1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
2
2.
Thông qua việc việc phân tích môi trường kinh doanh, chỉ ra đâu là điểm
Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay, với chính sách mở cửa hội nhập thể hiện qua việc nước Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của công ty CP Dược phẩm Sao Kim để xây dựng
chúng ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới – WTO, nền
chiến lược kinh doanh công ty CP Dược phẩm Sao Kim đến năm 2020
kinh tế nước ta trở nên năng động hơn để có thể hòa nhịp vào dòng chảy của kinh tế
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
thế giới, các doanh nghiệp phải chịu sức ép rất lớn vì phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.. Đối với tình hình chung như vậy, để tồn tại và phát
phẩm Sao Kim
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn để chọn cho mình một hướng phát
Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Môi trường kinh doanh của công ty CP Dược
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh
triển hợp lý.
doanh tại công ty CP Dược phẩm Sao Kim và một số công ty cạnh tranh
SaoKim Pharma là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm trong
nước, đang hoạt động trong môi trường sôi động ẩn chứa nhiều cơ hội nhưng cũng
chính trong ngành dược.
đầy khó khăn, để có thể hoạt động và tồn tại thì sản phẩm sản xuất phải luôn đạt
- Thời gian: Các số liệu sản xuất kinh doanh được thu thập và phân tích
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế-tiêu chuẩn GMP-WHO. Với việc đầu tư toàn bộ
của luận văn trong giai đoạn từ năm 2008 tới năm 2011. Các chiến lược
trang thiết bị hiện đại và đi vào hoạt động từ 2006 tới nay, sản lượng sản phẩm làm
kinh doanh được xây dựng áp dụng cho công ty CP Dược phẩm Sao Kim
trong khoảng thời gian đến năm 2020
ra tăng cả về chất và lượng, cho nên việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm phải được
đặt lên hàng đầu. Hiện nước ta đã ra nhập WTO nên công ty không chỉ cạnh tranh
4.
Phương pháp nghiên cứu
với các công ty trong và ngoài nước, mà sắp tới còn phải cạnh tranh với các tập
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
đoàn dược phẩm Đa quốc gia với áp lực ngày càng gay gắt.
Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh các dữ
Để tồn tại và ngày càng phát triển thì công ty cần có một chiến lược phát triển
liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn nội bộ của công ty CP Dược phẩm Sao
hợp lý về hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được các nguồn lực nội bộ bên
Kim, internet, sách báo liên quan, tài liệu chuyên ngành Dược,… để dự báo và
trong, đánh giá được các cơ hội, thách thức bên ngoài, từ đó hoạch định ra các chiến
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Dược phẩm Sao Kim.
lược tốt nhất nhằm giúp công ty có những bước đi vững chắc trong tương lai.
Phương pháp chuyên gia: Sử dụng bảng thu thập ý kiến các chuyên gia
Trong luận văn này chúng ta sẽ xem xét, nghiên cứu, tổng hợp và phân tích
trong ngành. Các chuyên gia được chọn là những người đang công tác trong
các vấn đề một cách khoa học, trên cơ sở đó hoạch định ra những chiến lược thiết
ngành dược, có trình độ quản lý, có kinh nghiệm và chuyên môn cao, số lượng
thực nhất nhằm giúp công ty CP Dược phẩm Sao Kim nâng cao năng lực cạnh tranh
các chuyện gia được chọn là 30 người (n=30). Các thông tin thứ cấp này sử
và phát triển một cách vững mạnh đến năm 2020.
dụng để xây dựng ma trận các yếu tố bên trong IFE, ma trận các yếu tố bên
ngoài EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT và ma trận QSPM
5.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược
3
4
CHƯƠNG 1
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty CP Dược Phẩm
Sao Kim
Sao Kim đến 2020
6.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty CP Dược Phẩm
Kết quả đạt được
1.1. Các khài niệm về chiến lược và quản trị chiến lược
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Theo góc độ quân sự: vào thời Alexander (năm 330 trước công nguyên)
Đề tài nghiên cứu đã tóm tắt và hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về chiến lược và
quản trị chiến lược, có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho lãnh đạo công ty CP Dược phẩm
: “ Chiến lược là kỹ năng khai thác các lực lượng và tạo dựng hệ thống thông
trị toàn cục” [www.tailieu.vn-7]
Theo quan điểm kinh doanh: Theo Chandler (1962): “ Chiến lược là
Sao Kim.
Đề tài cũng giúp lãnh đạo công ty có cái nhìn tổng quát và khách quan về hoạt
động sản xuất kinh doanh, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu từ môi trường
bên trong công ty, và những cơ hội, đe dọa đến từ môi trường kinh doanh bên ngoài.
Đề tài nghiên cứu đã xây dựng các chiến lược kinh doanh tập trung vào thị
trường mục tiêu của công ty đến năm 2020, giúp công ty CP Dược phẩm Sao Kim
phát triển đúng đắn và bền vững
xác định mục tiêu, mục dích cơ bản dài hạn, áp dụng một chuỗi các hành
động, phân bổ các nguồn lực cần thiết” [www.tailieu.vn-7]. Theo Quinn
(1980): “ Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu,
các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách
chặt chẽ” [www.tailieu.vn-7]. Theo Michael E.Porter (1996) thì” Chiến lược
là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khách
biệt, là sự chọn lựa đánh đổi trong cạnh tranh, hay chiến lược là việc tạo ra sự
phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty” [www.tailieu.vn-7]
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhân định rõ mục đích,
hướng đi của mình làm cơ sở, kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai
giúp nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt
được thành công.
Dùng quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, đồng thời có những biện pháp chủ động vượt qua các nguy cơ
trong môi trường kinh doanh.
Nhờ có quá trình quản trị chiến lược, sẽ giúp các quyết định đề ra của
doanh nghiệp gắn liền với điều kiện môi trường liên quan.
Khi vận dụng quản trị chiến lược sẽ giúp các công ty đạt được các kết
quả tốt hơn nhiều so với các kết quả khi công ty không vận dụng quản trị chiến
lược.
5
6
1.1.3. Các loại chiến lược kinh doanh
Dựa vào phạm vi của chiến lược người ta chia chiến lược làm hai loại
Giai đoạn thực hiện chiến lược: Đây là giai đoạn hành động của
quản trị chiến lược. Các hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược là
thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, đưa ra các chính sách và phân phối các
chính:
Chiến lược chung: Hay là chiến lược tổng quát đề cập tới những
nguồn tài nguyên, thường được xem là khó khăn nhất trong quá trình
vấn đề quan trọng, bao trùm và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung
quản trị chiến lược.
quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp
Chiến lược bộ phận: Đây là chiến lược cấp hai trong doanh
đánh giá kiểm tra chiến lược là: xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các
nghiệp bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược
chiến lược hiện tại; đo lường kết quả đạt được và thực hiện các hoạt
phân phối, chiến lược giao tiếp và khuếch trương (chiến lược yểm trợ
động điều chỉnh.
Đánh giá kiểm tra chiến lược: Các hoạt động chính yếu của việc
bán hàng)
GIAI ĐOẠN
Hai chiến lược này liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh
Hình thành
Thực hiện
HOẠT ĐỘNG
Hợp nhất trực giác
Đưc ra
hoàn chỉnh. Không thể coi là một chiến lược kinh doanh nếu chỉ có chiến lược
chiến lược
nghiên cứu
và phân tích
Quyết định
Thực thi
Thiết lập mục
Đề ra các
Phân phối các
chiến lược
tiêu ngắn hạn
chính sách
Nguồn tài nguyên
Đánh giá
Xem xét lại các
So sánh kết quả
Thực hiện
chiến lược
yếu tố bên trong
với tiêu chuẩn
điều chỉnh
chung mà không có chiến lược bộ phận.
1.1.4. Quản trị chiến lược
Theo Fred R.David thì quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một
nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên
quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp thì: “ Quản trị chiến lược là quá
trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các
và bên ngoài
mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai
nhằm tăng thế lực cho doanh nghiệp”.[2 – tr 15]
1.1.5. Các giai đoạn quản trị chiến lược
Nguồn: [2- tr 28]
Hình 1.1 Các giai đoạn và hoạt động trong quản trị chiến lược
Mô hình quản trị chiến lược toàn diện ( sơ đồ 1.2) là mô hình được áp
dụng rộng rãi. Mô hình này thể hiện một phương pháp rõ ràng và thực tiễn
Quy trình quản trị chiến lược có ba giai đoạn [2-tr 27]
trong việc hình thành, thực thi và đánh giá kiểm tra các chiến lược. Một sự
Giai đoạn hình thành chiến lược: Là quá trình thiết lập sứ mạng
thay đổi ở bât kỳ một thành phần chính nào trong mô hình có thể đòi hỏi một
(Mission) kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các
sự thay đổi trong một hoặc tất cả các thành phần khác. Do đó các hoạt động
mặt mạnh và mặt yếu bên trong và các cơ hội, nguy cơ bên ngoài, đề ra
hình thành, thực thi và đánh giá chiến lược phải được thực hiện liên tục, không
các mục tiêu dài hạn xây dụng và lựa chọn những chiến lược thay thế.
nên chỉ vào một thời điểm cố định. Quá trình quản trị chiến lược thực sự
Một số công cụ đưa ra và lựa chọn các chiến lược thay thế khả thị: Ma
không bao giờ kết thúc
trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong (IFE), ma trận điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-bất trắc(đe dọa)
(SWOT), và ma trận kế hoạch chiến lược định lượng (QSPM)
7
8
–core purpose). Phần này là bất biến (phần âm) và bổ sung cho phần
Thông tin phản hồi
“dương” bên phải, tương lai được mường tượng.
Thực hiện
việc nghiên
cứu môi
trường để
xác định các
cơ hội và đe
dọa chủ yếu
Thiết lập
mục tiêu
dài hạn
Thiết lập
những mục
tiêu ngắn
hạn
Tương lai được mường tượng: là những gì chúng ta muốn trở
thành, đạt được, tạo ra. Là cái gì đó đòi hỏi sự thay đổi lớn và tiến bộ
lớn để đạt tới.
1.2.2. Sứ mạng
Khái niệm:
Sứ mạng là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích. Nó
Xem
xét
sứ
mạn
g
mục
tiêu
và
chiế
n
lược
hiện
tại
Xác định
sứ mạng
(Mission)
Phân
phối
các
nguồn
lực
Đo
lườn
g và
đánh
giá
kết
quả
phân biệt doanh nghiệp này với những doanh nghiệp khác. Những
tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là phát biểu của một doanh nghiệp
về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin
tưởng của công ty. [2 –tr 123]
Vai trò của sứ mạng (nhiệm vụ):
Sứ mạng có vai trò: [2 –tr 125]
1. Đảm bảo sự đồng tâm nhất trí về chí hướng trong nội bộ tổ
Phân tích
nội bộ nhận
diện những
điểm mạnh,
điểm yếu
Xây dựng
và lựa
chọn các
chiến lược
để thực
hiện
Đề ra các
chính sách
chức.
2. Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của tổ chức.
3. Đề ra tiêu chuẩn để phân bổ các nguồn lực của tổ chức.
4. Hình thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận
lợi.
5. Đóng vai trò tiêu điểm để mọi người đồng tình với mục
Thông tin phản hồi
Hình
thành
chiến
lược
thực thi
chiến
lược
đích và phương hướng của tổ chức.
Đánh
giá
chiến
Nguồn :[lược
2- tr 31]
6. Tạo điều kiện chuyển hóa mục đích của tổ chức thành các
mục tiêu thích hợp.
7. Tạo điều kiện chuyển hóa các mục tiêu thành các chiến
Hình 1.2 Sơ đồ mô hình quản trị chiến lược toàn diện
lược và các biện pháp hoạt động cụ thể khác.
1.2. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu
1.2.1. Tầm nhìn
Tầm nhìn giống như một bản đồ chỉ ra lộ trình một công ty dự định để
phát triển và tăng cường các hoạt động kinh doanh của nó. Tầm nhìn gồm hai
bộ phận cấu thành:
Hệ tư tưởng cốt lõi: thể hiện chủ đích của chúng ta là gì (các
giá trị cốt lõi-core values) và tại sao chúng ta tồn tại ( mục đích cốt lõi
Nội dung của bản tuyên bố về sứ mạng:
Nội dung của bản tuyên bố về sứ mạng của một công ty bao
gồm 9 yếu tố chính sau: [2 –tr 123]
1. Khách hàng: Ai là người tiêu thụ của công ty?
2. Sản phẩm hay dịch vụ: Dịch vụ hay sản phẩm chính của
công ty là gì?
9
3. Thị trường: Công ty cạnh tranh tại đâu?
riêng biệt mà công ty kinh doanh có ý định phát sinh trong
4. Công nghệ: Công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của
vòng chu kỳ quyết định kế tiếp. Thời gian của mục tiêu ngắn
công ty hay không?
5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả
năng sinh lợi: Công ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế
hay không?
1.3.1. Môi trường nội bộ công ty
Mọi tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh
doanh. Trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên
ưu tiên của công ty.
trong, do đó việc phân tích môi trường nội bộ là vô cùng cần thiết, qua phân
7. Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh
tích sẽ giúp xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, từ đó đưa ra các
tranh chủ yếu của công ty.
biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế
8. Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: Hình ảnh công
tối đa. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng những chiến lược tối ưu
cộng có là mối quan tâm chủ yếu đối với công ty hay không?
để tận dụng cơ hôi và đối phó với những nguy cơ từ bên ngoai. Các yếu tố chủ
9. Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của công ty đối
yếu bên trong doanh nghiệp bao gồm các bộ phận và phòng ban chức năng:
với nhân viên như thế nào?
Marketing, bán hàng, sản xuất, nghiên cứu phát triển thị trường, tài chính kế
toán, hành chính nhân sự
Khái niệm.
Mục tiêu là sự cụ thể hóa nội dung, là phương tiện để thực hiện
thành công bản tuyên bố về sứ mạng của doanh nghiệp.
Mục tiêu chỉ định những đối tượng riêng biệt hay những kết
quả kinh doanh mà doanh nghiệp muốn đạt tới.
hạn trong khoảng 1 năm trở lại.
1.3. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
6. Triết lý: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyên vọng và các
1.2.3. Mục tiêu
10
Phân loại mục tiêu: có hai loại mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. [2 –tr 132]
-
Mục tiêu dài hạn: Là các mục tiêu cho thấy những kết
1.3.1.1. Quản trị
Quản trị là một phương thức hoạt động nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức với hiệu quả cao cùng với và thông qua những người
khác. Phương thức này bao gồm các hoạt động cơ bản là: Hoạch định,
tổ chức, điều khiển, và kiểm tra
Nhà quản trị lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở của bốn chức
năng: Hoạch định -> Tổ chức -> Điều khiển -> Kiểm tra.
1.3.1.2. Marketing
quả mong muốn trong một thời gian dài. Mục tiêu dài hạn
Các doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu môi trường
thường thiết lập cho các vân đề: (1) khả năng kiếm lợi nhuận,
Marketing, lựa chọn các thị trường mục tiêu, tìm kiếm khách hàng,
(2) năng suất, (3) vị trí cạnh tranh, (4) phát triển nhân viên, (5)
thực hiện công tác kiểm tra các chiến lược: sản phẩm, giá cả, phân
quan hệ nhân viên, (6) dẫn đạo kỹ thuật, (7) trách nhiệm với xã
phối, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng,…xây dựng
hội. Mục tiêu dài hạn tương ứng nêu ra có thể liên quan đến
hình ảnh, thương hiệu cho công ty,…
việc nỗ lực gia tăng sự phân phối theo địa lý bằng cách bán
trong các miền trong vòng 10 năm.
-
Mục tiêu ngắn hạn: là những mục tiêu biệt lập và đưa ra
những kết quả nhằm tới một cách chi tiết. Là những kết quả
1.3.1.3. Tài chính - kế toán
Đây là một trong những yếu tố bên trong quan trọng của
mọi doanh nghiệp được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, là một lợi
11
12
thế cạnh tranh quan trọng của công ty. Doanh nghiệp có năng lực tài
nhất, 2 là ít yếu nhất, 1 là yếu nhất. Sự phân loại này dựa
chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi hơn.
trên các công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với
1.3.1.4. Nghiên cứu và phát triển
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh
loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trong.
khốc liệt thì việc liên tục tao ra những sản phẩm và dịch vụ mới là
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi
một lợi thế cạnh tranh hết sức cần thiết và là yêu tố sống còn của mọi
biến số để xác định tổng số điểm quan trọng tổng cộng của
tổ chức.
các công ty.
1.3.1.5. Sản xuất và tác nghiệp
Hoạt động sản xuất-tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt
Bảng 1.1 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Các yếu tố bên trong
Mức quan trọng
Phân loại
động biến đổi tất cả các yếu tố đầu vào thành yếu tố đầu ra.
1.3.1.6. Hệ thống thông tin
Thông tin có vai trò quan trọng trong mọi tổ chức, là cầu
nối gắn kết giữa các bộ phận. Với việc tin học hóa đã góp phần làm
phận IT chuyên quản lý hê thống mạng tin học kết nối giữa các bộ
trọng
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG
1,00
Nguồn: [2 –tr 103]
1.3.2. Môi trường bên ngoài công ty
1.3.2.1.
phận, đối với hệ thống các ngân hàng thì hệ thống thông tin có vai trò
hết sức đặc biệt.
quan
Yếu tố 1
cho hệ thống thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng và
thông suốt. Ngày nay phần lớn các tập đoàn, các công ty đều có bộ
điểm
Số
Khái niệm
Môi trường hoạt động của tổ chức là tất cả các yếu tố, các
lực lượng và thể chế…nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà nhà quản
1.3.1.7. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Có năm bước xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên
trị không kiểm soát được nhưng chúng lải ảnh hưởng đến hoạt động
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. [2 –tr 37]
trong IFE: [2 –tr 101]
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định
Mục đích nghiên cứu môi trường là để giúp các nhà quản trị
có thể nhận diện được các cơ hội cùng mối đe dọa mà môi trường có
trong qui trình phân tích nội bộ. Sử dụng các yếu tố bên
thể đem lại cho tổ chức
trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
1.3.2.2.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân
loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 0,1 (rất
Môi trường vĩ mô
Bao gồm các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp: [2 –tr 40]
quan trọng) cho mỗi yếu tố ấn định cho thấy tầm quan trọng
tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty
độ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, những xu hướng thu nhập
trong ngành.
quốc dân, lãi suất, mức độ thất nghiệp, chính sách tiền tệ,
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết
định sự thành công, trong đó 4 là mạnh nhất, 3 là ít mạnh
Các yếu tố kinh tế: Giai đoạn của chu kỳ kinh tế, mức
những chính sách thuế, những sự kiểm soát lương bổng/giá
cả, cán cân thanh toán,…
13
14
Các yếu tố chính phủ và chính trị: Những luật lệ về
Các đối thủ
mới tiềm ẩn
thuế khóa, những luật lệ cho người tiêu thụ vay, những luật
lệ mậu dịch quốc tế, những đạo luật bảo vệ môi trường,
Nguy cơ có các đối
thủ cạnh tranh mới
những luật lệ vê thuê mướn và cổ động, những kích thích
đặc biệt, những luật lệ chống độc quyền, sự ổn định của
Các đối thủ
cạnh tranh trong
ngành
chính quyền.
Các yếu tố xã hội: Những thái độ đối với chất lượng
đời sống, nghề nghiệp, những lối sống, phụ nữ trong lực
lượng lao động, tính linh hoạt của người tiêu thụ.
Các yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, sự tiêu phí
những tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, thiếu
năng lượng.
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Chi tiêu của Nhà nước
về nghiên cứu va phát triển. Chỉ tiêu của công nghiệp về
Người
mua
Người
cung cấp
Khả
năng
thương
lượng
của
người
cung
cấp
hàng
Sự tranh đua
giữa các doanh
nghiệp hiện có
mặt trong ngành
Khả năng thương lượng
của người mua hàng
Nguy cơ do các sản phẩm và
dịch vụ thay thế
Sản phẩm
thay thế
nghiên cứu và phát triển. Tập trung vào những nổ lực kỹ
Nguồn: [2 – tr 48]
thuật; bảo vệ bằng sáng chế; những sản phẩm mới; sự tự
1.3.2.3.
động hóa, chuyển giao công nghệ; người máy
Hình 1.3 Sơ đồ áp lực cạnh tranh
Dân số: Mật độ dân số, tỉ lệ tăng dân số, tôn giáo,
Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu va tìm hiểu kỹ lưỡng
những biến đổi về dân số.
điểm mạnh, điểm yếu về sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh
Môi trường vi mô
doanh, thị phần,...về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các
trọng cho một công ty.
yếu tố ngoại cảnh có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá
trình kiểm soát môi trường cạnh tranh bên ngoài, có 5 yếu tố cơ bản:
của công ty, khi công ty tạo ra nguyên liệu, sản phẩm, dịch
Đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn
vụ,…đều mong muốn làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
và hàng hóa (sản phẩm) thay thế. Các yếu tố này quan hệ chặt chẽ với
khách hàng.
nhau. [2 –tr 48]
Khách hàng (người mua): Khách hàng là một phần
Nhà cung cấp: Bao gồm những cá nhân, doanh nghiệp
cung cấp nguyên liệu đầu vào như: nguyên vật liệu, các loại
dịch vụ, lao động, máy móc, nhà xưởng, thông tin, phương
tiện vận chuyển,….
Đối thủ tiểm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh
trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
15
16
nghiệp do các đối thủ này sẽ đưa vào các năng lực sản xuất
1.3.2.5.
Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh.
mới với mong muốn chiếm khách hàng, thị phần nhanh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận
chóng, nên khi phân tích môi trường kinh doanh các doanh
đánh giá các yếu tố bên ngoài. Sự khác nhau giữa ma trận đánh giá
nghiệp cần lưu ý đến đối thủ tiềm ẩn.
các yếu tố bên ngoài là các yếu tố bên ngoài có tầm quan trọng quyết
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm của
định cho sự thành công cũng có thể được bao gồm trong đấy: Thông
các nhà sản xuất khác có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại của
qua ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp tổ chức nhận diện những đối thủ
khách hàng đang dùng sản phẩm của doanh nghiệp, điều
cạnh tranh chủ yếu. [2 –tr 69]
Có 5 bước thực hiện:
này làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cạnh tranh có vai trò
cao nhất bị khống chế.
1.3.2.4.
Xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
quyết định đến sự thành công của các công ty (tối thiểu là
Có năm bước trong việc thành lập ma trận đánh giá các yếu
10 yếu tố).
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan
tố bên ngoài: [2 –tr 66]
trong) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố.
Bước 1: Lập danh mục các yếu bên ngoài bao gồm các
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết
cơ hội và đe dọa có vai trò quyết định đến sự thành công
định sự thành công, trong đó:1 là phản ứng ít, 2 là phản ứng
của công ty.
trung bình, 3 là phản ứng trên trung bình, 4 là phản ứng tốt
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố.
nhất. Sự phân loại này dựa trên công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định
của nó để xác định số điểm quan trọng.
sự thành công, trong đó: 1 là phản ứng ít, 2 là phản ứng
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu
trung bình, 3 là phản ứng trên trung bình, 4 là phản ứng tốt
tố để xác định tổng điểm quan trọng cho tổ chức
nhất. Sự phân loại này dựa trên công ty.
Bảng 1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại
của nó để xác định số điểm quan trọng.
Công ty mẫu
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố
để xác định tổng điểm quan trọng cho tổ chức
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Các
yếu
tố
bên Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
ngoài
S
Mức
T
quan
T
trọng
điểm
loại
quan
trọng
Mức
quan
trọng
Công ty 2
Số
Phân
điểm
loại
quan
Mức
quan
trọng
trọng
Số
Phân
điểm
loại
quan
trọng
Yếu
1 tố 1
Yếu tố 1
Yếu
2
...n
Yếu tố …,n
TỔNG
TỔNG CỘNG
CỘNG
Nguồn: [2 –tr 68]
Số
Phân
Công ty 1
tố
1
1
1
Nguồn: [2 –tr 70]
17
18
1.4. Xây dựng chiến lược để lựa chọn:
1.4.1
1.4.2 Xây dựng ma trân QSPM ( Quantitative Strategic Planning Matrix)
Ma trận phân tích SWOT là công tụ thực hiện giai đoạn hai của quá
Ma trận SWOT
Phương pháp ma trận SWOT lần đầu tiên được công ty tư vấn
trình thực hiện chiến lược, việc phân tích và trực giác là cơ sở để ra những
McKinsey & Company phổ biến và dần được áp dụng rộng rãi trên khắp thế
quyết định về việc hình thành những chiến lược. Để có được chiến lược mong
giới. Xây dựng ma trận SWOT trải qua 8 bước:
muốn phải thực hiện tiếp giai đoạn ba với công cụ chủ yếu với ma trận hoạch
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh (S) chủ yếu bên trong công ty.
định chiến lược có khả năng định lượng QSPM.
Bước 2: Liệt kê những điểm yếu (W) bên trong công ty.
Để xây dựng ma trận QSPM trải qua 6 bước: Nguồn: [2-tr 205]
Bước 3: Liệt kê các cơ hội (O) lớn bên ngoài công ty.
Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa (T) quan trọng bên ngoài công
ty.
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/mối đe dọa bên ngoài và các điểm
yếu/mạnh bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các thông tin
này lấy trực tiếp từ ma trận EFE và IFE.
Bước 5: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với cơ hội bên
ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên
trong và bên ngoài. Sự phân loại này được thể hiện trong cột dọc bên
phải của cột các yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài.
bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO.
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 (kết hợp) và xác
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên
ngoài và ghi kết quả của chiến lược nhóm ST.
hiện. Ghi lại các chiến lược này trên hàng đầu tiên của ma trận
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với nguy cơ bên
ngoài và ghi kết quả chiến lược WT.
SWOT
CƠ HỘI
(Opportunities)
định các chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực
QSPM. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng biệt nhau nếu
có thể.
ĐE DỌA
Bước 4: Xác định số điểm hâp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu
(Threats)
thị tính hấp dẫn tương đối mỗi chiến lược trong nhóm các chiên lược
có thể thay thế nào đó. Số điểm hấp dẫn được xác định bằng cách xem
ĐIỂM MẠNH
(Strenghts)
ĐIỂM YẾU
( Weaknesses)
xét mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài, từng cái
Các chiến lược SO
Các chiến lược ST
một và đặt câu hỏi: “có phải yếu tố này ảnh hưởng đến chọn lựa các
chiến lược đã được đánh giá?”. Nếu câu trả lời là phải thì các chiến
lược nên được so sánh có liên quan đến yếu tố quan trọng này.
Các chiến lược WO
Các chiến lược WT
Bước 5: Tính tổng số điểm hâp dẫn. Tổng số điểm hấp dẫn là
kết quả của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn
Nguồn: [2-tr 160]
Hình 1.4 Ma trận SWOT
(bước 4) trong mỗi hàng, chỉ xét về ảnh hưởng của các yếu tố thành
công quan trọng bên trong và bên ngoài ở cột bên cạnh thì tổng số
điểm hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược có
thể thay thế.
19
20
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của
1.5. Những chiên lược cấp công ty.
tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM. Cộng
Có bốn nhóm chiến lược: [2-tr 215]
tổng các số điểm hấp dẫn biểu thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong
Chiến lược tăng trưởng tập trung:
mỗi nhóm chiến lược có khả năng thay thế.
1. Thâm nhập thị trường ( Market Penetration);
2. Phát triển thị trường (Market Development)
3. Phát triển sản phẩm (Product Development)
Bảng 1.4 Ma trận QSPM
Chiến lược hội nhập
Chiến lược có thể thay thế
YẾU TỐ QUAN
TRỌNG
Chiến lược
Phân
1
loại
AS
TAS
Chiến lược 2
Chiến lược 3
AS
AS
TAS
TAS
1. Chiến lược hội nhập về phía sau.
2. Hội nhập về phía trước
Chiến lược tăng trưởng đa dạng
1. Đa dạng hóa đồng tâm
I – Các yếu tố bên trong
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố…, n
2. Đa dạng hóa hàng ngang
3. Đa dạng hóa kết hợp
Chiến lược suy giảm:
II – Các yếu tố bên ngoài
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố …, n
1. Sự chỉnh đốn đơn giản
2. Sự rút bớt vốn
3. Tu hoạch
TỔNG CỘNG
4. Thanh toán
5. Những chiến lược hợp lý
Nguồn: [2-tr 203]
Với: AS: Số điểm hấp dẫn;
TAS: Tổng sô điểm hấp dẫn
6. Những chiến lược để chọn lựa qua sự tập trung bên ngoài: Hợp nhất,
Số điểm hấp dẫn: 1 = yếu nhất; 2 = ít yếu nhất; 3 = ít mạnh nhất; 4 =
Thu nhận, Liên doanh.
7. Những chiến lược kết hợp và những doanh nghiệp thực hiện dưới tiềm
mạnh nhất
Phân loại các yếu tố bên ngoài: 4 là phản ứng tốt nhất, 2 là phản ứng
trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít.
Phân loại các yếu tố bên trong: 4 là mạnh nhất, 3 là ít mạnh nhất, 2 là
ít yếu nhất, 1 là yếu nhất.
năng.
1.6.
1.6.1.
Chiến lược cấp kinh doanh và chức năng.
Chiến lược cấp kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các doanh
Ma trận QSPM có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp lớn và nhỏ,
nghiệp phải hình thành lợi thế cạnh tranh dưới hai hình thức là chi phí thấp và
bên cạnh ma trận QSPM có thể thúc đẩy sự lựa chọn chiến lược trong các tổ
khác biệt hóa. Từ đó tạo nên ba chiến lược cạnh tranh tổng quát: Chiến lược
chức đa quốc qia vì nhiều yếu tố quan trọng và chiến lược có thể được xem xét
chi phí thấp nhất, chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
trong cùng một lúc.
Để ba chiến lược cạnh tranh tổng quát này thực sự trờ thành một lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng phải dựa vào các yếu tố nền tảng theo
bảng 1.10:
21
22
thấp. Phát triển thị phần trên thị trường mới sẽ được thực hiện trên
LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chiến lược chi phí thấp
kênh phân phối và mạng lưới bán hàng phù hợp mong muốn của
Chiến lược sản phẩm
khách hàng mục tiêu, đồng thời nỗ lực tối đa các khả năng xúc tiến
khác biệt
bán hàng để có thị phần.
1. Chiến lược dẫn đầu chi 2. Chiến lược khác biệt
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
phí thấp
hóa
Rộng
sản phẩm.
3 Chiến lược chi phí thấp
hợp lý hoặc khác biệt hóa
Hẹp
Nâng cao chất lượng sản phẩm (dịch vụ).
-
Điều chỉnh kênh phân phối (loại bỏ bớt kênh phân phối
có hiệu quả kém, lựa chọn những kênh phân phối hữu hiệu.
4b. Chiến lược tập
-
Củng cố mạng lưới bán hàng.
chi phí thấp
trung khác biệt hóa
-
Điều chỉnh các chiến lược quảng cáo và khuyến mãi.
-
Củng cố và nâng cao vai trò của lực lượng bán hàng
1.6.2 Chiến lược cấp chức năng
Chiến lược marketing:
Chiến lược marketing cấp bộ phận chức năng có tầm quan trọng
trong việc quản lý chu kỳ đời sống sản phẩm.
Chiến lược marketing bao gồm:
Định vị thị trường để khách hàng phân biệt hàng hóa hay
dịch vụ của doanh nghiệp đang kinh doanh so với các nhãn hiệu
cạnh tranh. Chiến lược định vị thị trường của doanh nghiệp là giá
cả sản phẩm (dịch vụ) thấp so với các nhãn hiệu cạnh tranh trên thị
trường, là sản phẩm/dịch vụ có đặc trưng nổi bật so với các đối thủ
cạnh tranh, là sản phẩm/dịch vụ có đặc trưng nổi bật kết hợp giá
thấp tương đối.
-
4a. Chiến lược tập trung
Nguồn [2- tr 250]
Bảo vệ thị phần: Bảo vệ thị phần thông qua các giải pháp cơ
bản sau:
Hình 1.5 Chiến lược cạnh tranh
1.6.2.1.
Củng cố và gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại: Là
chiến lược vận dụng trong giai đoạn phát triển của chu kỳ đời sống
Phát triển thị phần trên thị trường mới: Phát triển thị phần
trên thị trường mới sẽ thực hiện trên các kênh phân phối ngắn
thông qua mạng lưới bán hàng tự phục vụ hoặc phục vụ có giới
hạn và tiến hành xúc tiến bán hàng trên các phương tiện có chi phí
1.6.2.2.
Thu hẹp thị phần
Lập lại chu kỳ đời sống sản phẩm…
Chiến lược tài chính:
Mục tiêu của chiến lược tài chính là xây dựng quỹ và thiết lập một
cấu trúc tài chính thích hợp. Chức năng tài chính của mỗi doanh nghiệp bao
gồm quản trị tiền mặt, thực hiện các hoạt động tín dụng, đầu tư vốn kinh
doanh.
1.6.2.3.
Chiến lược nghiên cứu và phát triển (R & D):
Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến công tác
nghiên cứu vá phát tiển. Với tốc độ phát triển của khoa học và kỹ thuật như
hiện nay thì doanh nghiệp nào có chiến lược R & D tốt thì khả năng cạnh
tranh bằng sản phẩm sẽ được nâng cao.
1.6.2.4.
Chiến lược sản xuất:
Chiến lược sản xuất sẽ xác định sản phẩm sản xuất như thế nào, ở
đâu, quyết định mức độ hội nhập theo chiều nào: dọc hay ngang, mối quan
hệ với nhà cung cấp,…
23
1.6.2.5.
24
CHƯƠNG 2
Chiến lược nhân lực:
Việc một doanh nghiệp nắm trong tay một đội ngũ nhân lực có tài
năng và kinh nghiệm, sáng tạo nhiệt tình,… là một lợi thế cạnh tranh vô cùng
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM SAO KIM
lớn cho doanh nghiệp
2.1 Giới thiệu về công ty:
2.1.1
Giai đoạn 1: từ tháng 5 năm 1999 đến tháng 11 năm 2007.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua các phần trình bày trong chương 1, giúp chúng ta cái nhìn tổng quát về
“Chiến lược và quản trị chiến lược”, qua đó nhận biết được vai trò của chiến lược,
các loại chiến lược cũng như vai trò và tầm quan trọng của chiến lược trong việc
xây dựng và phát triển của một doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện
nay.Bằng việc phân tích môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh chúng ta liệt kê
được các yếu tố cơ hội, đe dọa, và chỉ ra được các điểm mạnh/ yếu của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng các ma trận cạnh tranh, ma trân các yêu tố bên
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Hình thức hoạt động: Công ty TNHH Dược phẩm Sao Kim tên viết
tắt: Saokim Pharma, được thành lập ngày 24/05/1999 bởi hai thành viên sáng
lập:
Ông Đường Ngọc Hà: Chủ tịch/Tổng Giám đốc.
Ông Đường Ngọc Vân: Phó Chủ tịch/Phó Tổng Giám đốc.
Giai đoạn 2: từ 11/2007 đến nay.
Hình thức hoạt động: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Sao Kim.
ĐT: 04.5840789
Fax: 04.5840788
trong IFE, ma trận các yếu tô bên ngoài EFE, tầm nhìn , sứ mạng, mục tiêu của
doanh nghiệp, ma trận SWOT, ma trận QSPM, giúp doanh nghiệp chọn lựa các
chiên lược kinh doanh phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Để chiến lược có thể
đạt hiệu quả cao thì các vấn đề vế quản trị, marketing, nghiên cứu và phát triển, tài
chính, hệ thống thông tin,.. là các vấn đề mà doanh nghiệp cần hết sức quan tâm, tạo
cho chúng có sự qắn kết, phối hợp một cách nhịp nhàng theo hệ thống, qua đó giúp
doanh nghiệp ngày một phát triển bền vững.
Nguồn: Tác giả chụp tháng 6/2012
Hình 2.1 Nhà mày Sao Kim Pharma
Văn phòng đại diện tại Hà Nội
ĐC: Phòng 1608, Toà nhà 27 Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội
ĐT: 04.7735336
Fax: 04.7735338
Chi nhánh Miền Nam
ĐC: 319/A8 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP.Hồ Chí Minh.
ĐT: 08.8645584
Fax: 08.8649048
25
26
Nhà máy Saokim Pharma được xây dựng tại khu công nghiệp Quang
+ Tháng 10 - 2006, Nhà máy tiếp nhận chứng chỉ thực hành tốt sản
Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc, nằm bên đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội
xuất thuốc GMP (Good Manufacturing Practice) theo khuyến cáo của tổ
Bài, cách trung tâm thành phố Hà Nội 22km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài
chức Y tế Thế giới WHO do Bộ Y tế Việt Nam cấp.
6km, toạ lạc trên diện tích 22.000m2, diện tích kho tàng, nhà xưởng
+ Tháng 10-2006, Nhà máy chính thức sản xuất những sản phẩm chất
lượng cao đầu tiên theo tiêu chuẩn GMP/GLP/GSP - WHO.
11.000m2.
Là một trong những nhà máy mới nhất tại miền bắc Việt Nam và là
Thuốc được sản xuất trên dây chuyền khép kín, tự động, vệ sinh theo
một trong số ít các Nhà máy Dược phẩm đạt tiêu chuẩn WHO-
nguyên tắc C.I.P, quản trị sản xuất bằng mạng SCADA, có giá trị cực kỳ
GMP/GSP/GLP, sử dụng công nghệ bào chế tiên tiến nhất, luôn theo sát các
khách quan đáng tin cậy, và thường xuyên được thẩm định. Hệ thống kinh
quy định chặt chẽ về chất lượng.
doanh trên toàn quốc chính thức hoạt động cung cấp những sản phẩm có chất
lượng tốt được giới chuyên môn và người tiêu dùng đánh giá cao.
Công ty được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức
BVQI Vương quốc Anh cấp.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm nên mọi
Nguồn: www.saokimpharma.com
Hình 2.2: Chứng chỉ chất lượng của công ty SaoKim Pharma
Công tác huấn luyện, đào tạo nhân viên, công nhân về công nghệ
mục tiêu của ngành y tế đều chi phối, ảnh hưởng đến công ty như các nhu cầu
về cung ứng đầy đủ các loại dược phẩm để phục vụ cho công tác phòng bệnh
và chữa bệnh, phục vụ việc chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Dược phẩm hiện đại, các kiến thức, nhận thức quy chuẩn GMP, GSP, GLP,
Song song đó công ty dần dần phát triển, nghiên cứu nâng cao chất
ISO rất được chú trọng và coi đây là một nhân tố tiên quyết cho sự phát triển
lượng, kỹ thuật sản xuất để đảm bảo thuốc đạt chất lượng tốt và đảm bảo luôn
của nhà máy. Đội ngũ nhân viên của Saokim Pharma với trình độ chuyên môn
đạt tiêu chuẩn GMP & WHO.
kỹ thuật cao, luôn hoàn thành mọi sứ mệnh chăm sóc sức khoẻ với tinh thần
2.1.2
trách nhiệm tối đa.
+ Từ 1999 sản xuất và kinh doanh nguyên liệu thuốc chữa sốt rét
Tổ chức và nhân sự:
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Dược Phẩm Sao Kim
Tổng giám đốc:
Artemisinin được chiết xuất từ cây Thanh hao hoa vàng hàng đầu tại Việt
-
Nam.
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Từ năm 2000 đến nay đã xuất khẩu hàng trăm tấn nguyên liệu thuốc
-
Là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn quyền đối với mọi
Lãnh đạo công ty phấn đấu đạt hiệu quả cao hơn về lợi nhuận và
chữa sốt rét cho các công ty dược phẩm hàng đầu của Châu Âu và các đối tác
tăng thu nhập.
khác từ châu Á, châu Phi... Công ty trở thành đơn vị dẫn đầu thế giới về sản
-
Phát triển chính sách chất lượng của công ty.
xuất và xuất khẩu mặt hàng này
-
Thực hiện quyền lãnh đạo để triển khai và áp dụng hệ thống chất
+ Tháng 3-2005 Công ty chính thức xây dựng Nhà máy sản xuất
dược phẩm với những thiết bị, dây chuyền bào chế thế hệ mới nhất, tại khu
Công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc - Việt Nam.
lượng.
27
Phó tổng giám đốc:
-
Là người hỗ trợ Tổng giám đốc điều hành các hoạt động của Công
28
ty, chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động của các phòng ban.
Giám đốc sản xuất:
-
Hoạch định chính sách, lập kế hoạch sản xuất và điều hành để sản
xuất ra sản phẩm có chất lượng như tiêu tiêu chuẩn qui định.
-
Lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của các hệ thống phụ trợ
giúp đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất.
-
Lập kế hoạch và kiểm soát kế hoạch sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm đảm bảo chất lượng và đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Giám đốc đảm bảo chất lượng:
-
Tổ chức hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng sản phẩm của toàn
công ty.
-
Đề ra và thực thi GMP-WHO trong sản xuất và nghiên cứu, GLP
trong kiểm tra chất lượng, GSP trong bảo quản thuốc.
-
Nguồn: Phònghành chánh nhân sự
Chịu trách nhiệm phân tích sai sót, giải quyết sự cố, khiếu lại của
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức công ty
khách hàng.
-
Báo cáo hiệu năng của hệ thống chất lượng để lãnh đạo xem xét và
từ đó cải tiến nâng cao hệ thống chất lượng.
Tổng số lao động đến 31/12/2011 là 335 lao động, tăng 8,8% so
với cùng kỳ 2010. Dưới đây là tỉ lệ trình độ của nhân viên công ty cổ
phần Dược Phẩm Sao Kim
Giám đốc kinh doanh_tiếp thị và cung ứng:
-
Hoạch định phương hướng và chiến lược kinh doanh.
-
Lập kế hoạch và kiểm soát doanh thu, đơn hàng, kiểm tra hợp
đồng mua bán thành phẩm, nguyên vật liệu.
Giám đốc nhân sự:
-
Thiết lập và cập nhật các bản mô tả công việc và hồ sơ đào tạo
nhân viên công ty.
-
Trình độ
Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Trên Đại học
15
4
Đại học
167
50
Cao đẳng và Trung, sơ cấp
95
28
58
17
335
100
Lập kế hoạch và giám sát việc đào tạo và huấn luyện nhân viên
công ty.
-
Bảng 2.1 Số lượng và trình độ nhân viên
Lập kế hoạch và kiểm soát việc tuyển dụng nhân sự.
Công nhân nghề, lao động
phổ thông
Tổng cộng
Nguồn: Phòng hành chánh nhân sự
29
2.1.3
30
Những thành tích công ty đã đạt được:
Nhà xuất khẩu lớn nhất Việt Nam nhóm Artemisinin
Giải thưởng thường niên 6 năm liên tục (2001 – 2005, 2006-2011)
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty CP Dược phẩm Sao Kim
2.2.1
Tình hình tổng quát ngành dược Việt Nam
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), công nghiệp dược
do UBND tỉnh Vĩnh Phúc trao cho các doanh nghiệp tiêu biểu trong tỉnh.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ tài chính năm 2006
Việt Nam ở mức đang phát triển. Việt Nam đã có công nghiệp dược nội địa,
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2006
nhưng đa số phải nhập khẩu nguyên vật liệu, do đó nhìn nhận một cách khách
Giải thưởng Ngôi sao Việt Nam năm 2007
quan có thể nói rằng công nghiệp dược Việt Nam vẫn ở mức phát triển trung
Thương Hiệu Vàng 2008 - Golden Brand Awards 2008
bình - thấp. Giống như các nước lân cận, ngành công nghiệp dược của Việt
Nam phải chịu chuẩn nghèo. Bảo hiểm y tế không đủ và không đều cho người
Công ty Dược phẩm đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 02 Chứng
nhận GMP-WHO: Thực hành tốt sản xuất thuốc GMP-WHO nguyên liệu dược
và Chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc GMP/GLP/GSP-WHO
dân nên bệnh nhân phải trả nhiều hơn cho số thuốc mà họ cần. Điều này đã cản
trở việc tăng trưởng mạnh của thị trường.
Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu thuốc qua các
năm (1000 USD)
2500000
1913661
2000000
1696135
1425657
1500000
1170828
1136353
1000000
500000
Hình 2.4 Các thành tích công ty đã đạt được
Từ những năm 1999 cho nay SaoKim Pharma luôn là nhà xuất khẩu nguyên
liệu thuốc chữa sốt rét Artermisinin và bán tổng hợp các dẫn chất của Artermisinin
475403
810711
600630
923288
715435
831205
1252572
919039
395157
Nguồn: www.saokimpharma.com
2.1.4 Các mối quan hệ quốc tế:
817396
650180
956353
710000
0
2005
2006
Trị giá sản xuất trong nước
2007
2008
Trị giá thuốc nhập khẩu
2009
2010
Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng
Nguồn: www.vnpca.org.vn[8]
Hình 2.5 Quy mô thị trường ngành dược Việt Nam
(Dyhidroartermisinin, Artesunate, Artemether, Arteether...) cho các công ty dược
Năm 2006 đạt 475,403 triệu USD .Năm 2007 đạt 600,63 triệu USD
phẩm hàng đầu của Châu Âu, châu Á và châu Phi. Công ty trở thành một trong
tăng 26,34% so với năm 2006. Năm 2008, trị giá thuốc sản xuất trong nước đạt
những công ty dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này. Nhưng tât
715,435 triệu USD, tăng 19,11% so với năm 2007, đáp ứng 50,18% nhu cầu
cả chỉ dừng lại ở việc các công ty dược của các châu lục chỉ nhập nguyên liệu từ
thuốc sử dụng. Năm 2009 trị giá thuốc sản xuất trong nước đạt 831,205 triệu
SaoKim Pharma. SaoKim vẫn chưa thể nhập khẩu được công nghệ sản xuất thuốc
USD, tăng 16,18% so với năm 2008, đáp ứng được 49,01% nhu cầu sử dụng
hoặc quan hệ để các nhân viên công ty có cơ hội được đào tạo tại các nước có nền
thuốc.Năm 2010, giá trị thuốc sản xuất trong nước đạt khoảng 919,04 triệu
dược phẩm phát triển này.
31
32
USD, tăng 10,57% so với năm 2009, đáp ứng được 48,03% nhu cầu sử dụng
trong
thuốc
nước.
Phần lớn các loại thuốc sản xuất ở Việt Nam đều là thuốc thông thường, rất ít
“Mô hình quản lý theo giá trị” nhằm phát huy năng lực của tất cả các
thành viên cũng như đánh giá đúng năng lực của họ.
2.2.2.2 Hoạt động nghiên cứu phát triển
thuốc đặc trị. Các loại thuốc trong nước có giá thành rẻ, thường được sử dụng
Trong những năm qua, từ khi công ty CP hóa, ban lãnh đạo
ở các bệnh viện tuyến cơ sở hoặc bệnh viện thông thường. Do đó, các công ty
công ty cũng liên tục đầu tư nhập những giây truyền sản xuất có chất
dược trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu nội địa. Hơn nữa do tâm lý
lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam nên những năm qua thị phần nội
Tuy nhiên, do sự thiếu chuyên môn, cũng như chi phí quá cao
địa vẫn bị hàng ngoại nhập chiếm ưu thế. Thị trường thuốc Việt Nam chỉ
cho một công trình nghiên cứu. Việc đầu tư cho một nghiên cứu mới
chiếm 50% tổng số thuốc được tiêu thụ, trong khi ngành dược Việt Nam nhập
vô cùng tốn kém, trung bình phải mất 10 năm với chi phí từ 12-15
khoảng 90% các nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất
triệu USD. Hơn nữa, phải chạy theo nhu cầu trước mắt của thị
trường và hạn chế về trình độ nhân lực, công nghệ nên chỉ nhâp công
Tỷ lệ sản xuất trong nước và nhập khẩu (% )
ngh ệ để sản xuât thuôc thông thường là chính
70.00%
60.00%
57.44%
62.20%
56.34%
58.48%
57.68%
59.90%
50.00%
Hoạt động nghiên cứu phát triển của công ty CP Dược phẩm
Sao Kim cũng chỉ dừng lại ở công tác nhập các máy móc thiết bị mới.
chi phí dành cho R&D khoảng 3% doanh thu.
40.00%
30.00%
40.10%
42.56%
43.66%
41.52%
42.32%
37.80%
a- Marketing:
20.00%
Chiến lược marketing hiện nay của công ty là tập trung theo
10.00%
các kênh phân phối sản phẩm, bệnh viện, các đại lý thuốc, nhà thuốc,
0.00%
2005
2006
2007
Tỷ lệ sản xuất trong nước
2008
2009
2010
Tỷ lệ Nhập khẩu
Nguồn: www.vnpca.org.vn[8]
Hình 2.6 Tỉ lệ sản xuất trong nước và nhấp khẩu
2.2.2
2.2.2.3 Marketing và bán hàng
Phân tích môi trường bên trong và ma trận đánh giá nội bộ (IFE):
2.2.2.1 Quản trị
Công tác quản trị của công ty CP SaoKim Pharma đã không
ngừng cải thiện, các bộ phận, phòng ban đã có sự ăn khớp, thể hiện
qua hiệu quả kinh doanh của công ty từ sau khi cổ phần.
Tuy nhiên, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản
trị, từ năm 2011 công ty SaoKim Pharma đã tiến hành thực hiện dự án
quầy thuốc. Công ty thường xuyên tổ chức hoạt động quảng cáo ( trên
tạp trí sức khỏe), tiếp thị bán hàng, hội thảo, tham gia một số chương
trình khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, chính sách hậu mãi.
Mặc dù marketing đã được quan tâm nhiều, nhưng do chưa
có phòng marketing riêng nên hoạt động marketing vẫn do bộ phận
bán hàng đảm nhận, nên vẫn chưa phát huy hết vai trò và công năng
của marketing. Các hoạt động marketing hiện nay diễn ra riêng rẽ,
thiếu sự đồng bộ và thống nhất trong toàn công ty và các chi nhánh.
Hoạt động marketing của SaoKim Pharma bao gồm các hình
thức chính:
Quảng cáo trên báo sức khỏe, hỗ trợ chương trình khám
bệnh tại Lào, ..tham gia tài trợ cho các hội chợ triển lãm thương mại.
33
34
Công ty tham gia triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại các kỳ
tăng 18.4 tỉ đồng. Mặc dù doanh thu tăng nhưng do tình hình kinh tế
thế giới khó khăn dẫn tới đầu vào nguyên vật liệu của công ty bị đẩy
hội chợ về ngành dược và y tế.
Mỗi năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng: Hội
lên cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty. Qua bảng
nghị khách hàng phía Bắc, phía Nam, hay Miền Tây,..: để tạo sự gắn
kết quả doanh thu từ năm 2008 đến năm 2011 cho chúng ta thấy sự
kết giữa công ty với khách hàng . Tại hội nghị công ty sẽ trao phần
phát triển đi lên của công ty CP Dược phẩm Sao Kim
thưởng cho các khách hàng có thành tích bán hàng của công ty tốt,
Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế từ năm 2008-2011
ĐVT: triệu đồng
bên cạnh công ty cũng sẽ thu thập các ý kiến của khách hàng về nhu
cầu, về sự thỏa mãn nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Công ty đã xây dựng website giới thiệu công ty:
100,000
2,323
90,000
2,927
80,000
2,145
1,180
www.shaokimpharma.com
70,000
b- Bán hàng.
60,000
Doanh thu của công ty CP Dược phẩm Sao Kim tăng đều từ
50,000
sau khi CP đến nay. Năm 2008 doanh thu của công ty mới chỉ đạt
40,000
LN s au thuế
DTT
85,074
78,127
66,645
69,982
2008
2009
30,000
66,645 tỷ đồng thì đến 31/12 2011 là 86,29 tỷ đồng
20,000
Đến nay mạng lưới bán hàng của công ty đã phủ khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Mỗi tỉnh đều có nhà phân phối riêng
10,000
0
2010
2011
Hàng năm công ty cung ứng cho thị trường gần 2 tỉ viên
Nguồn: Phòng kinh doanh
thuốc.
Hình 2.7 Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế 2008-2011
Bảng 2.2 Kết quả doanh thu từ năm 2008 -2011
Kết quả kinh doanh giữa các khu vực trong nước năm 2011:
Đvt: triệu đồng
Bảng 2.3 Cơ cấu doanh thu theo khu vực năm 2011
STT CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
2011
1
Doanh thu thuần
66,645
69,982
78,127
85,074
2
Giá vốn
48,234
53,024
57,582
61,528
Năm
3
Lãi gộp
18,410
16,957
20,544
23,546
Tỷ lệ
1,180
2,145
2,927
2,323
Vùng, khu vực
Doanh thu
1)Thành phố Hồ Chí
25,522
Minh
2)Thành phố Hà Nội
29,776
3) Miền Bắc
7,657
9.00%
4) Miền Trung
6,806
8.00%
5)Miền Đông Nam Bộ
6)Miền Tây Nam Bộ
Tổng Doanh Thu
6,806
8,507
85,074
8.00%
10.00%
100.00%
Nguồn: Phòng kinh doanh
4
5
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi
thuế
nhuận
sau
1,180
2,145
2,927
2,323
Nguồn: Phòng kinh doanh
Doanh thu thuần tăng dần qua các năm, năm 2008 doanh thu
thuần là 66.6 tỉ đồng, đến năm 2011 doanh thu thuần là 85 tỉ đồng,
Đvt: triệu đồng
Năm 2011
30.00%
35.00%
35
36
Dưới đây là bảng 2.4 các chỉ tiêu tài chính cơ bản của
Cơ cấu doanh thu theo khu vực năm 2011
35,000
30,000
SaoKim Pharma từ năm 2008 đến năm 2011.
29,776
25,522
25,000
20,000
15,000
30.00%
7,657
5,000
Nhận xét:
35.00%
30.00%
Các chỉ số tài chính nhằm đánh giá khả năng tài chính của
25.00%
20.00%
35.00%
10,000
40.00%
6,806
9.00% 8.00%
0
6,806
8,507
10.00%
8.00%
15.00%
10.00%
SaoKim Pharma như cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng
thanh toán, tỉ suất sinh lợi: tất cả đều rất khả quan, đây là một điểm
mạnh của SaoKim Pharma.:
Cơ cấu tài sản:
5.00%
0.00%
1)Thành phố 2)Thành phố 3) Miền Bắc 4) Miền Trung 5)Miền Đông 6)Miền Tây
Hồ Chí Minh
Hà Nội
Nam Bộ
Nam Bộ
Tỉ lệ tài sản cố định/tổng tài sản có xu hương giảm dần từ
2008 đến 2010 là 9%, sang năm 2011 công ty nhập thêm máy móc
mới điều này làm cho chi phí cố định tăng thêm 11%.
Tài sản lưu động/ tổng tài sản cũng tăng dần qua các năm
Nguồn: Phòng kinh doanh
Hình 2.8 Cơ cấu doanh thu năm 2011
2008 là 38,73% đến 2010 là 49,51%, sang 2011 do tăng chi tiêu mua
Nhìn vào bảng 2.3 cơ cấu doanh thu năm 2011, chúng ta
sắm mới nên tỉ lệ này giảm xuông còn 40.82%.
Cơ cấu nguồn vốn:
nhận thấy rằng hai khu vực Hà Nội, và thành phố Hồ Chí Minh vẫn là
Tỉ lệ nợ phải trả /tổng nguồn vốn năm 2011 là 34,94% tăng
hai thị trường chủ lực mang lại doanh thu chính cho công ty với lần
lượt 35% và 30% tổng doanh thu toàn công ty.
cao so với năm 2008 là 26,62%.
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn năm 2008 là 73,38%
2.2.2.4 Tài chính
Phân tích hiệu quả tài chính sản xuất kinh doanh năm
và giảm dần qua các năm, đến 2011 là 65,06%.
Khả năng thanh toán:
2011 so với năm 2010:
Khả năng thanh toán nhanh được cải thiện qua các năm có xu
Doanh thu thuần năm 2011 là 85074 triệu đồng tăng 9% so
với cùng kỳ 2010. Lợi nhuận sau thuế 2323 triệu đồng giảm 20%:
thế lớn hơn 1,5 lần, năm 2008 là 0,38 lần thì tới năm 2011 là 1,8 lần.
Nguyên nhân do năm 2011 công ty sắm mới thêm dây truyền sản xuất
Khả năng thanh toán hiện hành từ 2009 đến 2011 đều lơn hơn
và năm 2011 cũng là năm lãi suất ngân hàng bị đẩy lên rất cao, chính
2 lần, năm 2011 là 4.31 lần. Điều này chứng minh khả năng tài chính
điều này đã làm tăng chi phí lãi vay: 4,3 tỉ so với 1,7 tỉ của năm 2010
của SaoKim Pharma là tốt, đảm bảo tỉ lệ an toàn trong khả năng thanh
( tăng hơn 250%) do đó đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
toán.
trong năm 2011. Giá vốn hàng bán tăng 6,7% tương 3,9 tỉ: điều này đã
ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của công ty.
Giá trị hàng hóa tồn kho năm 2011 là 31,7 tỉ đồng, giảm
9,1% so với cùng kỳ năm 2010.
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu binh quân 2.77% và
tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản bình quân 1.7% là khá thấp
do chi phí đầu vào cao, và công ty đang trong quá trình chuyển giao
máy móc mới, chưa hoạt động hết công suất
37
38
Bảng 2.4 Các chỉ số tài chính
Chỉ số tài chính
1. Cơ cấu tài sản và
nguồn vốn
Tài sản cố định/Tổng
tài sản (%)
Tài sản lưu động/
tổng tài sản (%)
Nợ
phải trả/tổng
nguồn vôn (%)
Nguồn vốn chủ sở
hữu/ tổng nguồn vốn
(%)
2. Khả năng thanh
toán
Khả năng thanh toán
hiện hành (lần)
2008
2009
2010
-
2011
Nhà máy Saokim Pharma áp dụng công nghệ tiên
tiến nhất hiện nay trên thế giới, thuốc được sản xuất với
nguyên lý: No dust, No take. Thuốc được sản xuất trên dây
55.70%
50.51%
46.73%
57.43%
chuyền kín, tự động, vệ sinh theo nguyên tắc C.I.P, quản trị
38.73%
46.64%
49.51%
40.82%
sản xuất bằng mạng SCADA có giá trị rất khách quan, tin cậy
26.62%
26.73%
31.51%
34.94%
73.38%
73.27%
68.49%
65.06%
và thường xuyên được thẩm định. Hầu hết các máy móc thiết
bị của Saokim Pharma được nhập khẩu từ Châu Âu, Hàn
Quốc và Đài Loan và được sản xuất theo công nghệ Đức.
Kiểm soát và duy trì chất lượng:
-
5.63
2.92
2.27
4.31
Khả năng thanh toán
0.38
nhanh (lần)
1.32
0.88
1.80
3. Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/Doanh thu 1.72%
(%)
Thực hiện theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới, nhà máy Saokim Pharma đạt đầy đủ các chứng nhận
GMP/GSP/GLP-WHO đồng thời áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000.
3.07%
3.65%
2.69%
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/ Tổng tài 1.00%
sản (%)
1.80%
2.28%
1.69%
Tỷ suất lợi nhận
trước thuế/Nguồn vốn 1.37%
chủ sở hữu (%)
2.46%
Công nghệ kỹ thuật.
Kiểm tra cân nguyên vật liệu
Pha chế
Tạo cốm, tạo hạt
3.33%
3.26%
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2008-2011
2.2.2.5 Sản xuất thuốc:
Công nghệ nhà máy:
Chuẩn bị bao bì
Sấy
Xử lý bao bì
Đóng gói
Kiểm tra bán thành
phẩm
Kiểm tra bán thành
phẩm chờ đóng gói
Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra bao bì
Nhập kho thành phẩm
Năng lực của Nhà máy:
-
Các dạng bào chế đang được sản xuất: viên nén
bao phim, viên nang cứng, viên pellet, dạng thuốc giải phóng
tại đích, các loại thuốc phun, sấy: cốm, bột, viên đặt (tọa
dược).
-
-
Các dạng bào chế mới ra mắt năm 2011: viên
nang mềm và thuốc tiêm, công suất: 1 tỷ viên/năm
Nguồn: Phòng sản xuất
Hình 2.9 Qui trình công nghệ sản xuất thuốc viên, bột:
39
40
2.2.2.6 Ma trận đánh giá nội bộ IFE.
Kiểm tra cân nguyên vật liệu
Mọi tổ chức đều tồn tại những điểm mạnh và những điểm yếu
ống thủy tinh rỗng
Rửa ngoài
bên trong tổ chức. Những điểm mạnh, điểm yếu bên trong cùng với
Pha chế
Kiểm tra bán thành
phẩm
Súc ống
Hàn, đóng gói.
Sấy khô
Hấp tiệt trùng
những cơ hôi và nguy cơ bên ngoài là những vấn đề cơ bản cần quan
tâm khi thiết lập các mục tiêu chiến lược.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm : Nguồn nhân lực, nghiên
Kiểm tra bao bì
Kiểm tra bán thành
phẩm
Soi ống
Kiểm tra bán thành
phẩm
Đóng gói
cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán, marketing và văn hóa tổ
chức công ty
Qua công tác phân tích nội bộ công ty giúp chúng ta thấy
rằng sự sống còn của một tổ chức phụ thuộc vào khả năng tổ chức đó
có nhận được các nguồn lực từ môi trường bên ngoài hay không. Các
Kiểm tra bán thành
phẩm
Nhập kho thành phẩm
nguồn lực chủ yếu giúp doanh nghiệp tồn tại gồm: Tiền vốn, nguồn
nhân lực (con người), và nguyên vật liệu,…
Do đó, bên cạnh việc phát huy những mặt mạnh như: Chất
Nguồn: Phòng sản xuất
lượng sản phẩm, trình độ chuyên môn của nhân viên, văn hóa công
Hình 2.10 Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm.
- Trên đây là hình 2.12 và hình 2.13 mô tả một quy
ty,…Để SaoKim Pharma ngày một hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao
trình sản xuất thuốc viên và quy trình sản xuất thuốc tiêm mà
khắc phục những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
hiện nay SaoKim Pharma đang thực hiện, nhằm đảm bảo các
sản phẩm đều đạt các tiêu chuẩn GMP/GSP/GLP-WHO.
năng lực cạnh tranh, Saokim Pharma cần có những phương hướng
doanh: Marketing, quan hệ quốc tế, mẫu mã sản phẩm, số lượng sản
phẩm, khả năng nghiên cứu sản phẩm mới.
Nhìn chung những điểm yếu này là các vấn đề cần được khắc
phục sớm, trong thời gian tới SaoKim Pharma cần quan tâm đầu tư
hơn nữa để nâng cao năng lực các lĩnh vực còn yếu này.
Trong bảng 2.5 điểm của ma trận các yếu tố bên trong của
công ty là 2.85 điểm, cao hơn điểm trung bình 2,5 điểm. chứng tỏ
rằng công ty đã nắm bắt, phát huy được những điểm mạnh để gia tăng
khả năng cạnh tranh, đồng thời nhận diện được những điểm yếu để
khắc phục, đòi hỏi công ty phải phát huy hơn nữa những lợi thế so
sánh, đồng thời phải khẩn trương khắc phục những điểm yếu để nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh.
Nguồn: Phòng kinh doanh
Hình 2.11 Hình ảnh sản phẩm của công ty
41
42
Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Chất lượng sản phẩm: tất cả các sản phẩm của SaoKim
Pharma khi tung ra thị trường đều đạt tiêu chuẩn GMP-WHO: Hai hệ
STT
Các yếu tố bên trong
Mức
độ
quan
trọng
1
Hoạt động Marketing
0.04
2
0.08
bè trong nước biết đến ngay từ ngày công ty mới sản xuất và cung ứng
2
Hoạt động bán hàng
0.07
3
0.21
nguyên liệu cây thanh hao hoa vàng đề làm thuốc sốt rét, và đạt được
3
Chất lượng sản phẩm
0.09
3
0.27
4
Hình thức mẫu mã bao bì sản phẩm
0.05
2
0.10
5
Sản phẩm đa dạng
0.05
2
0.10
6
Thương hiệu của công ty
0.05
3
0.15
7
Năng lực tài chính
0.06
3
0.18
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
thống chất lượng trong nước và thế giới.
Thương hiệu công ty: là nhà máy lâu đời và đã được bạn
nhiều giải thưởng cao quý của Đảng và nhà nước trong những năm
qua, và là một trong những nhà máy đầu tiên tại Việt Nam đạt cả hai
tiêu chuẩn GMP-WHO.
Năng lực tài chính: Qua phân tích các chỉ số tài chính ở
8
Năng lực nghiên cứu- phát triển sản phẩm
0.04
2
0.08
mục 2.2.2.4 cho chúng ta thây rằng năng lực tài chính của SaoKim
9
Trình độ chuyên môn của nhân viên
0.07
4
0.28
Pharma là khá tốt.
10
Năng lực quản trị
0.05
2
0.10
11
Năng lực sản xuất
0.05
3
0.15
mạnh của SaoKim Pharma, tỉ lệ nhân viên có trình độ trên Đại học và
12
Công nghệ chế biến sản phẩm
0.09
3
0.27
Đại học chiếm tới 54%, tỉ lệ Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp chiếm 28%.
13
Tinh thần làm việc của người lao động
0.08
3
0.24
14
Thu nhập của người lao động
0.08
3
0.24
15
Quan hệ hợp tác quốc tế
0.04
2
0.08
16
Văn hóa công ty
0.07
3
0.21
Tổng cộng
1.00
2.85
Nguồn: Điều tra của tác giả
Trình độ chuyên môn của nhân viên: Đây là một điểm
Năng lực sản xuất: Với lợi thế về hệ thống nhà máy hiện
đại, nguyên liệu nhập khẩu từ những thị trường như Mỹ, Ấn Độ,
Trung Quốc,.., hàng năm công ty SaoKim Pharma cung ứng ra thị
trường gần 2 tỉ sản phẩm dược các loại.
Công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm: Hiện nay nhà
máy Saokim Pharma áp dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên
Qua ma trận đánh giá nội bộ, theo đánh giá của các chuyên
thế giới. Hầu hết các máy móc thiết bị của Saokim Pharma được nhập
gia, chúng ta có thể rút ra các điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) của
khẩu từ Châu Âu, Hàn Quốc và Đài Loan và được sản xuất theo công
công ty CP Dược Phẩm Sao Kim như sau:
nghệ Đức.
+ Điểm mạnh (S):
Hoạt động bán hàng: SaoKim Pharma có đội ngũ bán
hàng chuyên nghiệp, được công ty đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và
kiến thức sản phẩm tốt. Bên cạnh đó SaoKim Pharma có hệ thống
phân phối trải đều khắp các tỉnh thành tạo thuận lợi cho việc bán hàng
tới các đại lý, nhà thuốc, quầy thuốc,…
Tinh thần làm việc của người lao động: Tinh thần làm
việc hăng say, luôn chủ động sáng tạo trong công việc là một thế
mạnh của SaoKim Pharma trong suốt những năm qua.
Thu nhập của người lao động: tiền lương và thu nhập
bình quân tháng của SaoKim Pharma trong năm 2011 là :
Tiền lương bình quân: 4895000 đồng, tăng 10% so với
năm 2010;
43
44
Thu nhập bình quân 6879000 đồng, tăng 8% so với
Sản phẩm đa dạng:
cùng kỳ năm 2010. Nhìn chung SaoKim Pharma trả cho
Năng lực nghiên cứu-phát triển sản phẩm: Đây là hạn
người lao động ở mức khá cao so với mức thu nhập bình
chế chung của các công ty sản xuất dược Việt Nam, ban lãnh đạo
quân của xã hội
công ty cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho hoạt động nghiên cứu
sản phẩm mới không chỉ nhập mới công nghệ điều đó sẽ giúp công ty
Văn hóa công ty: Văn hóa của SaoKim Pharma được
các chuyên gia đánh giá là mạnh: người lao động trong những năm
qua chỉ khoảng 10 nhân viên nghỉ việc do lý do riêng, hoặc không đáp
ứng được yêu câu của công ty ( đa số từ bộ phận bán hàng), chiếm
khoảng hơn 2% và cũng cho thấy sự trung thành của người lao động.
tạo ra sự đột phá và cạnh tranh mạnh trong ngành
2.1
Phân tích mội trường bên ngoài và xây dựng các ma trận.
2.2.3.1 Môi trường kinh tế xã hội
Năm 2011 là năm kinh tế Việt Nam chịu nhiều áp lực, lạm
+ Điểm yếu ( W).
phát tăng cao, sản xuất ngưng trệ, hàng loạt công ty phá sản, tính
Quan hệ hợp tác quốc tế: Mặc dù SaoKim Pharma có
chung cả năm 2011 lạm phát là 18,58% trong đó, thủ phạm chính là
quan hệ với một số quốc gia nhưng chủ yếu là xuất khẩu nguyên liệu
do giá thực phẩm, giáo dục, lương thực tăng mạnh với mức tăng lần
sản xuất thuốc sốt rét cho các công ty dược phẩm hàng đầu Châu Âu,
lượt là 29,34%, 23,18% và 22,82%. Một con số báo động cho toàn xã
Châu Á, Châu Mỹ, ..còn lài các quốc gia khác là nhà cung cấp nguyên
hội: thị trường BĐS đóng băng, giá vàng liên tục leo thang, đạt mốc
liêu cho công ty sản xuất chứ chưa có sự qua lại hai chiều. Công ty
kỷ lục 49trđ/lượng. Trong bối cảnh kinh tế Mỹ và Châu Âu vướng vào
đang hướng tới các thị trường dược của các nước trong khu vực như
cuộc khủng hoảng nợ công, năm 2011, Việt Nam cũng bị hãng
Lào, Campuchia trong năm 2013 và các nước trung phi khoảng năm
Standard & Poors (S&P) hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội
2014-2015, bởi những thị trường này ban lãnh đạo công ty đánh giá là
tệ từ mức BB xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối
dễ tiếp cận nhất. Và sẽ quan hệ với các công ty dược để có thể gửi các
với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Cùng với việc hạ bậc tín
cấn bộ đi đào tạo chuyên sâu và liên kết để nhập khẩu công nghệ sản
nhiệm nợ quốc gia của Việt Nam, S&P cũng đã đánh tụt hạng tín
xuất thuốc.
nhiệm của 3 ngân hàng lớn trong nước là BIDV, Techcombank và
Hình thức mẫu mã bao bì sản phẩm: theo đánh của
Vietcombank xuống BB-. Đối với tình hình khó khăn chung của cả
khách hàng và chuyên gia thì dù trong 2 năm trở lại đây mẫu mã các
nước, SaoKim Pharma cũng không tránh khỏi, nguyên vật liệu đầu
sản phẩm của SaoKim Pharma co sự đổi mới nhưng vẫn chưa đạt độ
vào bị đẩy lên cao, tiền vay mua máy móc mới có mức lãi suất cao
thẩm mỹ cao, chưa bắt mắt khi trưng bày tại các đại lý, nhà thuốc,
điều này đã đẩy cao thêm chi phí cho công ty.
quầy thuốc,..
2.2.3.2 Môi trường chính trị, luật pháp
Marketing: Marketing là hoạt động mũi nhọn quan trọng
Chính sách bảo vệ ngành dược trong nước, các công ty nước
của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua, tất cả các hoạt động
ngoài chỉ được phân phối sản phẩm bởi một công ty trong nước, và sẽ
marketing của công ty Sao Kim Pharma vẫn còn thiếu sự đồng bộ,
được dỡ bỏ vào giai đoàn cuối trong tiến trình hội nhập WTO, hy
thống nhất trên toàn hệ thống công ty. Với những đòi hỏi cấp bách
vọng trong khoảng thời gian này đủ để các công ty dược trong nước
hiện nay thì công ty cần phải có phòng marketing để hoạt động độc
nói chung và dược SaoKim nói riêng có thể xây dựng cho mình một
lập và có hiệu quả.
thương hiệu vững mạnh và uy tín.
45
Môi trường chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho môi trường
46
hoa vàng loại cây dùng để chiết xuất làm thuốc trị sốt rét. Đây chính
kinh doanh thuần lợi, đây cũng là một yếu tố môi trường bên ngoài
chính là cơ hội của SaoKim Pharma.
quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
2.2.3.5 Môi trường công nghệ.
SaoKim Pharma. Môi trường chính trị của Việt nam hiện nay thật sự
Công nghệ sản xuất dược phẩm của Việt Nam đang được đầu
ổn định dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tạo được
tư mới, đạt các tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt), đúng tiêu
niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
chuẩn quốc tế của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) hay ít nhất là
2.2.3.3 Môi trường dân số
ASEAN. Các công ty dược phẩm Việt Nam phần lớn đều mới xây,
Việt Nam là nước có dân số đông thứ 14 trên thế giới. Yếu tố
đang vận hành và sản xuất thuốc với tiêu chuẩn ngang bằng với nước
dân số vô cùng quan trọng đối với các nhà đầu tư, đó là nguồn nhân
ngoài. Chất lượng những loại thuốc Việt Nam đã sản xuất được và
lực góp phần vào sự thành công của một tổ chức, đó cũng chính là
được quyền sản xuất tương đương với thuốc nhập và giá rẻ hơn rất
những khách hàng tiềm năng của các công ty. Theo TCTK vào năm
nhiều.
2011, Việt Nam có khoảng 87,84 triệu người, và dự kiến con số này
sẽ vượt 88 triệu người trong năm 2012. []
Điều này giúp SaoKim Pharma thuận lợi trong việc tuyển
Tuy nhiên, tâm lý chuộng thuốc ngoại của người dân cũng
như của bác sĩ kê toa, “thuốc ngoại, thuốc đắt mới là tốt” đang làm
cho thuốc nội yếu thế ngay tại “sân nhà”.
chọn và sử dụng lao động. Nhưng thực tế hiện nay có sự cạnh tranh
Ngành y tế đang khuyến khích dùng thuốc nội và định hướng
lớn lao động giữa các các lĩnh vực, và ngay trong ngành dược cũng
các công ty dược Việt Nam đẩy mạnh đầu tư công nghệ, đi vào sản
vậy, ngành dược là ngành đòi hỏi nhân sự có trình độ chuyên môn
xuất thuốc đặc trị, nhằm bình ổn giá thuốc trong nước, giảm "áp lực"
cao, và các công ty sẵn sàng trả lương để thu hút những nhân tài về
tiền thuốc đối với bệnh nhân
cho công ty mình. Các công ty cạnh tranh nhân tài rất quyết liệt.
2.2.3.4 Môi trường tự nhiên
SaoKim Pharma là công ty không chỉ sản xuất dược phẩm mà
SaoKim Pharma là một trong những công ty đi đầu trong việc
áp dụng công nghệ mới vào sản xuất thuốc và cũng là một trong
những công ty dược đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP-WHO
còn là công ty chuyên nguyên liệu thuốc chữa sốt rét Artermisinin và
Với việc quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự cố gắng
bán tổng hợp các dẫn chất của Artermisinin (Dyhidroartermisinin,
toàn ngành dược đặt yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
Artesunate, Artemether, Arteether...) cho các công ty dược phẩm hàng
tiến vào sản xuất và chế biến dược phẩm để dược phẩm nước nhà chất
đầu của Châu Âu, châu Á và châu Phi. Công ty trở thành một trong
lượng hơn và đáp ứng nhu cầu của người dân cả nước.
những công ty dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
2.2.3.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài giúp các nhà chiến
này.
Việt Nam là quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi
lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,
núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Việt Nam có khí hậu
môi trường tự nhiên, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ và
nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84% cả năm. Lượng
cạnh tranh.
mưa hàng năm ở mọi vùng đều giao động từ 120cm đến 300cm.
Chính khí hậu nhiệt đới đã tạo thuận lợi cho việc trồng cây thanh hao
47
Dưới đây là ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của công
48
Bảng 2.6.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của SaoKim Pharma
ty CP Dược Phẩm Sao Kim được xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của
các chuyên gia trong ngành.
Nhận xét:Qua các mức phân loại trên cho thấy cách thức mà
Mức độ
Phân
quan
loại
trọng
Các yếu tố bên ngoài
Điểm
quan trọng
Luật pháp-Chính trị ổn định
0.07
Sự phát triển khoa học kỹ thuật –Công
nghệ sinh học
0.07
3
0.21
3
0.21
Vùng nguyên liệu đầu vào trong nước
Giá cả xăng dầu, vật tư nông nghiệp tăng
cao
Chính phủ có các chính sách phát triển
ngành dược phẩm nước nhà
Nhu cầu về dược phẩm chất lương tăng
cao
Nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào
việc trồng nguyên liệu
Thị trường cạnh tranh trong ngành gay
gắt
0.06
2
0.12
0.05
2
0.10
0.07
3
0.21
0.07
3
0.21
0.06
3
0.18
0.07
2
0.14
Tác động gia nhập WTO
0.06
2
0.12
2
0.12
sản xuất thuốc, cũng như tận dụng tối đa các chính sách của chính phủ
Giá nguyên liệu đầu vào bấp bênh
0.06
Diện tích đất trồng nguyên liệu ngày
càng bi thu hẹp
0.05
2
0.10
dành cho ngành dược trong nước như: hỗ trợ tài chính suất, cho vay
Nguồn lao động
0.06
3
0.18
lãi suất ưu đãi, miễn thuế nông nghiệp cho người dân,…
Thu nhập quốc dân tăng
0.06
Chính sách bảo hộ ngành dược phẩm của
nhà nước
0.06
Sự phát triển của ngành dược trong và
ngoài nước
0.06
3
0.18
3
0.18
2
0.12
Thị hiếu của người tiêu dùng
Tổng cộng
2
0.14
2.52
trong đó các chiến lược của công ty ứng phó với mỗi nhân tố, với mức
4 là phản ứng tốt nhất, mức 3 và mức 2 là hai mứa trung bình, mức 1
là kém. Như vậy, với tổng số điểm quan trọng là 2,52 cho thấy công
ty CP Dược phẩm SaoKim tận dụng cơ hội và tối thiểu hóa nguy cơ
đe dọa từ bên ngoài ở mức gần trung bình.
Mặc dù hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nhưng vẫn còn
thời hạn để hội nhập hoàn toàn, nhưng sau khi hết thời gian theo như
cam kết của tiến trình hội nhập, khi có các công ty lớn mạnh sẽ tràn
vào thị trường Việt Nam với khả năng quản trị cao, năng lực
marketing hùng mạnh sẽ là một thách thức lớn cho công ty SaoKim
Pharma nói riêng và các công ty dược Việt Nam nói chung.
SaoKim Pharma cần củng cố và mở rộng vùng nguyên liệu
0.07
1.00
Nguồn : Điều tra của tác giả
Theo đánh giá của các chuyên gia, có 7 yếu tố thuộc cơ hội (
O) bên ngoài và 9 yếu tố được xem là mối đe dọa (T) của SaoKim
Pharma, chúng ta phân tích các cơ hội đó như sau:
+ Các cơ hội (O):
Luật pháp-Chính trị ổn định: Là cơ hội tốt cho
SaoKim Pharma hoạt động sản xuất kinh doanh và các đối tác trong
và ngoài nước an tâm đầu tư vào thị trường Việt Nam, để trở thành
đối tác kinh doanh với SaoKim Pharma.
49
50
Sự phát triển khoa học kỹ thuật-công nghệ sinh học:
tốt, chữa dứt bệnh nhanh,…Đây là cơ hội của công ty vì công ty đang
Chính sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện thuận lợi
đầu tư và sản xuất thuốc mang chất lượng, bên cạnh nguồn nguyên
cho việc phát triển và nghiên cứu những sản phẩm mới đáp ứng nhu
liệu công ty nhập về đa số là từ những quốc gia uy tín trên thế giới
cầu của thị trường.
nên giá cả có hơi cao, với thu nhập tăng lên sẽ giúp người dân không
Chính phủ có các chính sách phát triển ngành dược
nước nhà: Nước ta do phải chìm trong chiến tranh, ngành dược của
khắt khe với giá cả nhiều nữa.
Chính sách bảo hộ ngành dược nước nhà:Chính phủ
chúng ta chỉ mới phát triển mạnh trong vài năm gần đây, sự hỗ trợ và
cố gắng bảo hộ ngành dược theo tiến trình giá nhập WTO có thể mà
quan tâm của chính phủ giúp các công ty dược trong nước nói chung
Việt Nam cam kết, chính điều này buộc các doanh nghiệp dược nước
SaoKim Pharma nói riêng có được điều kiện thuận lợi, phát triển tạo
ngoài không thể sản xuất và tự phân phối tại thị trường trong nước,
ưu thế cạnh tranh giá với các hãng dược nhập khẩu. Chủ trương của
vì vậy thị trường cạnh tranh dễ thở hơn cho các doanh
Nhà nước là điều kiện tốt để các doanh nghiệp dược phát triển. Hiện
n g h i ệ p d ư ợ c n ư ớ c n h à . N hưng khi hết thời gian bảo hộ thì
nay Chính phủ đang khuyến khích gia tăng sản xuất nguyên vật liệu
ngành dược sẽ có một môi trường cạnh tranh gay gắt với sự xuất
trong nước, đây là cơ hội cho các công ty dược nước nhà.
hiện của các tập đoàn dược lớn trên thế giới tràn vào thị trường
Nhu cầu về dược phẩm chất lượng cao tăng: Ngày nay
người dân đòi hỏi những sản phẩm dược bày bán trên thị trường
không chỉ bắt mắt mà chất lượng cũng phải cao, họ thường chuộng sử
Việt Nam.
+ Các mối đe dọa (T):
Vùng nguyên liệu đầu vào trong nước: Mặc dù nguồn
dụng sản phẩm ngoại nhập, chính vì vậy đòi hỏi các công ty dược
nguyên liệu trong nước chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của các
trong nước phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm: điều này thúc
công ty dược, nhưng sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu của các công
đẩy các công ty nhập mới máy móc, thiết bị qua đó các công ty có thể
ty cũng diễn ra hết sức cạnh tranh. Bên cạnh đó với việc phát triển và
tạo ra sản phẩm chất lượng và cũng tạo lợi thế cạnh tranh với hàng
đô thị hóa hiện nay của nước ta cũng làm diện tích đất của người dân
nhập.
phần nào bị thu hẹp.
Nông dân áp dụng khoa học công nghệ vào trồng
Giá cả xăng dầu, vật tư nông nghiệp tăng cao: Làm
nguyên liệu: Trình độ văn hóa của người dân ngày càng được nâng
tăng chi phí đầu vào, tăng giá thành sản xuất cũng làm ảnh hưỡng tới
cao, tổ chức huấn luyện, giới thiệu các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
đầu tư vào sản xuât cây nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy của
nông dân được công ty SaoKim Pharma tổ chức thường xuyên góp
người dân.
phần giúp người dân trồng ra những cây nguyên liệu không chỉ có
Thị trường cạnh tranh trong ngành gay gắt: mặc dù sự
chất lượng mà tăng cả về số lượng và ách đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
cạnh tranh của các công ty nước ngoài chưa nhiều nhưng sự cạnh
của công ty.
tranh giữa các công ty dược trong nước là hết sức gay gắt. Công ty
Thu nhập quốc dân tăng: Thu nhập của người dân tăng
Dược Hậu Giang nổi lên như là anh cả, và nhiều công ty cố phần khác
đồng nghĩa nhu cầu sử dụng thuốc có giá trị được người dân hết sức
lên sàn giao dịch tạo uy thế cho riêng mình như Dược Hà Tây, Dược
quan tâm, họ muốn đồng tiền bỏ ra phải nhận được những viên thuốc
Cửu Long, Dược Viễn Đông,.. đây là nguy cơ trực tiếp ảnh hưởng đến
sự phát triển của SaoKim Pharma.