Nhận thức của ngƣời dân về xây dựng NTM ....................................... 78
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 41
3.4.5. Điều kiện kinh tế của ngƣời dân ........................................................... 79
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
3.4.6. Tổ chức triển khai ................................................................................. 80
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
3.4.7. Thi đua, khen thƣởng ............................................................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG...................................... 82
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu của vấn đề nghiên cứu....................... 82
NTM
: Nông thôn mới
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 82
HTX
: Hợp tác xã
UB
: Ủy ban
UBND
: Ủy ban nhân dân
4.1.2. Định hƣớng............................................................................................ 83
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Các giải pháp để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM ....... 84
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyên truyền và công tác thi đua
khen thƣởng .................................................................................................... 85
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng quy hoạch ............................................................ 86
4.2.3. Tập trung xây dựng và xây dựng dứt điểm trƣớc những cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân .............. 87
4.2.4. Xây dựng nhiều mô hình phát triển kinh tế với hình thức sản xuất
phù hợp với điều kiện và trình độ của ngƣời dân nông thôn. Đƣa khoa học
công nghệ áp dụng vào nông thôn .................................................................. 87
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực ....................................... 88
4.2.6. Từng bƣớc cải thiện và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nông thôn .... 89
4.2.7. Sơ kết và tổng kết để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời cơ chế,
chính sách ........................................................................................................ 89
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 90
4.3.1. Đối với Trung ƣơng .............................................................................. 90
4.3.2. Đối với tỉnh ........................................................................................... 90
4.3.3. Đối với huyện ........................................................................................ 91
4.3.4. Đối với xã và cộng đồng dân cƣ ........................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn
1. Tính cấp thiết của đề tài
2011-2014 ....................................................................................... 47
Sau gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã có nhiều
Bảng 3.2: Tổng số hộ phân theo ngành sản xuất chính của hộ ....................... 48
thay đổi lớn, đời sống ngƣời dân nông thôn đƣợc cải thiện rõ dệt, tuy nhiên
Bảng 3.3: Số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở khu
nông thôn nƣớc ta đang bộc lộ nhiều yếu kém, cụ thể:
vực nông thôn phân theo ngành nghề ............................................. 48
Bảng 3.4: Số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở khu
vực nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................ 49
Bảng 3.5: Hộ có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng .... 49
Bảng 3.6: Hộ có sử dụng đất trồng cây hàng năm phân theo quy mô sử dụng ...... 50
Bảng 3.7: Hộ có sử dụng đất trồng lúa phân theo quy mô sử dụng ................ 51
Bảng 3.8: Hộ có sử dụng đất trồng cây lâu năm phân theo quy mô sử dụng ....... 51
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát;
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu;
- Mức sống vật chất, văn hóa, y tế, giáo dục của cƣ dân nông thôn tuy
đã đƣợc cải thiện nhƣng còn ở mức thấp và ngày càng doãng cách xa so với
đô thị;
- Cảnh quan sinh thái nông thôn ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng.
Bảng 3.9: Hộ có sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp phân theo quy mô sử dụng .... 51
Nông thôn là một phần quan trọng, có ảnh hƣởng lớn tới sự ổn định và
Bảng 3.10: Hộ có sử dụng đất sản xuất thủy sản phân theo quy mô sử dụng ...... 52
phát triển bền vững của cả nền kinh tế - xã hội. Phát triển nông thôn toàn diện
Bảng 3.11: Hộ nuôi trâu phân theo quy mô nuôi ............................................ 52
là cơ sở vững chắc để phát triển đất nƣớc, trong đó ngƣời dân nông thôn vừa
Bảng 3.12: Hộ nuôi bò phân theo quy mô nuôi .............................................. 53
là chủ thể, vừa là đối tƣợng chính trong các chính sách đầu tƣ cho nông thôn.
Bảng 3.13: Hộ nuôi lợn phân theo quy mô nuôi ............................................. 53
Vai trò của ngƣời dân đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều chƣơng trình trên thế
Bảng 3.14: Hộ nuôi gà phân theo quy mô nuôi .............................................. 54
giới cũng nhƣ trong nƣớc. Vai trò của ngƣời dân trong việc giải quyết các vấn
Bảng 3.15: Kết quả ngƣời dân tham gia vào quy hoạch NTM ....................... 60
đề nông nghiệp, nông thôn là một trong những yếu tố quyết định quan trọng
Bản 3.16: Kết quả ngƣời dân tham gia xây dựng đƣờng bê tông nông thôn .. 62
trong sự thành công của các chƣơng trình, dự án.
Bảng 3.17: Kết quả ngƣời dân tham gia xây dựng cơ sở vật chất văn hóa..... 64
Bảng 3.18: Kết quả ngƣời dân tham gia xây dựng nhà ở dân cƣ .................... 65
Bảng 3.19: Kết quả ngƣời dân tham gia vào các hình thức tổ chức sản xuất...... 66
Bảng 3.20: Phƣơng thức tham gia đóng góp trong việc phát huy nội lực để
xây dựng NTM ................................................................................ 67
Bảng 3.21: Kết quả tổng hợp nguồn vốn thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng .............. 68
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đầu tƣ cho khu vực nông thôn.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc, nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, đời sống
của nông dân đƣợc cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi
sâu sắc. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định
“Hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có
Bảng 3.22: Kết quả ngƣời dân tham gia giám sát xây dựng NTM ................. 69
tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Bảng 3.23: Đánh giá xã đạt tiêu chí NTM theo số lƣợng tiêu chí của
Chấp hành Trung ƣơng (khóa X) đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về "nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ............................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
nghiệp, nông dân, nông thôn", trong đó đề ra mục tiêu "xây dựng NTM có kết
duyệt Đề án xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020, định
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
hƣớng đến năm 2030.
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng". Thủ tƣớng
vụ); có nếp sống văn hóa, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020
NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp
khẳng định xây dựng NTM là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn, nhằm tạo ra sự
đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Để đạt
chuyển biến bề mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
đƣợc mục tiêu xây dựng thành công NTM thì ngƣời dân nông thôn là chủ thể
nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân, đồng thời cũng là để rút ngắn
đóng vai trò quyết định. Ngƣời dân phải đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc quyết định,
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
tự làm, tự giám sát và đƣợc thụ hƣởng. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có trên 80% dân số sống ở nông thôn,
Tuyên Quang nói chung và huyện Sơn Dƣơng nói riêng chƣa phát huy tốt vai
trong nhiều năm qua, tỉnh đã quan tâm đến phát triển nông nghiệp, nông thôn
trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM, sự tham gia của ngƣời dân trong việc
với nhiều chƣơng trình, dự án đã đƣợc đầu tƣ. Mặc dù vậy nông thôn Tuyên
thực hiện nhiều tiêu chí còn thấp, kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM hiện nay
Quang vẫn còn nhiều mặt hạn chế nhƣ: Các xã chƣa có quy hoạch phát triển
mới có 01 xã đạt 11 tiêu chí và 01 xã đạt 10 tiêu chí bởi nhiều lý do nhƣ cơ sở
đồng bộ; hạ tầng kinh tế - xã hội chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đời sống của
hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, năng lực quản lý, cơ chế, phƣơng pháp
nhân dân cũng nhƣ phát triển sản xuất hàng hóa; trình độ sản xuất, khả năng
triển khai thực hiện chƣa phù hợp, …và nhất là chƣa phát huy đƣợc vai trò của
tiếp cận với thị trƣờng, khoa học công nghệ của lao động nông thôn còn thấp
ngƣời dân trong việc thực hiện một số tiêu chí.
kém; kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm; sản xuất phi nông nghiệp chƣa
Hiện nay tác giả đang công tác tại Sở Công thƣơng Tuyên Quang là
phát triển. Để đổi mới nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Ban Chấp hành
ngành quản lý 02/19 tiêu chí NTM của xã (là điện và chợ nông thôn). Ủy ban
Đảng bộ tỉnh (khóa XV) đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày
nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu
23/11/2011 về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm
Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, trong đó Sở Công thƣơng phụ
2020. Ngày 29/3/2012 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND
trách 02 tiêu chí NTM của ngành, ngoài ra Sở Công thƣơng còn đƣợc giao
thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 23/11/2011 của Ban Chấp hành
làm tổ trƣởng tổ nắm bắt, theo dõi huyện Sơn Dƣơng. Xuất phát từ tầm quan
Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 về việc phê
trọng của ngƣời dân trong xây dựng NTM nên em quyết định chọn đề tài “Vai
trò của người dân trong xây dựng NTM tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
Quang”. Mục đích chính của luận văn này là tìm ra nguyên nhân những hạn
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của ngƣời dân trong xây
chế trong việc ngƣời dân chƣa tích cực tham gia xây dựng NTM và đƣa ra
dựng NTM. Theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM có 19 tiêu chí đều
một số giải pháp để ngƣời dân hiểu rõ và thực hiện thành công xây dựng
liên quan đến vai trò của ngƣời dân.
NTM phù hợp với tình hình địa phƣơng. Giải quyết tốt đề tài trên cũng là một
trong những biện pháp để tỉnh Tuyên Quang xây dựng thành công NTM giàu
Đối tƣợng điều tra: Ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu, Ban Chỉ đạo, Ban
Quản lý, Tổ công tác giúp việc xây dựng NTM tại các xã của huyện Sơn Dƣơng.
Do điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 05 tiêu chí
đẹp, dân chủ, văn minh.
trong 19 tiêu chí đó là:
2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch gồm:
2.1. Mục tiêu chung
Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của ngƣời dân
trong xây dựng NTM tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang trong những
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn
năm tới.
mới;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của ngƣời
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ
hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.
dân trong xây dựng NTM.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về vai trò của ngƣời dân trong việc xây
dựng NTM tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang và nguyên nhân của thực
(2) Tiêu chí số 2: Giao thông gồm các nội dung:
+ 100% đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong xây
dựng NTM tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
+ Trên 50% đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
+ 100% đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa, trong đó
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
50% đƣợc cứng hóa.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của ngƣời dân trong việc hoàn thành các tiêu chí xây dựng
+ Trên 50% đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện.
NTM tại các xã của huyện Sơn Dƣơng.
(3) Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa gồm:
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, thể thao
- Nội dung nghiên cứu
và du lịch.
+ 100% thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn
hóa, thể thao và du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, điều chỉnh chính sách xây
(4) Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cƣ gồm:
+ Không có nhà tạm, dột nát.
dựng NTM phù hợp với điều kiện kinh tế và văn hóa của từng địa phƣơng.
+ Trên 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
5. Bố cục của luận văn
(5) Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn gồm có 04 chƣơng:
HTX hoạt động có hiệu quả.
- Thời gian nghiên cứu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM
Trong ba năm (2012-2014) và định hƣớng, đƣa ra các giải pháp thực
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
hiện đến năm 2020. Lý do chọn thời gian nghiên cứu nhƣ trên vì ngày
23/11/2011 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU
về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020; Ngày
29/3/2012 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND thực hiện Nghị
Chƣơng 3: Thực trạng vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại
huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Một số giải pháp để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong xây
dựng NTM tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
quyết số 27-NQ/TU ngày 23/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và
Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 về việc phê duyệt Đề án xây
dựng NTM tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020, định hƣớng đến năm
2030. Huyện ủy Sơn Dƣơng đã ban hành Chƣơng trình hành động số 06CTr/HU ngày 22 tháng 3 năm 2012 về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU
ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
(khóa XV) về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến 2020.
- Không gian nghiên cứu
Huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Là tài liệu để các cấp, các ngành của tỉnh Tuyên Quang và huyện Sơn
Dƣơng tham khảo, đƣa ra các chính sách, giải pháp thực hiện nhằm phát huy
có hiệu quả vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại địa phƣơng.
Góp phần khái quát thực tiễn về NTM, những vấn đề đặt ra về xây dựng
NTM trong hoàn cảnh thực tiễn ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó kiến nghị với Chỉnh
phủ và các bộ, ngành Trung ƣơng xem xét điều chỉnh các tiêu chí trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
Phát triển nông thôn là quá trình hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
nhƣng vẫn bảo tồn đƣợc những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi ngƣời dân
tham gia vào các chƣơng trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lƣợng
1.1. Cơ sở lý luận
cuộc sống của các cƣ dân nông thôn.
1.1.1. Một số khái niệm
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Phát triển nông thôn là một chiến lƣợc
1.1.1.1. Vai trò
Vai trò là tính chất của sự vật, sự việc, hiện tƣợng dùng để nói về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự vật, sự việc, hiện tƣợng trong một hoàn
cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó.
ngƣời nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những ngƣời nghèo nhất trong những
ngƣời dân sống ở các vùng nông thôn đƣợc hƣởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nông thôn tại Việt Nam là một quá trình cải thiện có chủ ý một
1.1.1.2. Người dân
Ngƣời dân trong đề tài này là những ngƣời sinh sống tại nông thôn đang
tham gia vào Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM.
1.1.1.3. Vai trò của người dân
Trong toàn bộ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngƣời dân
giữ vai trò là “chủ thể” nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của ngƣời
dân trong sự nghiệp xây dựng NTM trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội; đồng thời đảm bảo những quyền lợi chính đáng của ngƣời dân.
1.1.1.4. Nông thôn: Là phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
1.1.1.5. Thôn: là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum,
sóc,… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cƣ có chung địa bàn cƣ trú trong
một xã.
cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nƣớc và các tổ chức khác.
1.1.1.7. Xây dựng NTM
Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông
thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hóa, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
1.1.1.6. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho ngƣời
dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa
phƣơng bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm ngƣời cụ thể -
/>
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.1.8. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
Vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM đƣợc thể hiện ở chỗ ngƣời
dân là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng NTM; Chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; Tích cực và sáng tạo trong xây dựng và
- Tiêu chí số 8 là bƣu điện
- Tiêu chí số 9 là nhà ở dân cƣ
* Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí từ số 10
đến số 13
gìn giữ đời sống văn hóa xã hội, môi trƣờng ở nông thôn; Góp phần quan
- Tiêu chí số 10 là thu nhập
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh
- Tiêu chí số 11 là hộ nghèo
trật tự xã hội ở cơ sở.
- Tiêu chí số 12 là tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên
1.1.1.9. Các tiêu chí xây dựng NTM
- Tiêu chí số 13 là hình thức tổ chức sản xuất
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số
* Nhóm IV: Văn hóa-xã hội-môi trƣờng gồm các tiêu chí từ số 14
đến số 17
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
- Tiêu chí số 14 là giáo dục
gia về NTM. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tƣ
- Tiêu chí số 15 là y tế
số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
- Tiêu chí số 16 là văn hóa
quốc gia về NTM (thay thế Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
- Tiêu chí số 17 là môi trƣờng
21/8/2009)
* Nhóm V: Hệ thống chính trị gồm các tiêu chí từ số 18 đến số 19
Bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí chia thành 05 nhóm cụ thể đối với khu vực
trung du miền núi phía Bắc nhƣ sau (Chi tiết các tiêu chí theo phụ lục số 1
của luận văn):
- Tiêu chí số 18 là hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Tiêu chí số 19 là an ninh, trật tự xã hội
1.1.2. Nội dung người dân xây dựng NTM
* Nhóm I: Quy hoạch đồng thời cũng là tiêu chí số 1 là Quy hoạch và
Xã NTM là xã đạt 19 tiêu chí trên 5 nhóm đƣợc quy định tại Quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Bộ
thực hiện quy hoạch
* Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội gồm các tiêu chí từ số 2 đến số 9.
tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của
- Tiêu chí số 2 là giao thông
Thủ tƣớng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Tiêu chí số 3 là thủy lợi
Thôn NTM là thôn có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn “Hộ NTM”.
- Tiêu chí số 4 là điện
Hộ NTM là hộ đạt các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chí số 5 là trƣờng học
- Một là, gƣơng mẫu chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính
- Tiêu chí số 6 là cơ sở vật chất văn hóa
sách, pháp luật của Nhà nƣớc và quy định của địa phƣơng; tích cực tham gia
- Tiêu chí số 7 là chợ nông thôn
các phong trào thi đua của địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
+ Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật
+ Nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nƣớc sạch; nhà
Nhà nƣớc (không di dịch cư trú tự do; không phá rừng làm nương;
tắm, nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, đƣợc chỉnh
không hủy hoại nguồn nước; không lấn chiếm, sử dụng đất đai trái
trang xây dựng theo quy hoạch; các thành viên trong gia đình có
phép; không mua, bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản, khoáng sản
trái phép; không khiếu kiện đông người), quy định của địa phƣơng
nếp sống lành mạnh, thƣờng xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
+ Tích cực tham gia chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết
tƣơng trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hƣởng ứng phong
và quy ƣớc, hƣơng ƣớc cộng đồng;
+ Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trƣờng;
nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa,
cảnh quan của địa phƣơng; tích cực tham gia các hoạt động xây
trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì ngƣời nghèo” và
các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
- Ba là, tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả. Cụ thể:
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ;
+ Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
+ Trẻ em trong độ tuổi đi học đều đƣợc đến trƣờng, chăm ngoan, hiếu
việc cƣới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lƣu hành văn hóa
học; ngƣời lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thƣờng xuyên,
phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài
thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Trên 50% lao
trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
+ Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
động trong hộ đƣợc đào tạo nghề;
+ Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm
nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
- Hai là, gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tƣơng trợ giúp đỡ mọi
ngƣời trong cộng đồng. Cụ thể:
+ Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
+ Vợ chồng bình đẳng, thƣơng yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo
lực gia đình dƣới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; sinh con
đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
- Bốn là, sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.
1.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM
Vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại đƣợc thể
+ Gia đình nề nếp; ông, bà, cha mẹ gƣơng mẫu; con cháu thảo hiền;
hiện ở chỗ ngƣời dân là “chủ thể” tích cực tham gia vào quá trình xây dựng
giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, đặc biệt là tiếng
quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. Chủ động, sáng tạo trong
nói, chữ viết, trang phục và phong tục tập quán tốt của dân tộc
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trực tiếp trong phát
mình, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
+ Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; có trên 50% số ngƣời trong hộ có bảo
triển kinh tế và tổ chức sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Tích cực,
sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hóa – xã hội, môi trƣờng ở
hiểm y tế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
nông thôn. Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị -
hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành
xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở.
ban hành).
Nâng cao vai trò của ngƣời dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản của
Cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
cộng đồng ngƣời dân nhƣ xây dựng và thực hiện các hƣơng ƣớc, quy ƣớc, nội
dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động
quy,… Phát huy vai trò của ngƣời có uy tín tại địa phƣơng; thực hiện đoàn kết
“Toàn dân xây dựng NTM” do Mặt trận tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức
trong toàn dân, xây dựng các mối quan hệ tình làng nghĩa xóm. Phát huy tinh
chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
thần thƣơng yêu, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phòng chống
trong việc xây dựng NTM.
và đấu tranh với các tệ nạn xã hội.
Đằng sau mức độ tham gia của ngƣời dân chính là các yếu tố ảnh hƣởng đến
Việc xây dựng NTM phải dựa vào nội lực, do ngƣời dân làm chủ với sự
tác động, hỗ trợ từ bên ngoài.
vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM. Sự quyết định và tự thực hiện của
ngƣời dân thể hiện năng lực, quyền lực của ngƣời dân có tính bền vững bởi khi đó
Xây dựng NTM phải phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa
ngƣời dân thực sự làm chủ và có trách nhiệm cao đối với chính mình.
phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí,
1.1.4. Người dân tham gia vào các chương trình, dự án xây dựng NTM
quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hƣớng dẫn. Các hoạt động
thông qua một số hình thức
cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
- Dân biết: Ngƣời dân đƣợc biết tƣờng tận, rõ ràng những vấn đề có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống của họ;
định và tổ chức thực hiện.
Xây dựng NTM hƣớng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc quy định
- Dân bàn: Ngƣời dân tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý
tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về
kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng; Đƣợc tự lập kế hoạch
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
dự án, cùng quyết định, lựa chọn các giải pháp hay xác định các vấn đề ƣu
20/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí
tiên thực hiện;
- Dân đóng góp: Ngƣời dân có trách nhiệm cùng mọi ngƣời đóng góp
quốc gia về NTM.
Nguồn lực để xây dựng NTM đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng
ghép các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ
công sức, tiền của để thực hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung;
- Dân làm: Ngƣời dân tham gia lao động trực tiếp vào các hoạt động nhƣ:
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, vay tín dụng và tổ chức sản xuất, kinh doanh.
- Dân kiểm tra: Ngƣời dân trực tiếp kiểm tra, giám sát, đánh giá các
của của các thành phần kinh tế.
Xây dựng NTM phải đƣợc thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch
chƣơng trình, dự án phát triển cộng đồng.
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh của mỗi địa phƣơng
(xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
- Dân quản lý: Các công trình hạ tầng sau khi xây dựng xong đƣợc ngƣời
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản. Ban Chỉ đạo Trung ƣơng Chƣơng
dân trực tiếp quản lý, trực tiếp duy tu, bảo dƣỡng công trình nhằm nâng cao
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã chỉ đạo các bộ, ngành ban hành các
tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
văn bản hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình. Trong quá trình triển khai thực
- Dân hưởng lợi: Ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ
hiện thí điểm, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành mới và sửa đổi, bổ
các chƣơng trình, dự án trong chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
sung nhiều văn bản liên quan nhƣ: Quy hoạch NTM; Chính sách khuyến
1.1.5. Mức độ tham gia của người dân được thể hiện dưới nhiều cấp độ
nông; Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Chính sách tín dụng
- Không có sự tham gia: Mọi công việc đều do cán bộ làm hoặc thuê mƣớn
tổ chức hoặc ngƣời ở nơi khác tới làm, không có sự tham gia của ngƣời dân.
đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, …
1.1.6.2. Nhận thức của cán bộ các cấp
- Tham gia thụ động: Ngƣời dân làm theo ý cán bộ, không hiểu rõ việc
Nhận thức của cán bộ các cấp đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần
mình làm. Ngƣời dân đƣợc cán bộ gọi đến làm việc và tham gia các hoạt động
tạo nên hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Xây dựng
mà không đƣợc biết, đƣợc thảo luận hoặc nếu đƣợc cho phát biểu ý kiến cũng
NTM không phải là dự án xây dựng cơ bản mà là một chƣơng trình phát triển
chỉ là hình thức, còn cán bộ quyết định mọi việc.
toàn diện, bền vững trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội với mục
- Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: Ngƣời dân tham gia thông
đích nâng cao cuộc sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân nông thôn. Cán bộ các
qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu, không tham gia
cấp phải nhận thức rõ vai trò của ngƣời dân là chủ thể xây dựng NTM tại chính
vào quá trình phân tích, sử dụng thông tin.
nơi mình đang ở, sinh sống và làm chủ từ đó xác định và phát huy nội lực cùng
- Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: Thông qua việc đóng góp sức
với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua các chƣơng trình, dự án để có cách thực
lao động, tiền hay một số nguồn lực khác theo nghĩa vụ phải đóng góp. Các
hiện, tự tin làm chủ, tự giác tham gia và sáng tạo trong tổ chức thực hiện.
hoạt động thƣờng do cán bộ khởi xƣớng, định hƣớng và hƣớng dẫn.
1.1.6.3. Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM
- Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: Ngƣời dân tự nguyện tham gia
Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng giúp cán bộ và ngƣời dân
vào các chƣơng trình, dự án do bên ngoài khởi xƣớng và hỗ trợ, ngƣời dân tự
nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chƣơng trình xây dựng
chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.
NTM, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong
- Tham gia tự nguyện: Ngƣời dân tự khởi xƣớng việc xác định, lập kế
xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn, thực
hoạch, thực hiện và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hƣớng
hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng NTM. Xóa bỏ tƣ tƣởng trông chờ vào Nhà
từ bên ngoài.
nƣớc. Công tác tuyền truyền phải làm rõ đƣợc yêu cầu cấp thiết và những nội
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người dân trong xây dựng NTM
dung cơ bản của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; Những đặc
1.1.6.1. Chính sách của Nhà nước
trƣng, nguyên tắc xây dựng NTM; Tiêu chí xây dựng NTM.
1.1.6.4. Nhận thức của người dân về xây dựng NTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
Mục tiêu của chƣơng trình xây dựng NTM là nhằm nâng cao đời sống
của ngƣời dân sống ở nông thôn nhƣng hiện nay ngƣời dân chƣa thực sự vào
cơ sở vào cuộc của các tổ chức tín dụng sẽ giúp ngƣời dân tự vƣơn lên thoát
nghèo, tiến tới làm giàu để có cơ sở tự xây dựng NTM cho mình.
cuộc. Nhận thức của một bộ phận ngƣời dân ở nông thôn còn hạn chế, mơ hồ,
Nhƣ vậy việc xây dựng thành công NTM cần phải có sự chung tay góp
thậm chí còn cho rằng việc xây dựng NTM là việc làm của chính quyền, là
sức của cả cộng đồng. Việc đóng góp và sử dụng nguồn vốn phải đƣợc công
chính quyền thực hiện dự án chứ không phải là làm cho mình, họ sợ phải
khai, ngƣời dân tự thấy rõ hiệu quả để quyết định làm cái gì, trên cơ sở đó
đóng góp công sức, tiền bạc để xây dựng cơ sở hạ tầng.
quyết tâm thực hiện và trực tiếp giám sát quá trình thực hiện.
Tại nhiều địa phƣơng chính quyền hô hào xây dựng NTM nhƣng ngƣời
1.1.6.6. Tổ chức triển khai
dân chƣa thực sự hiểu rõ NTM là gì và họ phải làm gì, trong khi kinh phí để
Xây dựng NTM là việc làm thƣờng xuyên, lâu dài đòi hỏi sự chung tay
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng đạt tiêu chí NTM nhƣ đƣờng giao thông,
của cả cộng đồng. Việc tổ chức triển khai đƣợc làm đồng bộ từ trung ƣơng
điện, chợ, nhà văn hóa, … không thể giải quyết ngay đƣợc.
đến địa phƣơng và đến tận cơ sở.
Nhƣ vậy trƣớc mắt cần tuyên truyền, vận động để cho ngƣời dân nhận thức
sâu sắc và đồng lòng thống nhất phát huy nội lực cùng với sự hỗ trợ của nhà
nƣớc và cộng đồng để quy hoạch NTM phù hợp với thực tiễn tại địa phƣơng,
trên cơ sở đó chọn việc làm phù hợp để trƣớc mắt nâng cao thu nhập của chính
các hộ dân nông thôn và từng bƣớc hiện thực hóa các tiêu chí NTM.
1.1.6.5. Điều kiện kinh tế của người dân
Mục tiêu xây dựng NTM chính là nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho ngƣời dân. Hiện nay điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn còn hết
sức khó khăn (hạ tầng chắp vá thiếu thốn và không đồng bộ, nhiều nơi còn
thiếu quỹ đất cho sản xuất cũng nhƣ để xây dựng công trình công cộng, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gặp nhiều khó khăn, thu nhập của ngƣời dân còn
rất thấp), trong khi đó nguồn vốn cho xây dựng NTM còn rất hạn chế và chƣa
tập trung. Do đó bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các địa phƣơng phải tự tìm
nguồn thông qua sự hỗ trợ của cộng đồng, một mặt từ nguồn lực của địa phƣơng
nhƣ đổi đất lấy hạ tầng, nội lực của địa phƣơng tuy nhiên không phải địa phƣơng
nào cũng có thể làm đƣợc. Một vấn đề đặc biệt quan trọng ở đây là các cấp, các
ngành cần chỉ ra đƣợc các mô hình phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Từ Trung ƣơng, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Thƣờng trực Ban chỉ đạo Trung ƣơng đã ban hành Quyết định số 33/QĐBCĐTW ngày 09 tháng 5 năm 2012 về nhân sự cố vấn cho Ban chỉ đạo Trung
ƣơng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, trong đó Trƣởng Ban
chỉ đạo là Phó Thủ tƣớng Chính phủ Vũ Văn Ninh, thành viên Ban chỉ đạo
bao gồm các bộ liên quan, Ủy ban dân tộc, Ngân hàng nhà nƣớc, Liên minh
HTX Việt Nam, Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành
viên là các tổ chức chính trị - xã hội.
Tại tỉnh Tuyên Quang, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị
quyết số 27-NQ/TU ngày 23/11/2011 về xây dựng NTM giai đoạn 20112015, định hƣớng đến năm 2020. Ngày 29/3/2012 UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 23/11/2011
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày
29/3/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2012-2020, định hƣớng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành
lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang do Chủ tịch Ủy ban nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
dân tỉnh làm Trƣởng ban. Giúp việc cho Ban chỉ đạo tỉnh có Văn phòng điều
Từ năm 1977, Thái Lan đã lựa chọn chiến lƣợc xuất khẩu nông sản và
phối Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là cơ quan thƣờng trực
đặt mục tiêu làm cho những nông sản có ƣu thế của một nƣớc nhiệt đới có thể
điều phối thực hiện, tham mƣu cho Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực
chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới bằng chính sản phẩm nông nghiệp đã kinh qua
hiện các nội dung của đề án trên địa bàn tỉnh.
chế biến. Công nghiệp chế biến đƣợc chọn là khâu đột phá để thực hiện chiến
Tại các huyện, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM của
lƣợc ấy.
Từ quan điểm đó, họ đã xúc tiến các hoạt động:
các huyện, thành phố.
Tại các xã thành lập Ban quản lý cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
- Công nghiệp hóa nông nghiệp với nghĩa là làm cho nông nghiệp trở
làm Trƣởng ban, thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại
thành một khâu gắn chặt với công nghiệp làm hàng xuất khẩu và do đó phải
diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã, đại diện các thôn (là những
phát triển các doanh nghiệp trong công nghiệp đảm nhận liên hiệp với nông
người am hiểu và có năng lực tham gia xây dựng NTM) do cộng đồng thôn,
dân tạo ra sản phẩm để chế biến có hiệu quả xuất khẩu cao.
- Để có đƣợc nền nông nghiệp chế biến mạnh nhƣ vậy thì phải làm nông
bản cử ra.
1.1.6.7. Thi đua, khen thưởng
nghiệp theo một kiểu tổ chức khác. Tổ chức đó nhƣ cách của Thái Lan là đi
Để vừa tuyên truyền, vừa tạo động lực cho ngƣời dân tích cực tham gia
theo công thức 4 nhà: Nhà nƣớc, nhà doanh nghiệp, nhà ngân hàng, nhà nông.
xây dựng NTM cần kịp thời động viên, khen ngợi để khích lệ phong trào nông
Công thức của Thái Lan nhắm vào việc lập ra các doanh nghiệp kinh
dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi tạo sức lan tỏa mạnh mẽ, tác động tích
doanh nông sản xuất khẩu theo hƣớng cả 4 nhà đi từ đầu đến cuối của quá
cực đến nhận thức và hành động của từng ngƣời dân. Những cá nhân điển
trình sản xuất. Hình thức kết hợp thì linh động thay đổi theo từng loại công
hình, những hộ dân nông thôn tiêu biểu sẽ là những tấm gƣơng để học tập, là
việc và sản phẩm, nhƣng về nguyên tắc, thì cả 4 nhân vật này đều là chủ thể
mô hình để mọi ngƣời học hỏi và làm theo. Để nhân rộng phong trào, các cấp
của quá trình sản xuất: Chính phủ địa phƣơng chịu trách nhiệm tạo dựng cơ
chính quyền và đoàn thể cần phát hiện và động viên kịp thời, các phƣơng tiện
sở hạ tầng, nhất là đƣờng xá, chọn các nông hộ có khả năng tham gia liên kết
truyền thông cần tích cực tuyên truyền, vận động để ngƣời dân nông thôn
với doanh nghiệp ngay từ đầu, chọn những làng xã nào để thực hiện dự án sản
không ngừng đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học và mạnh dạn đầu tƣ vào sản
xuất; Ngân hàng có trách nhiệm đầu tƣ vốn vào việc xây dựng các cơ sở chăn
xuất để nâng cao thu nhập, tạo điều kiện để xây dựng thành công NTM tại
nuôi hoặc trồng trọt cho từng hộ nông dân đã đƣợc chọn; Doanh nghiệp chịu
chính nơi ở của mình.
trách nhiệm cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
1.2. Cơ sở thực tiễn
phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất và tiêu thụ, lợi nhuận sẽ đƣợc chia cho 4
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng NTM
bên theo tỷ lệ thích hợp, chính phủ thu lợi qua thuế, ngân hàng thu lợi qua lợi
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp
tức cho vay, doanh nghiệp thu lợi qua lợi nhuận, nông dân thu lợi từ lợi nhuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
và trừ dần các khoản đầu tƣ về thiết bị dài hạn. Sau 5-7 năm, các thiết bị, nhà
chúng ta có thể tạo ra hay khai thác được tinh thần chăm chỉ, tự vượt khó
xƣởng, máy móc đã đầu tƣ cho nông hộ sẽ do nông hộ sở hữu hoàn toàn.
khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi thành viên sống trong khu vực nông thôn,
Nhƣ vậy, nông hộ không bị lép vế nhƣ là ngƣời vay lãi ngân hàng hay
tôi tin tưởng rằng tất cả các làng, xã nông thôn sẽ trở thành nơi thịnh vượng
mang nợ doanh nghiệp. Do đó, cũng không xẩy ra tình trạng phải phạt nông
để sống... Chúng ta có thể gọi là phương hướng hành động của mô hình
dân khi họ không tôn trọng hợp đồng nhƣ ở các nơi khác. Kết quả cuối cùng
Seamaul Undong” là lời tuyên ngôn của phong trào làng mới.
là Thái Lan có đƣợc một hệ thống các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nông
Nhƣ vậy phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất tạo
nghiệp và hệ thống các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn hóa có quy mô
động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của nông dân”, lấy kích thích
hợp lý. Lúc đầu, Thái Lan làm mô hình này trong chăn nuôi, sau phát triển
vật chất nhỏ và chính sách để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực
sang các mặt hàng khác nhƣ gạo, thủy sản và đặc biệt là hoa quả nhiệt đới.
tiềm tàng to lớn của nông dân.
Đến năm 1989, Thái Lan đã có 14 loại nông sản phẩm xuất khẩu trên thế giới
* Phƣơng thức triển khai chƣơng trình:
đƣợc thực hiện chủ yếu dựa vào liên kết này.
(1) Tổ chức chương trình từ cơ sở lên trung ương, phối hợp chặt
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc thông qua mô hình làng mới
chẽ giữa các Bộ
Những năm đầu 60, Hàn Quốc vẫn là một nƣớc chậm phát triển, nông
Xác định cấp quan trọng nhất là cấp cơ sở, mỗi làng bầu ra “Ủy ban phát
nghiệp là hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông
triển Làng mới” gồm 5 đến 10 ngƣời để vạch kế hoạch và tiến hành dự án
thôn. Nông dân quen với sống trong cảnh nghèo nàn, an phận thủ thƣờng, họ
phát triển nông thôn. Ngoài ra, ủy ban còn đƣợc thiết lập ở mọi cấp của chính
cho rằng nghèo là do số phận, là do kết quả lao động của cha ông để lại. Do
quyền địa phƣơng (cấp tỉnh, cấp huyện) để cố vấn và hƣớng dẫn ủy viên các
lãnh đạo đất nƣớc thiếu năng lực, nông dân thiếu tinh thần trách nhiệm về bản
làng lập và lựa chọn dự án, quyết định những vấn đề ƣu tiên và huy động lao
thân mình mà chỉ đổ tại cho khách quan bên ngoài. Những suy nghĩ còn mang
động, vật tƣ và tiền.
tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần đƣợc thay đổi.
Các chính sách mới phải khơi dậy niềm tin và tính tích cực đối với việc
phát triển nông thôn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động của đội ngũ
nông dân ở khu vực nông thôn là làm thay đổi những suy nghĩ thụ động và ỷ
lại ở phần lớn nhân dân sống ở trong khu vực nông thôn và nâng cao vai trò
Văn phòng hành chính địa phƣơng yêu cầu nhân dân bầu ra một lãnh đạo
nam và một nữ cho các dự án Làng mới, hoàn toàn độc lập với xã trƣởng là
ngƣời đại diện về mặt hành chính.
Các ủy ban vạch kế hoạch phát triển vùng và quyết định cách thức chính
quyền giúp đỡ kỹ thuật và tài chính cho dân làng tham gia phong trào. Các ủy
viên của ủy ban có thể là ngƣời đứng đầu chính quyền địa phƣơng, hiệu
của họ trong cuộc sống.
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho ngƣời dân có niềm tin và
trở lên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ, cần
trƣởng trƣờng học, trƣởng đồn cảnh sát, chủ nhiệm các HTX nông nghiệp,
bác sỹ, công tố ủy viên và những ngƣời đại diện của các vùng nông thôn.
cù, sáng tạo, độc lập và cộng đồng. Tổng thống Hàn Quốc phát biểu “Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
(2) Xây dựng đội ngũ lãnh đạo ở nông thôn làm nòng cốt cho chương
phòng ban trung ƣơng đƣợc đƣa về cùng sống và theo học với nông dân trong
chƣơng trình 1 tuần giành cho lãnh đạo nông thôn ở các trƣờng đào tạo phát
trình phát triển
Yếu tố quan trọng nhất để thực hiện chƣơng trình là tổ chức đƣợc
triển nông thôn.
đội ngũ lãnh đạo NTM. Mỗi làng nhân dân tự bầu ra ngƣời làm lãnh đạo cho
Ngƣời lãnh đạo các cấp chính quyền cùng sống chung với lãnh đạo nông
phong trào của mình. Tạo điều kiện đảm bảo bình đẳng nam nữ một cách thực
dân tại ký túc xá nhà trƣờng, cùng nhau tham gia thảo luận, bàn bạc tìm cách
sự, mỗi làng chọn ra một lãnh đạo nam và một lãnh đạo nữ, cả hai làm việc
xây dựng và lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình phát triển nông thôn, nhờ đó
phối hợp và có quyền lực nhƣ nhau. Để những ngƣời lãnh đạo Phong trào ở
các quan chức cấp cao hiểu đƣợc những vai trò lớn lao của Phong trào Làng
cấp làng xã thực sự của dân, vì dân. Tổng thống Hàn Quốc chủ trƣơng để
mới, thông cảm với những khó khăn của ngƣời nông dân và tin tƣởng tinh
những ngƣời lãnh đạo này độc lập với hệ thống hành chính và chính trị ở
thần của nông dân có thể vƣợt qua những thách thức của dân tộc. Về phía
nông thôn, và không dành cho họ bất kỳ một khoản trợ cấp vật chất nào.
mình, lãnh đạo nông dân quen thuộc, gắn bó với ngƣời lãnh đạo cấp cao, nâng
Động lực chính của tinh thần hy sinh cao độ này là sự động viên tinh thần của
cao vị thế, sự tự tin và hiểu biết của mình.
Chính phủ cũng nhƣ sự kính trọng của nông dân. Bởi không bị phụ thuộc vào
Chính quyền đặc biệt coi trọng vai trò của các nhà lãnh đạo tôn giáo, các
một sức ép chính trị hay ảnh hƣởng kinh tế nào, những ngƣời lãnh đạo dân cử
văn nghệ sỹ và báo chí trong việc giáo dục, tuyên truyền cho toàn xã hội đang
chỉ chịu sự phán xét của dân và đƣợc dân tin tƣởng.
đô thị hóa nhanh, hƣớng trở về nông thôn, kéo dịch thành thị và nông thôn lại
Để đào tạo chính quy đội ngũ quan trọng này, Chính phủ đầu tƣ ba trung
tâm đào tạo quốc gia đƣợc trang bị rất hiện đại và sử dụng rộng rãi mạng lƣới
gần nhau về tƣ tƣởng và hành động.
(4) Phát huy dân chủ, đưa nhân dân tham gia vào quá trình ra quyết định
trƣờng nghiệp vụ của các ngành ở địa phƣơng phục vụ công tác tập huấn ngắn
Phƣơng pháp áp dụng chủ yếu là thu thập ý kiến và thảo luận với nông
hạn cho nông dân. Chi phí đào tạo do nhà nƣớc đài thọ, các lớp học đƣợc tổ
dân trong quá trình lập kế hoạch. Chƣơng trình Làng mới của Hàn Quốc đã áp
chức ngắn trong một đến hai tuần nhằm trang bị những kiến thức cho cán bộ
dụng thành công cách làm mang cả nƣớc đến với nông dân, giao quyền,
tùy theo giai đoạn của chƣơng trình (xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành
hƣớng dẫn và hỗ trợ để nông dân tự quyết định và tổ chức chƣơng trình phát
nghề, tăng thu nhập cho nông dân, …). Các lãnh đạo dự án làng đƣợc đào tạo
triển nông thôn.
theo hình thức (1) giới thiệu các trƣờng hợp nông dân thành công tiêu biểu;
Để làm việc này, trƣớc hết nông dân tự bầu ra ngƣời lãnh đạo mà họ tín
(2) thảo luận nhóm; (3) thăm các làng thành công; (4) học cách tổ chức cuộc
nhiệm, cả nam và nữ. Sau đó mọi hoạt động của Chƣơng trình đều đƣợc tiến
sống mới ở nông thôn.
hành thông qua các cuộc họp để nông dân tự ra quyết định lựa chọn công
(3) Đào tạo cán bộ các cấp, gắn với phong trào phát triển nông thôn
trình, phƣơng thức đóng góp, giải pháp xây dựng, tự chịu trách nhiệm quản
Nhằm giảm khoảng cách giữa dân thƣờng và quan chức Chính phủ,
lý, giám sát công trình.
thực sự gắn bó cán bộ nhà nƣớc với nhân dân, các quan chức của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
(5) Phát huy tinh thần thi đua, khơi dậy nhiệt tình phong trào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
Một trong những mục tiêu tâm lý của phong trào là phá tan thái độ ỷ lại,
cụ thể của mỗi làng. Có khoảng 16 loại dự án chi tiết đáp ứng đƣợc những
tự ty vốn thƣờng có ở nông dân nghèo. Nếu chỉ vì mục tiêu xóa đói, giảm
yêu cầu lựa chọn nhƣ làm đƣờng, làm kênh, làm cầu, mắc điện, điện thoại,
nghèo mà ƣu tiên cho một số địa phƣơng nghèo thì có thể xảy ra hiện tƣợng
cấp nƣớc, ngói hóa, … Qua hệ thống hành chính địa phƣơng, mỗi làng báo
tranh nhau nhận là xã nghèo và tiếp tục duy trì tiêu chí này để đƣợc hỗ trợ.
cáo và liệt kê các dự án theo thứ tự ƣu tiên cho các văn phòng huyện.
Muốn thay đổi tình trạng này phải áp dụng nguyên tắc: kích thích tinh thần
Trợ giúp vật chất từ chính phủ nhƣ xi măng, sắt thép đƣợc coi nhƣ chất
thi đua giữa các làng xã. Mọi xã đều đƣợc cung cấp một sự hỗ trợ nhƣ nhau
xúc tác thúc đẩy phong trào đi lên. Dân làng tự quyết định và biểu quyết về
và chỉ ƣu tiên nâng đỡ địa phƣơng thành công. Hàng năm đánh giá hiệu quả
mức độ đóng góp và hy sinh của các nông trại để bồi hoàn đất và các tài sản
tham gia chƣơng trình của mỗi làng rất nghiêm túc theo những tiêu chuẩn rõ
cá nhân khác dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng. Đến cuối năm 1973, ngƣời dân
ràng và công khai, chỉ thực sự nơi nào thực hiện thành công chƣơng trình thì
đã tự nguyện tham gia các dự án và đã tạo đƣợc nguồn vốn lớn gấp 10 lần số
mới tiếp tục hỗ trợ.
vốn đầu tƣ ban đầu của chính phủ.
Thƣởng phạt công minh đã kích thích lòng tự hào, tự tin trong từng cộng
(2) Thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân
đồng làng xã, tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ hƣớng về xây dựng NTM, thi
Để nông dân có đủ thời gian chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, có đủ thời
đua làm giàu, làm đẹp quê hƣơng. Thái độ ỷ lại, tự ty bị loại bỏ ngay từ cách
gian để chọn lựa, đào tạo cán bộ cơ sở, chƣơng trình tiến hành trong nhiều
tiến hành chƣơng trình. Địa phƣơng nào cũng muốn vƣơn lên thành điển hình
năm theo các bƣớc từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đƣa ra toàn
tốt, tự hào về sự đổi thay và giàu có của làng mình.
quốc, từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác.
Một nguyên tắc khác để phát huy tinh thần chủ động của nhân dân là
Giai đoạn hai của chƣơng trình Làng mới là giai đoạn “nâng cao thu
Nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ, nhân dân đóng góp công của. Nhân dân tự quyết định
nhập của nông dân”. Các làng xã chỉ đƣợc tham gia các dự án loại này sau khi
loại công trình nào cần ƣu tiên xây dựng và chịu trách nhiệm quyết định toàn
đã hoàn thành các dự án giai đoạn trƣớc (xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn).
bộ về thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Ngoài ra nhà nƣớc tiến
Cách đi từng bƣớc cho phép dƣỡng sức dân để mỗi hộ tích lũy tăng thu
hành nghiên cứu và phát hành rộng rãi các tiêu chuẩn kỹ thuật, ban hành thiết
nhập tái sản xuất mở rộng, vừa cho phép huy động nội lực từ dân để xây dựng
kế mẫu các công trình cơ sở hạ tầng để nhân dân áp dụng dễ dàng.
nông thôn. Mặt khác, cho phép Nhà nƣớc tập trung nguồn tài nguyên có hạn
* Nội dung thực hiện và bƣớc đi của chƣơng trình:
của mình vào các mục tiêu phát triển cụ thể có hiệu quả. Đến cuối thập kỷ 70
(1) Phát huy nội lực của nhân dân, chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng
và đầu thập kỷ 80 hầu hết các làng ở khu vực nông thôn Hàn Quốc đều tham
nông thôn
gia vào các dự án nâng cao thu nhập cho nông dân. Khi nông dân đã quen
Nông dân ở mỗi làng dƣới sự tổ chức của ủy ban phát triển thôn tiến
cách làm việc cộng đồng và tự tổ chức các chƣơng trình phát triển, chƣơng
hành dân chủ lựa chọn các dự án phát triển. Bƣớc khởi đầu là các công trình
trình hƣớng vào mục tiêu tăng thu nhập cho nông dân. Các dự án loại này bao
xây dựng cơ sở hạ tầng thôn xã. Ƣu tiên chọn lọc đƣợc sắp xếp tùy hoàn cảnh
gồm các nội dung nhƣ tăng năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi, trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
rừng, đa canh, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất
nghiệp. Ngay cả khi tăng trƣởng nông nghiệp đã đạt tới điểm ranh giới, tức là
và tiêu thụ sản phẩm.
càng đầu tƣ thâm canh, lợi nhuận càng giảm, thì Nhật Bản đã chuyển hƣớng
Hỗ trợ của nhà nƣớc giai đoạn này chuyển sang bằng tiền dƣới hai dạng
cho vay và cho không. Kỹ thuật mới đóng góp nhiều cho việc tăng thu nhập
“lấy nông nghiệp thuộc địa nuôi công nghiệp chính quốc”. Đó là việc thâm
canh để tăng sản lƣợng ở hai thuộc địa Triều Tiên và Đài Loan.
của ngƣời dân. Sản xuất đƣợc tập trung phát triển theo hƣớng hàng hóa
- Điều kiện thứ hai để duy trì đơn vị sản xuất nông nghiệp chính là các
thƣơng mại, đáp ứng nhu cầu thực phẩm của dân thành thị tăng mạnh khi thu
hộ gia đình nhỏ, đó là việc duy trì giá lƣơng thực cao. Ngay cả khi bị dồn vào
nhập tăng và phục vụ xuất khẩu.
chân tƣờng: thảm bại trong chiến tranh thế giới lần thứ II, khi Nhật Bản
Sau khoảng 30 năm thực hiện phong trào Làng mới, môi trƣờng sống và
không còn duy trì đƣợc hệ thống thuộc địa, họ vẫn kiên trì chính sách giữ giá
cuộc sống vật chất của ngƣời dân nông thôn đã đƣợc cải thiện đáng kể; sản
nông sản cao, để khuyến khích nông dân, giữ chân họ ở lại làm việc tại nông
xuất mang tính thƣơng mại. Cái đƣợc lớn nhất là những ngƣời nông dân bắt
thôn. Việc duy trì giá nông sản cao đã dẫn đến một kết quả “kép”, đó là nông
đầu trở nên tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả
dân không chạy về thành phố để kiếm sống, mà còn mở rộng sản xuất nông
năng tích lũy, tự đầu tƣ và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển. Thông qua
nghiệp để vƣợt qua khủng hoảng thời hậu chiến.
phong trào lao động nông thôn đã đƣợc đào tạo cơ bản, điều quan trọng là họ
(2) Thực hiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, gắn nông
có tác phong công nghiệp, điều này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao
nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Công nghiệp hóa nông
động cho ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao hơn.
nghiệp không chỉ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp, mà còn giải
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
phóng lao động nông nghiệp để sản xuất ở những ngành nghề phi nông
Nằm trong nhóm nƣớc đầu tiên trên thế giới và là nƣớc đầu tiên ở châu
nghiệp. Điều đó không chỉ có ý nghĩa làm tăng thu nhập cho nông dân, mà
Á tiến hành công nghiệp hóa. Cho nên quá trình này phải kéo dài cả một thế
còn thu hút lao động “nông nhàn”, đội quân tiềm tàng của nạn thất nghiệp,
kỷ. Không chỉ thành công trong lĩnh vực công nghiệp hóa mà Nhật Bản còn
vào việc tạo ra sản phẩm cho xã hội. Nhƣ vậy, công nghiệp hóa nông nghiệp
rất thành công trong phát triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra một “sân sau”
đã làm gia tăng thu nhập của nông dân ngoài nông nghiệp do việc đƣa máy
vững chắc, an toàn, ổn định cho công nghiệp hóa. Về phát triển nông nghiệp
móc về nông thôn không ngừng tăng lên: “Năm 1920 tỷ lệ tăng này là 45%,
nông thôn có thể nêu lên những kinh nghiệm sau đây:
năm 1935 là 54%, 1960 là 66%”. Một thống kê đã gây bất ngờ các nhà
(1) Thực hiện chính sách duy trì đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn
là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc.
nghiên cứu và dƣ luận là: “Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông
nghiệp, thu nhập của nông dân tính bình quân đầu ngƣời hay bình quân hộ đều
- Điều kiện thứ nhất để thực hiện chính sách này là phải tăng năng suất
cao hơn công nhân ở đô thị”. Và kết quả tất yếu là rất ít nông dân Nhật Bản bỏ
lao động của nền nông nghiệp tiểu nông. Muốn vậy nông nghiệp phải sản xuất
nông thôn chạy ra thành phố. Nếu nói về thành công trong việc thực hiện để
theo chiều sâu, phải áp dụng hàng loạt biện pháp thâm canh trong nông
nông dân “ly nông mà không ly hƣơng” thì Nhật Bản là một mẫu mực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
(3) Mạnh dạn nhập khẩu công nghệ và chất xám, khôn khéo sử dụng
“các doanh nghiệp Nhà nƣớc thì đƣợc tƣ nhân hóa, ngoại trừ các doanh
doanh nghiệp nhà nƣớc. Cho đến bây giờ, Nhật Bản vẫn là một quốc gia quân
nghiệp sản xuất vũ khí”. Tuy nhiên, việc làm này có thuận lợi cơ bản là lúc
chủ cho đến ngày nay. Nhƣng ở thế kỷ XVIII, Nhật Bản đã mở cửa để đón
này chƣa thực hiện luật bản quyền.
làn sóng công nghiệp hóa của thế giới (trong khi hầu hết các quốc gia quân
1.2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
chủ khác ở châu Á lại tìm cách đóng cửa để ngăn cản làn sóng này). Sở dĩ
Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một quốc gia hoàn toàn khác so với
nhƣ vậy, là vì ngƣời Nhật đã mạnh dạn nhập khẩu công nghệ và chất xám của
những gì mà Trung Quốc ở vào giai đoạn sau Cách mạng tháng 10 năm 1949
thế giới. Ngay từ năm 1870, Nhật Bản đã nhập khẩu hàng loạt máy dệt lụa, xe
và sau cuộc Đại cách mạng văn hóa. Đó là kết quả của công cuộc đổi mới mở
sợi dệt vải, sản xuất thép và cơ khí chế tạo. Đây là những ngành sử dụng
cửa từ 1979 do Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng. Thành công của công cuộc đổi
nhiều lao động và tài nguyên. Năm 1890, 3000 chuyên gia ngoại quốc làm cố
mới này có đóng góp không nhỏ từ những thành công của việc phát triển nông
vấn cho chính phủ. “Khi Phan Bội Châu lập ra đội Duy Tân cử 200 thanh niên
nghiệp nông thôn. Có thể nêu lên một số kinh nghiệm của Trung Quốc trong
Việt Nam sang Nhật học tập (1905 – 1908) thì tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học đã đạt
việc phát triển nông nghiệp nông thôn nhƣ sau:
97%. Nhờ đó mà Nhật Bản đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học từ thập
(1) Hình thành chế độ tổ chức kinh doanh nông nghiệp mới.
kỷ 80 – 90 của thế kỷ XIX”. Đây là điều kiện tiên quyết để tiếp thu công nghệ
Thực chất đó là “chế độ ngành nghề hóa nông nghiệp”, mà Trung Quốc
(Việt Nam mới chỉ hoàn tất việc này năm 2000 vừa qua). Nhật Bản cũng là
gọi là “sản nghiệp hóa nông nghiệp”. Theo các chuyên gia, chế độ ngành nghề
một trong số ít quốc gia thực hiện cƣỡng chế giáo dục tiểu học. Luật này đƣợc
hóa nông nghiệp xuất hiện vào thập kỷ 50, thế kỷ XX, ban đầu là Mỹ, sau đó
thực hiện nghiêm đến nỗi trẻ em trong độ tuổi tiểu học nếu trong giờ hành
lan sang các nƣớc châu Âu, Nhật Bản, Canada. Chế độ ngành nghề hóa nông
chính đi lang thang thì chúng sẽ đƣợc đƣa về đồn cảnh sát, nhà đƣơng cục
nghiệp xuất hiện ở Trung Quốc vào cuối thập kỷ 80.
mời phụ huynh đến nhận và đƣa chúng đi học, còn phụ huynh phải ngồi tù vì
đã vi phạm luật giáo dục.
Về ngữ nghĩa, “ngành nghề hóa nông nghiệp” tức là “làm cho nông
nghiệp trở thành một ngành nghề”. Trong hệ thống kinh tế quốc dân, sự phân
Về việc áp dụng công nghệ mới, chính phủ Nhật đã có một cách làm
chia ngành nghề theo tiêu chuẩn quốc tế đƣợc nhà kinh tế học ngƣời Úc
khôn khéo, là thành lập các doanh nghiệp Nhà nƣớc và chính các doanh
A.G.Fisher nêu ra từ những năm 30 của thế kỷ XX. Dựa trên cơ sở này, các
nghiệp này đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ mới ở phƣơng Tây
nhà kinh tế học Trung Quốc chia kết cấu ngành nghề nhƣ sau: “Các ngành có
và làm nòng cốt trong việc hình thành và phát triển các ngành công nghiệp
sản phẩm trực tiếp lấy từ tự nhiên, gọi là ngành nghề thứ nhất. Đó là ngành
mới có tính mũi nhọn kể cả ngành nông nghiệp. Mặc dù hầu hết các doanh
nông nghiệp bao gồm nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề chăn nuôi, nghề phụ
nghiệp nhà nƣớc đều thua lỗ, nhƣng lại thành công ở chỗ là họ gánh mọi rủi
và nghề cá. Các ngành thực hiện gia công lại sản phẩm sơ cấp, gọi là ngành
ro và là ngƣời “dò mìn” cho các doanh nghiệp tƣ nhân khác. Khi mọi việc đã
nghề thứ hai, gồm công nghiệp và và xây dựng, trong đó công nghiệp bao
rõ ràng thì các doanh nghiệp khác hoàn toàn yên tâm để đầu tƣ sản xuất, còn
gồm: khai thác, chế tạo, cấp nƣớc, điện, khí đốt, nƣớc nóng, khí than…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
Ngành nghề thứ ba gồm các ngành nghề không nằm trong ngành thứ nhất và
các khâu trƣớc, trong và sau sản xuất của nông hộ.” Có thể thấy rằng dù thể
thứ hai. Do ngành nghề thứ ba có nhiều ngành, phạm vi rộng, nên có thể chia
hiện dƣới hình thức nào, nông hộ cũng đƣợc hƣớng dẫn, che chở, giúp đỡ để
thành hai bộ phận là lƣu thông và dịch vụ.”
khó xảy ra tình trạng “đƣợc mùa thì rớt giá, đƣợc giá thì mất mùa” nhƣ ở một
“Để trở thành một NGÀNH NGHỀ THỰC SỰ cần phải có ba điều
kiện cơ bản: Một là hình thành một tổ hợp ngành nghề, hoặc một chuỗi ngành
nghề riêng; Hai là (tổ hợp ngành nghề, hoặc một chuỗi ngành nghề riêng –
Tác giả) phải có hiệu quả và quy mô nhất định để có thể sắp xếp tối ƣu hoặc
số nơi khác.
(2) Đổi mới chế độ ruộng đất:
Việc đổi mới này, theo các chuyên gia, phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
lợi dụng hợp lý các nguồn lực; Ba là có thể làm cho ngành nghề đó (hoặc một
(2.1) Phải coi ruộng đất là hàng hóa, có giá trị sử dụng đặc biệt và giá trị,
chuỗi ngành nghề riêng – Tác giả) không ngừng nâng cấp và phát triển liên
là yếu tố sản xuất chủ yếu nhất, cơ bản nhất trong sản xuất nông nghiệp. Việc
tục, tức là phải có sức sống và tuổi thọ nhất định.” Cùng theo các tác giả
này, ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung Quốc thể hiện dƣới năm hình
thức chủ yếu sau đây:
(1.1) “Công ty + nông hộ, công ty đóng vai trò “đầu tàu”, nông hộ đóng
vai trò “toa tàu” tạo thành một thực thể kinh tế từ sản xuất -> chế biến -> tiêu
thụ, trong đó, sự liên kết này đƣợc thể hiện bằng hợp đồng ràng buộc giữa
“đầu tàu” và “toa tàu” theo nguyên tắc lợi nhuận cùng hƣởng, rủi ro cùng chịu.
(1.2) HTX + nông hộ. Ở đây, các HTX (chủ yếu là HTX dịch vụ) liên
kết với đông đảo các nông hộ đảm nhận các khâu sản xuất -> chế biến ->
tiền tệ.
(2.2) Làm cho quyền sở hữu yếu đi, quyền sử dụng tăng lên. Quyền sở
hữu thuộc “nhóm dân thôn”; quyền sử dụng thuộc nông hộ.
(2.3) Giảm bớt chức năng chính trị xã hội của ruộng đất, tăng cƣờng sử
dụng hiệu quả sử dụng đất. Chức năng chính trị xã hội của ruộng đất thể hiện
chủ yếu trong giai đoạn đầu của chế độ khoán để giải quyết nhu cầu về “cái
ăn”. Sau khi nhu cầu này căn bản đã đƣợc giải quyết thì nhu cầu “làm giàu”
tăng lên. Điều đó đòi hỏi phải đề cao chức năng kinh tế của đất – chức năng
sử dụng.
tiêu thụ.
(1.3) Hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp + nông hộ. Hội cung cấp
thông tin khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất, tƣ liệu sản xuất, vận chuyển,
tiêu thụ, đƣa nông dân tiếp cận thị trƣờng.
(1.4) Trang trại + nông hộ. Trang trại có thể do một hoặc nhiều hộ, hoặc
các HTX, hoăc các công ty hợp thành, hoạt động theo kiểu hình thành những
ngành nghề chủ đạo, tiến tới chuyên môn hóa, quy mô hóa.
(1.5) Thị trƣờng bán buôn chuyên ngành + nông hộ. Thị trƣờng này
hƣớng dẫn nông hộ điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng, phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trao đổi hàng hóa này cũng phải tuân thủ nguyên tắc: Ngang giá thông qua
/>
(2.4) Phải có lợi cho kinh doanh quy mô lớn. Kinh doanh tiểu nông đất
đai manh mún, không phù hợp và là một cản trở đối với chế độ ngành
nghề hóa nông nghiệp. Do vậy, theo các học giả Trung Quốc, để đảm bảo
thực hiện đổi mới chế độ ruộng đất đạt kết quả tốt, cần phải tìm kiếm một
hình thức kinh tế phù hợp để lƣu chuyển và kinh doanh ruộng đất tƣơng ứng
trong điều kiện hiện nay và đã đƣa ra nhận định: “cần áp dụng chế độ cổ phần
ruộng đất, một loại hình hợp tác kinh tế nông thôn kiểu mới”. Theo chế độ
này (chế độ cổ phần ruộng đất) thì “nông hộ ký kết với thôn hành chính hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
thôn tự nhiên, tập hợp ruộng đất khoán của mình dƣới hình thức cổ phần, và
hoặc phát triển nông thôn gắn với quản lý tài nguyên và thị trƣờng… Tuy
kinh doanh theo kiểu công ty.”
nhiên, không có một tiếp cận xây dựng NTM cho cả nƣớc, mà cần có yếu tố
1.2.1.5. Những bài học rút ra cho Việt Nam
địa phƣơng tính tới đa dạng vùng miền, nhƣ vậy cần xây dựng chiến lƣợc,
Mặc dù nông dân Thái Lan tích tụ ruộng đất tốt hơn, song Việt Nam có
hoàn cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội khá tƣơng đồng nên hoàn toàn có thể
áp dụng đƣợc kinh nghiệm của Thái Lan.
chƣơng trình phát triển NTM theo vùng miền nằm trong tổng thể chiến lƣợc
xây dựng NTM quốc gia.
Bài học 2: Các cấp độ khác nhau của phát triển nông thôn
Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy: Đầu tƣ phát triển nông thôn là quá
Nên có chiến lƣợc phát triển nông thôn vùng, bảo đảm sự quy hoạch
trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra biện pháp phát triển rút ngắn đƣợc thời
thống nhất. Bảo đảm tính tổng thể của các hệ thống dịch vụ công làm cơ sở
gian, đồng thời phát huy đƣợc nguồn kinh phí hạn hẹp của Nhà nƣớc và ngƣời
cho các cấp huyện, xã triển khai các quy hoạch, định hƣớng hoạt động phát
nông dân thì phong trào phát triển nông thôn cần đƣợc nghiên cứu và áp dụng
triển NTM của mình. Sự điều phối cấp vùng cần có nguyên tắc có tính bắt
một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nƣớc ta.
buộc, không để các tỉnh, các huyện, thậm chí cấp xã tự quyết định làm mất đi
Thông qua kinh nghiệm của Nhật Bản, Việt Nam cần nghiên cứu áp
tính tổng thể chung của không gian kinh tế, hạ tầng, môi trƣờng, tài nguyên,
dụng để khắc phục tình trạng nông dân để ruộng hoang hóa bỏ ra thành phố
thƣơng mại dịch vụ, … của từng vùng. Mỗi vùng cần có một Ban Chỉ đạo xây
kiếm sống trở thành gánh nặng cho thành phố, đặc biệt là thu hẹp khoảng
dựng NTM của Chính phủ điều phối, làm những vấn đề của vùng.
Cấp xã và thôn, bản thì nên sử dụng tiếp cận cộng đồng để hỗ trợ nhân
cách giàu nghèo đang ngày càng doãng ra.
Việt Nam cần nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc để vận dụng vào
dân trong phát triển sản xuất, giải quyết các vấn đề tổ chức cộng đồng, văn
thực hiện một trong 19 tiêu chí xây dựng NTM đó là tiêu chí Hình thức tổ
hóa – xã hội, an ninh chính trị, hệ thống chính trị cơ sở. Tại cấp xã cần nghiên
chức sản xuất.
cứu hình thức tổ chức hệ thống chính trị cơ sở, vai trò hệ thống dịch vụ công
Qua kinh nghiệm của một số nƣớc nêu trên có thể rút ra một số bài
học cho Việt Nam trong quá trình xây dựng NTM đó là:
với ngƣời dân, vai trò của đoàn thể trong xây dựng NTM.
Với hoạt động kinh doanh, tiếp cận chuỗi giá trị gắn với từng vùng lãnh
Bài học 1: Phát triển NTM theo vùng, tôn trọng sự đa dạng vùng miền
thổ của từng vùng, sẽ là tiếp cận chính để triển khai các hoạt động phát triển
Trình độ phát triển, điều kiện tự nhiên và xã hội, thách thức với sự phát
NTM. Mỗi một vùng, cần có chiến lƣợc kinh doanh chủ đạo, có tính đến toàn
triển rất khác nhau giữa các vùng miền, do đó cấn có cách tiếp cận phát triển
cầu hóa, đặc điểm địa phƣơng về lợi thế cạnh tranh và cả yếu tố xã hội. Có thể
nông thôn phù hợp. Kinh nghiệm cho thấy, không có tiếp cận phát triển nông
có lĩnh vực kinh tế mang tính cạnh tranh tạo giá trị gia tăng cao, nhƣng cũng
thôn duy nhất cho mọi vùng miền, điều này đặt ra vấn đề làm rõ quyền quyết
có lĩnh vực cũng đƣợc ƣu tiên vì tạo việc làm, hỗ trợ ngƣời nghèo, hoặc giúp
định nội dung phát triển nông thôn ở cấp quốc gia, vùng miền, tỉnh, huyện,
bảo tồn và quản lý tài nguyên.
xã. Có những tỉnh có thể phát triển nông thôn dựa vào nông nghiệp, nhƣng
Bài học 3: Vai trò cộng đồng trong phát triển thôn
tỉnh khác thì cần nhấn mạnh tiếp cận phát triển nông thôn gắn với giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
Kinh nghiệm của Hàn Quốc và nhiều nƣớc cho thấy, trong tất cả các tiếp
cận phát triển nông thôn, cần cụ thể hóa có tính pháp lý quyền quyết định, quy
trình tham gia quyết định của cộng đồng dân cƣ trong xây dựng nông thôn. Sự
này sẽ trở thành những chủ nhân tƣơng lai là chủ thể xây dựng NTM có tính
năng động.
Bài học 5: Vai trò của tổ chức chuyên nghiệp trong phát triển nông thôn
tham gia của cộng đồng, không phải là sự ban ơn hay nhờ vào lòng tốt của
Tất cả các nƣớc có nông thôn phát triển, ở đó ngƣời dân thực sự năng
lãnh đạo địa phƣơng, chủ dự án mà là quyền có tính pháp lý của họ. Nếu các
động trong phát triển kinh tế và tổ chức xã hội, điều có các tổ chức chuyên
địa phƣơng, các chủ dự án không thực hiện thì vi phạm pháp luật. Cộng đồng
nghiệp năng động trong phát triển nông thôn. Việc hình thành các HTX, hiệp
nên tham gia quy hoạch từ dƣới lên, đƣợc tự chủ quyết định, chi tiêu tài chính
hội, nghiệp đoàn theo ngành nghề cho phép tạo ra các cộng đồng chuyên
trong xây dựng hạ tầng trong khu dân cƣ, thôn, bản, đƣợc quyền quyết định
nghiệp có tổ chức, cùng xây dựng các hành động tập thể trong sản xuất kinh
các vấn đề trong phạm vi cộng đồng cả về tổ chức.
doanh. Sự lớn mạnh của các tổ chức nghề nghiệp tại nhiều nƣớc, Nhà nƣớc đã
Nội lực cộng đồng chính là khả năng tham gia của cộng đồng trong giải
quyết các vấn đề của họ, tính đến khả năng tự tổ chức, khả năng ra quyết định
tập thể, khả năng giám sát, tạo ra sự năng động của từng thành viên…, những
yếu tố đó chính là vốn xã hội. Nội lực cộng đồng không nên bị hiểu sai chỉ
dựa trên sự tham gia tài chính của ngƣời dân, nhiều nơi đã bắt dân đóng góp
quá nhiều trong xây dựng NTM để thể hiện nội lực cộng đồng nơi đó cao.
Điều quan trọng là tạo ra sự năng động thƣờng xuyên của cộng đồng trong
thảo luận, ra quyết định, tổ chức triển khai các hành động tập thể trong xây
dựng NTM, kể cả khi không có sự trợ giúp của Nhà nƣớc
Bài học 4: Vai trò của thanh niên trong phát triển NTM
Kinh nghiệm của nhiều nƣớc là tập trung vào đào tạo hỗ trợ thanh niên
trong các nội dung đổi mới nền nông nghiệp và tổ chức nông thôn, vì đó là
tầng lớp năng động nhất. Chúng ta có thể học tập, lựa chọn những nhóm
thanh niên tiêu biểu từng địa phƣơng, tổ chức đào tạo, hỗ trợ tín dụng, khoa
học công nghệ, … để họ trở thành những nhà tƣ vấn, quản lý địa phƣơng, chủ
trang trại và chủ doanh nghiệp quản lý chuyên nghiệp hiện đại, áp dụng công
nghệ mới thích hợp, xây dựng các tổ chức kinh tế NTM. Những thanh niên
ủy thác cho các tổ chức nghề nghiệp đảm nhiệm các vấn đề quản lý tài
nguyên, dịch vụ công, quản lý chất lƣợng nông sản, đại diện thƣơng mại cho
nông dân, đại diện cho nông dân trong đàm phán kinh doanh,… Nhà nƣớc có
thể phi tập trung hóa quản lý của mình, quản lý tốt hơn nông nghiệp và nông
thôn, mâu thuẫn xã hội nông thôn giữa các cộng đồng nông thôn đƣợc trao
đổi, thỏa thuận và giải quyết giữa họ với trọng tài là Nhà nƣớc.
Bài học 6: Tính đồng thuận trong xây dựng NTM
Không gian nông thôn là địa bàn sống, hoạt động của nhiều tác nhân nhà
nƣớc, tƣ nhân, cộng đồng. Do đó, mọi hoạt động xây dựng nông thôn đều tác
động đến các tác nhân nông thôn, có thể trực tiếp hay gián tiếp. Kinh nghiệm
nhiều nƣớc cho thấy sự cần thiết tạo ra không gian, diễn đàn đối thoại giữa
các tác nhân nông thôn về các nội dung xây dựng nông thôn. Làm thế nào, các
tác nhân nông thôn có thể chia sẻ, có quyết định tập thể, cùng hợp tác trong
xây dựng nông thôn. Sự đồng thuận xã hội trong xây dựng nông thôn là yếu tố
căn bản tạo ra sự năng động, sự ổn định, sự hợp tác trong xây dựng nông
thôn, đƣa xây dựng nông thôn không phải là các dự án mà là một quá trình
liên tục.
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về xây dựng NTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam đã xây
dựng đƣợc nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa với năng suất, chất lƣợng ngày càng cao, đồng thời phát triển mạnh công
nghiệp và dịch vụ nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục đƣợc nâng
cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có
nhiều đổi mới. Thu nhập của đại bộ phận cƣ dân nông thôn tiếp tục đƣợc cải
thiện, kể cả hộ dân ở vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, an sinh xã hội
đƣợc bảo đảm góp phần quan trọng giữ vững ổn định xã hội; Thu nhập bình
quân của ngƣời dân nông thôn năm 2013 ƣớc đạt khoảng 19,97 triệu
phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, gắn
với xây dựng NTM”. Chƣơng trình xây dựng NTM với 5 nội dung cơ bản là:
(1) Phát triển kinh tế hàng hóa với cơ chế phù hợp để khai thác đƣợc lợi
thế của các địa phƣơng và có thị trƣờng tiêu thụ;
(2) Phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với nền nông nghiệp hàng hóa đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa;
(3) Xây dựng khu dân cƣ văn minh, tăng cƣờng công tác văn hóa, y tế,
giáo dục ở nông thôn;
(4) Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng;
đồng/năm, gấp 2,18 lần năm 2008. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ
(5) Phát huy vai trò các tổ chức quần chúng thực hiện dân chủ ở cơ sở.
ở nông thôn đã có những chuyển biến tích cực với sự hình thành và phát triển
Việc thực hiện chƣơng trình đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, cơ
của những mô hình liên kết đa dạng, hiệu quả; Kinh tế hộ tiếp tục phát triển,
sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể,
hình thành nhiều trang trại sản xuất hàng hóa quy mô lớn hơn, hiệu quả hơn.
nhiều hệ thống nƣớc sạch cũng nhƣ việc xử lý chất thải đã hoạt động có hiệu
Đến năm 2012 cả nƣớc có 20.028 trang trại, 6.302 HTX, 17.765 tổ hợp tác
quả. Sản xuất nông nghiệp và ngành nghề đã đạt đƣợc hiệu quả nhất định.
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tuy nhiên chƣơng trình xây dựng NTM tại nhiều địa phƣơng chƣa phát
Trên cơ sở kinh nghiệm rút ra từ kết quả thực hiện Chƣơng trình thí điểm
huy hiệu quả do các xã đã quá chú trọng đến đầu tƣ xây dựng hạ tầng mà
xây dựng NTM ở 11 xã do Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng trực tiếp chỉ đạo,
chƣa quan tâm đúng mức tới sản xuất. Quy hoạch phát triển các xã điểm chƣa
ngày 04/6/2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-
phù hợp do quá chú trọng vào vấn đề đầu tƣ đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn,
TTg về việc triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM và Bộ
do đó nhiều bản quy hoạch thiếu tính khả thi, không thực tế, không phản ánh
tiêu chí quốc gia về NTM với 19 tiêu chí. Ban chỉ đạo đã đƣợc thành lập ở
đúng nhu cầu thiết thực của ngƣời dân. Chƣơng trình xây dựng NTM đƣợc
Trung ƣơng, các tỉnh, huyện và xã. Đồng thời để điều hành công việc, đã
Chính phủ quyết định là chƣơng trình mục tiêu quốc gia song từ khi xây dựng
thành lập Văn phòng điều phối ở Trung ƣơng và các tỉnh; cấp huyện thành lập
đến khi thông qua đã không xác định đƣợc rõ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc
tổ giúp việc; cấp xã có Ban Quản lý xây dựng NTM; ở các thôn, bản thành lập
và không ghi đƣợc vốn riêng, các dự án, mô hình đều phụ thuộc vào việc lồng
Ban Phát triển thôn. Các bộ, ngành đã ban hành nhiều thông tƣ hƣớng dẫn
ghép các chƣơng trình dự án khác. Mô hình sản xuất còn quá thiên về nông
thực hiện chƣơng trình. Thủ tƣớng Chính phủ đã phát động phong trào “cả
nghiệp, chƣa đầu tƣ thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nông
nƣớc chung sức xây dựng NTM”, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động
thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hóa. Đa số các xã đều mong muốn thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
40
41
nhiều vấn đề mà chƣa xác định rõ những nội dung trọng tâm để triển khai
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thực hiện.
* Kinh nghiệm của xã Hoằng Thắng, Hoằng Hoá, Thanh Hoá
Với phƣơng châm nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, kết hợp với chƣơng
trình lồng ghép, kêu gọi các nhà đầu tƣ, đến nay sau hơn 2 năm toàn xã đã
huy động đƣợc gần 135 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh trên 4,6 tỷ đồng,
ngân sách huyện 3 tỷ đồng, ngân sách xã 5,6 tỷ đồng, lồng ghép các dự án
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM?
- Một số giải pháp để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong xây dựng
trên 7,7 tỷ đồng, nhân dân đóng góp đầu tƣ gần 114 tỷ đồng. Gồm xây dựng
NTM tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang?
chỉnh trang 350 ngôi nhà dân cƣ, sửa chữa công trình nƣớc sạch, công trình vệ
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
sinh, công trình văn hóa, chỉnh trang nghĩa trang, làm đƣờng giao thông, thủy
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Huyện Sơn Dƣơng có 32 xã và 01 thị trấn trung tâm huyện. Để nghiên
lợi v.v…
Kinh nghiệm của xã Hoằng Thắng đó là Thực hiện trƣớc chủ trƣơng xã
cứu vai trò của ngƣời dân tác giả nghiên cứu số liệu tổng hợp 32 xã qua số
hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cƣ, con em thành đạt xa
liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện Sơn Dƣơng, các báo cáo của huyện
quê và các doanh nghiệm có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác
về xây dựng NTM, những vấn đề gì chƣa rõ tác giả chọn 02 xã đại diện của
các nguồn thu tại địa phƣơng “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu
huyện Sơn Dƣơng để điều tra trực tiếp gồm:
tƣ cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có
hỗ trợ của nhà nƣớc. Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực
hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn
những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.
- Xã Đại Phú là xã điểm xây dựng NTM duy nhất của Huyện. Xã Đại Phú
có điều kiện kinh tế - xã hội thuộc diện khá so với mặt bằng chung của huyện.
- Xã Ninh Lai là xã không thuộc xã điểm xây dựng NTM và thực hiện
NTM ở mức trung bình.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng hệ thống các phƣơng pháp
thống kê để tiến hành các hoạt động điều tra, thu thập số liệu bao gồm:
- Thu thập thông tin thứ cấp (dựa vào sách, báo, tạp chí chuyên ngành,
các báo cáo chuyên đề cũng như báo cáo tổng hợp từ các cơ quan thống kê,
cũng như các Sở, ban ngành): Thu thập các số liệu đã công bố đảm bảo tin
cậy và phải có căn cứ pháp lý hoặc có cơ sở khoa học từ cơ quan thống kê,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>