Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong xóa đói giảm nghèo ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

----------- -----------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------- -----------

VŨ THỊ HẢI ANH

VŨ THỊ HẢI ANH

Tên đề tài:
“vai trò của phụ nữ dân tộc dao trong xoá đói giảm nghèo
ở huyện phú lương tỉnh thái nguyên”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 - 31 - 10

Tên đề tài:
“vai trò của phụ nữ dân tộc dao trong xoá đói giảm nghèo
ở huyện phú lương tỉnh thái nguyên”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: TS. Bùi Đình Hoà


Thái Nguyên, năm 2011

Thái Nguyên, năm 2011
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn

sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

Thái Nguyên; cán bộ trạm Khuyến Nông, chi cục Thống Kê huyện Phú Lương

trong quá trình nghiên cứu được ghi rõ nguồn gốc.

cùng cán bộ và cộng đồng người Dao tại xã Yên Ninh, Yên Đổ, Động Đạt đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa Tác giả

người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những

Vũ Thị Hải Anh

người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 6 năm 2011
Tác giả

Vũ Thị Hải Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

iv
29

WB

Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
25
27
28

Chữ viết tắt
BBĐ
BQ
CC
CNH-HĐH
ĐVT
GCNQSDĐ
HGĐ
HPN
HĐSXKD
HQKT-XH
KHKT
KN
KT-XH
LHQ
LLLĐ
LTTP

NHCS
NHNN & PTNT
PCLĐ
PTKT
PTKT-XH
UBND
SL
SX
THCS
TTGDTX
XĐGN
XH

Nghĩa
Bất bình đẳng
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình
Hội phụ nữ
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Khoa học kỹ thuật
Khuyến nông
Kinh tế - xã hội
Liên hiệp quốc
Lực lượng lao động
Lương thực, thực phẩm

Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Phân công lao động
Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế xã hội
Ủy ban nhân dân
Số lượng
Sản xuất
Trung học cơ sở
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2
ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị trí và vai trò của họ trong

MỞ ĐẦU

nền kinh tế, trong quan hệ xã hội (XH) và trong đời sống gia đình.

Việc tạo cơ hội tiến tới “bình đẳng nam nữ” và đƣợc hƣởng những chính
sách ƣu đãi giành riêng cho phụ nữ để họ đƣợc hòa nhập với thế giới và văn

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Loài ngƣời đã bƣớc sang thế kỷ 21 với biết bao thành tựu, song đói nghèo

minh hiện đại là vấn đề rất cần thiết. Nó là những bức xúc, trăn trở của không ít

vẫn đang là vấn đề đƣợc toàn thế giới quan tâm. Hiện nay với gần 7 tỷ ngƣời

các nhà hoạch định chính sách. Vì thế, nâng cao bình đẳng giới, giảm khoảng

trên thế giới thì có 1,7 tỷ ngƣời đang sống trong nghèo khổ, nhiều hơn nhiều so

cách trong cơ hội tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực, trong các cơ hội kinh tế là

với ta nghĩ trƣớc đây, với mức thu nhập 1,25 đô la Mỹ/ngƣời/ngày. Việt Nam

một phần trong chiến lƣợc phát triển, nhằm tạo khả năng cho tất cả mọi ngƣời,

đƣợc xếp thứ 137 trên thế giới[46].

cả nam giới và phụ nữ có thể thoát khỏi cảnh nghèo đói và nâ ng cao mức sống.

Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã và đang là chủ trƣơng lớn của Đảng và

Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với đại đa số các xã

Nhà Nƣớc ta, trong đó vùng núi phía Bắc đƣợc Nhà Nƣớc quan tâm đặc biệt .


thuộc diện chƣơng trình 135 của Chính Phủ, tỷ lệ hộ nghèo cao chiếm 14,31%

Tỷ lệ hộ nghèo đói theo chuẩn quốc tế trong cả nƣớc đã giảm liên tục từ

60%

(2010). Đây cũng là khu vực sinh sống của 46.210 đồng bào dân tộc thiểu số

năm 1990 xuống 58% năm 1993, 37% năm 1998, 32% năm 2000, 29% năm

(chiếm 43,91% tổng dân số của huyện Phú Lƣơng), trong số này phụ nữ chiếm

2002, 22% năm 2005, xuống còn 9,45% năm 2010 và ƣớc tính sẽ tiếp tục giảm

49,90%. Lực lƣợng này đã và đang có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế của

còn khoảng 4%-5% vào năm 2020. Việt Nam đã sớm đạt mục tiêu phát triển

hộ gia đình cũng nhƣ phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) của huyện trong thời kỳ

Thiên niên kỷ về XĐGN. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) đã chỉ ra

công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH).

rằng, Việt Nam đã đạt đƣợc tăng trƣởng bền vững đối với hạ tầng cơ sở ở nông

Dân tộc Dao là một dân tộc ít ngƣời, chiếm 2,08% dân số toàn tỉnh và

thôn, ngƣời dân có cơ hội tiếp cận tốt hơn để đa dạng hóa các nguồn thu nhập.


đứng thứ 6 trong các dân tộc của tỉnh Thái Nguyên[31], nguồn thu nhập chính

Tuy nhiên, sự tiến bộ tại nhiều vùng dân tộc thiểu số còn chậm, nghèo đói ở

của họ là từ sản xuất (SX) nông lâm nghiệp. Cũng nhƣ các dân tộc ít ngƣời khác

Việt Nam nói chung và ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nói riêng

phụ nữ dân tộc Dao có cuộc sống rất vất vả, không có quyền quyết định các

vẫn còn là một thách thức lớn[40].

công việc trong gia đình, mặc dù họ là lao động chính. Do vậy, việc tạo cơ hội

Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao và trở
lực ngăn cản phát triển là do bất bình đẳng (BBĐ) giới vẫn tồn tại phổ biến

tiến tới “bình đẳng nam nữ” cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc Dao trong
XĐGN ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên là vấn đề hết sức cần thiết.

trong mọi mặt của cuộc sống và trên khắp thế giới. Bản chất và mức độ phân

Xuất phát từ tính cấp thiết trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm

biệt đối xử giữa nam giới và phụ nữ ở các nƣớc và các khu vực khác nhau rất xa.

năng to lớn của phụ nữ, những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ của họ, những

Địa vị kinh tế, xã hội (KT-XH) của phụ nữ thấp hơn so với nam giới đã


ngƣời có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động XĐGN, trong sự nghiệp đổi

hạn chế khả năng của họ trong việc tác động đến các quyết định ở cộng đồng,
cũng nhƣ ở quốc gia. Dƣờng nhƣ sự đóng góp của ngƣời phụ nữ lại chƣa đƣợc

mới và phát triển kinh tế (PTKT) nông thôn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong xóa đói giảm nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài giúp cho việc hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học,

* Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong XĐGN.


vận dụng linh hoạt kiến thức đó phục vụ cho thực tiễn cuộc sống. Đồng thời

Tìm ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ dân tộc Dao khu vực

giúp cho việc tìm hiểu nâng cao kiến thức chuyên môn.

nông thôn phát huy thế mạnh, khai thác các nguồn lực để PTKT nhằm mục đích

Đây là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài

tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình đồng thời góp phần nâng cao vai trò

liệu giúp cho huyện Phú Lƣơng xây dựng giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ

của họ trong XĐGN của địa phƣơng.

dân tộc Dao trong hoạt động XĐGN, đồng thời thực hiện hiệu quả đề án PTKT-

* Mục tiêu cụ thể

XH 5 năm của huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn 2011-2015 và chiến lƣợc PTKT-

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề “giới”; “dân tộc thiểu

XH 10 năm giai đoạn 2011-2020.

số”, “nghèo đói”. Vị trí, vai trò khả năng đóng góp của phụ nữ nói chung và phụ

5. Bố cục của đề tài


nữ dân tộc Dao nói riêng trong hoạt động XĐGN.

Đề tài bao gồm 2 phần và 3 chƣơng

- Phân tích, đánh giá thực trạng và vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong
XĐGN ở huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua.
- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò và khả năng đóng góp của
phụ nữ dân tộc Dao trong hoạt động XĐGN.

Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng về vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong XĐGN ở
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc
Dao trong XĐGN, góp phần vào sự PTKT gia đình và KT-XH trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.

Chƣơng 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong XĐGN ở huyện Phú Lƣơng
Kết luận và kiến nghị

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phụ nữ dân tộc Dao trong hoạt động XĐGN trên
địa bàn huyện Phú Lƣơng-tỉnh Thái Nguyên trong các điều kiện kinh tế khác
nhau.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại huyện Phú Lƣơng - tỉnh
Thái Nguyên. Trong đó tập trung tại 3 xã đại diện cho đồng bào dân tộc Dao của

huyện Phú Lƣơng: Yên Ninh, Yên Đổ và Động Đạt.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm từ năm 2008 - 2010 và số liệu điều
tra năm 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Chƣơng 1

6
- Tính đồng nhất: Nam giới hay nữ giới đều có cấu tạo về mặt sinh lý giống

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

nhau, tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào quá trình thụ thai nhƣ nhau.
- Tính không đổi: Về phƣơng diện sinh lý chức năng sinh sản của nữ giới hay

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

nam giới là không thể thay đổi hay chuyển dịch cho nhau đƣợc. Sự khác biệt về

1.1.1. Cơ sở lý luận

giới tính là bất biến cả về thời gian cũng nhƣ không gian[2],[19].


1.1.1.1. Lý luận chung về giới tính và giới

- Tính do dạy và học mà có: Đứa trẻ phải học để làm con trai hoặc con gái. Bắt

 Một số khái niệm

đầu từ khi sinh ra đứa trẻ đƣợc dạy dỗ tuỳ theo là con trai hay con gái. Đó là sự

- Giới tính (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ

khác biệt về quần áo, đồ chơi, màu sắc, cách nói năng, thái độ và có thể cả về

giới và nam giới[19].

thức ăn và tình cảm của cha, mẹ, anh chị.

- Giới (Gender): Là khái niệm dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới

- Tính đa dạng: Giới thể hiện những đặc trƣng của những quan hệ XH giữa nữ

trên cả khía cạnh sinh học và xã hội[2],[19].

giới và nam giới cho nên rất đa dạng. Địa vị của ngƣời nữ giới trong XH Việt Nam

Khái niệm về “Giới” đƣợc xuất hiện ban đầu là các nƣớc nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX cho đến thế những thập kỷ 80 nó đƣợc
xuất hiện tại Việt Nam.
Giới là yếu tố luôn luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong XH
của nữ giới và nam giới không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay đổi.

Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, XH cụ thể.
Giới là sản phẩm của xã hội, có tính XH, dùng để phân biệt sự khác nhau
trong quan hệ giữa nam và nữ, nó là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và

khác xa so với địa vị của ngƣời nữ giới ở các nƣớc Hồi giáo. Địa vị của phụ nữ
nông thôn cũng không hoàn toàn giống nữ giới thành thị.
- Tính luôn biến đổi: Quan hệ giới luôn luôn biến đổi cùng với sự biến đổi của
các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán…
- Tính có thể thay đổi đƣợc: Các quan niệm, hành vi, chuẩn mực XH là hoàn
toàn có thể thay đổi đƣợc. Quan niệm “bếp núc” là thiên chức của nữ giới đang
đƣợc xem xét lại khi rất nhiều đầu bếp giỏi, các thợ giặt tinh xảo là nam giới.
Trong nhiều gia đình hạt nhân khi cả vợ và chồng đều tham gia tích cực vào quá

nâng cao địa vị của ngƣời phụ nữ trong XH.
 Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác nhau về giới và giới tính

trình SX tạo thu nhập thì nam giới cũng đang tích cực tham gia vào công việc nội
trợ nhƣ: nấu ăn, chăm sóc con cái… [2],[19].

* Những đặc điểm cơ bản của giới tính

* Nguồn gốc và những khác biệt về giới

- Tính bẩm sinh: Về phƣơng diện sinh lý thì nam giới và nữ giới khác nhau ngay

Nam giới và nữ giới là 2 nửa hoàn chỉnh của loài ngƣời, bảo đảm cho việc

từ trong bào thai. Đó là những đặc điểm xác định bởi tự nhiên, không theo và

tái SX con ngƣời và XH. Sự khác biệt về giới quy định thiên chức của họ trong


không phụ thuộc vào mong muốn của con ngƣời. Nó ổn định về tƣơng quan giữa

gia đình và XH.

hai giới trong quá trình sinh sản. Chức năng sinh sản của nữ giới hay nam giới là
không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó là trai hay gái. Đó là

8
- Vai trò sản xuất: Là các hoạt động tạo ra của cải vật chất và tinh thần để tạo

sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố, mẹ. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và

ra thu nhập hoặc để tự nuôi sống. Vai trò SX bao gồm cả những công việc mà

điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.

nam giới và nữ giới làm để lấy công hoặc tiền, hoặc bằng hiện vật. Nó bao gồm


Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm mẹ,

cả SX hàng hoá có giá trị trao đổi và SX vừa có ý nghĩa tiêu dùng tại gia vừa có

nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm

ý nghĩa sử dụng, nhƣng cũng có ý nghĩa trao đổi tiềm năng. Khi tƣ tƣởng phụ hệ

của họ cũng có phần khác hơn nam giới.

cố gắng thúc đẩy hình mẫu phổ biến về đàn ông là ngƣời giữ vai trò chủ đạo

Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Đặc trƣng về giới này

trong SX thì thực tế lại không sản sinh ra hình mẫu đó[19].

cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động SX, vào công việc XH và ít bị ràng

- Vai trò tái sản xuất: Vai trò tái SX bao gồm trách nhiệm sinh đẻ, nuôi con và

buộc hơn bởi con cái, gia đình. Điều này làm tăng thêm khoảng cách khác biệt

các công việc nội trợ trong gia đình để duy trì và tái SX sức lao động. Vai trò

giữa phụ nữ và nam giới trong XH. Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trƣng

này không chỉ bao gồm sự tái SX sinh học mà còn cả chăm lo và duy trì lực

của giới cần phải vƣợt qua những quan niệm cũ, tức là cần phải bắt đầu từ việc


lƣợng lao động (LLLĐ) hiện tại và tƣơng lai. Khái niệm “tái SX sinh học” chỉ

thay đổi nhận thức, hành vi của mọi ngƣời trong XH về giới và quan hệ giới.

ngụ ý cứng nhắc vào việc sinh con, thì thuật ngữ “tái SX sức lao động” lại mở

Hơn nữa, nam- nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận với
cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính chất và mức độ khác nhau để
tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông
tin XH. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, từ điều kiện và cơ hội đi học tập,
bồi dƣỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài XH khác nhau, từ tác động của định kiến XH, các hệ tƣ tƣởng, phong tục

nhân trong suốt cuộc đời, để đảm bảo sự kế tục của XH đến thế hệ sau[19],[25].
- Vai trò cộng đồng:
+ Vai trò quản lý cộng đồng: Là các hoạt động ở cấp độ cộng đồng nhƣ sự
mở rộng vai trò tái SX. Đó là các công việc nhằm đảm bảo và duy trì các nguồn lực
để sử dụng chung nhƣ nguồn nƣớc, vệ sinh đƣờng làng ngõ xóm, tham gia lễ hội

tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên BBĐ
trong XH. Trong nhiều năm gần dây, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã dần đánh
giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong XH, kết quả là thực
hiện các mục tiêu "bình đẳng nam nữ" để giải phóng sức lao động và xây dựng
củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức độ bình đẳng đó tùy thuộc
vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của sự phát triển đối với mỗi

của làng bản, tham dự các đám hiếu hỉ…Đây là những công việc tự nguyện, không
đƣợc trả tiền và thƣờng làm vào thời gian rảnh rỗi.
+ Vai trò chính trị cộng đồng: Gồm những hoạt động ở cấp cộng đồng

trong thể chế chính trị quốc gia. Những hoạt động này thƣờng do nam giới thực
hiện, đƣợc trả công trực tiếp bằng tiền, hoặc gián tiếp làm tăng vị thế và quyền
lực của họ[19],[25].
 Nhu cầu giới và lợi ích giới

nƣớc trên thế giới[2],[19].


rộng hơn. Thuật ngữ này bao gồm việc chăm sóc, XH hoá và nuôi dƣỡng cá

- Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ

Các vai trò giới

những điều kiện cụ thể. Nó xuất phát từ các công việc và hoạt động thực tại của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này đƣợc đáp ứng sẽ giúp cho họ làm
tốt vai trò sẵn có của mình.

10
 Công cụ phân tích giới

Các công cụ phân tích giới cho phép xem xét, đánh giá, xác định nguyên

- Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu giới chiến lƣợc): Là những nhu cầu của phụ

nhân của các vấn đề và khoảng cách giới trên thực tế. Từ đó cho phép nhà

nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị XH của họ. Những lợi ích

nghiên cứu và ngƣời lập kế hoạch đề xuất biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách

này khi đƣợc đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo chiều

giới và những bất cập trên thực tế, nhằm đáp ứng tốt hơn vai trò của phụ nữ và

hƣớng bình đẳng hơn[1],[19].

nam giới thông qua các hoạt động hay tác động cụ thể[5],[19],[25].

 Nghiên cứu nghèo đói từ góc độ giới phải trả lời các câu hỏi sau:

- Phân công lao động (PCLĐ) theo giới: Nó trả lời cho câu hỏi ai đang làm gì?

+ Quan hệ giới có tác động đến nghèo đói nhƣ thế nào?

Phân tích PCLĐ theo giới cho phép chỉ ra những khác biệt và bất hợp lý từ góc

+ Có hay không sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ nghèo đói?

độ giới trong công việc, lợi ích và địa vị XH của phụ nữ và nam giới.


+ Quan hệ giới có chi phối các nguyên nhân và yếu tố dẫn đến sự nghèo đói của

PCLĐ theo giới có thể thực hiện ở nhiều cấp nhƣ gia đình, cộng đồng, tại

phụ nữ và nam giới hay không?

một tổ chức hoặc ở cấp vĩ mô. Trong các hoạt động giảm nghèo nó đƣợc sử

+ Quan hệ giới khi đƣợc điều chỉnh sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tình trạng

dụng chủ yếu để xem xét các hoạt động ở cấp độ gia đình và cộng đồng.

nghèo đói và công tác giảm nghèo?

- Tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực và lợi ích: Trả lời cho câu hỏi ai có gì
và ai được hưởng lợi? Tiếp cận là sử dụng các nguồn lực và lợi ích, kiểm soát là

 Bình đẳng giới
Trong báo cáo của WB, bình đẳng giới đƣợc xem xét theo nghĩa bình
đẳng về phát luật, về cơ hội. Bao gồm bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn nhân
lực, vốn và các nguồn lực SX khác; bình đẳng trong thù lao công việc và trong

khả năng quyết định hoặc tham gia quyết định cách thức sử dụng nguồn lực và
lợi ích đó.
Tiếp cận và kiểm soát cho phép chỉ ra những vấn đề mà phụ nữ và nam giới
gặp phải trong việc sử dụng các nguồn lực, trong việc hƣởng thụ các lợi ích do

tiếng nói[5],[19],[25].

dự án mang lại, cũng nhƣ xác định những tác động khác nhau của dự án.


 Phân tích giới
Là phƣơng pháp nghiên cứu và lập kế hoạch để đánh giá và kết hợp các
nội dung về giới và hoạt động của một dự án, chƣơng trình hay chính sách, hoặc
để khảo sát thực trạng tƣơng quan giới ở một tổ chức hoặc cộng đồng. Nói cách

Cho phép phát hiện những chênh lệch bất hợp lý về phân bố nguồn lực từ
góc độ giới. Là cơ sở đƣa ra những gợi ý thay đổi và cải tiến các hoạt động
của dự án nhằm khắc phục những bất hợp lý đối với mỗi giới.

khác, phân tích giới nhằm tìm hiểu vị thế của phụ nữ, nam giới và xác định ảnh
hƣởng (tích cực, tiêu cực) của các chính sách, chƣơng trình, dự án đối với phụ

- Mô hình ra quyết định: Trả lời cho câu hỏi ai có tiếng nói và ai ra quyết

nữ và nam giới. Từ kết quả phân tích có thể đƣa ra những biện pháp điều chỉnh

định? Các quyết định ở đây liên quan đến việc sử dụng và phân bổ nguồn lực

và bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội (HQKTXH) của dự án thông

của gia đình, của cộng đồng và XH. Công cụ này giúp ta hiểu thêm quá trình ra

qua việc đảm bảo lợi ích của phụ nữ và nam giới[5],[19],[25].

quyết định diễn ra nhƣ thế nào? Ai tham gia vào quá trình này, phụ nữ có đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







11
tƣ vấn nhƣ nam giới không? Ý kiến của họ có đƣợc lắng nghe không? Ai là

12
Có nhiều quan niệm nghèo của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới

ngƣời ra các quyết định và các quyết định đó có tác động đến cuộc sống của phụ

cũng nhƣ Việt Nam trên nhiều phƣơng diện và tiêu thức khác nhau nhƣ theo thời

nữ và nam giới nhƣ thế nào?

gian, không gian, thế giới, môi trƣờng, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và
theo những đặc trƣng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng:
"Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều

1.1.1.2. Lý luận chung về dân tộc và dân tộc thiểu số

kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu

* Khái niệm về dân tộc
- Nƣớc Việt Nam ta, dùng khái niệm dân tộc thiểu số và đa số. Dân tộc đa số là
dân tộc có số người đông nhất trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Dân tộc
thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số.

- Dân tộc Việt Nam là tất cả các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam
có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt nguồn gốc[29],[49].
* Thành phần
Các dân tộc ở Việt Nam đã xuất hiện và hình thành trong hàng nghìn năm
lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Dân số Việt Nam gồm 54 dân tộc. Dân tộc đông
nhất là dân tộc Kinh (Việt), chiếm 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số đông dân
nhất: Tày, Thái, Mƣờng, Khmer, Hoa, Nùng, Hmông, Dao, Giarai, Êđê, Chăm,
Sán Dìu. Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền
Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu,
Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 ngƣời[29],[49].

Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ Ban KT-XH Khu Vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc-Thái Lan, tháng 9 năm 1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng của
bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
nguời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ PTKT-XH, phong tục tập
quán của từng vùng và phong tục ấy được XH thừa nhận"[4],[34].
Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Galbraith chia sẻ quan niệm này: "Con người
bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ ngay cả khi thích đáng để họ có thể
tồn tại rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó họ không thể
có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống
một cách đúng mức"[4],[34],[48].
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển XH tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn: “Nghèo đói là tất cả

* Về địa bàn cƣ trú
- Miền núi là địa bàn cƣ trú chủ yếu của các dân tộc thiểu số, có một bộ phận
sống ở đồng bằng và hải đảo.
- Cƣ trú xen kẽ với nhau, không hình thành một vùng lãnh thổ riêng.
Đặc điểm cƣ trú đó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc[29],[49].


những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”[4],[34],[48].
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Ông
Abaplaen, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng: “Nghèo
đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng

1.1.1.3. Lý luận chung về nghèo

đồng”[34].

 Một số khái niệm về nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”[3],[25],[48]

 Chuẩn mực xác định nghèo đói của thế giới và Việt nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
+ Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

14

Tuy nhiên trên thế giới ngƣời ta cũng dựa vào thu nhập hay sức mua

Phƣơng pháp chung nhất mà các quốc gia cũng nhƣ các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để đảm bảo nhu cầu cơ bản của
con ngƣời. Trƣớc hết ngƣời ta tính nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm
(LTTP) (thông thƣờng tính rõ ràng khoảng 40 mặt hàng), tuỳ theo cách đánh giá
của từng tổ chức, quốc gia để bình quân hàng ngày của một ngƣời có đƣợc 2.100

tƣơng đƣơng quy đổi về giá chung thành USD và phân thành 6 mức nhƣ sau:
- Trên 25.000 USD/ngƣời/năm: nƣớc cực giàu
- Từ 20.000 USD đến 25.000 USD/ngƣời/năm: nƣớc giàu
- Từ 10.000 đến 20.000 USD/ngƣời/năm: nƣớc khá, giàu

Kcal, thông thƣờng chi cho LTTP chiếm 60 - 65% tổng chi tiêu, tiếp đến ngƣời ta

- Từ 2.5000 đến 10.000 USD/ngƣời/năm: nƣớc trung bình

tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi LTTP chiếm khoảng 35 - 40% tổng chi tiêu

- Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm: nƣớc nghèo

kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng chi cho nhu cầu LTTP ngày một giảm. Vì thế
việc chi cho nhu cầu phi LTTP ngày một tăng. Tổng chi cho LTTP và phi LTTP
đƣợc gọi là đƣờng nghèo hay là chuẩn nghèo. Để tiện cho việc điều tra khảo sát,
tính toán và đánh giá ngƣời ta chuyển từ nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập.
Những ngƣời có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo đƣợc xếp vào nhóm ngƣời
nghèo, còn những ai có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho LTTP thì đƣợc xếp
vào nghèo về LTTP. Một điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn
với thu nhập bình quân của HGĐ, tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với
tỷ lệ ngƣời nghèo. Thông thƣờng trong một quốc gia, tỷ lệ ngƣời nghèo bao giờ

cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo, vì quy mô hộ của nhóm hộ nghèo thƣờng lớn hơn
hộ không nghèo[3],[4].
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, biến động theo không gian và thời
gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ PTKT-XH của từng vùng, từng
quốc gia. Ví dụ nhƣ ở Việt Nam, chuẩn nghèo thay đổi theo vùng sinh thái khác
nhau, đó là vùng đô thị, vùng nông thôn đồng bằng và nông thôn miền núi[3],
[4]. Về thời gian, chuẩn nghèo cũng có sự biến động theo trình độ PTKT-XH và
nhu cầu của con ngƣời theo từng giai đoạn lịch sử, vì KT-XH phát triển thì đời
sống con ngƣời cũng đƣợc cải thiện tốt hơn, tất nhiên không phải tất cả các
nhóm dân cƣ đều có tốc độ cải thiện giống nhau, thông thƣờng thì nhóm không
nghèo có tốc độ tăng mức thu nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo[3],[4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Dƣới 500 USD/ngƣời/năm: nƣớc cực nghèo[3],[4].
Theo quan niệm trên, WB đƣa ra kiến nghị thang nghèo đói nhƣ sau[3],[4]:
+ Đối với các nƣớc nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dƣới 0,5 USD/ngày
+ Đối với các nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày
+ Các nƣớc thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày
+ Các nƣớc Đông Âu là 4 USD/ngày
+ Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đƣa ra chuẩn riêng của mình, thông thƣờng nó
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng đƣa ra.
+ Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Ở nƣớc ta vấn đề nghèo đói đƣợc nhận thức đúng đắn, kịp thời và vấn đề
XĐGN đƣợc giải quyết thông qua các phong trào của nhân dân và chƣơng trình
quốc gia về XĐGN, thành lập Ban chỉ đạo XĐGN từ trung ƣơng đến địa phƣơng
và đã xây dựng các hệ thống chỉ tiêu xác định nghèo đói cho từng giai đoạn cụ

thể theo thu nhập bình quân đầu ngƣời. Gồm 5 giai đoạn, trong đó giai đoạn
2006-2010 đƣợc sử dụng trong quá trình làm đề tài.
Bảng 1.1: Chuẩn mực xác định nghèo giai đoạn 2006-2010 và
2011-2015 của Bộ Lao động TB&XH
ĐVT: đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Chỉ tiêu
Nghèo

Địa bàn
- Nông thôn
- Vùng thành thị

Đói

Thu nhập bình quân ngƣời/tháng

16
Giảm nghèo không chỉ là đủ ăn, đủ nhu cầu tối thiểu, giảm nghèo còn

2006-2010

2011-2015

đƣợc hiểu rộng hơn là sử dụng tài sản để: tạo thu nhập, phƣơng thức kiếm sống


≤200.000
≤260.000

≤400.000
≤500.000

hoặc tồn tại; bảo đảm cho những lúc khó khăn; cải thiện khả năng thành công

Không áp dụng

Không áp dụng

(Nguồn: Chuẩn mực xác định nghèo đói của Bộ Lao động-TB&XH)

của cá nhân; chuẩn bị cho hế hệ sau; thúc đẩy việc lập kế hoạch và đầu tƣ dài
hạn cho tƣơng lai; tạo ra lợi ích của cá nhân trong suy nghĩ và hành động tập
thể; để đạt đƣợc các tài sản khác[10].

Kể tƣ̀ khi Việt Nam thƣ̣c thi chƣơng trì nh XĐGN giai đoạn

2005-2010

đến nay, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nƣớc giảm xuống khá nhanh , tƣ̀ 22% vào năm

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

2005 giảm xuống còn 9,45% năm 2010, đã vƣợt mục tiêu 10% đề ra của Quốc

1.1.2.1. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội


hội. Theo chuẩn áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì nƣớc ta có hơn 3 triệu hộ

a. Vai trò của phụ nữ trong quản lý xã hội và cộng đồng

nghèo, 1,6 triệu hộ cận nghèo. Sau 5 năm thực hiện, Chƣơng trình 135-II đƣợc
triển khai trên địa bàn của hơn 1.950 xã; gần 3.280 thôn, bản đặc biệt khó khăn
của 369/690 huyện thuộc 50/63 tỉnh. Kết quả là tỷ lệ hộ nghèo các xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn giảm từ 47% năm 2006 xuống còn 28,8% năm 2010[13].
Bảng 1.2: Chuẩn mực xác định nghèo giai đoạn 2006-2010 có điều chỉnh
theo trƣợt giá của Bộ Lao động TB&XH

Năm

2006
2008
2010

Địa bàn

Thu nhập bình quân ngƣời/tháng

- Nông thôn

≤ 200.000

- Thành thị

≤ 260.000


- Nông thôn

≤ 290.000

- Thành thị

≤ 370.000

- Nông thôn

≤ 350.000

- Thành thị
≤ 440.000
(Nguồn: Chuẩn mực xác định nghèo đói của Bộ Lao động-TB&XH)

Bảng 1.3: Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội qua các kỳ bầu cử
Nhiệm kỳ
Khoá II (1960-1964)
Khoá III (1964-1971)
Khoá IV (1971-1975)
Khoá V (1975-1976)
Khoá VI (1976-1981)
Khoá VII (1981-1987)
Khoá VIII (1987-1992)
Khoá IX (1992-1997)
Khoá X (1997-2002)
Khoá XI (2002-2007)
Khoá XII (2007-2010)


Nữ ĐB

Tổng số ĐB

Tỷ lệ (%)

49
62
125
137
132
108
88
73
118
136
127

362
366
420
424
492
496
496
395
450
498
493


13,54
16,94
29,76
32,31
26,83
21,77
17,74
18,48
26,22
27,31
25,76

(Nguồn: Văn phòng Quốc Hội,2010)

Phụ nữ tham gia vào công tác lãnh đạo, quản lý và các công việc cộng
đồng, điều này đƣợc chứng minh trong thực tế và trong nhiều nghiên cứu. Ở
cơ quan quyền lực cao nhất tỷ lệ đại biểu nữ trong Quốc hội khoá Khoá XI
(2002-2007) là 27,31% - đã đƣa Việt Nam lên vị trí thứ nhất Châu Á và thứ hai
khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng về tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội; Khoá XII

 Giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17
(2007-2012) là 25,76%; tiến tới trên 30% trong khóa XIII[39]. Ở các cấp địa

18
42%, gia đình công nhân 60%, gia đình nông dân 87%. Còn tỷ lệ nam tƣơng ứng

phƣơng phụ nữ hiện đại chiếm 16% số đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã.

là 5%, 2,7% và 2,9%. Có thể giải thích rằng gia đình có trình độ học vấn thì cơ

Hiện nay hầu hết các nữ đại biểu có trình độ từ đại học trở lên; nhiều đại

hội bình đẳng trong PCLĐ giữa vợ và chồng lớn hơn. Tuy nhiên, quan niệm

biểu là những nhà khoa học, những ngƣời tiêu biểu trong giới văn hóa - nghệ

phong kiến coi công việc nội trợ là của ngƣời phụ nữ còn khá nặng nề trong

thuật, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao; những nhà quản lý và doanh nghiệp giỏi.

nhóm gia đình, ngay cả trong những trƣờng hợp cả vợ và chồng cùng tham gia

Có những đại biểu Quốc hội đã và đang giữ cƣơng vị chủ chốt trong bộ máy của

vào công việc này thì gánh nặng công việc vẫn đặt lên vai ngƣời phụ nữ. Phỏng

Đảng, của chính quyền các cấp, trong các đoàn thể quần chúng, các tổ chức

vấn các cặp vợ chồng thấy ngay cả trong gia đình bình đẳng thì ngƣời vợ vẫn


chính trị - xã hội…họ luôn giữ đƣợc tín nhiệm trong nhân dân[39].

đóng vai trò thực hiện, còn ngƣời chồng thì giúp hoặc chỉ đạo[16],[27].

b. Vai trò của phụ nữ trong gia đình

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ là ngƣời làm chính trong các

nông thôn phải làm việc 8-16h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và chăm

công việc tái SX của các hộ gia đình (HGĐ) ở nông thôn nhƣ: Công việc nội trợ,

sóc con cái, họ không có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ trong khi

chăm sóc con cái, dạy dỗ và hƣớng dẫn con cái học tập, chăm sóc ngƣời già,

nam giới chỉ làm 7h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có những dịch

ngƣời ốm trong gia đình. Phụ nữ thƣờng phải thức khuya, dậy sớm chuẩn bị

vụ và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhƣng thời gian dành cho công việc gia đình

công việc nội trợ từ 6-8 giờ trong ngày. Nghiên cứu tại xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm

vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới[16],[27].

Bình, tỉnh Hải Dƣơng và xã Mỹ Luông huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang của


c. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất

trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ cho thấy kết quả nhƣ sau:

Có nhiều nghiên cứu về vai trò phụ nữ trong SX ở nhiều cấp độ và góc độ
khác nhau, những nghiên cứu đó đều nhận định: Là LLLĐ quá bán ở nông thôn,

Bảng 1.4. Ngƣời thƣờng làm các công việc nhà
ĐVT: % công việc

phụ nữ đóng vai trò đáng kể trong đời sống hoạt động kinh tế hộ cũng nhƣ hoạt
động áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào SX. Họ là ngƣời tham gia trực tiếp vào các

Xã Cẩm Vũ
Tên công việc
Nội trợ
Chăm sóc con cái
Dạy con học
Chăm sóc ngƣời già, ốm

Xã Mỹ Luông

Chồng

Vợ

Cả hai

Khác


Chồng

Vợ

1,3
2,3
15,3
1,7

95,3
70,0
41,7
24,3

0,7

2,7
5,3
18,7
17,3

1,0
1,7
10,7
1,7

83,7
57,7
28,3
21,7


22,3
24,3
56,7

hoạt động nông nghiệp, từ khâu cày, bừa, trồng, cấy, chăm sóc đến thu hoạch.

Cả hai Khác
1,0
33,3
35,7
38,8

14,3
8,3
25,3
38,0

(Nguồn: Trung tâm NCKH về gia đình và phụ nữ,1996)

Nam giới hầu nhƣ không làm nội trợ tuy nhiên sự PCLĐ giữa vợ và
chồng còn phụ thuộc vào công việc và thành phần nghề nghiệp của gia đình.
Trong đó gia đình trí thức có tỷ lệ nữ thực hiện công việc nội trợ thấp nhất là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Ngoài ra họ còn tham gia vào việc lựa chọn phƣơng án làm ăn của HGĐ: Chọn
cây gì, giống nào, phân bón gì, nuôi con nào, tiêu thụ ở đâu…
Phụ nữ là ngƣời tham gia chính vào các khâu SX nông nghiệp. Khâu làm

đất nữ làm 56%, nam làm 9,8%; Khâu chọn giống, nữ làm 68,6%, nam làm
8,6%; khâu chăm sóc, cấy trồng, nữ làm 69,2%, nam làm 5,1%; phun thuốc sâu
nữ làm 63,6%, nam làm 13,6%. Trong thu hoạch bán sản phẩm chủ yếu là do nữ
đảm nhiệm (48,3% ở Cẩm An, 71,4% ở Hoà Phú và 49,1% ở Khánh Hoà lĩnh
vực này do ngƣời vợ làm)[5],[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
Những nghiên cứu khác còn cho thấy, ở mỗi vùng, mỗi miền và điều kiện

20
vào các quyết định PTKT của gia đình, do vậy phụ nữ đóng vai trò quan trọng

cụ thể từng nơi mà vai trò của phụ nữ trong SX cũng thể hiện một cách khác

trong việc sử dụng vốn và tiết kiệm. Thông qua sự uỷ thác của ngân hàng chính

nhau trong các khâu công việc.

sách xã hội (NHCSXH), hội phụ nữ (HPN) các địa phƣơng đã thực hiện việc

Ở nông thôn miền núi Bắc Thái cũ, LLLĐ nữ chiếm từ 45% đến 74,6%
tổng số lao động. Trong số lao động nữ có khoảng 21% là chủ hộ và 51,2%

cho vay vốn tới các hội viên kết hợp với việc kiểm soát sử dụng vốn và trả lãi.
Tiếp cận với khoa học kỹ thuật


đƣợc quyền tham gia quản lý gia đình. Điều đó chứng tỏ một số chị em phụ nữ

Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật (KHKT) thông qua hệ thống khuyến nông

dân tộc ít ngƣời vùng này có khả năng quản lý kinh tế hộ tự cung tự túc. Phụ nữ

(KN) Nhà nƣớc và KN tự nguyện hoặc các chƣơng trình, dự án đối với phụ nữ

không chỉ chiếm tỷ trọng cao trong LLLĐ mà còn đƣợc phân công thực hiện

nông thôn là cần thiết nhƣng gặp một số khó khăn. Ngoài công việc SXKD, phụ

nhiều công việc trong trong hoạt động kinh tế HGĐ (Họ làm 70% công việc gia

nữ còn phải làm công việc gia đình và tham gia vào các hoạt động khác. Quỹ

đình, 70% công việc đồng áng). Do đó năng suất và chất lƣợng lao động của họ

thời gian không cho phép họ tham gia các khoá tập huấn dài ngày hoặc ở xa vì

có tính chất quyết định đối với hiệu quả SX, là nguồn lực cho PTKT HGĐ[35].

thiếu phƣơng tiện đi lại.

d. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển

Thƣờng thì những kiến thức họ nhận đƣợc từ các khoá tập huấn có thể áp

Tiếp cận đất đai


dụng ngay vì họ trực tiếp tham gia vào các HĐSXKD hay nuôi dạy con cái trong

Tuy luật đất đai năm 1993 đã bảo vệ quyền thừa kế đất đai của phụ nữ nhƣng

khi nam giới đến các khoá tập huấn thƣờng không chú ý nghe hay tham gia bởi

các nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử dụng đất trong mối liên

họ nghĩ là họ biết hết. Sau đó họ lại không truyền đạt những gì họ học đƣợc cho

hệ với đàn ông. Khi trong gia đình có một ngƣời con trai trƣởng thành thì

vợ, con. Những ngƣời phụ nữ có trình độ học vấn cao, có khả năng tiếp thu và

thƣờng lấy tên ngƣời con trai đó ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

áp dụng tiến bộ kỹ thuật tốt hơn. Tuy nhiên trình độ của phụ nữ nông thôn thấp

(GCNQSDĐ). Khi không có tên trong GCNQSDĐ thì ngƣời phụ nữ rất khó có

khiến việc tiếp cận KHKT của họ bị hạn chế.

thể thế chấp để vay vốn vì ở nông thôn tài sản thế chấp để vay vốn phổ biến nhất

Tiếp cận thông tin
Vì quá bận bịu với công việc nên việc tiếp cận với các nguồn thông tin của

là GCNQSDĐ.
Việc sửa đổi mẫu GCNQSDĐ (luật đất đai năm 2003) trong đó ghi tên cả


phụ nữ nông thôn còn khó khăn, chủ yếu thông qua các phƣơng tiện thông tin

vợ và chồng hiện nay là một việc làm tích cực tạo thuận lợi cho phụ nữ trong việc

đại chúng, hội họp, ở chợ, những dịp gặp nhau hoặc vào thời gian cùng làm

tiếp cận vốn tín dụng. Hiện nay tất cả các tỉnh nƣớc ta đã và đang tiến hành đổi

chung. Điều kiện kinh tế của gia đình và trình độ học vấn của phụ nữ quyết định

mẫu cũ lấy mẫu mới có tên cả vợ và chồng.

đến cơ hội tiếp cận thông tin, xử lý, chọn lọc thông tin của họ.
e. Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết định

Tiếp cận vốn
Phụ nữ hiện nay có thuận lợi hơn trƣớc đây trong việc vay vốn tín dụng vì

Phụ nữ thƣờng cùng chồng bàn bạc để ra quyết định về PTKT, mua sắm,

có nhiều nguồn từ các tổ chức chính thống, phi chính thống. Là ngƣời tham gia

chi tiêu trong gia đình, quyết định từ việc sinh con và học hành, nghề nghiệp của

trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) và cũng tham gia

con cái. Tuy nhiên thƣờng ngƣời chồng đóng vai trò quyết định cao hơn ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






21
vợ, đặc biệt là quyết định trong các vấn đề XH, vì ý kiến của phụ nữ ít quan

22
vậy quan niệm về giới, sự BBĐ nam nữ và phong tục tập quán đã là một nguyên

trọng hơn nam giới[26],[27].

nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ trong PTKT[11], [12].

1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của phụ nữ trong XĐGN

 Trình độ học vấn, chuyên môn, KHKT phụ nữ còn nhiều hạn chế: Ở nông

a. Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ trong các HĐSXKD: mức độ tham gia

thôn, đặc biệt là miền núi, phƣơng tiện thông tin nghe nhìn và sách báo đến với

của phụ nữ trong HĐSXKD càng nhiều thì vai trò của họ trong PTKT HGĐ và

ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và nắm bắt các

XĐGN càng cao.


thông tin khoa học liên quan đến kiến thức, phát triển SX và chăn nuôi, trồng trọt

b. Dựa vào thu nhập do phụ nữ tạo ra so với nam giới: nếu chỉ dựa vào mức độ
tham gia của phụ nữ vào các HĐSXKD thì cũng chƣa đủ để đánh giá vai trò của
họ trong PTKT HGĐ và XĐGN bởi tính chất công việc khác nhau tạo ra mức
thu nhập khác nhau. Do đó cần dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình quân của phụ nữ
so với nam giới. Phần trăm thu nhập do phụ nữ tạo ra càng lớn thì vai trò của họ
càng đƣợc khẳng định trong gia đình họ. Họ không chỉ chăm sóc con cái, chăm
lo nhà cửa mà còn mang lại thu nhập cho gia đình. Ngày nay ngƣời phụ nữ có
quyền tham gia vào các quyết định của gia đình, các công việc kinh doanh buôn
bán. Mặt khác phần trăm phụ nữ tham gia các hoạt động SX và gia đình thể hiện
vai trò của họ trong việc nâng cao mức sống gia đình và của toàn XH.
1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong XĐGN
 Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội: Lao động nữ
trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì, việc nội trợ
vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nƣớc ta từ nhiều năm
nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng
sáng tạo của chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho XH và gia đình. Họ không
thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng và gia đình. Gánh
nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng
nên đôi vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian,
trí tuệ vào SXKD và các hoạt động XH. Chính sự tồn tại của những quan niệm,
hủ tục trên đã khiến nhiều chị em trở nên không mạnh bạo làm ăn, không năng
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp XH. Nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian làm công việc này ngƣời phụ nữ dƣờng nhƣ

có rất ít thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hƣởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi
nâng cao hiểu biết kiến thức XH mà họ phải dành phần lớn thời gian còn lại cho
công việc của gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự
hiểu biết. Ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào
tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả
nƣớc. Chỉ có 0,63% nữ công nhân kỹ thuật có bằng, trong khi chỉ tiêu này của
nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học chỉ là
0,016%, tỷ lệ này của nam là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ)[11],[12].
 Yếu tố về tiếp cận vốn đầu tư:
Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng trong XĐGN và PTKT HGĐ, tuy nhiên
đây là yếu tố gặp khó khăn nhất. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài
chính chính thống do trình độ học vấn thấp, các hàng rào về XH và văn hoá, bản
chất công việc kinh doanh và những yêu cầu thế chấp. Hơn nữa thị trƣờng ở
nƣớc ta nhất là thị trƣờng vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ
chế vay vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ
yếu đƣợc thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do
đó mà phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng
SX PTKT[11],[12].
 Yếu tố về sức khoẻ: Sự hạn chế về sức khoẻ do đặc thù của giới nữ và thời
gian làm việc cũng ảnh hƣởng lớn đến HĐSXKD của họ. Đặc biệt với phụ nữ
nông thôn vừa phải lao động nặng, vừa phải thực hiện thiên chức của mình là
mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23
của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hƣởng đến khả năng lao động mà


24
tƣơng đồng với Bangladesh là ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64

còn làm cho vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng nhƣ trong việc PTKT gia

vẫn còn 32,53% tham gia LLLĐ, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng

đình trở nên thấp kém hơn[21],[23].

nhóm tuổi [44].

 Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ: Thiếu thông tin không chỉ làm

Ấn Độ: Tỷ lệ phụ nữ nông thôn tham gia SX ngoài quốc doanh cao hơn tỷ lệ nữ

phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong HĐSXKD mà còn làm cho phụ nữ bị hạn chế cả

tham gia trong nền SX quốc doanh bởi vì trong thời kỳ này số HGĐ không có đất

về tầm nhận thức và hiểu biết XH. Phụ nữ phải đảm nhận một khối lƣợng công

SX và nghèo đói ở nông thôn đang tăng lên. Nguồn nhân lực tham gia SX trong các

việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời gian của họ. Do vậy cơ hội để phụ

thành phần kinh tế ở nông thôn có sự phân chia không đồng đều, phụ nữ nông thôn

nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. Theo

chiếm đa phần trong các lao động có tính chất không căn bản, chủ yếu là do PCLĐ


báo cáo của Chính phủ thì 80% lƣợng báo chí phát hành đƣợc tập trung ở thành

trong gia đình, đặc biệt là do không làm chủ đƣợc tình trạng nghèo đói đã hạn chế

thị, có nghĩa là 80% dân số nông thôn ở nƣớc ta chỉ tiếp cận đƣợc với 20% lƣợng

khả năng lao động của phụ nữ vì tính cạnh tranh trong công việc, phụ nữ sẽ không

báo chí phát hành. Đây cũng chỉ là con số lý thuyết, trên thực tế có nhiều vùng

thể có năng suất lao động cao nhƣ nam giới nếu họ vừa phải đảm nhận công việc

nông thôn xa xôi hẻo lánh ngƣời dân còn chƣa hề đƣợc tiếp xúc với báo chí và

nuôi con và nội trợ. Do địa vị của mình trên thị trƣờng thấp kém hơn so với nam

các hình thức truyền tải thông tin khác[21],[23].

giới đã ảnh hƣởng đến chỉ số về giáo dục, y tế và dinh dƣỡng của phụ nữ.

1.1.2.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trên thế giới và Việt Nam

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của phụ nữ thấp: Nhìn chung trình độ chuyên

Khái quát thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn ở một số nước trên thế giới
- Lao động nữ nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong LLLĐ: Lao động nữ nông
thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong LLLĐ và điều này đúng trong hầu hết
các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ các quốc gia trong khu vực Châu Á cho
thấy: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ theo các nhóm tuổi khác nhau

thƣờng rất cao. Một vài số liệu thống kê sau sẽ chứng minh cho nhận thức đó:
Bangladesh: Có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia LLLĐ so với 82,5% nam
giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị (28,9%).
Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia LLLĐ nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các
nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng, gần 61% phụ nữ ở nông thôn ở độ
tuổi 60-64 vẫn tham gia LLLĐ, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng độ tuổi.
Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia LLLĐ[45]
Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia LLLĐ cao nhất ở độ tuổi 2029, tiếp đó là nhóm tuổi 30-39 và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn. Điều

môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nƣớc đang phát triển còn rất thấp.
Ở các nƣớc đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không đƣợc
học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Vì
ít có điều kiện học hành nên những ngƣời phụ nữ này không đƣợc tiếp cận một
cách có bài bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo
phƣơng thức tiên tiến, những kiến thức họ có đƣợc chủ yếu là do học từ họ hàng
và bạn bè hay học kinh nghiệm từ chồng mình. Một hạn chế lớn là những loại
kinh nghiệm đƣợc truyền đạt kiểu này thƣờng ít khi làm thay đổi đƣợc mô hình,
cách thức SX của họ.
- Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: BBĐ giới tồn tại ở hầu hết các nƣớc
đang phát triển. Điều đó trƣớc hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình độ học
vấn thấp, tức là rất ít phụ nữ có kỹ năng hoặc có điều kiện để cạnh tranh một cách
bình đẳng trong công việc đƣợc trả lƣơng cao. Một nguyên nhân khác không kém
phần quan trọng là những định kiến XH coi thƣờng phụ nữ đã đƣợc hình thành ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25
kỹ năng tốt thì công việc họ làm vẫn không đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng.

26
giáo dục một người đàn bà - được cả một gia đình” (R. Tagor). Đề cao vai trò của

Gần nhƣ ở khắp nơi mức thu nhập của phụ nữ nông thôn chƣa bằng một nửa của

gia đình trong đời sống XH cũng chính là đề cao vai trò của ngƣời phụ nữ.

nam giới nông thôn. Có khi cùng làm một việc nhƣ nhau, nam giới đƣợc trả công
nhiều hơn phụ nữ.

Là một nƣớc có nền công nghiệp chƣa phát triển, Việt Nam hiện có
khoảng gần 75% số ngƣời trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó lao
động nữ chiếm trên 50%, nhƣng họ là nhóm ngƣời yếu thế và thiệt thòi trong

+ Ở cấp độ toàn cầu
- Phụ nữ thực hiện 67% số giờ làm việc.

XH, không đƣợc nhƣ đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn bị hạn chế

- Thu nhập của phụ nữ chiếm 10% thu nhập thế giới.

bởi trình độ nhận thức. Nhƣng họ lại là lực lƣợng chính tham gia vào hầu hết các


- Phụ nữ mù chữ chiếm 2/3 tổng số ngƣời mù chữ trên thế giới.

khâu trong SX nông nghiệp. Những năm gần đây, LLLĐ nữ lại tăng lên một

- Phụ nữ sở hữu chƣa đến 1% tổng tài sản thế giới.

cách đáng kể. Hiện tƣợng tăng tƣơng đối của lƣợng lao động nữ nông thôn

- Phụ nữ đƣợc trả lƣơng thấp hơn nam giới[19].

những năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau:

Vấn đề về quyền: Sự không tƣơng xứng về quyền giữa nam và nữ diễn ra

- Một là, do sự gia tăng tự nhiên số ngƣời trong độ tuổi lao động, hiện nay

phổ biến, trong những quy định về pháp lý, luật và trong thực tiễn tại các cộng

hàng năm nƣớc ta có khoảng 80-90 vạn ngƣời bƣớc vào tuổi lao động, trong đó

đồng và các HGĐ. Số liệu các nƣớc đã chứng minh rằng: Không ở đâu trong các

lao động nữ chiếm 55%[15].

vùng đang phát triển mà phụ nữ ngang bằng với nam giới về quyền quyết định ở

- Hai là, do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu

quy mô gia đình, thừa kế và quản lý tài sản, phân bố lao động, tham gia các hoạt


tổ chức của các doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp bị

động tạo thu nhập hoặc tự do đi ra ngoài…Tuy nhiên có sự khác biệt về tình

giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.

trạng quyền tƣơng đối của phụ nữ giữa các vùng. Nói chung phụ nữ ở Châu Âu

- Ba là, do sự tan rã của thị trƣờng Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90,

và Trung Á có sự bình đẳng nhiều nhất. Phụ nữ Nam Á, vùng hạ Sahara châu

khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất thị trƣờng tiêu

phi và Trung Đông đƣợc hƣởng quyền bình đẳng ít nhất. Phụ nữ nhận đƣợc chỉ

thụ hàng hoá, đa số lao động nữ làm nghề này lại chuyển về làm nông nghiệp.

1% tổng số vốn tín dụng dành cho nông nghiệp[40].

- Ngoài ra, trong cơ chế thị trƣờng, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều hợp

Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn Việt Nam trong hoạt động XĐGN

tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn lâm vào tình trạng phá sản. Kết

- Thực trạng về phụ nữ nông thôn Việt Nam: Đối với Việt Nam trong giai đoạn

quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ công này


chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, vị trí gia đình càng trở nên quan trọng bởi gia đình

phải trở về nghề nông.

là một bộ phận khăng khít, là động lực của sự phát triển. Trong mỗi gia đình, phụ

- Vai trò và những đóng góp chủ yếu của phụ nữ Việt Nam trong PTKTXH:

nữ chính là ngƣời chăm lo mọi công việc thƣờng đƣợc gọi là quản lý “tay hòm chìa

Quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ đã đƣợc ghi trong Hiến pháp Việt

khoá”. Điều này chứng tỏ phụ nữ có vị trí kinh tế không nhỏ đối với gia đình. XH

Nam năm 1946 và năm 1992 (đƣợc sử đổi và bổ sung năm 2001) một lần nữa

hiện đại đã hình thành nhiều kiểu gia đình, nhƣng dù cho ở loại hình gia đình nào,

khẳng định: “Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế,

vai trò của phụ nữ cũng không thể thiếu. Không phải ngẫu nhiên mà con ngƣời hiện

xã hội và gia đình. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ

đại đã khẳng định rằng “giáo dục một người đàn ông- được một người đàn ông,

mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội” (Điều 63).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27
Bảng 1.5. Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành
Năm 2008

Ngành

Năm 2008

Ngành

(%)

(%)

Khách sạn, nhà hàng

73,4

Công nghiệp chế biến

57,2

Giáo dục-Đào tạo


79,2

Khoa học công nghệ

48,6

Nông nghiệp, lâm ghiệp

69,8

Dịch vụ công cộng

55,4

Y tế

63,1

Công nghiệp khai thác mỏ

36,8

Thƣơng nghiệp

64,7

Văn hoá-thể dục, thể thao

35,7


Tài chính tín dụng

58,9

Kinh doanh, dịch vụ tƣ vấn

29,7

(Nguồn: Tổng cục thống kê,2008)

Hiện nay, lao động nữ tham gia vào tất cả các hoạt động XH, nhƣng với đặc
tính riêng của mình là khéo léo, chịu khó nên tỷ lệ nữ tham gia vào các hoạt động
nhà hàng, khách sạn, dịch vụ, thƣơng mại, nông lâm thuỷ sản tƣơng đối cao.
Có thể nói rằng, tỷ lệ phụ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp ở địa phƣơng là khá thấp, không đạt yêu cầu. Trong những năm gần đây,
đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc, lao động nữ đã khẳng định vai trò của
mình trong vai trò quản lý. Tuy nhiên so với nam giới tỷ lệ nữ quản lý vẫn thấp,

28
Bộ trƣởng
Tƣơng đƣơng Bộ trƣởng
Thứ trƣởng
Tƣơng đƣơng Thứ trƣởng
Vụ trƣởng và tƣơng đƣơng
Vụ phó và tƣơng đƣơng
Chủ tịch tỉnh, thành
Phó Chủ tịch tỉnh, thành
Chủ tịch huyện, thị
Phó Chủ tịch huyện, thị, thành

Chủ tịch xã, phƣờng, thị trấn
Phó Chủ tịch xã, phƣờng, thị trấn
(Nguồn: Bộ Nội vụ,2008)

4,55
11,43
2,75
9,21
20,74
11,10
2,64
15,5
8,46
13,68
7,31
4,40

Mặc dù tỷ lệ lao động nữ tham gia vào các tổ chức chính trị XH ở các cấp đã
đƣợc thể hiện, nhƣng đối với lĩnh vực HĐSXKD thì tỷ lệ lao động nữ tham gia
quản lý điều hành tập trung chủ yếu vào loại hình kinh tế tƣ nhân. Mà loại này
thƣờng là các doanh nghiệp mang tính chất của gia đình, rơi vào những hộ có vốn,
có khả năng phát triển SX.
Bảng 1.8. Phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp
Nữ chủ doanh nghiệp

Tỷ lệ %

điều này chủ yếu do trình độ học vấn của nữ vẫn còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


26,21

các yêu cầu cao cùng với sự phát triển của XH.

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài

17,56

Doanh nghiệp kinh tế tƣ nhân

41,13

Bảng 1.6. Phụ nữ tham gia hội đồng nhân dân các cấp
Chức danh

Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Tổng cục thống kê,2009)

Tập đoàn kiểm toán và tƣ vấn kinh tế hàng đầu thế giới Grant Thornton vừa

Nữ đại biểu HĐND (2004-2009)
- Cấp tỉnh/thành

23,88

công bố một khảo sát cho thấy, phụ nữ vẫn chỉ nắm giữ ít hơn ¼ các vị trí quản lý

- Cấp quận/huyện


23,01

cấp cao trong các công ty tƣ nhân toàn cầu. Riêng Việt Nam xếp thứ 12 thế giới

- Cấp xã/phƣờng

19,53

về tỷ lệ phụ nữ trong bộ máy quản lý cấp cao (chiếm 28%).

(Nguồn: Văn phòng Quốc Hội,2010)

Trong hơn 10 năm qua Việt Nam luôn có nữ Phó Chủ tịch nƣớc. Tỷ lệ lãnh
đạo nữ ở cấp Trung Ƣơng đã tăng nhƣng chậm và ở mức thấp, dƣới 10%.
Bảng 1.7. Phụ nữ tham gia trong công tác chính quyền
Chức danh
Phó Chủ tịch nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tỷ lệ (%)

Nhƣ vậy, lao động nữ nói chung và lao động nữ nông thôn nói riêng đã
đóng góp to lớn vào phúc lợi gia đình và XH. Họ kinh doanh, SX, làm ruộng,
mang lại thu nhập bằng tiền mặt, chăm sóc con cái và làm các công việc nội trợ.
Thực tế trong khi phụ nữ làm phần lớn việc nội trợ và chăm sóc ngƣời phụ thuộc

100,0



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29
(trẻ em và ngƣời già) với sự giúp đỡ ít ỏi của ngƣời nam giới thì sự đóng góp

30
thƣờng lao động vất vả trong thời gian mang thai và họ vẫn lao động bình

vào SX của họ cho gia đình gần bằng nam giới.

thƣờng không kiêng khem, thậm chí vẫn lao động nặng trong những tháng cần
phải chú ý giữ gìn để đảm bảo an toàn cho thai nhi và ngƣời mẹ. Có đến hơn

1.1.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn nói chung, phụ nữ dân tộc Dao nói riêng

một nửa phụ nữ không nghỉ trƣớc khi sinh con, họ vẫn làm việc ngoài đồng cho

1.1.3.1. Về chất lượng nguồn nhân lực

đến khi sinh nở, kể cả những công việc đƣợc coi là vất vả của nhà nông nhƣ làm

Số lƣợng và đặc biệt chất lƣợng nguồn nhân lực nữ nông thôn đóng vai trò

đất, có đến 67,6% số ngƣời đƣợc hỏi trả lời “làm đất khi mang thai đến khi đẻ”,

hết sức quan trọng trong công việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho XH.


80% trả lời “gánh nặng từ khi mang thai đến khi sinh nở”, trong đó có 75% trả lời

Tuy chất lƣợng có tăng nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao

“gánh nặng” khi thai nhi 1-3 tháng. Tính trung bình, một phụ nữ mỗi ngày làm

của XH, có thể nói chất lƣợng nguồn nhân lực nữ (Dao) còn rất thấp[6],[20].

việc từ 12 đến 16 giờ và chỉ có 3 giờ dành cho việc ăn uống và các sinh hoạt cá
nhân khác. Tổng thời gian nghỉ ngơi tỷ lệ nghịch với tổng thời gian dành cho
SX. Điều này cho thấy, gánh nặng của công việc nội trợ và các hoạt động SX đã

1.1.3.2. Về vấn đề sức khoẻ của phụ nữ

ảnh hƣởng không tốt tới sức khoẻ của ngƣời phụ nữ.
- Môi trường ô nhiễm: Môi trƣờng ô nhiễm càng nhiều thì phụ nữ bị ảnh hƣởng

* Về sức khoẻ thể chất
Qua kết quả khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam (2008) cho thấy tình trạng
đau ốm theo giới tính nhƣ sau: 68% (nữ) và 64% (nam). Tình trạng đau ốm của
phụ nữ cao hơn nam giới: sức khoẻ phụ nữ là một vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt là
sức khoẻ của phụ nữ ở các vùng nông thôn. So với phụ nữ ở đô thị, phụ nữ ở nông
thôn có tỷ lệ đau ốm cao hơn: 69,2% và 63,7%. Tỷ lệ đau ốm của phụ nữ nông
thôn chênh lệch theo các vùng dân cƣ, cao nhất là vùng Tây Nguyên (89,5%),
Duyên Hải Miền Trung (78,6%) và thấp nhất là miền núi trung du (62,8%). Điều
tra mức sống dân cƣ lần hai (2008) cho thấy: Tỷ lệ đau ốm của ngƣời dân khá
cao, nông thôn cao hơn đô thị, phụ nữ đau ốm nhiều hơn nam giới (45% và 38%).
Nếu xét theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động thì ở một vài nhóm tuổi đƣợc xem
là “sung sức” hơn cả nhƣ 25-29; 30-34; 40-44 thì tỷ lệ đau ốm của phụ nữ vẫn
cao hơn nam giới từ 10% đến 12%[37]. Sức khoẻ của phụ nữ nông thôn chịu ảnh

hƣởng của một số yếu tố:
- Lao động vất vả: Phụ nữ đảm nhận khối công việc gấp đôi nam giới. Thời gian
làm việc của phụ nữ dài hơn và căng thẳng hơn. Bên cạnh đó, phụ nữ nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



càng cao vì thời gian họ lao động hàng ngày trên ruộng đồng nhiều hơn nam
giới nên dễ bị nhiễm độc bởi các hoá chất. Nghiên cứu 2008-2009 cho thấy: Ở
nhiều vùng nông thôn Việt Nam, có nhiều hồ, ao tù với những lùm cây xum xuê
bao bọc xung quanh. Đây là nguồn nƣớc chủ yếu của ngƣời dân ở nông thôn
(tắm, giặt giũ, rửa ráy), đồng thời cũng là nơi tạo điều kiện cho muỗi, ký sinh
trùng sinh sôi nảy nở. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng: ở Việt Nam các
bệnh truyền nhiễm: sốt rét, tiêu chảy, cúm, sởi, ho gà, sốt xuất huyết… đều
giống nhau ở chỗ có liên quan đến nƣớc “muỗi sinh sôi nảy nở ở nơi có nước tù
như trong ao, hồ và những bể nước không được đậy cẩn thận; còn thương hàn,
tiêu chảy và viêm gan vi rút lại có liên quan đến việc nước bị nhiễm bẩn do sử lý
và do phóng uế không đúng quy cách”. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực sức
khoẻ công cộng thì “phụ nữ và trẻ em đặc biệt dễ bị mắc những bệnh có liên
quan đến nước không sạch”[17].
- Lấy chồng sớm, sinh đẻ nhiều: Hiện nay, ở nông thôn, việc lấy chồng sớm có
xu hƣớng gia tăng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân muốn xây
dựng gia đình để tách hộ nhận ruộng khoán, nếu kết hôn muộn sẽ không có cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31
hội nhận ruộng vì chính sách giao ruộng dài hạn (15 đến 20 năm). Tảo hôn dẫn


32
do thúc đẩy thanh niên rời bỏ nông thôn [20]. Do vậy, xoá bỏ sự nghèo nàn trong

đến hệ quả là bên cạnh việc chƣa đƣợc chuẩn bị tốt cả về thể chất, tâm lý để làm

đời sống văn hoá ở nông thôn là một yêu cầu bức thiết của sự công nghiệp hóa

dâu, làm vợ, làm mẹ lẫn kiến thức nuôi dạy con… là sự thiếu hiểu biết về dân số

nông thôn, làm điều đó cũng chính là đẩy mạnh việc truyền bá kiến thức KHKT,

- kế hoạch hoá gia đình nên dẫn đến mang thai và sinh nở, nạo hút thai nhiều.

công nghệ mới, đồng thời nâng cao nhận thức của ngƣời dân nông thôn về pháp

Trong bối cảnh nhƣ vậy, cần tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nhất là nam,

luật, lối sống văn hoá…; hơn nữa còn ngăn chặn và loại bỏ những cái xấu nhƣ:

nữ thanh niên trong độ tuổi kết hôn thấy rõ hậu quả xấu của việc kết hôn sớm và

mê tín, cờ bạc, số đề, bói toán…Muốn vậy, cần có chính sách đầu tƣ thoả đáng để

sinh đẻ, nạo, hút nhiều chẳng những ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ sinh

nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời dân ở các vùng nông thôn, phù hợp với đặc

sản của ngƣời phụ nữ mà còn hạn chế những cơ hội phát triển của họ, đồng thời


điểm vùng, miền, dân tộc và giới tính. Đồng thời nam giới phải có trách nhiệm

nó còn là một nguyên nhân dẫn đến nghèo bởi vì số con và khoảng cách sinh

chia sẻ các công việc gia đình để ngƣời phụ nữ nông thôn có thời gian nghỉ ngơi,

con thƣờng tỷ lệ nghịch với sức khoẻ của phụ nữ và thu nhập bình quân của họ.

hƣởng thụ văn hoá tinh thần trong cuộc sống.

- Dinh dưỡng không đảm bảo: Năm 2005, một cuộc khảo sát quốc gia về mức

- Áp lực do nam giới dời nông thôn: Xu hƣớng nam giới ly hƣơng ngày càng

độ thiếu vitamin A và suy dinh dƣỡng do thiếu protêin đã phát hiện 41% tổng số

nhiều nên ở nông thôn chủ yếu chỉ còn lại là phụ nữ, trẻ em và ngƣời cao tuổi.

phụ nữ bị suy dinh dƣỡng: 26% suy dinh dƣỡng hạng I (chỉ số về khối lƣợng cơ

Mọi việc SX, công việc gia đình dồn nên đôi vai ngƣời phụ nữ, tạo nên sức ép

thể (BMI) giữa 17,0 và 18,49), 15% độ II và độ III (BMI dƣới 17,0). Thiếu máu

đối với ngƣời phụ nữ trong các hoạt động SX, đời sống gia đình. Thực trạng này

cũng là hiện tƣợng phổ biến, một nghiên cứu quy mô nhỏ ở Việt Nam kiểm tra

là một trở ngại rất lớn đối với phụ nữ nông thôn hiện nay, bởi vì về mặt sinh


lƣợng Hemoglobin ở phụ nữ có thai cho thấy: 49% phụ nữ nông thôn có lƣợng

học, phụ nữ yếu hơn nam giới, hơn nữa phụ nữ còn đảm nhận chính trong vai trò

Hb dƣới tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, [37]. Suy dinh dƣỡng ở phụ nữ

tái SX. Vì vậy, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn càng nhanh sẽ không những

không chỉ làm tăng tỷ lệ đẻ khó, tai biến thai sản có thể dẫn đến tử vong mẹ mà

góp phần giảm bớt gánh nặng cho phụ nữ trong các hoạt động SX và tái sinh sản

còn ảnh hƣởng đến sức khoẻ con cái. Hiện nay, 33,9% trẻ em Việt Nam bị suy

mà còn nhằm thu hút nam giới trở về nông thôn “ly nông bất ly hương”, giảm xu

dinh dƣỡng. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ -

hƣớng di cƣ ra đô thị. Tóm lại, mặc dù có những đóng góp lớn cho XH, trên

trẻ em. Trong khi đẩy mạnh việc giáo dục cho phụ nữ biết nuôi dạy con theo

thực tế phụ nữ nông thôn còn nhiều thiệt thòi và hiện đang đối mặt với những

phƣơng pháp khoa học thì cũng cần phải có chính sách ở tầm quốc gia về nâng

thách thức lớn, đó là:

cao dinh dƣỡng cho trẻ em và phụ nữ.


- Tình trạng lao động quá tải thƣờng xuyên để đảm bảo đời sống gia đình

* Về sức khoẻ tinh thần

- Thiếu việc làm theo thời vụ và hiệu quả lao động chƣa cao.

- Đời sống văn hoá nghèo nàn: Đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn hiện nay

- Thiếu thông tin và ít đƣợc tham gia hoạt động văn hoá, thể thao.

vẫn chƣa tƣơng xứng với quá trình tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nếu không

- Ảnh hƣởng của phong tục, tập quán và sự ràng buộc trong quan hệ gia đình,

nói là còn nghèo nàn. Sự đơn điệu trong đời sống văn hoá, thiếu nơi vui chơi giải

làng xóm.

trí, hội họp sinh hoạt, thiếu thông tin thời sự chính trị, văn hoá, KHKT và kinh tế

- Cơ sở hạ tầng nghèo nàn, điều kiện ăn ở và vệ sinh môi trƣờng thiếu bảo đảm.

là hiện tƣợng dễ thấy ở nhiều vùng nông thôn hiện nay. Sự nghèo nàn đó là một lý

- Gia đình đông con và PCLĐ bất hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







33
Những vấn đề nổi cộm đƣợc nêu ở trên là một thực tế hiện đang tác động tới

34
Ở nƣớc ta, tình hình cũng tƣơng tự. Cho dù đã có những thành tựu đáng kể trong

mọi ngƣời dân, cả nam giới cũng nhƣ phụ nữ ở nông thôn. Tuy nhiên, với vị thế

lĩnh vực bình đẳng giới nhƣng vẫn phải thừa nhận rằng BBĐ giới vẫn đang tồn

của mình, phụ nữ nông thôn rõ ràng chịu tác động mạnh hơn, thiệt thòi lớn hơn

tại - đây là lực cản cơ bản của sự phát triển tự nhiên.

so với nam giới và đặc biệt là so với phụ nữ ở thành thị.

Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam, những trở lực của BBĐ giới là:

1.1.3.3. Về chuyên môn kỹ thuật

Sự hạn chế của phụ nữ trong tiếp cận các nguồn lực SX nhƣ đất đai, các dịch vụ

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, phần lớn lao động ở nông thôn nói chung

KN và tín dụng. Phụ nữ ít đƣợc tham gia trong bộ máy lãnh đạo các cấp, ít có


và lao động nữ nói riêng trong SX vẫn còn dựa vào thói quen, kinh nghiệm và

tiếng nói quyết định trong nhiều lĩnh vực của đời sống gia đình, XH ít nhiều còn

họ chƣa tiếp cận nhiều với kỹ thuật mới, phƣơng thức SX mới theo cơ chế thị

bị phân biệt trong tiếp cận các phúc lợi về y tế, giáo dục. Đó chính là nhân tố

trƣờng. Đi lên trên con đƣờng CNH không thể chỉ có lòng nhiệt tình và sự chịu

cản trở những đóng góp của lao động nữ trong PTKTXH.

khó, cần cù, mà còn cần một yếu tố quan trọng hơn, đó là: kiến thức về chuyên
môn, kỹ thuật liên quan đến SXKD trong nông nghiệp nông thôn. Sự nghiệp

 Về vấn đề tiếp cận đất đai: Hiện nay có tới gần 80% dân cƣ sống ở nông
thôn chủ yếu làm nông nghiệp và đất đai là tƣ liệu sản xuất chính của họ.

CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn không thể thành công nếu ngƣời dân ở nông

Về mặt pháp luật, ở Việt Nam, phụ nữ và nam giới có quyền bình đẳng về

thôn chỉ có kinh nghiệm đƣợc tích luỹ theo năm tháng mà thiếu hiểu biết về

tài sản, điều đó thể hiện qua Hiến pháp và những bộ luật liên quan đến quyền sở

KHKT và công nghệ mới.

hữu nhƣ luật Đất đai (1993), Bộ luật dân sự (1995), Luật hôn nhân và gia đình


Phụ nữ nông thôn hiện nay, trong quá trình SXKD, họ có một ƣu điểm nổi

(2000). Tuy nhiên những khía cạnh nhất định của các luật này khi thực hiện có

bật là sự khéo léo, sự tính toán giỏi giang và thành đạt chủ yếu dựa vào kinh

xu hƣớng trái ngƣợc với cam kết ban đầu về sự bình đẳng giữa nam và nữ. Ở

nghiệm cá nhân của mỗi ngƣời, số thành công do đƣợc học hành, đào tạo chƣa

Việt Nam, có 78,3% số hộ gia đình do nam làm chủ hộ, còn số hộ do phụ nữ làm

nhiều. Nhƣợc điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn

chủ hộ chỉ chiếm 21,7% (Kết quả điều tra cơ bản về gia đình và vai trò của

nhân lực nữ để phát triển nông thôn.

ngƣời phụ nữ của Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ năm

1.1.3.4. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định

1998-2000). Nhƣ vậy có 78,3% hộ do nam giới đứng tên GCNQSDĐ. Từ khi

Một nghiên cứu về vấn đề giới trên phạm vi toàn cầu (Ngân hàng Thế

thực hiện theo luật đất đai năm 2003, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của

giới, 2001) cho rằng: “Trong những thập niên vừa qua, tuy đã có những tiến bộ


vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; thì tỷ lệ

vượt bậc về bình đẳng giới nhưng sự phân biệt giới vẫn phổ biến trong mọi mặt

ngƣời vợ đƣợc cùng đứng tên trong GCNQSDĐ cao hơn tuy nhiên vẫn còn

của đời sống và trên khắp thế giới. Bản chất và mức độ phân biệt đối xử ở các

nhiều HGĐ ngƣời vợ không đƣợc đứng tên trong GCNQSDĐ, đặc biệt là ngƣời

nước và các khu vực là rất khác nhau, nhưng hình thái phân biệt đối xử thì nổi

dân sống ở miền núi do trình độ văn hóa thấp nên họ chấp nhận thiệt thòi, từ vị

bật. Không một khu vực nào của các nước đang phát triển, phụ nữ lại có quyền

trí đồng sử dụng với ngƣời chồng, ngƣời vợ đã rơi xuống vị trí thừa hành, ít có

bình đẳng hoàn toàn với nam giới”.

quyền quyết định. Ngƣời chủ hộ (nam giới) có quyền lực pháp lý và kinh tế hơn các
thành viên khác trong gia đình. Hơn nữa, đã hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng và
một số quyền hạn khác của phụ nữ nhƣ chuyển nhƣợng, thừa kế. Việc không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





35
quyền tƣơng đƣơng với nam giới đối với đất đai - một tài sản chủ chốt, một tƣ liệu

36
nữ. Ngoài công việc SX trên đồng ruộng, phụ nữ còn chăn nuôi lợn gà, làm

SX quan trọng của HGĐ nông thôn đã ảnh hƣởng rất lớn đến địa vị kinh tế và XH

thêm nghề phụ với lao động thủ công, năng suất thấp. Các hoạt động SX này tuy

của phụ nữ so với nam giới. Cho dù pháp luật quy định về quyền thừa kế nhƣ nhau

tạo ra nhiều sản phẩm cho gia đình tiêu dùng nhƣng thƣờng không mang lại thu

của con trai và con gái, nhƣng theo truyền thống thì chủ yếu ngƣời con trai trong gia

nhập bằng tiền mặt, hoặc thu nhập rất thấp. Các nghề phi nông nghiệp mà phụ

đình có quyền thừa kế về nhà cửa, đất đai. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ chỉ có

nữ tham gia: thêu, may, tre đan…mang tính tranh thủ thời gian nông nhàn cũng

quyền sử dụng đất trong mối liên hệ với đàn ông.

mang lại thu nhập thấp. Bên cạnh đó phụ nữ còn phải đảm nhiệm hầu hết công


Tóm lại, thiếu cơ hội trong việc quản lý và sử dụng đất, quản lý tài sản,

việc gia đình. Đây là loại hoạt động thiết yếu để duy trì sự tồn tại của con ngƣời,

trong điều hành việc SX đã ảnh hƣởng đến quyền bình đẳng về kinh tế, XH của

song nó thƣờng khó hoặc không thể quy thành giá trị kinh tế bằng tiền nên

ngƣời phụ nữ. Sự phân biệt quyền hạn theo giới đã hạn chế những cơ hội lựa

không đƣợc đánh giá đầy đủ mà chỉ coi là “việc vặt” không đƣợc trả công.

chọn dành cho phụ nữ trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, hạn chế khả năng
tham gia và hƣởng lợi của họ từ sự phát triển.

 Về vấn đề ra quyết định: Sự BBĐ nam nữ trong gia đình không chỉ biểu
hiện ở quyền sử dụng đất và quyết định đối với đất đai, nó còn đƣợc thể hiện ở

 Về vấn đề tiếp cận giáo dục và đào tạo: Đầu tƣ cho giáo dục là một trong

quyền ra quyết định đối với những lĩnh vực khác của đời sống gia đình: mua

những yếu tố quan trọng nhất quyết định tƣơng lai của con ngƣời, tạo ra cơ hội

sắm tài sản đắt tiền, xây dựng nhà cửa, những khoản chi lớn liên quan đến thành

nghề nghiệp, việc làm và thu nhập. Nếu phụ nữ có đƣợc trình độ học vấn thì khi

quả lao động của gia đình .... Phụ nữ đƣợc tham gia ý kiến và bàn bạc chung với


làm mẹ sẽ chăm sóc con cái tốt hơn, góp phần đáng kể vào việc làm giảm tỷ lệ tử

tƣ cách là ngƣời giữ tiền của gia đình “tay hòm chìa khoá” trong những quyết

vong ở trẻ em. Phụ nữ càng có học vấn cao thì càng sinh đẻ ít.

định quan trọng nhƣng trên thực tế họ không có quyền quyết định việc chi tiêu.

Ngày nay, mặc dù phụ nữ nông thôn đóng vai trò then chốt trong ngành nông

Tóm lại, việc ít có điều điện tiếp cận các nguồn lực và khả năng tạo thu nhập

nghiệp nhƣng họ vẫn chƣa đƣợc tiếp cận đầy đủ với những dịch vụ KN[6]. Điều

kém cùng với việc không có tiếng nói trong các quyết định quan trọng của đời

này hạn chế đáng kể đến khả năng tham gia vào quá trình phát triển của phụ nữ.

sống gia đình dẫn đến địa vị kinh tế, XH của phụ nữ thấp hơn so với nam giới.

 Về vấn đề việc làm và thu nhập của phụ nữ: Mặc dù pháp luật quy định
“công việc như nhau, tiền lương như nhau” nhƣng trong khu vực có lƣơng do

Đó là những yếu tố hạn chế khả năng tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết
định trong cộng đồng và ở cấp quốc gia.

thƣờng làm lao động giản đơn nên tiền công trung bình trả cho lao động nữ chỉ
bằng 72% so với nam giới. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động nữ tập trung

1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


vào khu vực ngành nghề không đòi hỏi tay nghề, kỹ thuật cao. Trừ khu vực dịch

1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

vụ và may mặc, còn ở hầu hết các ngành khác, lƣơng của phụ nữ thấp hơn của

Nghiên cứu vai trò phụ nữ dân tộc Dao trong XĐGN là một vấn đề khá

nam giới do không làm quản lý. Trong nông nghiệp tiền công bình quân của phụ

toàn diện. Chính vì vậy phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn vừa mang tính

nữ chỉ bằng 62% tiền lƣơng của nam giới[6].

liên ngành vừa là phƣơng pháp luận nghiên cứu mang tính XH học, đồng thời là

Trong khu vực không trả lƣơng, phụ nữ làm việc nhiều hơn nam giới. Việc

phƣơng pháp luận nghiên cứu các quy luật PTKT theo vùng, lãnh thổ, nó bao

PCLĐ trong nội bộ gia đình ở nông thôn đang đặt gánh nặng lên vai ngƣời phụ

gồm các phƣơng pháp cụ thể sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







37
- Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): Nhằm nghiên cứu đặc tính của dân tộc,

38
+ Tiểu vùng 2: Chọn xã Yên Đổ, với tỷ lệ ngƣời Dao sinh sống đứng thứ

giới, sự khác nhau và các yếu tố ảnh hƣởng đến giới, dân tộc.

2 trong toàn huyện; tổng diện tích đất tự nhiên 3.561,14 ha; 6.273 ngƣời dân,

- Tiếp cận nghiên cứu liên ngành: Nhằm nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong tất

trong đó có 888 ngƣời Dao (223 hộ Dao, 48 hộ nghèo). Xã cách trung tâm huyện

cả các ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực đối với XĐGN.

9 km về phía Tây, cơ bản là xã thuần nông, có nhiều chƣơng trình dự án hỗ trợ;

- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế vi mô: Nhằm đánh giá tình hình PTKT hộ, các yếu

thích hợp cho phát triển nông nghiệp và là xã PTKT ở mức độ trung bình và vẫn

tố tác động đến kết quả, hiệu quả trong XĐGN.

còn khó khăn so với các xã khác.


- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: Nhằm nghiên cứu các hệ thống SXKD

+ Tiểu vùng 3: Chọn xã Động Đạt; với số hộ Dao sinh sống đứng thứ 3

các loại hình cây trồng, vật nuôi, các yếu tố trong nền kinh tế của địa phƣơng,

toàn huyện; có tổng diện tích đất tự nhiên 3.388 ha; gồm 9.775 ngƣời dân, trong

của hộ.

đó có 411 ngƣời Dao (104 hộ Dao, 21 hộ nghèo); nằm liền kề uỷ ban nhân dân
huyện thuộc phía Nam và nằm trên đƣờng Quốc lộ 3. Là nơi có nhiều thuận lợi
về giao thông và tiếp cận các nguồn lực, có lợi thế cho SX lƣơng thực, phát triển

1.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

nghề kinh doanh hàng hóa - dịch vụ và là xã có kinh tế phát triển.

1.2.2.1. Chọn vùng nghiên cứu

1.2.2.2. Chọn hộ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho

Để có đƣợc 195 hộ đại diện cho nhóm hộ giàu-khá, trung bình, nghèo và

vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, KTXH, văn hóa, môi trƣờng… là nơi

đại diện cho các hộ dân tộc Dao, phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong công việc


tập trung nhiều đồng bào dân tộc Dao, có tỷ lệ hộ nghèo cao so với toàn huyện.

này trải qua 3 bƣớc sau:

Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai của huyện Phú Lƣơng, huyện
đƣợc chia ra làm ba tiểu vùng. Dựa trên vùng sinh thái, đồng thời căn cứ vào sự
phân tán của các hộ dân tộc Dao sinh sống trên 3 vùng đó, mỗi tiểu vùng tôi
chọn ra 1 xã điển hình để nghiên cứu:

Bước 1: Phân loại các thành phần dân tộc từ danh sách hộ nông dân của 3
xã nghiên cứu, chọn ra danh sách hộ ngƣời Dao tƣơng ứng với mỗi xã.
Bước 2: Từ 3 danh sách hộ ngƣời Dao của 3 xã, căn cứ vào tiêu chí phân
loại hộ của địa phƣơng có đƣợc các danh sách hộ ngƣời Dao theo 3 nhóm hộ:

+ Tiểu vùng 1: Chọn xã Yên Ninh, tập trung nhiều dân tộc Dao nhất

giàu - khá, trung bình và nghèo.

huyện, phong tục tập quán của họ còn tồn tại khá phong phú. Có tổng diện tích

Bảng 1.9: Tiêu chí phân loại hộ điều tra năm 2010

đất tự nhiên 4.718,6 ha; với 6.424 ngƣời, trong đó có 1.070 ngƣời Dao (271 hộ,

Nhà cửa kiên cố, xây khang trang (nhà mái bằng hoặc nhà tầng),

89 hộ nghèo), hầu hết thuộc nhóm Dao Đỏ; họ là những ngƣời định cƣ tại chỗ,
chỉ có một phần nhỏ đến từ các huyện khác. Là xã xa huyện nhất, cách trung tâm

Hộ giàu-khá


huyện 22 km về phía Bắc; có ít các chƣơng trình dự án của Nhà nƣớc cũng nhƣ
các tổ chức phi Chính phủ; địa hình nhiều rừng núi, đi lại khó khăn, thuận lợi
cho phát triển ngành lâm nghiệp và chăn nuôi, là xã khó khăn nhất của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



có công trình vệ sinh tiện nghi, thiết bị sinh hoạt đầy đủ: ti vi, xe
máy, điện thoại, tủ lạnh…, con cái đƣợc học cao, đủ lao động,
thu nhập bình quân >800.000 đồng/người/tháng

Hộ trung

Nhà cửa bán kiên cố (nhà cấp 4, nhà mái ngói), diện tích canh tác

bình

đảm bảo lƣơng thực cho gia đình, đủ lao động, thu nhập bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40
Bảng 1.10. Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra


quân từ 350.000 - 800.000 đồng/người/tháng

Nhà tạm, thiếu nhiều phƣơng tiện sinh hoạt cần thiết, diện tích
Hộ nghèo

Các xã

Tổng số hộ
dân tộc Dao

Tổng số
hộ điều

đất canh tác ít, thu nhập không ổn định, con cái không đƣợc học
nhiều, thiếu lao động, thu nhập < 350.000 đồng/người/tháng
(Nguồn: UBND huyện Phú Lương,2010)

Bước 3: Từ những danh sách này, theo công thức bƣớc nhảy lấy ra mỗi xã
65 hộ thuộc 3 nhóm hộ, đƣợc ngẫu nhiên danh sách 195 hộ dân tộc Dao để tiến
hành điều tra.

tra

Phân theo mức sống
Giàu - khá

Trung bình

Nghèo


10

32

23

Yên Ninh

271

65

Yên Đổ

223

65

7

42

16

Động Đạt

104

65


18

26

21

598

195

35

100

60

Tổng cộng

(Nguồn: Kết quả chọn mẫu điều tra,2010)

1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

Hoàn thiện các bƣớc công việc, có đƣợc kết quả chọn mẫu nhƣ sau:

1.2.3.1. Số liệu thứ cấp
 Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê của các bộ, ngành có liên quan
- Sở Lao động - TBXH, Sở NN & PTNT tỉnh Thái Nguyên
- Niên giám thống kê, Phòng thống kê của UBND, Phòng LĐ&TBXH, Báo cáo
tổng kết các hoạt động của Hội Liên Hiệp phụ nữ, ... của huyện Phú Lƣơng

- Một số sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề về
vai trò phụ nữ trong XĐGN và PTKT nông thôn.
 Phương pháp thu thập: Thông qua ghi chép, thống kê các dữ liệu cần thiết
cho đề tài với các chỉ tiêu đƣợc chuẩn bị sẵn.
1.2.3.2. Số liệu sơ cấp
* Nguồn số liệu: Trên cơ sở các mẫu điều tra 195 hộ đã chọn, tiến hành phỏng
vấn trực tiếp để thu thập thông tin.
* Phương pháp PRA: Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
ngƣời dân. Phƣơng pháp này cho phép chúng tôi có sự đánh giá khách quan về
HGĐ và tình hình kinh tế XH của địa phƣơng.
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi: Thu thập các số
liệu bằng hệ thống các câu hỏi để hộ trả lời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41
1.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
1.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Đƣợc sử dụng để phân loại thu nhập theo các mức khác nhau: hộ giàu - khá,
trung bình và nghèo; phân loại lao động theo ngành nghề, lứa tuổi, văn hoá....
1.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

42

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC DAO TRONG XOÁ
ĐÓI GIẢM NGHÈO HUYỆN PHÚ LƢƠNG
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Có đƣợc các chỉ tiêu nghiên cứu tổng hợp thành các bảng số liệu, chúng tôi

2.1.1.1. Vị trí địa lý

so sánh bằng các chỉ số khác nhau để thấy đƣợc có sự khác nhau về tƣ liệu sản
xuất, thu nhập, tiêu dùng... giữa các nhóm hộ.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích giới
Cơ sở phân tích giới gồm sự khác biệt giữa nam và nữ về địa vị kinh tế XH - chính trị; tác động của sự khác biệt này đối với công việc, khả năng tiếp
cận và kiểm soát các nguồn lực và mức độ tham gia vào quá trình ra quyết định
của nam và nữ.
1.2.4.4. Phương pháp thống kê so sánh và mô tả
So sánh các số liệu thu đƣợc trƣớc và sau khi có các yếu tố tác động đến
việc nâng cao vai trò của phụ nữ.
1.2.4.5. Phương pháp thu thập thông tin
Đƣợc sử dụng để thu thập, chắt lọc các ý kiến của các chuyên gia, các cán
bộ công tác trong lĩnh vực đang nghiên cứu.

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên.
Có diện tích tự nhiên là 36.934,23 ha.
Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 22 km theo quốc lộ 3
đƣờng đi Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43
Phía Đông tiếp giáp huyện Đồng Hỷ;

44
+ Nhiệt độ trung bình trong năm 21,20C, tổng tích ôn là 7.000 đến 8.0000C.

Phía Tây tiếp giáp với huyện Đại Từ và huyện Định Hoá;

+ Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.700 đến 2.210 mm, lƣợng mƣa cao
nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 là 1.212 mm.

Phía Nam tiếp giáp thành phố Thái Nguyên;
Phía Bắc tiếp giáp với huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn.
Huyện Phú Lƣơng có 16 đơn vị hành chính với 14 xã và 2 thị trấn (thị trấn Giang
Tiên và thị trấn Đu). Có Quốc lộ 3 chạy qua giữa huyện nối Hà Nội - Thái Nguyên
với các tỉnh: Bắc Kạn, Cao Bằng. Quốc lộ 3 là tuyến đƣờng quan trọng không chỉ

+ Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào tháng 6,7,8. Độ ẩm
thấp nhất vào tháng 11, 12 hàng năm.
+ Sƣơng mù bình quân từ 20 đến 30 ngày trong 1 năm, sƣơng muối xuất hiện ít.
Với đặc điểm khí hậu này, huyện sẽ có rất nhiều điều kiện để PTKT, đặc

đối với huyện Phú Lƣơng mà còn với các tỉnh Phía Bắc[31],[38].


biệt là kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức đối

2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

với ngành nông nghiệp của huyện trong vấn đề phòng trừ dịch và sâu bệnh[31].

Phú Lƣơng nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng đồi núi thấp và đồi bát
úp, cao trung bình là 200-500 m, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ dốc
trung bình từ 15-200. Địa hình Phía Bắc huyện có phần phức tạp hơn, độ dốc lớn
hơn. Phía Nam địa hình thấp và bằng phẳng. Rừng và đồi núi chiếm khoảng

 Thủy văn
Gồm 287,48ha sông suối nằm rải rác trên toàn huyện, lƣợng nƣớc tăng
giảm theo mùa, mùa khô thƣờng gây hạn hán khó khăn cho SX nông nghiệp và
sinh hoạt của ngƣời dân, mùa mƣa nƣớc đổ dồn về gây ngập úng và lũ quét[31].

75% diện tích. Huyện có hệ thống đƣờng giao thông thuận lợi; với 38 km đƣờng
quốc lộ 3 chạy dọc theo chiều dài của huyện; toàn huyện có 136 km đƣờng liên
xã và 448 km đƣờng liên thôn, các tuyến đƣờng đã và đang đƣợc đầu tƣ, nâng
cấp, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ PTKTXH của địa phƣơng[31],[38].

2.1.2. Tài nguyên

2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Năm 2010 toàn huyện có 36.934,23 ha đất tự nhiên. Tổng diện tích đất
nông nghiệp là 13.002,46 ha, chiếm 35,2% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó

2.1.1.3. Đặc điểm thời tiết khí hậu - thuỷ văn

diện tích đất trồng lúa 3.992,06 ha (10,81%), đất trồng cây lâu năm (17,87%),


 Khí hậu

còn lại là đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản (2,26%), đất trồng cây hàng năm

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt.

(4,13%) và đất đồng cỏ (0,14%). So với năm 2009 diện tích đất nông nghiệp đã

- Mùa đông (hanh, khô), kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời

giảm xuống 58,5 ha, tức 0,45%. Diện tích đất SX lâm nghiệp năm 2010 là

tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông Bắc cách nhau từ 7 đến 10 ngày, mƣa ít

17.743,57 ha, chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao (48,04%) trong tổng diện tích đất tự

gây thiếu nƣớc cho cây trồng vụ Đông.

nhiên và tăng trong 3 năm qua, cụ thể năm 2009 tăng 282 ha so với năm 2008,

- Mùa hè (mùa mƣa) từ tháng 04 đến tháng 10, nhiệt độ cao, lƣợng mƣa lớn, gây

năm 2010 tăng 142,1 ha tức 0,81% so với năm 2009. Còn lại là các loại đất khác

lũ lụt ảnh hƣởng lớn đến sản xuất của bà con nông dân, mùa hè có gió Đông

nhƣ: đất ở: 1.550 ha (4,2%); đất chuyên dùng: 3.893 ha (10,54%); đất chƣa sử

Nam thịnh hành.


dụng: 745,2 ha (2,02%)[31],[38].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×