Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ NGỌC MAI

VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ NGỌC MAI

VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của bản luận văn

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã

này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các nội dung nghiên cứu và

tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và

kết quả trình bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và trung thực.

nghiên cứu, đặc biệt là TS. Phí Văn Kỷ, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong

Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ

quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Ngọc Mai

Đỗ Thị Ngọc Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.3.2. Tác động tiêu cực...........................................................................................19
1.3.3. Mối quan hệ giữa việc làm và đô thị hoá .....................................................20

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của người lao động

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii


trong quá trình đô thị hoá ............................................................................... 21

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

1.4.1. Chính sách vĩ mô của Nhà nước ...................................................................21

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii

1.4.2. Lựa chọn mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế và lựa chọn công nghệ.......22

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii

1.4.3. Thị trường lao động .......................................................................................23

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.4.4. Đặc điểm của người lao động .......................................................................24

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.4.5. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, quy mô hội tụ kinh tế đô thị .............25

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3

1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho người

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

lao động trong quá trình đô thị hoá ............................................................... 25


4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................. 4

1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh bạn.......................................................................25

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................... 4

1.5.2. Kinh nghiệm của huyện trong tỉnh ...............................................................30

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ

1.5.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể áp

ĐÔ THỊ HOÁ ...................................................................................... 5

dụng cho thành phố Việt Trì ......................................................................35

1.1. Việc làm ................................................................................................................... 5

1.6. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................ 36

1.1.1. Khái niệm việc làm..........................................................................................5

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39

1.1.2. Các đặc trưng về việc làm ...............................................................................5

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 39

1.1.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu việc làm..........................................................................6


2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 39

1.1.4. Sự hình thành thị trường lao động ..................................................................7

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ...............................................................................39

1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm .............................................................................7

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................40

1.2. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và Đô thị hoá .................................................. 10

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................43

1.2.1. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ...................................................................10

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về việc làm cho người lao động ........................ 45

1.2.2. Đô thị hóa .......................................................................................................11

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ đô thị hoá ở thành phố .......................45

1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của đô thị hóa ............................................................12

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về giải quyết việc làm, chất lượng việc làm.......45

1.2.4. Các hình thức biểu hiện của đô thị hóa ........................................................13

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ


1.2.5. Những đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở Việt Nam ...............................14
1.3. Những tác động của đô thị hoá đến kinh tế, xã hội nói chung và nông

THỊ HOÁ TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ....... 46
3.1. Những nhân tố tác động đến việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành

nghiệp, nông thôn ........................................................................................... 17

phố Việt Trì ..................................................................................................... 46

1.3.1. Tác động tích cực...........................................................................................17

3.1.1. Đặc điểm về điều kiện địa lý và tự nhiên .....................................................46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .........................................................................48
3.1.3. Đô thị hoá ở thành phố Việt Trì qua những năm gần đây ..........................51
3.1.4. Đặc điểm lao động thành phố Việt Trì .........................................................56
3.2. Thực trạng việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành phố Việt Trì thời

gian qua ........................................................................................................... 60
3.2.1. Thực trạng việc làm và thất nghiệp tại thành phố Việt Trì .........................60
3.2.2. Kết quả khảo sát việc làm tại các điểm nghiên cứu.....................................65

4.2.3. Giải pháp về khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, tìm kiếm
việc làm .......................................................................................................93
4.2.4. Giải pháp về sử dụng tiền đền bù theo hướng giải quyết việc làm cho
người lao động ............................................................................................94
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ nông dân vùng bị thu hồi đất chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp .................................................................................................95
4.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lâu dài cho

3.2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết việc làm cho lao động

Thành phố ...................................................................................................98

trong quá trình đô thị hoá của thành phố Việt Trì trong những

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

năm gần đây................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102

3.3. Đánh giá những mặt đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

việc làm cho lao động thành phố Việt Trì trong quá trình đô thị hoá
hiện nay ........................................................................................................... 73

3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................73
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ......................................................................77
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN NĂM 2020 .............................................................83
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Việt
Trì giai đoạn đến năm 2020 ........................................................................... 83
4.1.1. Phương hướng................................................................................................83
4.1.2. Mục tiêu..........................................................................................................83
4.1.3. Dự báo xu thế đô thị hoá trên địa bàn Thành phố .......................................86
4.1.4. Dự báo dân số, lao động và sử dụng lao động .............................................86
4.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thành phố Việt Trì
trong quá trình đô thị hoá ............................................................................... 87
4.2.1. Giải quyết việc làm gắn với quy hoạch phát triển đô thị ............................87
4.2.2. Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn .....................................................................................................90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG


CN, TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐTH

: Đô thị hoá

GQVL

: Giải quyết việc làm

GRDP

: Tổng sản phẩm nội địa

HĐND, UBND

: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế

KT - XH


: Kinh tế, xã hội

LLLĐ

: Lực lượng lao động

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TP

: Thành phố

TTDVVL

: Trung tâm dịch vụ việc làm

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

Bảng 3.1: GRDP, GRDP bình quân đầu người ............................................... 49
Bảng 3.2: Biến động đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Việt Trì ....... 52
Bảng 3.3: Diện tích đất theo công dụng kinh tế của thành phố Việt Trì ........ 53
Bảng 3.4: Diện tích đất theo khu vực của Thành phố Việt Trì ....................... 53
Bảng 3.5: Dân số và mật độ dân số Thành phố Việt Trì ................................. 55
Bảng 3.6: Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ................................. 56
Bảng 3.7: Số lao động của thành phố Việt Trì ................................................ 57

Bảng 3.8: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thành phố Việt Trì ............ 57
Bảng 3.9: Lao động phân theo trình độ chuyên môn ...................................... 59
Bảng 3.10: Tỷ trọng lao động phân theo trình độ chuyên môn của Việt Trì.......... 59
Bảng 3.11: Số lao động làm việc theo ngành kinh tế của thành phố Việt Trì ........ 61
Bảng 3.12: Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp, ............................. 62
Bảng 3.13: Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm của thành phố Việt Trì ......... 63
Bảng 3.14: Thất nghiệp của thành phố Việt Trì.............................................. 65
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu chủ yếu của các xã thuộc điểm nghiên cứu ......... 67
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố
Việt Trì .......................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) cũng
là quá trình đô thị hoá (ĐTH) diễn ra, là xu hướng tất yếu. Đặc biệt là ở các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hiện nay quá trình đô thị hoá đã và
đang diễn ra mạnh mẽ. Ở tầm vĩ mô, một mặt đô thị hoá là một trong những
giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo hướng

2
Tuy nhiên, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, vấn đề giải

quyết việc làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn, thách thức cần
tháo gỡ. Ở thành phố Việt Trì, hiện nay tốc độ ĐTH đang phát triển một
cách nhanh chóng, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp sang nhu cầu
xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trương. Trong quá
trình thu hồi đất thực hiện dự án, nhiều hộ nông dân đã mất 50-70% đất
sản xuất, thậm chí có hộ mất 100% đất sản xuất. Không còn đất canh tác

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

người nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp từ sản xuất nông nghiệp

Mặt khác, đô thị hoá cũng là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh sự

sang các ngành nghề khác như: làm thuê cho các doanh nghiệp, đơn vị sản

phát triển của một đất nước. Điều kiện để thực hiện quá trình đô thị hoá cần

xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ hoặc đi xuất khẩu lao

phải mở rộng diện tích đô thị bằng cách thu hồi diện tích đất nông nghiệp để

động, làm thuê công việc cho các hộ gia đình,… Tuy nhiên, vấn đề là

chuyển đổi thành đất đô thị, đất phục vụ khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc

chuyển đổi nghề như thế nào và thời gian bao lâu để người nông dân thích

đất phục vụ mục đích công cộng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích

nghi với nghề mới, có thu nhập ổn định nhằm đảm bảo và nâng cao mức


cực của đô thị hoá, vẫn còn không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải

sống đang là một câu hỏi đặt ra?

quyết, đặc biệt là vấn đề việc làm cho người lao động, hơn nữa đối với một bộ

Trong giai đoạn hiện nay, sự mất cân đối trong cung, cầu việc làm đang

phận lớn dân cư nông thôn bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm

gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động khu vực

khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ mục tiêu đô thị hoá. Do vậy,

nông thôn trên địa bàn thành phố Việt Trì. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và

việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất

thực tiễn về việc làm cho người lao động vùng nông thôn thành phố Việt Trì

toàn cầu, nó quyết định đến mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân,

nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực của lao động, với mục tiêu là người lao

nó cũng là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế -

động nông thôn có việc làm và việc làm đầy đủ với thu nhập khá và ổn định

xã hội của mỗi quốc gia.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho người lao
động, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách
về tạo việc làm cho người lao động một cách thiết thực hiệu quả. Các chính
sách đó nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, ĐTH
tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng
tỷ lệ sử dụng thời gian của lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải
thiện đời sống nhân dân.

thì cần trang bị cho họ tay nghề, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp,… Có
như vậy họ sẽ tự tạo được cho mình việc làm hoặc có nhiều cơ hội hơn trong
lựa chọn việc làm từ đó tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần.
Vấn đề việc làm cho người lao động khi đã được giải quyết ổn thoả một mặt
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời góp phần
giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Việt Trì. Với những
lý do đó, em đã chọn đề tài “Việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm của người lao động tại thành

tham khảo, giúp cơ quan của tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch phát triển


phố Việt Trì trong quá trình ĐTH, tìm ra những ưu điểm, hạn chế về tạo việc

kinh tế - xã hội và việc làm trong quá trình ĐTH ở thành phố Việt Trì. Cụ thể:

làm cho người lao động trong thời gian qua, những nhân tố ảnh hưởng đến

Làm rõ tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trong quá

việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu việc làm để

trình ĐTH tới đời sống, việc làm, những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc

nâng cao đời sống cho người lao động thành phố Việt Trì, góp phần thúc đẩy

làm (GQVL) cho lao động nông thôn vùng ven thành phố Việt Trì.

phát triển kinh tế xã hội của thành phố, của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận, sự cần thiết của CNH-HĐH
đất nước mà cơ sở nền tảng của nó là từ nông nghiệp, nông thôn.
- Quá trình CNH-HĐH cũng đồng thời đô thị hoá nông nghiệp, nông
thôn ra đời và sự tất yếu phải sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích này.
- Thực trạng vấn đề việc làm và chuyển đổi việc làm của lao động
thành phố Việt Trì sau khi bị thu hồi đất cho CNH-HĐH và đô thị hoá.
- Phân tích đánh giá tác động của đô thị hoá đến việc làm của người
dân thành phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thành phố Việt Trì
trong quá trình đô thị hoá đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là việc làm của người lao động trong quá trình đô thị hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến 2013.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại một số xã (vùng nông thôn) có
ảnh hưởng trong quá trình đô thị hoá thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tác động của đô thị hoá đến việc
làm của lao động thành phố Việt Trì, lấy 3 xã ven thành phố để nghiên cứu.

Chỉ ra thực trạng GQVL cho lao động trong quá trình ĐTH tại thành
phố Việt Trì, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề trên.
Đề xuất một số giải pháp GQVL cho lao động trong quá trình ĐTH tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có
4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và đô thị hoá;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ;
Chƣơng 4: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động tại thành
phố Việt Trì trong quá trình đô thị hoá đến năm 2020.


5
Chƣơng 1

6
Vị thế làm việc: (như chủ cơ sở, lao động làm thuê,…) chỉ địa vị của


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM

một người hoạt động kinh tế trong mối liên hệ với những lao động khác,

VÀ ĐÔ THỊ HOÁ

nếu có, trong cùng cơ quan/đơn vị và bao gồm các phân tổ như: người sử

1.1. Việc làm

dụng lao động (chủ cơ sở sản xuất kinh doanh), lao động tự làm, lao động

1.1.1. Khái niệm việc làm

làm thuê, lao động gia đình không nhận tiền công và xã viên của một tổ

Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về việc làm dưới góc độ
nghiên cứu khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm là
phạm trù được dùng để chỉ bất cứ hoạt động nào nằm trong đường biên sản
xuất của hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Theo Điều 13, Bộ Luật lao động
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ
họp thứ 5 ngày 23/6/1994, việc làm là các hoạt động tạo thu nhập, không bị
pháp luật ngăn cấm. Theo Tổng cục Thống kê (Tổng điều tra dân số và nhà ở
2009 và các cuộc điều tra mẫu lao động - việc làm 2007 và 2009), việc làm là
mọi hoạt động lao động từ 1 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập mà không bị
pháp luật cấm.
1.1.2. Các đặc trưng về việc làm
Có 3 thông tin cơ bản mô tả đặc trưng của việc làm đó là:
Nghề nghiệp: Theo khuyến nghị của Liên hợp quốc, nghề nghiệp được


sản xuất/hợp tác xã.
1.1.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu việc làm
Việc làm là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng vì các lý do chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, việc làm là cơ sở đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con
người, là căn cứ cho sự bình đẳng và dân chủ xã hội
Thứ hai, việc làm phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Thông qua đo lường chỉ tiêu người có việc làm và năng suất lao động
theo từng thời kỳ, có thể tính toán được quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
Thứ ba, việc làm phản ánh mức độ sử dụng lao động và khả năng tạo
việc làm của nền kinh tế thông qua chỉ tiêu về người có việc làm theo các

hiểu là loại công việc mà người lao động đã làm trong tuần quan sát được quy

phân tổ thời gian làm việc. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh năng suất

định cho số liệu về đặc trưng kinh tế của người lao động có việc làm bất kể

lao động và phúc lợi xã hội của người lao động.

ngành kinh tế hoặc vị thế làm việc nào.
Ngành kinh tế: Cùng với thông tin về loại công việc hay nghề nghiệp
mà cá nhân người lao động tham gia, cũng cần biết loại hoạt động mà cơ sở,

Thứ tư, việc làm có quan hệ mật thiết và tác động trực tiếp đến tình
trạng thất nghiệp. Tỷ lệ lao động có việc làm đồng nghĩa với khả năng thất
nghiệp thấp và do đó góp phần làm giảm các vấn đề xã hội.

nơi người lao động đang làm việc, thực hiện. Theo Liên hợp quốc, ngành kinh


Thứ năm, việc làm cũng phản ánh phần nào mức độ bất bình đẳng giới

tế chỉ hoạt động của đơn vị, cơ sở nơi người lao động đã làm việc trong tuần

trên thị trường lao động khi phân tổ lao động có việc làm theo giới tính, thu

quan sát quy định cho thông tin về đặc trưng kinh tế, hoặc đã làm trước đây

nhập, thời gian làm việc, vị thế công việc,…

nếu là người thất nghiệp. Hoạt động của đơn vị có nghĩa là loại hàng hoá hoặc
dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp.

Thứ sáu, việc làm là cơ sở quan trọng để định hướng các chiến lược và
chính sách vĩ mô.


7
1.1.4. Sự hình thành thị trường lao động
* Sức lao động là hàng hoá
Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam khái niệm “Thị trường lao

8
tìm công việc khác hoặc công việc làm thêm phải loại ra khỏi nhóm người
thất nghiệp. Cụ thể:
Không làm việc

động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê


Tiêu chuẩn “không làm việc” nhằm đưa ra ranh giới phân biệt giữa

mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê

làm việc và không làm việc để đảm bảo rằng làm việc và thất nghiệp loại trừ

mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh

lẫn nhau, với ưu tiên cho làm việc. Do đó, một người được xem là không

chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là

làm việc nếu trong thời kỳ quan sát người đó không làm bất kỳ công việc gì,

người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”. “Thị trường

cũng không tạm nghỉ việc. Hai tiêu chuẩn còn lại của định nghĩa chuẩn về

lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã

thất nghiệp, tức, “sẵn sàng làm việc” và “tìm việc làm”, nhằm phân biệt

hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua

trong dân số không làm việc những người thất nghiệp với những người

sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả

không hoạt động kinh tế.


thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác,

Tìm việc làm

trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”. “Thị trường “sức lao động”
là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao động làm thuê và người thuê
mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền công”. “Thị trường lao
động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và bên
kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng
lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng”.
Cung và cầu lao động:
Cung lao động: Nguồn cung lao động là tập hợp tất cả những người lao
động đang có nhu cầu lao động và sẵn sàng tham gia hoạt động lao động xã
hội ở tại địa phương hoặc ở địa phương khác.
Cầu lao động: Là tổng số nhu cầu số lượng và chất lượng lao động cần
sử dụng trên các khu vực sản xuất, dịch vụ ở một địa phương.
1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm

Phù hợp với nguyên tắc hoạt động của phương pháp lực lượng lao
động, tiêu chuẩn “tìm việc làm” được xây dựng theo định nghĩa tìm việc làm
thực sự. Để được xem là tìm việc làm, thì người đó phải có những biện pháp
cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể gần đây để nhận được việc làm.
Sẵn sàng làm việc ngay
Theo tiêu chuẩn quốc tế, để được xếp là thất nghiệp thì trong thời kỳ
quan sát người đó phải sẵn sàng làm việc ngay. Sẵn sàng làm việc có nghĩa là,
có một cơ hội việc làm thì người đó có thể và bắt tay làm việc ngay.
Theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia năm 2011, người thất nghiệp
bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần quan sát thoả mãn
đồng thời ba điều kiện (i) không làm việc, (ii) sẵn sàng làm việc, (iii) đang

tìm việc làm, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc. Những
người không làm việc, sẵn sàng/có nhu cầu làm việc, những hiện không tìm

* Khái niệm, định nghĩa về thất nghiệp và thiếu việc làm:

việc do giãn việc, thời tiết xấu, công việc thời vụ, đang chuẩn bị để bắt đầu

a. Thất nghiệp: Định nghĩa chuẩn quốc tế về thất nghiệp được dựa trên

công việc mới, hoặc các hoạt động kinh doanh sau tuần tham chiếu, bận việc

ba tiêu chuẩn phải thoả mãn riêng nếu có thể. Mặt khác, người có việc làm

gia đình, ốm đau tạm thời cũng được phân loại là người thất nghiệp.


9

10

b. Thiếu việc làm: ILO đã đưa ra định nghĩa chung về thiếu việc làm

Thứ ba, các chỉ tiêu này phản ánh mức độ bất bình đẳng giới. Chỉ

như sau: Thiếu việc làm là sự chênh lệch giữa khối lượng công việc được thực

tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm phân tổ theo giới tính, thời gian thất

hiện bởi một lao động có việc làm và khối lượng công việc bình thường có thể


nghiệp, loại thất nghiệp, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, nhóm

làm được và muốn làm. Để có thể đo lường được, ILO đã làm cho định nghĩa

tuổi,… sẽ cho thấy bức tranh toàn cảnh về chênh lệch giữa nam và nữ

này cụ thể hơn bằng cách chia “thiếu việc làm” thành hai nhóm chính: thiếu

trong chủ đề thất nghiệp.

việc làm hữu hình, khi người đó không tự nguyện làm ít thời gian hơn bình

Thứ tư, các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược

thường và thiếu việc làm vô hình, khi người đó làm đủ thời gian nhưng công

và chính sách vĩ mô. Thông tin về thất nghiệp, thiếu việc làm đóng vai trò

việc không phù hợp vì thu nhập quá thấp hoặc công việc không đòi hỏi hết

quan trọng trong việc hình thành và đánh giá các chính sách về đào tạo (đặc

khả năng chuyên môn của người lao động.

biệt là đào tạo nghề) và phát triển nguồn nhân lực, chiến lược phát triển kinh

Theo ILO, thiếu việc làm phản ánh mức độ sử dụng thấp năng lực sản
xuất của dân số có việc làm, kể cả mức độ sử dụng thấp nẩy sinh từ một hệ
thống kinh tế yếu kém. Sử dụng thấp có liên quan tới tình trạng việc làm trong
đó người lao động muốn và sẵn sàng tham gia.

* Ý nghĩa của chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm:
Thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề kinh tế và xã hội của hầu hết
các nước trên thế giới. Đến nay, vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm đang
được nhiều đối tượng quan tâm, nhất là việc thất nghiệp ở khu vực thành thị
và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Các chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc
làm được quan tâm vì một số lý do chính sau đây:
Thứ nhất, các chỉ tiêu về thất nghiệp và thiếu việc làm phản ánh mức
độ phát triển của nền kinh tế. Thông qua việc đo lường chỉ tiêu thất nghiệp và
thiếu việc làm theo từng thời kỳ, có thể tính được quy mô và tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Thứ hai, các chỉ tiêu này phản ánh mức độ thoả dụng lao động của
nền kinh tế thông qua chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm được phân tổ
theo thời gian thất nghiệp, loại thất nghiệp và mức độ thiếu việc làm. Đồng
thời các chỉ tiêu này cũng phản ánh năng suất lao động và phúc lợi xã hội
của người lao động.

tế và chiến lược việc làm; chính sách liên quan đến phát triển thị trường lao
động; chính sách tiền lương và tiền công; chính sách xã hội,…
1.2. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và Đô thị hoá
1.2.1. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Dưới góc độ kinh tế, quá trình chuyển đổi nông thôn được hiểu là quá
trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Trong đó:
- CNH-HĐH là quá trình chuyển nền sản xuất nông nghiệp truyền
thống sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá dưới tác động của công
nghiệp, chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn là giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Quá trình chuyển đổi ở nông thôn đã hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung với quy mô lớn, phát huy thế mạnh, tiềm năng của các địa

phương. Quá trình này đồng nghĩa với việc gia tăng các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi có quy mô lớn gắn liền với sản xuất hàng hóa: mô hình hộ gia đình
vừa sản xuất hàng hóa, vừa kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu
thụ nông sản; mô hình sản xuất trang trại; các làng nghề dịch vụ nông nghiệp
hoặc phi nông nghiệp; chế biến nông sản. Từ đó, cơ cấu kinh tế ở nông thôn
có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.


11
Song song với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự phân công lao động ở
nông thôn cũng diễn ra theo hướng lao động nông nghiệp, nông thôn ngày

12
Theo quan điểm một vùng, ĐTH là quá trình hình thành, phát triển các
hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.

càng giảm, lao động ở các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ tăng lên

Theo quan điểm nền kinh tế quốc dân, ĐTH là quá trình biến đổi về sự

hay việc làm của người lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn cũng thay

phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải

đổi theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

thành thị thành đô thị. Ngày nay, khi mà đô thị hóa luôn gắn liền với CNH đang

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình


diễn ra mạnh mẽ và phổ biến trên thế giới thì cách hiểu về ĐTH cũng có những

thay đổi cơ bản kết cấu kinh tế xã hội nông thôn, đặc biệt là chuyển dịch cơ

thay đổi, cách hiểu được nhiều người chấp nhận, ĐTH là quá trình mang tính

cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Quá trình CNH, HĐH diễn ra

quy luật gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội từ nông

ở khu vực nông thôn gắn liền với quá trình chuyển đổi đất đai từ sản xuất

nghiệp - nông dân - nông thôn sang công nghiệp - thị dân - đô thị.

nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ hoặc phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng. Kết quả của quá trình đó chính là đô thị hóa khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Đô thị hóa
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về đô thị hóa:
Theo cách tiếp cận của nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì ĐTH chính là
sự di cư từ nông thôn vào thành thị, sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống
trong lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị. Đó là quá trình gia tăng tỷ
lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Theo cách tiếp cận này,
chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm dân số đô thị trên tổng dân số dường như là chỉ tiêu duy
nhất đo lường mức độ ĐTH. Vì thế nó không giải thích được tầm quan trọng và
vai trò của ĐTH đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện đại.
Theo cách tiếp cận xã hội học, đô thị hóa được hiểu rộng hơn, đó là quá

Tóm lại, theo quan điểm của tác giả thì ĐTH là quá trình biến đổi và
phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình

thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời
phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất
kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của đô thị hóa
Một là, ĐTH không phải là kết quả, mà là một quá trình lâu dài diễn ra
trên một không gian lãnh thổ rộng lớn;
Hai là, tiền đề cơ bản của ĐTH là sự phát triển công nghiệp, hay CNH,
HĐH. Trong quá trình ĐTH có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ;
Ba là, ĐTH là quá trình hình thành, nâng cấp và mở rộng quy mô đô thị
với cơ sở hạ tầng hiện đại;
Bốn là, các làn sóng di cư từ nông thôn đến đô thị làm tăng nhanh quy

trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại, là sự thay đổi những phương

mô dân số đô thị, tạo sự chuyển dịch từ lối sống phân tán, mật đọ dân số thưa

thức hay hình thức cư trú của nhân loại. Theo cách hiểu này, ĐTH không chỉ

thớt sang lối sống tập trung, mật độ dân số cao. Điều đó dẫn đến sự bố trí lại

thay đổi phương thức sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh tế, mà còn là sự

dân cư, thay đổi cơ cấu giai cấp, phân tầng xã hội;

thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và cá nhân, trong đó

Năm là, không gian đô thị ngày càng mở rộng, cùng với nó là sự thu

các quan hệ xã hội, các mô hình hành vi và ứng xử tương ứng với điều kiện


hẹp đất nông nghiệp để phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp,

CNH, HĐH và ĐTH.

thương mại, dịch vụ, du lịch;


13

14

Sáu là, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô thị ngày càng gia tăng, thể

hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa học kỹ thuật, công nghệ

hiện ở sự gia tăng của quy mô và tốc độ thu hút vốn, gia tăng số lượng và quy

ngày càng tăng cường, hiệu quả kinh tế - xã hội cũng ngày càng được cải

mô các đơn vị kinh tế;

thiện và nâng cao.

Bảy là, chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn
hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh
công nghiệp;
Tám là, cùng với quá trình đô thị hóa là sự thay đổi về cơ chế, chính
sách phát triển và quản lý đô thị.


1.2.5. Những đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở Việt Nam
Quá trình ĐTH ở Việt Nam có những đặc điểm riêng, khác với các
quốc gia khác đó là: Việt Nam đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
chiến tranh kéo dài, cùng với đó quá trình ĐTH diễn ra chậm chạp. Quá trình
ĐTH ở Việt Nam có thể chia thành 4 giai đoạn:

Ngoài những đặc trưng chung nêu trên, ĐTH của Việt Nam còn có đặc

- Giai đoạn trước 1954, thời kỳ này đất nước ta chịu sự đô hộ của thực

trưng riêng gắn liền với đặc điểm của nước nông nghiệp truyền thống, đó là

dân Pháp. Sau khi giành được quyền kiểm soát, thực dân Pháp một mặt tích

ĐTH có tính chất điển hình. Tính chất này có nguồn gốc từ sự tồn tại đan xen,

cực củng cố bộ máy chính quyền tay sai, mặt khác tích cực công cuộc khai

hòa trộn giữa nông thôn và thành thị ở mọi phương diện, từ không gian địa lý,

thác thuộc địa. Hai đô thị lớn là Hà Nội và Sài Gòn là nơi tập trung bộ máy

cơ sở hạ tầng, dân cư, tôn giáo, văn hóa cho đến các hoạt động kinh tế. Làng

chính quyền thực dân được thực dân Pháp mở rộng quy mô với những quy

trong phố, phường, cư dân nông thôn hoạt động nông nghiệp với nếp sống

hoạch cụ thể nhưng mức độ vẫn còn hạn chế, dân cư chỉ mới hơn 40 ngàn


làng, xã truyền thống vẫn còn đang hiện hữu ngay trong lòng hầu hết các đô

người và diện tích thì nhỏ hẹp. Nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển các loại

thị ở Việt Nam.

tài nguyên khai thác được từ Việt Nam về nước, thực dân Pháp đã thực hiện

1.2.4. Các hình thức biểu hiện của đô thị hóa

xây dựng các bến cảng mới ở Hòn Gai, Hải Phòng. Quy mô của các đô thị

Đô thị hoá có hai hình thức biểu hiện, đó là:

này còn nhỏ, hẹp và được xây dựng từ những làng chài ven biển. Bên cạnh đó

- ĐTH theo chiều rộng, trong đó quá trình ĐTH diễn ra tại các khu vực

các trung tâm chính trị tại các tỉnh lỵ nơi thực dân Pháp đặt bộ máy cai trị của

trước đây không phải là đô thị. Đó là quá trình mở rộng quy mô diện tích các

vùng thì mức độ ĐTH hầu như không diễn ra. Kết quả trong thời kỳ Pháp

đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các đô thị mới, các thành phố, thị xã, các

thuộc, quá trình ĐTH ở Việt Nam diễn ra rất chậm và hầu như không đem lại

phường, thị trấn mới. Với hình thức này, dân số và diện tích đô thị không


nhiều sự thay đổi về mặt kinh tế - xã hội.

ngừng gia tăng. Sự hình thành các đô thị mới được tạo ra trên cơ sở phát triển

- Giai đoạn 1954-1975, tại miền Bắc, một số trung tâm kinh tế được

các khu công nghiệp, thương mại và dịch vụ ở vùng nông thôn và ngoại ô.

thành lập như khu công nghiệp hoá chất Việt Trì, khu công nghiệp gang thép

ĐTH theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước đang phát

Thái Nguyên, tại những nơi này quá trình ĐTH đã diễn ra. Tuy nhiên, thời kỳ

triển trong thời kỳ đầu CNH.

này tốc độ ĐTH ở miền Bắc còn chậm do sự đánh phá của giặc Mỹ. Với miền

- ĐTH theo chiều sâu, đó là quá trình hiện đại hoá và nâng cao trình độ

Nam, nơi đang trực tiếp diễn ra cuộc chiến tranh, hầu hết các đô thị được tổ

các đô thị hiện có. Mật độ dân số có thể tiếp tục tăng cao, phương thức và các

chức theo mô hình khép kín thời chiến, mức độ mở rộng đô thị, hình thành


15

16


mới đô thị đã phát triển kinh tế hầu như không có. Tóm lại, thời kỳ này tốc độ

hơn và tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm của đô thị, thị trường lao động

ĐTH ở Việt Nam còn rất chậm.

phong phú hơn.

- Giai đoạn 1975-1989, thời kỳ này đất nước vừa ra khỏi chiến tranh,

- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại ở các ngoại ô:

những thay đổi trong chính sách chưa thật sự phù hợp cho một thời kỳ mới để

sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng có tính khách quan nhằm đáp

phát triển của đất nước. Nền kinh tế phát triển chậm, giao thương hàng hoá

ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống ngày càng tăng lên của chính

hạn chế, cách thức quản lý hành chính về dân cư còn cứng nhắc không tạo

vùng đó. Đó là biểu hiện tính tập trung hoá trong sản xuất. Tuy nhiên, quy

điều kiện cho quá trình di dân vùng nông thôn ra thành thị, giai đoạn này tốc

mô sản xuất và hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ phụ thuộc vào trình độ

độ ĐTH ở Việt Nam chỉ mức 15%.


phát triển kinh tế - xã hội và quy mô dân số của vùng để đảm bảo tính

- Giai đoạn 1990 đến nay, bước vào thời kỳ đổi mới, với những chính

hoạt động có hiệu quả. Đồng thời các trung tâm này là điểm nối hay sự

sách cởi mở, tạo điều kiện cho người dân đầu tư làm kinh tế, hàng loạt các

chuyển tiếp giữa các đô thị lớn làm cho tính hiệu quả của hệ thống đô thị

khu công nghiệp ra đời kéo theo sự hình thành các khu đô thị mới. Các trung

được nâng cao. Trong quá trình đô thị hoá, các trung tâm này sẽ trở thành

tâm đô thị trở thành nơi thu hút lao động ở các vùng lân cận và quá trình mở

những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.

rộng đô thị ra các vùng ngoại thành diễn ra nhanh chóng. Trong vòng hơn 20

- Mở rộng các đô thị hiện có: việc mở rộng các đô thị hiện có theo mô

năm đổi mới, số lượng đô thị tăng lên khá nhanh, năm 2006 cả nước có 675

hình làn sóng là xu thế tất yếu khi nhu cầu về đất xây dựng đô thị tăng và khả

đô thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 30 thành phố và 57 thị

năng mở có thể thực hiện tương đối dễ. Xu hướng này sẽ tạo sự ổn định tương


xã thuộc tỉnh. Tính đến 31/12/2013 cả nước có 770 đô thị, trong đó có 5 thành

đối và giải quyết các vấn đề quá tải cho các đô thị hiện có.

phố trực thuộc Trung ương, 59 thành phố và 92 quận và thị xã trực thuộc tỉnh.

- Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là một xu hướng

Dân số đô thị năm 2006 chiếm 27,66%, năm 2010 là 30,50%, năm 2013 là

hiện tại được thực hiện trong điều kiện có sự đầu tư lớn của Nhà nước.

33,0%, dự báo năm 2020 sẽ là 45%. Có thể nói quá trình ĐTH ở Việt Nam chỉ

Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài chính để cải tạo đất, xây dựng kết cấu hạ tầng

thực sự diễn ra từ năm 1990 và theo đó đã tạo ra được những thay đổi căn bản

hiện đại.

cho mọi mặt đời sống KT-XH của đất nước.
Đô thị ở Việt Nam hình thành diễn ra trong quá trình CNH, HĐH đất
nước theo các xu hướng sau đây:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong
các đô thị lớn: đây là một xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô

- Thành lập các đô thị mới: khu đô thị mới là khu đô thị đang được phát
triển tập trung theo dự án đầu tư xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ các công trình
kết cấu hạ tầng, các công trình sản xuất và công trình phúc lợi và nhà ở. Các

đô thị mới thường được gắn với một đô thị hiện có hoặc với một đô thị mới
đang hình thành.

thị là biểu hiện tính chất chuyên môn hoá cao trong sản xuất. Tất cả các hoạt

Xây dựng các khu đô thị mới thực chất là quá trình ĐTH và là “từng

động sản xuất có cùng đặc điểm, tính chất được tập trung vào một khu vực

bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị cả nước, cơ sở hạ tầng KT-XH, kỹ

tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu tốt hơn, sản xuất với năng suất hiệu quả

thuật hiện đại, môi trường đô thị trong sạch, được phân bố và phát triển hợp lý


17

18

trên địa bàn cả nước, đảm bảo mỗi đô thị, theo vị trí, chức năng của mình phát

sách về đất đai ưu tiên cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Do đó đã dẫn đến

huy được đầy đủ các thế mạnh góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược

chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng giá

là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc” (Quyết định số 10/1998/QĐ-


trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ.

TTg ngày 23 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020).

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, không còn phương tiện
để sản xuất, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch

Xây dựng khu đô thị mới là kết quả của việc thực hiện quá trình CNH,

vụ hình thành trong quá trình ĐTH đã thu hút lao động làm chuyển dịch cơ

HĐH và ĐTH đất nước với yêu cầu thực tế cải tạo, chỉnh trang những thành

cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đây chính là

phố quá chật chội, sự quá tải về dân số, được xây dựng thiếu quy hoạch từ

chuyển dịch sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp và là tiền đề

những năm trước. Việc xây dựng các đô thị kiểu mới, đô thị hiện đại chỉ có

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

thể thực hiện trong điều kiện kinh tế cho phép và đặc biệt dưới sự đầu tư hợp
tác với nước ngoài.
Như vậy, với sự hình thành đô thị theo xu hướng trên thì ĐTH ở Việt

Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng hiện đại, thu
nhập người lao động tăng lên. Tuy nhiên tính bền vững của cơ cấu kinh tế, cơ

cấu lao động còn yếu do lực lượng sản xuất chưa phát triển phù hợp với

Nam diễn ra theo chiều rộng. Quá trình ĐTH theo chiều rộng sẽ làm giảm diện

phương thức sản xuất.

tích đất nông, lâm nghiệp để tăng diện tích đất cho xây dựng các khu đô thị

1.3.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn

mới, các khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng đô thị. Điều này sẽ ảnh hưởng đến

Quá trình ĐTH là quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ

việc làm cho lao động nông thôn nói riêng và khu vực nông thôn nói chung.

thuật như cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống chợ,

1.3. Những tác động của đô thị hoá đến kinh tế, xã hội nói chung và nông

hệ thống giao thông,… được hoàn thiện từng bước trong các khu dân cư.

nghiệp, nông thôn

Trong những năm qua cơ sở hạ tầng nông thôn không ngừng được cải thiện.

ĐTH nông nghiệp nông thôn chính là kết quả của quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn với việc xây dựng một nền văn minh công nghiệp trong
nông nghiệp, nông thôn. Trong các loại ĐTH thì ĐTH nông thôn là xu hướng
bền vững, đó là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố

cho các vùng nông thôn. Quá trình ĐTH này sẽ tác động đến nhiều mặt ở khu
vực nông thôn trong đó có cả những tác động tích cực và tiêu cực. Cụ thể:
1.3.1. Tác động tích cực
1.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn
Quá trình ĐTH gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, diện
tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, thay vào đó là các chính

Theo số liệu thống kê, năm 2006 số xã có điện là 98,9%, số thôn có điện là
92,4%, số hộ có sử dụng điện là 94,2% thì đến năm 2013 còn số này tương
ứng là 99,8%, 95,5% và 97,3%.
Giao thông nông thôn có nhiều khởi sắc cả về số lượng và chất lượng ở
đường xã, đường liên thôn và đường nội đồng. Theo số liệu thống kê, năm
2006 cả nước có 8.783 xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã (chiếm 96,9%),
kết quả này năm 2013 là 9.051 xã (chiếm tỷ lệ 98,3%). Tỷ lệ xã có đường đến
UBND xã được nhựa, bê tông hoá tăng nhanh trong thời gian qua. Theo số
liệu thống kê cho thấy đến năm 2013, số xã có đường ô tô đến UBND xã
được nhựa hoặc bê tông hoá tăng 1.572 xã (+24,7%) so với năm 2006; chiếm
87,4% tổng số xã.


19
1.3.1.3. Tạo việc làm cho người lao động
- ĐTH tạo nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiêp, xây
dựng, thương mại và dịch vụ.

20
tăng. Thêm vào đó, số tiền Nhà nước đền bù đất để tạo công ăn việc làm mới ở
một số hộ gia đình đã không được sử dụng đúng mục đích mà đã sử dụng để
xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng, tài sản phục vụ cuộc sống và sử dụng


- ĐTH làm tăng chỗ việc làm trong khu vực kinh tế không chính thức.

vào một số việc không có ý nghĩa. Từ đó đồng tiền đền bù đất đã không được

- ĐTH mở rộng khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm của

sử dụng có hiệu quả, trái lại còn gây ra một số tệ nạn xã hội.

người lao động.
- ĐTH là tăng chỗ việc làm tạm do quy hoạch mở rộng không gian đô thị,

Trong ĐTH, quá trình tiếp thu khoa học công nghệ, văn hoá mới đồng
thời cũng là quá trình du nhập văn hoá không phù hợp với văn hoá truyền thống

cải tạo, nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế.

dân tộc. Khu vực nông thôn bị ảnh hưởng bởi lối sống thành thị đã làm mất đi

1.3.2. Tác động tiêu cực

phong tục, tập quán, lối sống truyền thống ở khu vực nông thôn.

1.3.2.1. Biến đổi môi trường sinh thái của khu vực nông thôn

Quá trình ĐTH diễn ra, cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn có những cải

Cùng với quá trình ĐTH theo chiều rộng là việc hình thành các khu,

thiện rõ rệt, đã từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy


cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn. Thực hiện chính sách ưu đãi thu

nhiên trong quá trình phát triển cần tính đến sự hợp lý của việc xây dựng cơ

hút vốn đầu tư, các cấp chính quyền đã bỏ qua những quy định về vấn đề

sở hạ tầng nhằm đảm bảo khai thác tối đa lợi ích của việc đầu tư, tránh lãng

môi trường. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng thực sự không quan tâm

phí hoặc đầu tư xây dựng không phù hợp

đến vấn đề xử lý chất thải công nghiệp, đặc biệt là các chất thải nguy hại

1.3.3. Mối quan hệ giữa việc làm và đô thị hoá

nên đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước ở khu

Giữa ĐTH và việc làm có mối quan hệ biện chứng với nhau, đó là: ĐTH

vực này. Ngoài ra trong quá trình ĐTH, chưa quy hoạch các điểm thu gom

tạo điều kiện tiền đề cho việc hình thành việc làm cho người lao động tại những

rác thải sinh hoạt một cách khoa học đã dẫn đến hiện tượng người dân tự

đơn vị kinh tế được thành lập do quá trình đô thị hoá như: doanh nghiệp, cơ sở

ý vứt rác thải một cách bừa bãi hoặc các điểm thu gom rác quá gần khu


sản xuất kinh doanh cá thể, tại các hộ gia đình,… Tuy nhiên, một mặt ĐTH

dân cư. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống người

cũng có những tác động tiêu cực phát sinh làm nhiều lao động lâm vào hoàn

dân ở khu vực này và khu vực lân cận, làm ảnh hưởng đến sản xuất nông

cảnh không có việc làm do trong quá trình ĐTH đã sử dụng tư liệu sản xuất là

nghiệp ở các khu vực đất đai còn lại.

đất đai của người nông dân; quá trình ĐTH diễn ra cùng với sự phát triển của

1.3.2.2. Biến đổi môi trường sống của cư dân khu vực nông thôn

khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng đến việc làm của người lao động, cụ thể:

Quá trình ĐTH đã làm thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống và phương

công nghệ tiên tiến thay cho sức lao động của con người, đó là nguyên nhân

thức kiếm sống của người dân nông thôn, nhất là người dân bị thu hồi đất để

gây nên tình trạng bị thất nghiệp đối với những lao động không có trình độ

xây dựng các cụm công nghiệp và khu đô thị mới. Nông thôn vốn là nơi đã dư

chuyên môn hoặc trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu mới.


thừa lao động, quá trình ĐTH làm một bộ phận người lao động diện thu hồi đất
nông nghiệp không có việc làm đã tạo nên sức ép dư thừa lao động ngày càng


21
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm của ngƣời lao

22
- Chính sách đất đai, nhà ở: Nhà ở, đất đai không chỉ là tài sản có chức

động trong quá trình đô thị hoá

năng làm nơi cư trú mà còn có chức năng kinh tế. Vì vậy, chính sách đất đai,

1.4.1. Chính sách vĩ mô của Nhà nước

nhà ở, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu đô thị tác động mạnh mẽ đến việc

Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có liên quan đến việc giải quyết

hình thành và thay đổi chức năng kinh tế của nhà ở, đất đai, vị trí nơi cư

việc làm nói chung và việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình ĐTH

trú,… do đó chính sách này cũng đã tác động đến số lượng, cơ cấu việc làm

nói riêng không chỉ tác động trực tiếp đến quy mô số lượng, chất lượng lao

có khả năng được tạo ra.


động khu vực đô thị mà còn tác động đến số lượng, chất lượng những chỗ

1.4.2. Lựa chọn mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế và lựa chọn công nghệ

việc làm mới sẽ được tạo ra. Cụ thể:
- Chính sách tiền lương: tiền lương, tiền công là sự biểu hiện của giá cả
sức lao động trên thị trường sức lao động. Trên thực tế, ở một mức độ nào đó
Nhà nước có thể can thiệp một cách gián tiếp đến việc hình thành tiền công,
tiền lương. Ví dụ, để bảo vệ lợi ích của người lao động cần đặt chủ doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động dưới áp lực của các tổ chức đoàn thể, hội
nghề nghiệp của người lao động. Nhà nước có thể quy định mức lương tối
thiểu ở một mức cao. Với việc quy định mức lương tối thiểu cao ở khu vực đô
thị có thể tạo động lực khuyến khích nâng cao năng suất lao động, chất lượng
công việc. Từ đó, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo mở nhiều việc làm mới ở
cả khu vực chính thức và khu vực kinh tế không chính thức, góp phần giải
quyết áp lực về việc làm. Tuy nhiên, với chính tiền công, tiền lương cao sẽ là
một lực hút mạnh mẽ cho sự di dân từ vùng nông thôn ra thành thị và lúc này
lại trở thành áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm.

Trên phương diện lý thuyết, lựa chọn mô hình tăng trưởng và phát triển
kinh tế tức là nghiên cứu lựa chọn cách thức khai thác và sử dụng các nguồn lực:
vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học - công nghệ. Việc khai thác và sử
dụng ít hay nhiều lao động là do sự lựa chọn mô hình tăng trưởng quyết định.
- Tăng trưởng dựa trên việc sử dụng công nghệ cao: việc lựa chọn công
nghệ càng hiện đại, mức tự động hoá càng cao, cần nhiều vốn sẽ làm giảm
chỗ việc làm năng suất thấp với lao động thủ công và tăng chỗ việc làm có
chất lượng, năng suất cao với lao động có trình độ chuyên môn cao.
- Tăng trưởng dựa trên công nghệ nhiều tầng: là sự lựa chọn nhiều loại
công nghệ, cả công nghệ thấp và công nghệ cao. Công nghệ cao áp dụng cho
các ngành mũi nhọn làm động lực thúc đẩy tăng trưởng, còn công nghệ thấp

vào một số ngành không trọng tâm hoặc vì lý do thiếu vốn, thừa lao động.
- Tăng trưởng dựa trên công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động: đây là

- Chính sách giáo dục, đào tạo: Một chính sách giáo dục đào tạo tốt ít

công nghệ giải quyết được nhiều việc làm nhất là ở những nơi đông dân, lao

nhất hội tụ đủ hai tiêu chuẩn cơ bản: một là, cung cấp đủ số lượng lao động

động trình độ thấp thì việc lựa chọn công nghệ này sẽ thúc đẩy tăng trưởng

cho số lượng việc làm tạo ra; hai là, cơ cấu về giáo dục đào tạo, bao gồm cơ

kinh tế, giải quyết việc làm.

cấu về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu ngành nghề

Đối với khu vực nông thôn, nơi có nguồn lao động dồi dào và chủ yếu

đào tạo theo vùng, khu vực phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

là lao động trình độ chuyên môn thấp, chưa qua đào tạo. Do đó nếu lựa chọn

theo hướng ĐTH. Chính sách giáo dục, đào tạo tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giải quyết việc làm ở tất cả các khu vực đặc biệt là khu vực nông
thôn đang trong quá trình ĐTH.

tăng trưởng dựa vào công nghệ thấp thì sẽ giải quyết được việc làm cho lao
động nông thôn, ngược lại dựa vào công nghệ cao thì sẽ làm cho một số lượng
lao động nông thôn thất nghiệp ngày càng nhiều.



23
1.4.3. Thị trường lao động
Chuyển đổi việc làm cho lao động mất việc làm do mất đất chịu sự tác
động lớn của xu hướng phát triển thị trường lao động địa phương, vùng và liên

24
tố quan trọng để hỗ trợ cho việc chuyển đổi việc làm cho lao động bị mất việc
làm trong quá trình ĐTH.
1.4.4. Đặc điểm của người lao động

vùng. Tại các vùng thị trường lao động phát triển mang tính thống nhất cao, ít bị

Đặc điểm của người lao động bao gồm đặc điểm về nhân khẩu, đặc

phân mảng, có sự hoạt động mạnh của quan hệ cung - cầu lao động, môi trường

điểm về giáo dục (học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề), đặc điểm

thị trường lao động được thiết lập thuận lợi (hệ thống tư vấn, giới thiệu việc

về kinh tế (mức sống, thu nhập, thói quen chi tiêu, nhà ở, tài sản,…), đặc

làm,… ) thì cơ hội việc làm của lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích

điểm về văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, tác phong lao động, khả năng

sử dụng đất lớn hơn. Các mối liên hệ giữa thị trường lao động với khả năng


thích ứng với những thay đổi,… sẽ quyết định đến khả năng giam gia vào thị

chuyển đổi việc làm của lao động mất việc làm do mất đất thể hiện ở:
- Hoạt động của quy luật cung - cầu sức lao động là điều kiện cơ bản để
lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lựa chọn, tìm kiếm
việc làm phù hợp với khả năng chuyên môn - kỹ thuật của mỗi người.
- Sự liên kết thị trường lao động các địa phương trong vùng thúc đẩy sự di
chuyển sức lao động của các địa phương chuyển đổi mục đích sử dụng đất dưới
tác động của giá cả sức lao động.
- Thị trường lao động phát triển sẽ mở rộng được quy mô lao động làm
công ăn lương, tạo sức thu hút lao động nông nghiệp của các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất vào làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp (công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ).
- Cạnh tranh trên thị trường lao động có tác động kích thích lao động mất
việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất tích cực tham gia đào tạo, nâng
cao kỹ năng, chuyển đổi nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và
nâng cao thu nhập.
Như vậy, vai trò của thị trường lao động có tác động lớn đối với việc
chuyển đổi nghề cho lao động mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất. Do đó, thực hiện các giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động lành
mạnh của thị trường lao động các địa phương, thị trường lao động vùng là nhân

trường lao động, tác động đến sự lựa chọn cơ cấu và nhu cầu sử dụng các yếu
tố đầu vào của các cơ sở kinh tế khi người lao động được tuyển dụng. Trong
môi trường KT-XH sôi động thì cơ hội tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề
nghiệp hoặc tự tạo việc làm cho bản thân người lao động trong nhiều trường
hợp lại được quyết định bởi khả năng của người lao động trong việc thiết lập
các mối quan hệ để nhận được sự trợ giúp của gia đình, cộng đồng và nhà
nước về công ăn việc làm. Thái độ tích cực, sự năng động và niềm tin của bản
thân người lao động về khả năng tìm kiếm việc làm cũng là một trong những

nhân tố quan trọng để có cơ hội tìm được việc làm phù hợp.
Hầu hết ở các khu vực ĐTH ở nước ta hiện nay thường có số lượng lao
động cao nhưng chất lượng lao động không đáp ứng các yêu cầu. Tình trạng
dư thừa lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp với tỷ lệ cao là một trong những
nguyên nhân cản trở quá trình ĐTH, CNH. Chất lượng lao động thấp, thu
nhập không ổn định, hầu như chỉ đủ trang trải cho bản thân, do vậy nhu cầu
tìm được việc làm có thu nhập ổn định đủ khả năng cho chi dùng của gia đình
gây nên một áp lực cho KT-XH tại khu vực ĐTH. Bên cạnh đó, thu nhập thấp
cũng là lý do cản trở việc tham gia của người lao động vào các chương trình
giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động. Vì vậy việc nâng cao
chất lượng nguồn lao động tại đô thị nói chung và vùng đang trong quá trình
ĐTH nói riêng là một yêu cầu vô cùng bức thiết.


25

26

1.4.5. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, quy mô hội tụ kinh tế đô thị
Quá trình ĐTH cũng là kết quả của quá trình CNH. Tốc độ CNH nhanh

Yên đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ các khu đô thị để thu hút dân cư các
vùng phụ cận của Hà Nội.

sẽ tạo nhiều việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình

Ở Phúc Yên, các chương trình quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói

đó cũng tiềm ẩn những nguy cơ người lao động bị thất nghiệp khi chất lượng


giảm nghèo đạt nhiều kết quả. Thị xã Phúc Yên đã quan tâm triển khai thực

lao động của người lao động tại khu vực ĐTH, CNH không đáp ứng được yêu

hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về hỗ trợ cho lao động vùng

cầu đòi hỏi về công nghệ sản xuất. Tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô thị là

dành đất nông nghiệp cho công nghiệp và đô thị. Đời sống của đại bộ phận

nhân tố tổng hợp tác động trực tiếp đến tăng trưởng, phát triển kinh tế vùng

nhân dân được cải thiện và nâng cao. Mỗi năm bình quân có 2.500 - 3.000 lao

đô thị. Nó thể hiện mức độ tập trung ngày càng cao các nguồn lực cho phát

động được giải quyết việc làm. Những kinh nghiệm về giải quyết việc làm

triển kinh tế đô thị và mức độ sôi động của các hoạt động kinh tế ở đô thị,

cho người lao động có hiệu quả đã được áp dụng thời gian qua tại Thị xã Phúc

nhất là các hoạt động phi nông nghiệp như công nghiệp, xây dựng, thương

Yên chủ yếu như sau:

mại, dịch vụ. Tốc độ ĐTH càng nhanh thì tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô

- Hoàn thiện việc quy hoạch đất đai và quản lý tốt kinh phí trong đền


thị càng cao, nó quyết định đến số lượng, chất lượng việc làm được tạo ra,

bù, giải phóng mặt bằng. Việc quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công

đồng thời cũng tạo ra được một môi trường KT-XH thuận lợi để người lao

nghiệp cũng như các khu đô thị mới cần được thông qua một cách công khai

động có thể tiếp cận thông tin, các dịch vụ việc làm và thực hiện các dịch vụ

sớm trước mọi người dân và cần chỉ rõ thời gian cần thu hồi, quy mô cần thu

trên thị trường lao động.

hồi để người dân có kế hoạch chủ động trong tìm kiếm việc làm, chuyển đổi

1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về giải quyết việc làm cho ngƣời

ngành nghề cũng như có kế hoạch sản xuất phù hợp.

lao động trong quá trình đô thị hoá

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế: việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh bạn

theo hướng phát triển mạnh kinh tế công nghiệp, dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng

1.5.1.1. Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc


công nghiệp, dịch vụ và phát triển du lịch. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

Thị xã Phúc Yên có 10 đơn vị hành chính (6 phường: Trưng Trắc, Trưng

hiện đại cũng đã giải quyết việc làm cho người lao động một cách có hiệu quả và

Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng, Xuân Hoà, Đồng Xuân và 4 xã: Ngọc Thanh,

tương đối bền vững vì thu nhập của người lao động ở các ngành trên cao hơn thu

Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu). Thị xã Phúc Yên có 116.898 nhân khẩu

nhập của người lao động hoạt động nông nghiệp thuần tuý.

2

(tính đến năm 2013), mật độ dân số trung bình là 772 người/km ; Phúc Yên

- Tổ chức đào tạo nghề cho nông dân: nhìn chung, nông dân Phúc Yên

có nguồn lao động dồi dào, lao động trong độ tuổi chiếm trên 60% tổng dân

nói riêng và nông dân Việt Nam nói chung đều có chất lượng thấp: trình độ

số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không cao so với tổng số lao động.

chuyên môn chưa sâu, tay nghề còn hạn chế, còn tuỳ tiện trong sản xuất kinh

Với mục tiêu phát triển thị xã Phúc Yên thành đô thị vệ tinh của Hà


doanh,… nên chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, công

Nội, quá trình phát triển công nghiệp và ĐTH có xu hướng lan toả về phía

nghiệp. Chính vì vậy, sau khi thu hồi đất, nhiều doanh nghiệp sẵn sàng nhận

Tây có tác động mạnh mẽ đến phát triển đô thị của Phúc Yên. Thị xã Phúc

lại những lao động trong vùng giải toả làm công nhân của doanh nghiệp. Tuy


27
nhiên do trình độ thấp không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp nên một bộ

28
1.5.1.2. Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

phận công nhân bị loại thải hoặc tự rút lui do không đáp ứng được yêu cầu.

Thành phố Bắc Ninh hiện nay bao gồm 19 đơn vị hành chính (16

Chính vì vậy, đào tạo nghề cho bà con nông dân là một việc không thể thiếu.

phường, 3 xã) có diện tích tự nhiên 82,6 km 2, dân số 272.634 người, mật

Để việc đào tạo nghề thực sự hữu hiệu cần rà soát lại hệ thống các khu công

độ dân số 3.301 người/km2, dân số thành thị 160.036 người chiếm 58,7%

nghiệp, các cụm công nghiệp, xem xét nhu cầu về lao động của họ để đào tạo,


dân số toàn thành phố. Trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH các cấp chính

ngoài ra, cần làm tốt công tác tư vấn để người lao động có thể chọn nghề phù

quyền địa phương đã quan tâm đến việc giải quyết việc làm cho người lao

hợp với khả năng và sức khoẻ của họ.

động, đặc biệt là lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất với những chính

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ để khuyến khích người lao động tìm

sách cụ thể như sau:

kiếm việc làm và phát triển sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, nếu người

- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động ở những nơi

nông dân không được sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ rất khó khăn, vì vậy bất cứ

chuyển đổi mục đích đất sử dụng. Những năm qua công tác đào tạo nghề đã

sự trợ giúp nào cũng sẽ là tác động quan trọng giúp người nông dân nhanh

được tỉnh quan tâm đúng mức, như đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật,

chóng ổn định cuộc sống sau thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ đã được thực

mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng hóa các ngành nghề


hiện có hiệu quả như: trợ giúp về vốn, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho các hộ

đào tạo. Tỉnh đã xây dựng quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề giai đoạn 2010 -

bị mất đất trong quá trình ĐTH, các tổ chức đoàn thể cũng có thể có những hỗ

2020 và bước đầu triển khai công tác dạy nghề cho nông dân trong tỉnh. Các

trợ khác trợ giúp cho bà con nông dân thông qua các hoạt động phong trào giúp

cơ sở dạy nghề ngày càng được củng cố về quy mô, trang thiết bị và đội ngũ

nhau làm kinh tế, làm trung gian tìm kiếm thông tin về việc làm để cung cấp

giáo viên.

cho những người có nhu cầu tìm việc làm. Ngoài ra, cần làm tốt công tác
thông tin tuyên truyền để người lao động biết lượng sức mình chọn những
ngành nghề phù hợp tham gia đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm ngoài
nước cho người lao động. Đây được coi là một trong những biện pháp tạo
việc làm hiệu quả và thiết thực được nhắc tới rất nhiều trong những năm gần
đây. Các cơ quan chức năng cần có sự liên kết với nhau trong việc tổ chức
thực hiện, sao cho những người bị thu hồi đất sẽ được ưu tiên đi trước, số còn
lại mới dành cho các đối tượng khác. Tuy nhiên, để việc xuất khẩu lao động
được thuận lợi, người lao động cũng cần được đào tạo cả về ngoại ngữ, ý thức
tổ chức kỉ luật và chuyên môn kỹ thuật.
- Phát triển thông tin thị trường lao động, tổ chức hiệu quả sàn giao
dịch việc làm vệ tinh.


Ngoài ra, công tác dạy nghề của tỉnh và thành phố cũng được xã hội
hóa với nhiều hình thức như đào tạo nghề dài hạn, ngắn hạn, tập huấn
nghề, kèm cặp,… Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia đào tạo nghề, tỉnh có chính sách như: hỗ trợ cho thuê mặt
bằng, hỗ trợ doanh nghiệp tự đào tạo nghề trước khi sử dụng lao động,
khuyến khích việc truyền nghề trong các làng nghề,… Khi người lao động
đã được đào tạo, vấn đề việc làm được mở rộng theo 3 kênh: người lao
động tự lo việc làm, thông qua các trung tâm giải quyết việc làm và trung
tâm dịch vụ việc làm thu xếp, bố trí.
Từ việc đào tạo nghề cho người lao động có tư vấn nhu cầu lao
động của các khu công nghiệp, làng nghề trước khi được đào tạo nên
người lao động tích cực học tập để có tay nghề. Nguồn kinh phí dạy nghề


29

30

ở Bắc Ninh được phân bổ cho “ba nhà” cùng lo, đó là tỉnh trích một phần

Đối với cơ sở nghề truyền thống tham gia dạy nghề giải quyết việc làm

ngân sách, doanh nghiệp trích một phần quỹ phúc lợi và người lao động lo

cho con em bị thu hồi đất, tỉnh và thành phố có chính sách ưu đãi như hỗ trợ

phần còn lại. Đối với những lao động không có khả năng tài chính thì

về vốn, mặt bằng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để các cơ sở yên


ngân hàng sẽ cho vay hỗ trợ.

tâm sản xuất.

- Quy định các doanh nghiệp, các chủ dự án sử dụng đất thu hồi phải ưu

Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện cho người lao động chuyển đổi sang nghề

tiên tạo việc làm cho lao động của những hộ bị thu hồi đất và lao động tại địa

phi nông nghiệp, tỉnh thực hiện cấp đất giãn dân và đất khu dân cư dịch vụ

phương. Nhằm đảm bảo việc làm, ổn định cuộc sống của người dân tại các

cho nông dân chuyển sang làm dịch vụ quanh khu vực công nghiệp, khu đô

nơi thực hiện dự án thu hồi đất, tỉnh, thành phố đã yêu cầu các doanh nghiệp

thị. Đây chính là phương thức tạo nguồn lực giải quyết việc làm và chuyển

đầu tư trong các khu công nghiệp, các chủ đầu tư vào các trung tâm thương

đổi ngành nghề lao động bằng quỹ đất.

mại, dịch vụ phải ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương trước sau đó

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động: để khuyến khích và tạo điều kiện cho

mới tới lao động các tỉnh khác dựa trên trình độ tay nghề, nhu cầu của các


lao động trong các vùng thực hiện dự án thu hồi đất đi xuất khẩu lao động,

doanh nghiệp. Đối những lao động có tay nghề phù hợp được các doanh

HĐNH&UBND tỉnh đã có Nghị quyết về hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với

nghiệp sắp xếp đúng vị trí, đối với những lao động phổ thông một phần được

các đối tượng chính sách, trong đó có lao động trong các khu dự án thu hồi

các doanh nghiệp cho đi đào tạo kỹ thuật, một phần được bố trí làm bảo vệ.

đất thực hiện quá trình ĐTH của tỉnh. Sau khi phân loại những lao động có

Tuy nhiên, về phía người lao động trước khi được tuyển dụng cũng đã được

thể tham gia xuất khẩu lao động được tập trung học nghề, học tiếng, học luật

các ban, ngành có liên quan tư vấn việc học nghề, gặp gỡ nhà tuyển dụng và

nước đến lao động. Để tạo điều kiện thuận lợi cho những lao động bị thu hồi

được tư vấn về những vấn đề có liên quan tới việc làm,… Do có sự kết hợp từ

đất tham gia xuất khẩu lao động, HĐNH tỉnh đã có Nghị quyết về hỗ trợ các

ba bên (địa phương, doanh nghiệp và người lao động) nên tỷ lệ lao động tại

khoản như sau:


địa phương, trong đó có lao động nông nghiệp bị thu hồi đất được tuyển dụng

Tiền hộ chiếu: 200.000 đồng;

vào các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, đô thị ngày càng tăng.

Tiền khám sức khỏe: 500.000 đồng;

- Phát triển làng nghề truyền thống thu hút lao động, cấp đất dãn dân,
đất khu dân cư dịch vụ để người nông dân “ly nông” nhưng không “ly

Hỗ trợ định hướng từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đối với những lao động không có điều kiện tài chính, tỉnh hỗ trợ bằng

hương”. Bắc Ninh có ưu thế là có rất nhiều làng nghề truyền thống. Làng

cách cho vay ngân hàng từ 25 đến 30 triệu đồng/một lao động.

nghề Bắc Ninh đã thu hút hàng ngàn lao động, phần lớn là nông dân. Bởi vì

1.5.2. Kinh nghiệm của huyện trong tỉnh

các ngành nghề truyền thống phần lớn chỉ yêu cầu lao động thủ công, chịu

1.5.2.1. Huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

khó, khéo tay. Lao động ở những vùng thu hồi đất, đại đa số là nông dân chưa

Huyện Lâm Thao nằm ở phía Đông của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp thị


qua đào tạo. Vì vậy, đây là kênh giải quyết việc làm tương đối hiệu quả đối

xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh, phía Đông giáp thành phố Việt Trì và huyện

với nông dân vùng thu hồi đất.

Ba Vì (Hà Nội), phía Tây và phía Nam giáp huyện Tam Nông. Lâm Thao có


31

32

tổng diện tích đất tự nhiên là 9.769,11 ha với 101.730 nhân khẩu, có 2 thị trấn

đã có chủ trương chủ động, thường xuyên phối hợp với TTDVVL thuộc Tỉnh

(Lâm Thao và Hùng Sơn) và 12 xã.

Đoàn thanh niên, TTDVVL thuộc Liên đoàn lao động Tỉnh, TTDVVL thuộc Sở

Các yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội có tác động chi phối thực trạng lao

Lao động thương binh và xã hội tỉnh để tư vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao

động - việc làm, cũng như công tác giải quyết việc làm cho người lao động tại

động, cung cấp thông tin về thị trường lao động và đào tạo nghề cho người lao


địa phương. Dân số trung bình huyện Lâm Thao năm 2006 có 99.584 người,

động trên địa bàn Huyện.

đến 2013 có 101.730 người, sau 8 năm dân số toàn huyện đã tăng thêm 2.146

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp để tạo việc làm: nhận thấy vai trò quan

người tương đương tăng 2,15%. Tốc độ tăng dân số trung bình của Huyện

trọng của đầu tư trực tiếp đối với việc phát triển kinh tế, tạo việc làm cho

trong giai đoạn này bình quân là 0,3%/năm.

người lao động trên địa bàn, Huyện đã thực hiện một số chính sách để thu hút

Trong những năm qua, chính quyền huyện Lâm Thao đã đề ra nhiều

vốn đầu tư phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động. Với quan

chính sách KT-XH nhằm phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao

điểm chung là hoan nghênh và sẵn sàng tiếp nhận các dự án từ tất cả các

động nói chung và cho thanh niên nói riêng. Những chính sách này đã ảnh

nguồn đầu tư vào các lĩnh vực được Nhà nước cho phép, trên cơ sở thực hiện

hưởng rất lớn đến công tác tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp của Lâm Thao.


tốt các quy định về bảo vệ môi trường, phù hợp với quy hoạch phát triển KT-

Cụ thể:

XH của Huyện, không phân biệt quy mô và hình thức đầu tư, Huyện cũng đã

- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển: trong những năm

tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, chuẩn bị một số dự án có tính khả thi;

qua, huyện Lâm Thao đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, tạo sự cạnh tranh

các cấp các ngành, các địa phương sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp

bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế nhằm khuyến

dụng một số chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước có

khích các doanh nghiệp ở tất cả các các thành phần kinh tế phát triển. Nhờ đó

ý định hợp tác đầu tư như các ưu đãi về: hỗ trợ giải phóng mặt bằng, miễn

mà số doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp ngày càng gia

giảm thuế đất, thuế thu nhập, hỗ trợ đào tạo nghề,… với mục tiêu hàng đầu là

tăng và đi vào hoạt động, đã thu hút và giải quyết được nhiều việc làm cho

phát triển kinh tế, thu hút lao động và giải quyết việc làm.


người lao động. Năm 2006 toàn Huyện có 83 doanh nghiệp đang hoạt động,

- Khuyến khích xuất khẩu lao động (XKLĐ): XKLĐ ở Lâm Thao tuy

tổng số lao động sử dụng là 6.422 lao động, trong đó 81 doanh nghiệp dân

còn chậm phát triển so với một số huyện nhưng trong những năm qua, công

doanh, sử dụng 2.341 lao động; 05 doanh nghiệp Nhà nước, sử dụng 4.081 lao

tác XKLĐ của Lâm Thao đã được chú trọng hơn. Huyện ủy, UBND Huyện

động. Năm 2013 có 170 doanh nghiệp đang hoạt động, tổng số lao động đang

quan tâm, chỉ đạo sát sao, kịp thời ban hành nhiều cơ chế chính sách phù hợp,

sử dụng là 8.087 lao động, trong đó: 166 doanh nghiệp dân doanh, sử dụng

công tác tạo nguồn, đào tạo người lao động được thực hiện, từng bước cả
,… để tạo điều kiện

4.521 lao động; 02 doanh nghiệp Nhà nước, sử dụng 3.504 lao động; 02
doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, sử dụng 62 lao động.
- Tích cực phối hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL):
Nhận thấy vai trò quan trọng của TTDVVL đối với vấn đề tạo việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng lực lượng lao động (LLLĐ), Lâm Thao

thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động đi XKLĐ nhanh chóng.
Đồng thời kiên quyết xử phạt đối với các công ty XKLĐ làm trái pháp luật.
Vì vậy, công tác XKLĐ của Lâm Thao đã có bước phát triển góp phần không

nhỏ vào giải quyết việc làm cho người lao động.


33

34

- Hoạt động dạy nghề gắn với việc làm: đào tạo nghề dài hạn tập trung

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đây là

chủ yếu ở các cơ sở đào tạo của Nhà Nước. Trên địa bàn huyện hiện nay

khâu đột phá để phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Phối hợp với Trung

có 02 cơ sở đào tạo tập trung, đó là trường Cao đẳng công nghiệp Hóa

tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm Phú Thọ, Trường cao đẳng nghề Phú

chất, Đại học Công nghiệp Việt Trì. Các trường trên mới chỉ thu hút một

Thọ, Trường cao đẳng nghề cơ điện Phú Thọ mở các lớp dạy nghề phi nông

phần nhỏ học sinh của huyện theo học vì thực tế sau khi học xong khả

nghiệp như: sửa chữa máy nông nghiệp, chế biến gỗ, thêu ren, chế biến

năng bố trí việc làm còn hạn chế. Đào tạo nghề ngắn hạn chủ yếu cho khu
vực tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp. Trong những năm qua công tác
đào tạo nghề ngắn hạn đã được nhiều đơn vị trong địa bàn tỉnh Phú Thọ

đảm nhận như: các cơ sở dạy nghề của trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh,
các cơ sở dạy nghề của các huyện,…
1.5.2.2. Huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ
Hạ Hòa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, với dân số trung bình năm
2013 là 106.716 người, gồm 33 xã, 1 thị trấn. Huyện Hạ Hoà nằm ở hai bên
sông Thao, phía Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng trên một đoạn dài 32,15
km; phía Nam giáp huyện Cẩm Khê (19,37km), phía Đông Nam giáp huyện
Thanh Ba (19,62 km); phía Tây Nam giáp huyện Yên Lập (16,47km); phía
Tây Bắc giáp hai huyện Trấn Yên, Yên Bình (Yên Bái 37,51 km). Huyện có
diện tích 339,34 km2; thị trấn huyện lỵ Hạ Hòa cách thành phố Việt Trì 70km.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện Hạ Hoà đã đạt được nhiều kết quả. Số lượng người lao
động có việc làm, có trình độ nghề nghiệp tăng cao so với kế hoạch đề ra.
Tỷ lệ lao động, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
lao động ngành nghề, dịch vụ; giảm tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản. Người lao động được nâng cao trình độ và có cơ hội tiếp cận
việc làm đã góp phần vào xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm
trên địa bàn. Để tạo việc làm cho người lao động, UBND huyện đã thực
hiện các biện pháp cụ thể sau đây:

chè,… Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề từ hình thức tập
trung ngắn hạn, lưu động nhằm tạo cơ hội cho người lao động học tập nâng
cao trình độ, kỹ năng sản xuất, kinh doanh; tăng cường phổ biến kiến thức
khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất; tăng cường công tác tập huấn nhằm tạo
điều kiện cho người lao động cập nhật thường xuyên kiến thức áp dụng vào
thực tiễn sản xuất và đời sống. Từ các chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn mà hiện nay nhiều lao động nông thôn đã có việc làm khá ổn định.
Trong năm 2013, Huyện đã đào tạo nghề cho hơn 1.500 lao động và đã giải
quyết việc làm mới cho hơn 1.600 lao động.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho lao động đi làm việc ở nước ngoài

như đào tạo nghề, cho vay vốn để đi xuất khẩu lao động,…
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện phát triển, đặc biệt là các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực chế
biến và dịch vụ. Triển khai một số mô hình sản xuất, chế biến nông sản như:
chế biến chè, chế biến gỗ là thế mạnh của địa phương nhằm tạo việc làm tại
chỗ cho người lao động tại khu dân cư. Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn ưu tiên thu hút và tuyển lao động tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Hạ Hoà còn hiện tượng một số cấp uỷ, chính quyền xã chưa chú trọng
công tác đào tạo nghề cho lao động, công tác phối hợp giữa cơ sở dạy nghề và
cơ quan quản lý nhà nước chưa tốt, một số xã đăng ký mở lớp nhưng chưa
thực hiện được. Do vậy, để khắc phục tình trạng trên UBND huyện đã có
nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức


35

36

cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, sự cần thiết trong việc nâng

dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để lao động nông thôn biết

cao trình độ, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp người lao động

và lựa chọn; khi đào tạo cần bám sát mục tiêu là chỉ đào tạo khi giải quyết

có thông tin, chủ động tham gia đăng ký học nghề, từ đó tăng cơ hội tìm kiếm

được đầu ra hoặc nâng cao thu nhập cho người học từ nghề đã học. Theo kinh


việc làm.

nghiệm tạo việc làm ở thị xã Phúc Yên, với việc đào tạo nghề cho nông

1.5.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể áp

dân, giúp người dân có việc làm đầy đủ hơn, chính quyền Thành phố Việt

dụng cho thành phố Việt Trì

Trì có thể áp dụng kinh nghiệm này để có thể giúp người lao động chuyển

Từ những kinh nghiệm giải quyết việc làm ở các địa phương đã nghiên
cứu ở trên, để giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình ĐTH
trên địa bàn thành phố Việt Trì như sau:

đổi việc làm cho lao động bị mất đất nông nghiệp trong quá trình ĐTH.
- Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm
giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động trên địa bàn.

- Có quy hoạch phát triển đô thị, sử dụng đất đai và tạo việc làm một

- Có những chính sách hợp lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn giải quyết

cách đồng bộ, lâu dài. Trong đó coi trọng đất cho sản xuất nông nghiệp nhằm

việc làm của Thành phố để tạo điều kiện cho những người lao động giỏi dám

đảm bảo an ninh lương thực. Việc quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công


nghĩ, dám làm đồng thời có vốn đầu tư sản xuất kinh doanh tự tạo việc làm.

nghiệp cũng như các khu đô thị mới cần được thông qua một cách công khai

Tạo điều kiện để cho người lao động có thể tham gia vào thị trường lao động,

sớm trước mọi người dân và cần chỉ rõ thời gian cần thu hồi, quy mô cần thu

tìm kiếm việc làm thông qua việc mở các phiên giao dịch việc làm, đây là cơ

hồi để người dân có kế hoạch chủ động trong tìm kiếm việc làm, chuyển đổi

hội để cho người lao động và người sử dụng lao động có thể gặp nhau để thỏa

ngành nghề cũng như có kế hoạch sản xuất phù hợp.

thuận thuê mướn lao động.

- Xây dựng định hướng và có những chính sách nhằm phát triển kinh

1.6. Các nghiên cứu có liên quan

tế, xã hội phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trên địa bàn. Thực hiện

Vấn đề lao động - việc làm, chuyển dịch cơ cấu việc làm và cơ cấu

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công

lao động nông nghiệp, nông thôn được chú ý nghiên cứu từ nhiều năm


nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,

nay, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và phát

chú ý tính bền vững của cơ cấu kinh tế.

triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường đại học

- Về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần có kế hoạch

như: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Nông nghiệp 1

đào tạo cho từng xã, cần phải phối hợp gắn kết giữa địa phương - cơ sở đào

Hà Nội,… và nhiều nhà nghiên cứu khác. Trong đó, có thể kể đến các

tạo - lao động nông thôn nhằm thực hiện đào tạo một cách đồng bộ; thực hiện

công trình nghiên cứu có liên quan sau:

tuyên truyền đào tạo nghề bằng nhiều hình thức; nâng cao trách nhiệm của địa

- Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu

phương xuyên suốt các khâu tuyên truyền, tuyển sinh, đào tạo, việc làm; tăng

hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ

cường hỗ trợ cho vay vốn để người lao động sau khi học nghề có thể tự sản


tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia. (Đề tài độc

xuất kinh doanh bằng các nghề đã được học; các nghề đào tạo, các mô hình

lập cấp nhà nước 12/2005). Nghiên cứu này được thực hiện tại 8 tỉnh/TP:


37
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hà Tây, Cần
Thơ và Bình Dương với mục tiêu:

38
- Trường Đại học Kinh tế quốc dân trong đề tài độc lập cấp nhà nước
KX.01-2005 đã đề cập đến vấn đề “Việc làm và thu nhập cho lao động bị

+ Đánh giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị

thu hồi đất trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hoá”. Về mặt lý luận

thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ

nghiên cứu đã đề cập đến sự cần thiết phải thu hồi đất, CNH-HĐH và ĐTH tất

tầng kinh tế, xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia hiện nay, chỉ ra

yếu sẽ dẫn đến thu hồi đất nông nghiệp và do đó một bộ phân dân sẽ mất việc

những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của vấn đề này.


làm trong nông nghiệp. Về mặt thực tiễn nghiên cứu chỉ ra những bất cập về

+ Đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện

vấn đề đảm bảo thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi. Việc

giải quyết thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây

thu hồi đất là điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ

dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã

nhưng kế hoạch thu hồi đất không gắn với kế hoạch đào tạo nghề nên người

hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia những năm tới.

dân mất đất không có việc làm và thu nhập, đời sống người dân tiềm ẩn sự bất

- Nghiên cứu chính sách, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động

ổn bên trong. Nghiên cứu đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính

nông thôn. (Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ 2011-2012) do Viện Chính

sách đền bù, bồi thường thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái

sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện. Kết quả

định cư; Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị được nhận đất


nghiên cứu đã đề ra được một số giải pháp, chính sách nhằm tạo việc làm cho

thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị

người lao động, đặc biệt lao động bị thu hồi đất vùng đô thị hoá như: Chính

và các chính sách xã hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối

sách ưu tiên thu hút lao động tại các vùng đô thị hoá của các doanh nghiệp;

tượng bị thu hồi đất.

chính sách dạy nghề và tự do lao dựng việc làm cho lao động nông thôn;
chính sách xuất khẩu lao động,…
- Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc
làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước: Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS,
TS Trần Văn Chử làm chủ biên, Hà Nội, 2001. Công trình trên đã quan tâm
đến vấn đề việc làm và thất nghiệp, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu; đã
đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái niệm
lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam
nói chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và
khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình
CNH, HĐH đất nước.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo, cũng
đã có nhiều bài báo công bố trên các tạp chí về đề tài việc làm và thu nhập
của người lao động trong quá trình đô thị hoá ở các vùng miền ở nước ta.


39

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu

40
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế với mục đích thu thập các dữ liệu có liên
quan tới tình hình việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động khu vực

- Trả lời các câu hỏi lý luận về việc làm và vấn đề đô thị hoá?

bị thu hồi đất trong quá trình ĐTH ở thành phố Việt Trì, từ đó đưa ra các đề

- Thực trạng về việc làm ở thành phố Việt Trì như thế nào? Những

xuất và giải pháp cải thiện những hạn chế về việc làm của người lao động

nhân tố tác động đến việc làm ở thành phố Việt Trì.
- Quá trình đô thị hoá tại Việt Trì đã ảnh hưởng đến việc làm của người
lao động Thành phố như thế nào?
- Giải pháp giải nào cần thực hiện để giải quyết việc làm cho lao động

trong quá trình ĐTH.
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng việc làm của lao động
trong quá trình ĐTH ở thành phố Việt Trì, trong nghiên cứu sẽ sử dụng
công cụ thống kê mô tả để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề việc

ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới?

làm trong quá trình đô thị hoá. Ngoài bảng câu hỏi khảo sát, tác giả còn


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

phân tích số liệu từ các bảng số liệu thống kê các vấn đề có liên quan đến

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận

việc làm và đô thị hoá.

Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là chủ nghĩa

2.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của thành phố Việt Trì về điều kiện tự

được sử dụng để nghiên cứu xem xét hiện tượng, trạng thái vận động khoa

nhiên, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội, đặc biệt nghiên cứu các xã vùng ven trên

học, khách quan của đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này cho

địa bàn thành phố Việt Trì trong những năm qua có sự biến động lớn về ĐTH.

thấy mọi sự vật hiện tượng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà

Thành phố Việt Trì có 13 phường và 10 xã (trong 10 xã có 4 xã miền núi

chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tượng sự vật xung


thuộc khu vực I đó là các xã: Kim Đức, Hy Cương, Chu Hoá, Thanh Đình).

quanh. Công tác giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn sau khi

Với cơ cấu 40% xã miền núi, 60% xã thuộc vùng đồng bằng là căn cứ để chọn

bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình ĐTH có liên quan đến

mẫu các xã điều tra, cho nên trong phạm vi đề tài tác giả đã chọn 1 xã miền

nhiều yếu tố như cơ chế, chính sách của Nhà nước, sự lãnh, chỉ đạo của

nủi là Kim Đức và 2 xã vùng đồng bằng là Trưng Vương và Thuỵ Vân để

các cơ quan, tổ chức có liên quan, sự phối kết hợp giữa các sở, ban,

nghiên cứu. Và 3 xã này trong thời gian vừa qua có sự thu hồi và chuyển đổi

ngành, các doanh nghiệp và người dân.

mục đích sử dụng đất khá nhiều phục vụ cho quá trình ĐTH trên địa bàn

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin được sử dụng

Thành phố. Nghiên cứu 3 xã này đánh giá được sự tác động của quá trình

nhằm đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm

ĐTH trên địa bàn thành phố Việt Trì đã tác động đến việc làm của người lao


liên quan đến công tác quản lý, phát triển đô thị và vấn đề giải quyết việc làm

động như thế nào.

cho người lao động tại khu vực bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở một số
địa phương trong thời gian qua.

Theo số liệu thống kê cho thấy, tổng số hộ (bị thu hồi đất và không bị
thu hồi đất) của những khu, thôn có diện tích đất bị thu hồi trong quá trình đô


×