Tải bản đầy đủ (.doc) (211 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất gốm tường nhẹ phương pháp bán khô (Thuyết minh+bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.45 KB, 211 trang )

Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và hiên đại hoá đất nớc vấn đề xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế là một yêu cầu bức xúc, trong đó ngành xây dựng cơ bản và
đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng trở nên rất quan trọng. Để đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng vật liệu ngày càng tăng của ngành xây dựng thì cần phải chú ý
phát triển các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Sự phát triển các khu đô thị mới
cùng với sự phát triển của nông thôn đòi hỏi ngày càng tăng của các loại gạch chất
lợng cao. Với mục tiêu đáp ứng sự đòi hỏi của thị trờng nhất là tại thành phố Hà
Nội và các tỉnh lân cận, tôi đợc giao đề tài thiết kế nhà máy sản xuất gốm tờng nhẹ
công suất 20 triệu viên gạch chuẩn.Sản xuất theo phơng pháp bán khô .
Trong quá trình nghiên cứu thiết kế nhà máy tôi đợc sự chỉ bảo giúp đỡ tận
tình của thầy giáo GVC.TS.Vũ Minh Đức, của các thày giáo trong bộ môn Công
nghệ Vật liệu xây dựng . Nhân đây, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thầy đã giúp tôi hoàn thành công việc này.
Do trình độ của tôi còn có hạn nên trong quả trình nghiên cứu, thiết kế cũng
nh việc trình bày của đồ án chắc chắn còn nhiều sai sót. . Vì vậy tôi rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy và các bạn giúp tôi hoàn thiện thêm vốn
kiến thức của mình.
Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2002.
Sinh viên : Ngô Văn Hòa

1


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp
Nội dung thuyết minh đồ án



Lời nói đầu

Trang 1

Chơng I: Giới thiệu chủng loại sản phẩm và tính chất của sản phẩm

Trang 2

Chơng II: Giới thiệu nguyên vật liệu sử dụng, tính chất, thành phần
của phối liệu

Trang 5

Chơng III: Lựa chọn địa điểm đặt nhà máy

Trang 35

Chơng IV: Biện luận, thiết kế công nghệ bán khô, tính cân bằng vật
chất, tính chọn trang thiết bị

Trang 38

Chơng V: Tính và thiết kế lò sấy nung tuynel

Trang 102

Chơng VI: Tính toán phần kiến trúc, điện nớc, kinh tế và an
toàn lao động


Trang 186

2


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Thuyết minh đồ án tốt nghiệp
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất gốm tờng nhẹ công suất 20.000.000
viên/năm(gạch chuẩn).
Theo phơng pháp bán khô.

Chơng I: Lời mở đầu.
1. ý nghĩa của đồ án tốt nghiệp.
- Trong thời kỳ đầu, các nguyên vật liệu dùng để xây dựng các công trình là
các nguyên vật liệu sẵn có trong tự nhiên nh đất đá, bùn gỗ rơm rạ thông qua một
quá trình chế biến gia công đơn giản. Đặc điểm của vật liệu thời kỳ này chỉ chú ý
đến tính năng tạo hình khối
- Qua một giai đoạn phát triển cao hơn, các nguyên vật liệu đã qua một quá
trình chế biến gia công khá tốt. Các sản phẩm vật liệu gạch, ngói vôi và một số chất
liệu dính chúng lại với nhau nhng chúng chỉ mang đặc trng tính chất về cờng độ và
hình khối kiến trúc cao.
- Đến khi công nghệ xi măng ra đời đã mở ra bớc đột phá về công nghệ vật
liệu xây dựng. Các công trình có kiến trúc đẹp, kết cấu vững chắc, tính thẩm mỹ,
tính tiện nghi đẹp và tiện lợi. Nhng chúng vẫn còn những nhợc điểm hạn chế đến
tính chất sử dụng, quá trình xây lắp và một số tính chất kỹ thuật khác.

3



Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

- Để tiếp tục phát triển hiện đại hoá ngành công nghiệp xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho xã hội, các nhà công nghệ vật liệu luôn tìm tòi nghiên cứu nhằm
nâng cao các tính chất của vật liệu xây dựng cơ bản đã có cải thiện khắc phục nhợc
điểm đồng thời nghiên cứu chế tạo ra các loại vật liệu xây dựng mới có tính chất
hoàn thiện hơn. Trong giai đoạn hiện nay nổi bật là mảng đề tài nghiên cứu về bê
tông nói chung và bê tông cốt thép nói riêng đã đạt những thành tựu to lớn nh:
- Bê tông xi măng : Chất kết dính là xi măng và chủ yếu là xi măng pooclăng
và các dạng khác nhau của nó.
- Bê tông silicat: chế tạo từ nguyên vật liệu vôi và silicat nghiền vụn qua sử lý
chng hấp ở nhiệt độ và áp suất cao.
- Bê tông thạch cao : chất kết dính là thạch cao , xi măng thạch cao.
- Bê tông xỉ: Chất kết dính là các loại xỉ lò cao trong công nghiệp luyện kim
nhiệt điện có thể không dùng clanhke, ximăng phải qua xử lý nhiệt ẩm ở áp suất thờng hay cao.
- Bê tông polime: Chất kết dính là chất dẻo hoá học và phụ gia vô cơ.
Tuy nhiên một công trình hoàn thiện và hiện đại mang đầy đủ tính chất và
tiện nghi sử dụng. Ngày nay không những chỉ có bê tông mà còn cần phối hợp với
các vật liệu khác hoặc phải đợc thay thế bằng một loại vật liệu tơng ứng mà bê tông
có tính hạn chế khi xây dựng. Yêu cầu của đồ án là sản xuất đợc sản phẩm gốm tờng nhẹ có khối lợng thể tích 700 - 1000kg/m3.

2. Mục đích của đồ án tốt nghiệp.
Mục đích của đồ án là sản xuất đợc sản phẩm gốm tờng nhẹ có những đặc
điểm u thế hơn so với các loại vật liệu khác:
+ Nguồn nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra loại vật liệu này ở nớc ta rất
phong phú và đa dạng đủ để đáp ứng mọi tính chất, yêu cầu của loại vật liệu gốm

xốp nhẹ. Nguyên vật liệu chính chủ yếu là các loại đất sét và phế thải công nghiệp.

4


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Chúng có mặt hầu hết khắp nơi trên đất nớc ta các phế thải công nghiệp gồm công
nghiệp gỗ, khai khoáng , luyện kim, hoá chất , nhiệt điện Và chúng đều là những
loại rẻ tiền , dễ kiếm, dễ dùng để chế tạo sản phẩm.
+ Quá trình gia công nguyên liệu, chế tạo sản phẩm xuất phát từ các u điểm
của nguyên vật liệu.
Qúa trình chế biến gia công loại nguyên vật liệu này không phức tạp và tốn
kém, thậm chí chỉ cần qua một số công đoạn chế biến đơn giản đã có thể dùng để
sản xuất ra loại gốm tờng nhẹ đạt yêu cầu kỹ thuật.
+ Về mặt kỹ thuật: Loại vật liệu này đạt đợc tính chất cơ bản về xây dựng.
+ Về mặt kiến trúc, mỹ thuật, tính tiện nghi sử dụng các loại vật liệu gốm tờng nhẹ cũng có thể thay thế và phối hợp với các loại vật liệu khác. Không những
nó chỉ đạt mức kỹ thuật yêu cầu mà còn có tính chất kỹ thuật vợt hơn hẳn các loại
vật liệu xây dựng thông thờng.
Mục đích chế tạo đợc sản phẩm gốm tờng nhẹ có các tính chất sau:
+ Khối lợng thể tích nhỏ ( 700 1000kg/m3 ): Vì chúng có cấu trúc xốp
rỗng cao nên khối lợng thể tích của chúng nhẹ hơn hẳn các loại vât liệu khác nh
gạch, đá, bê tông xi măng vẫn thờng sử dụng. Điều này cho thấy một khả năng mới
về thiết kế, quy hoạch cũng nh mức độ hoá công nghiệp xây dựng. Tơng ứng với
việc giảm khối lợng chung của công trình là sự giảm chi phí về vận chuyển, về sử
dụng nguyên vật liệu và mức độ thời gian thi công máy móc thiết bị. Tất cả điều đó
cho hiệu quả kỹ thuật và kinh tế cao.
+ Tính chất cách nhiệt cho cấu kiện công trình. Do có tính chất u điểm này

cho phép ngăn cách nhiệt độ cao về mùa hè, nhiệt độ thấp về mùa đông tác động
vào không gian phòng. Đồng nghĩa với tính chất này là sự giảm mất mất nhiệt qua
các kết cấu ngăn cách của các thiết bị nhiệt và đờng ống dẫn nhiệt. Do đó tiết kiệm
năng lợng và nhiên liệu sử dụng đồng thời bảo vệ cho điều kiện vi khí hậu thích hợp
trong phòng để con ngời và máy móc làm việc và hoạt động.

5


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

+ Đi kèm với tính chất cách nhiệt là tính chất cách âm với khả năng triệt tiêu
tiếng ồn và giảm rung động. Ngoài ra loại vật liệu này còn có khả năng điều chỉnh
các đặc trng âm học của căn phòng.

3. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp.
Nhiệm vụ của đồ án là: Thiết kế nhà máy sản xuất gốm tờng nhẹ. Công suất
20.000.000. viên/năm ( gạch chuẩn). Sản xuất theo công nghệ bán khô. Sản phẩm
có khối lợng thể tích 700 1000kg/m3 sử dụng các phế thải công nghiệp. Dùng lò
sấy nung Tuynen sử dụng nguyên liệu rắn.

ChơngII: Giới
thiệu chủng loại sản phẩm và các tính chất.
ở nớc ta những năm trớc đây. Mới chỉ chế tạo và sử dụng các vật liệu gốm
nhẹ từ các nguyên liệu quý hiếm là Điatomit và Trêpen. Tuy vậy việc sử dụng vẫn
còn rất hạn chế. Các vật liệu nhẹ cách nhiệt nói chung cũng nh vật liệu gốm xốp nói
riêng có ảnh hởng lớn đến công nghệ xây dựng cho phép giảm khối lợng công trình,
tiết kiệm nguyên vật liệu giảm chi phí vận chuyển xây lắp, giảm khối lợng kết cấu

xây dựng, tăng mức độ công nghiệp hoá xây dựng, tiết kiệm năng lợng do giảm chi
phí mất mát nhiệt của thiết bị, nâng cao tuổi thọ cho thiết bị nhiệt, đồng thời tạo
điều kiện tốt cho môi trờng sinh hoạt và làm việc của con ngời.
Mặt khác việc sử dụng phế thải công nghiệp vào vật liệu gốm đem lại hiệu
quả kinh tế cao làm giảm đáng kể việc dùng nguyên liệu dẻo do đó làm giảm nguy
cơ mất dần diện tích đất trồng trọt. Việc sử dụng phế thải công nghiệp không những
không gây hậu quả xấu đến môi trờng mà còn giải quyết hậu quả cho các ngành
công nghiệp khác. Ngoài ra còn giảm chi phí sử dụng phế thải.

6


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Với định hớng nh vậy, nội dung của đề tài là thiết kế nhà máy sản xuất gốm
tờng nhẹ công suất 20.000.000viên/năm ( gạch chuẩn ). Theo phơng pháp bán khô.
Loại sản phẩm gốm tờng nhẹ khối lợng thể tích 700 1000 kg/m 3. Sử dụng phế
thải công nghiệp, lò nung , sấy Tuynen dùng nhiên liệu rắn.

I. Khái quát sự phát triển sản xuất của sản phẩm gốm tờng nhẹ.
1. Vài nét sơ lợc về tình hình sử dụng phế thải công nghiệp trong sản
xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam.
ở Việt Nam, trong những năm trớc đây việc sử dụng phế thải công nghiệp
nói chung để tái chế cha đạt thành yêu cầu thiết yếu do nền công nghiệp của nớc ta
còn non kém nhiều mặt, vì vậy việc đầu t lĩnh vực trên không đợc quan tâm thích
đáng.
Đứng trớc xu thế phát triển chung của các nớc trên thế giới và công cuộc đổi
mới nền kinh tế nớc ta mức độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam không ngừng tăng

lên hàng năm. nhiều khu công nghiệp lớn và hiện đại với cả vốn đầu t trong và
ngoài nớc thì nhu cầu thiết yếu để giải quyết phế thải càng cao. Bên cạnh đó nhu
cầu xây dựng cơ sở hạ tầng cũng đang ở giai đoạn đầu, rất cần nhiều vật liệu xây
dựng làm cầu làm đờng Việc sử dụng phế thải công nghiệp trong sản xuất vật liệu
xây dựng nói chung và vật liệu gốm nói riêng là một hớng đi đúng đắn có tính lâu
dài vì lợng nguyên liệu dẻo làm vật liệu gốm ngày càng giảm dần và giá nguyên
liệu dẻo ngày càng tăng cao, mặt khác nguồn phế thải công nghiệp cũng ngày càng
nhiều. Giải quyết nơi đổ, chứa đựng chúng không còn là vấn đề đơn giản đối với
nhà sản xuất. Do vậy giá mua chúng rất rẻ.
Nớc ta có nhiều mỏ lộ thiên trong quá trình bóc lớp đất đá sẽ tạo ra nhiều phế
thải. Hiện nay các phế thải nay cha đợc dùng vào việc gì. Ngoài ra, các nhà máy
nhiệt điện đốt than ở miền bắc thải ra mỗi năm khoảng 800.000 tấn tro bay. Riêng
nhà máy nhiệt điện phả lại mỗi năm thải ra 500.000 tấn. Nguồn phế thải ở các
ngành khác nh:
Ngành công nghiệp năng lợng:
7


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

+ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
+ Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình
+ Nhà máy nhiệt điện Việt Trì
Trong công nghiệp hoá chất:
+ Nhà máy phân đạm Hà Bắc
+ Nhà máy supephotphat Lâm Thao
+ Nhà máy hoá chất Việt Trì
Trong công nghiệp hoá thực phẩm: Các nhà máy rợu bia nớc giải khát

Trong công nghiệp dệt các nhà máy dệt sợi
Hiện nay chúng ta cha tận dụng đợc khối lợng rất lớn phế liệu công nghiệp
này, thành ra vừa đẻ lãng phí lại vừa gây ô nhiêm môi trờng ở những khu vực xung
quanh của các nhà máy nhiệt điện. Do đó việc sử dụng nguôn phế liệu địa phơng và
phế thải công nghiệp để chế tạo các sản phẩm mới trong sản xuất vật liệu xây dựng
nói chung và vật liệu gốm nói riêng là một hớng đi đúng đắn.

1. Tình hình sử dụng sản phẩm gốm tờng nhẹ ở trong và ngoài nớc.
a) ở ngoài nớc.
- ở các nớc trên thế giới, các chơng trình tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây
dựng đợc thực hiện cùng với sự phát triển của các xí nghiệp công nghiệp vật liệu
xây dựng. Với sự trang bị các công nghệ hiện đại,điều đó cho phép điều chỉnh và
phát triển các nhu cầu sản xuất xây dựng, các giải pháp kết cấu mới có tính kinh tế
cho các toà nhà và các công trình, sự tiện nghi bên trong căn phòng.
Cần nhận thấy rằng công nghệ vật liệu xây dựng có ảnh hởng đến sự thay đổi
phơng pháp và nhịp độ các loại khác nhau của công tác xây dựng, ảnh hởng đến sự
hình thành khả năng mới, quy hoạch tốt hơn toà nhà, tăng khả năng tiện nghi cho
căn phòng.

8


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Sử dụng gốm tờng nhẹ cho phép giảm khối lợng vật liệu và giảm giá thành
kết cấu xây dựng và công trình về toàn thể cũng nh tăng mức độ công nghiệp hoá
xây dựng. Nhờ vậy giảm chi phí vật liệu, giảm chi phí vận chuyển và lắp ráp, tiết
kiệm không gian, tăng tính tiện nghi cho căn phòng và nơi làm việc.

ở các nớc xứ lạnh, vật liệu gốm xốp nhẹ đợc s dụng rộng rãi trong xây dựng
dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải để giữ ấm về mùa đông, chống nóng về
mùa hè cho các phòng ở, các nhà công nghiệp và các công trình văn hoá công cộng
khác.
Hiện nay ở những nớc tiên tiến, việc sản xuất vật liệu cách nhiệt, chịu nhiệt
đã trở thành một lĩnh vực công nghiệp độc lập không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân. ở Nga, nhà máy đầu tiên sản xuất vật liệu cách nhiệt là vào cuối những
năm kế hoạch 5 năm lần thứ hai( 1933- 1937). Trong những năm chiến tranh vệ
quốc, việc sản xuất vật liệu này có sự thu hẹp còn những năm sau đó nó đã trở nên
mạnh mẽ, vị trí này đợc thể hiện rõ ở nhịp điệu phát triển sản xuất bông khoáng là
sản phẩm chủ yếu của vật liệu cách nhiệt ở giai đoạn này.Vào những năm 1940 ở
Nga các xí nghiệp sản xuất vật liệu cách nhiệt đều sản xuất bông khoáng.
Các nhà bác học Nga đã đặt nền tảng lớn về lý thuyết và thực hành việc sản
xuất các loại vật liệu cách âm cách nhiệt là B.G PEZENOV, N.Q POPOV,
A.Y.AUGUSTINHIK, U.V.TIMAXEV và nhiều ngời khác, các nhà khoa học và
các nhà nghiên cứu đã phát minh ra định luật để tính toán, chế tạo các loại vật liệu
có độ rỗng cao từ các loại nguyên liệu khác nhau
b) ở trong nớc.
ở Việt Nam, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về gốm tờng nhẹ sử
dụng các phế thải công nghiệp tạo hình theo phơng pháp bán khô nhng ở nớc ta hiện
nay còn cha sản xuất gạch tạo hình theo phơng pháp bán khô.
Một số cơ sở sản xuất (Hà Bắc, Ninh Bình) đã sản xuất vật liệu nhẹ trên cơ sở
khoáng Điatomit. Tại Hà Nội một số cơ sở sản xuất vật liệu cách nhiệt trên cơ sở
khoáng sét quý (cao lanh, đất sét khó chảy) đã đạt đợc một số kết quả nhất định( =
9


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp


600 - 800kg/m3,Rn = 8 - 12 KG/cm2) có khả năng làm việc ở nhiệt độ cao nhng nhợc điểm chủ yếu của loại sản phẩm này là kích thớc nhỏ, dễ cong vênh, khó đảm
bảo đúng kích thớc, hình dạng với các cấu kiện có kích thớc lớn, khó đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hoá xây dựng

II- Các tính chất của vật liệu gốm tờng nhẹ.
1. Hình dạng và kích thớc.
Gạch có hình dạng chữ nhật cạnh thẳng góc vuông mặt phẳng, kích thớc
chính xác 220 x 105 x 60 (mm)

Thể tích viên gạch.
V0 = 0,22 x 0,105 x 0,06 = 0,001386(m3)
Khối lợng
Khối lợng thể tích của viên gạch.
0 = 700 - 1000kg/m3
Khối lợng của một viên gạch.
G0 = 0 x v0 = 800 x 0,001386 = 1,11(kg)
Cờng độ nén.
Rn = 20 - 35KG/cm2

10


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

- Sai lệch cho phép về kích thớc của viên gạch không đợc vợt quá:
Theo chiều dài: 3 (mm)
Theo chiều rộng: 2 (mm)

Theo chiều dày: 1 (mm)
Gạch phải có dạng hình hộp chữ nhật, các bề mặt phải phẳng, các cạnh phải
thẳng.
Hệ số truyền nhiệt của gạch :
= 0,15 - 0,23 Kcal/moc.h
Độ hút nớc
Hp = 10 - 22%
Màu sắc của viên gạch phải có màu đỏ tía, khi gõ âm thanh phát ra phải
trong.
Không đợc phép nung non lửa
Không đợc có lẫn hạt đá vôi trong viên gạch.

Phần II: Giới thiệu nguyên vật liệu sử dụng.
I. Nguyên liệu đất sét.
Đất sét là một loại đa khoáng có độ phân tán cao đợc hình thành do sự phân
hoá của các quặng trầm tích. Nó thuộc họ Alumôsilicat. Có khả năng khi nhào trộn

11


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

với nớc hình thành khối dẻo, duy trì đợc hình dạng sau khi ngừng tác dụng lực có đợc độ bền sau khi sấy và có cờng độ sau khi nung.
Theo nguồn gốc của đất sét chia ra loại nguyên sinh và loại thứ sinh. Đất sét
nguyên sinh hay ở tại chỗ đợc hình thành do sự phân huỷ, phong hoá của các
khoáng núi. Đất sét thứ sinh hay là loại trầm tích đợc bắt nguồn từ khoáng nguyên
sinh do sự thay đổi lớp trầm tích của chúng.
Thành phần vật chất là tổng hợp tất cả các khoáng hình thành đất sét chúng

có độ phân tán cao, có tính dẻo. Phụ thuộc vào hàm lợng và thành phần của chúng,
ngời ta chia đất sét ra hai loại: loại đơn khoáng và đa khoáng. Các khoáng chủ yếu
trong đất sét là các Hiđroalumôsilicat nh: Caolinit, Montmoritolit, thuỷ Mica và các
loại khoáng khác cùng dạng với chúng, cùng một số tạp chất nằm trong đất sét ở
dạng Fenpat, quắc, Mica, Cabonat. Tất cả các khoáng hình thành đất sét đều thuộc
họ Hydrosilicat, mạng lới tinh thể của đất sét bao gồm các lớp, các tấm lặp lại của
các khối tứ diện [SiO4] và khối tám mặt [AlO6]. Sự lặp đi lặp lại của các khối, các
tấm, các lớp dẫn đến hình thành các khoáng khác nhau. Trên cơ sở đó ngời ta chia
các loại nhóm khoáng.

I.1 Thành phần khoáng.
1. Khoáng Alofan

xAl2O3ySiO2zH2O

Có thành phần hoá (% theo khối lợng)
Al2O3

SiO2

Al2O3

23,5 ữ 41,6

21,4 ữ 31,9

39 ữ 43,9

Nó là một trong số các khoáng thù hình của đất sét. Trong nó, hai phân tố cấu
trúc Hidroxit nhôm và Hidroxit silic. Oxy không phân bố theo trật tự. Mỗi phân tố

của chúng là một hợp chất cao phân tử không có cấu trúc xác định. Alofan là chất
dạng thuỷ tinh, đôi khi dạng bột, độ cứng 3. Mật độ 1,85 ữ 1,89 . Ngời ta cho rằng

12


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

nó là sản phẩm của sự keo tụ đồng thời gel Al2O3 và SiO2 mà không phải là hợp chất
hoá học. Nó là một phần rất phổ biến trong thành phần của tất cả các đất sét.
2. Khoáng Caolinit: Al2O3 2SiO2 2H2O
Có thành phần hoá(theo % khối lợng)
Al2O3

SiO2

H2O

39,4

46,6

14

Nó đợc tạo thành do phong hoá các khoáng núi phún xuất và biến chất giầu lợng Alumosilicat nghiã là các khoáng Granit, Gơnan, Pofia, thạch anh bị phân huỷ
dới tác động của khí Cacbonic và nớc. Caonilit là một lớp Polime phức tạp với các
lớp cao phân tử luôn phiên xen kẽ nhau của Hidracghilit [Al 2(OH)3 ]n và hidrat của
Axitđasilic. Trong cấu trúc của Caolinit là cấu trúc cụm hai lớp liên kết móc xích

dài vô ( - Si O Al O Si O -) n trong đó các phân tố liên kết cộng hoá
trị với nhau.
Mỗi cụm có cấu trúc tấm lớp, mỗi lớp bao gồm hai cụm mạng lới: mạng lới
từ khối lới bốn mặt [ SiO4 ] và mạng lới từ khối lới tám mặt đợc hình thành Al - Oxy
Hidroxit.Trong Caolinit lớp mạng lới đầu tiên bao gồm từ các Anion, Hidroxit,
mạng lới thứ hai (ở giữa) là các Anion O2-, OH- và mạng lới thứ ba là Anion O2-.
Giữa mạng lới đầu và thứ hai là vị trí của Cation Al 3+ còn giữa mạng lới thứ hai và
thứ ba là Cation AlSi4+.Trong tinh thể Caonilit liên kết Hidro không hoàn toàn đầy
đủ giữa các lớp yếu hơn nhất là ở các tinh thể lớn do đó chúng dễ dàng phân tán
trong nớc.
Caonilit sạch có màu trắng. Độ cứng của nó từ 1ữ2 mật độ là 2,51ữ 2,61.
3. Khoáng Montmorilonhit. Al2O3. 4SiO2. nH2O.
ở dạng sạch có chứa các Oxit dao động.

13


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Al2O3

SiO2

Fe2O3

MgO

CaO


H2O

11ữ 22

48ữ50

>5

4ữ9

0,8ữ3,5

12ữ24

Phụ thuộc vào áp lực hơi nớc trong môi trờng xung quanh vì đặc điểm cấu
trúc khoáng nó chứa nớc dao động lớn. Montmorilonhit có quan hệ với các khoáng
mạng lới kiểu ba lớp. Trong một cụm (toàn bộ các lớp) hai lớp ngoài hình thành bởi
các khối tứ diện Silioxy còn lớp giữa hình thành bởi các khối tám mặt Al Oxy.
Tất cả trong các lớp có bốn mạng lới Ion Oxy Oxyhidroxit Oxyhidroxit
Oxy, mạng lới của các Anion đợc hình thành do hợp nhất đỉnh của các khối bốn
mặt (Oxy) và các khối tám mặt (hiđroxit). Các Cation Si4+ phân bố giữa các Anion
của mạng lới thứ nhất thứ hai và của mạng lới thứ ba thứ t. Còn các Cation Al3+ ở
giữa các mạng lới thứ hai và thứ ba. ở các cụm kề gần nhau giữa chúng là các
nguyên tử Oxy, giữa các cụm có liên kết yếu điều đó cho phép các phân tử nớc và
các phân tử phân cực khác cũng nh các Ion trao đổi của các muối dễ dàng xâm nhập
lọt vào không gian giữa các cụm. Montmorilonhit cũng nh tất cả các khoáng
Alumosilicat là một Polime vô cơ dạng phân lớp có nhiều mạch trong cấu trúc của
một cụm mạch (chuỗi) của Polime kéo dài vô tận (- Si O Si O Al O
Si O - )n với liên kết hoá trị các phân tố .

Khoáng Saponhit đợc hình thành khi thay thế hoàn toàn Alumi bằng Magiê.
Còn khoáng nontronhit đợc hình thành khi có sự thay thế Alumi bằng sắt còn
khoáng Sôkônhit có sự thay thế Alumi bằng Zieccon.
Montmorilonhit đợc đa vào trong thành phần của nhiều đất sét và là khoáng
chủ yếu trong đất Bentonhit. Khi thay thế một phần nhôm bằng Natri trong
Montmorilonhit sẽ hình thành Bayđelit.
4. Thủy Mica.
Là một trong những thành phần của một vài loại đất sét. Chúng là thành phần
trung gian giữa các khoáng nhóm Caolinit và nhóm Mica, là sản phẩm không đầy
đủ của Caolinit. Khoáng thuỷ Mica có quan hệ với khoáng Montermit và Ilit. Có
14


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

công thức chung K2Al2(SiAl)4. O10(OH)2. nH2O và thành phần % các cấu tử trong
khoáng Montermit.
K2O

Al2O3

SiO2

H2O

2ữ6

25 ữ 33


50 ữ 55

8ữ9

Khoáng Monotermit ở dạng vảy mịn đờng kính 0,1ữ 0,3mm và chiều dày
khoảng 30A0.
Một trong các loại thuỷ Mica là Glanconhit có công thức
K<1(Fe3+,Fe2+, Al, Mg)2-3 [Si3(Si,Al)10](OH). nH2O
Nó có mặt trong Điatomit, nó tái kết tinh ở dạng vảy mịn màu xanh sẫm, có
độ cứng từ 2ữ3, mật độ 2,2ữ2,8.
Thành phần hoá(%)
Na2O

K2O

Al2O3

SiO2

Fe2O3

FeO

MgO

H2O

0ữ 0,3


4 ữ 9,5

5,5ữ22,6

47,6ữ52,9

6,1ữ27,9

0,8ữ8,6

2,4ữ4,5

4,9ữ13,5

5. Khoáng Galuadit.
Là thành phần của nhóm khoáng đất sét, nó bao gồm các khoáng đồng hình,
Galuadit, Metagaluadit, Ferigaluadit. Khoáng Galuadit (Al 2O3. 2SiO2. 4H2O) có
thành phần %.
Al2O3

SiO2

H2O

34,7

40,8

24,5


15


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Trong tự nhiên Galuadit thờng gặp ở dạng tập hợp và thấu kính không lớn, độ
cứng của nó từ 1ữ2; mật độ từ 2ữ2,2.
Khoáng Metagaluadit (Al2O3.. 2SiO2). Khoáng Ferigaluadit đợc hình thành
khi thay thế trong Metagaluadit 6ữ8 % Al2O3 bằng Fe2O3. Với tính chất là các tạp
chất ở trong các khoáng có mặt các Ion Fe3+; Cn3+; Mg2+; Fe2+ và các loại khác.
6. Khoáng Bayđehit Al2O3. 4SiO2(n+1) H2O có thành phần % theo khối lợng.
Al2O3

SiO2

20ữ27,6

45ữ50

Fe2O3, CaO, Na2O, K2O
Không đáng kể

I.2 Các tạp chất.
- Tạp chất quắc thờng nằm trong đất sét ở dạng phân tán mịn, chúng làm
giảm tính dẻo của đất sét, giảm tính chất tạo hình. Tuy nhiên, trong quá trình sấy
chúng có khả năng làm giảm độ co không khí. Trong quá trình nung chúng làm
giảm sự gây nứt.
- Tạp chất Cacbonat có ba dạng.

+ Dạng bụi phân tán mịn phân bố đồng đều trong thành phần đất sét, chúng ít
gây ảnh hởng.+ Dạng hạt dời và dạng đá dăm phân bố không đồng đều thì chúng sẽ
làm cho sản phẩm bị rỗng xốp gây vết nứt, làm giảm độ bền đặc biệt với các sản
phẩm gốm tờng nhẹ.
- Tạp chất sắt: thờng gặp ở dạng khoáng phân tán mịn phân bố đồng đều. Ví
dụ: FeO, Fe2O3. Các tạp chất sắt có ảnh hởng đến màu của sản phẩm. Khi nung đất
sét trong môi trờng khí các hợp chất sắt III, hợp chất sắt II và chúng tạo thành các
pha nóng chảy có khả năng làm tăng mật độ xơng do đó làm tăng độ bền.

16


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

- Các dạng Oxit kiềm: Chúng đều là các Oxit làm giảm nhiệt độ kết khối và
dễ gây ra khả năng biến hình. Mặt khác các dạng muối kiềm làm thay đổi màu của
xơng sản phẩm.
- Các tạp chất hữu cơ: Dạng động vật, thực vật chuyển hoá thành than gây
cho đất sét bị mất hàm lợng khi nung. Trong công nghệ sản xuất gốm nhẹ, gốm xốp
ngời ta sử dụng các tạp chất hữu cơ nh: nguyên liệu để tạo lên cấu trúc sản phẩm
gốm.

I.3 Thành phần hoá học.
- Là đặc trng rất quan trọng của đất sét nó xác định phạm vi sử dụng thích
hợp của từng loại đất sét khác để sản xuất các sản phẩm xác định .
- Phạm vi sử dụng đất sét đánh giá theo biểu đồ thành phần hoá Augustinhic
Thành phần hoá
SiO2 > 55 ữ 65 (75)%


CaO ; MgO

Al2O3 10 ữ 15 (21)%

Na2O ; K2O

Fe2O3 5 ữ 10%

TiO2 ; MnO ; SO3 .

- SiO2:nằm trong đất sét thờng ở các dạng liên kết các khoáng ,dạng tự do cát
quắc nó làm giảm tính dẻo của đất sét gây cho sản phẩm bị cong vênh, nứt tách
trong quá trình nung .Với từng loại sản phẩm thì hàm lợng SiO2 có ảnh hởng nhất là
sản phẩm có hình dạng phức tạp.
Al2O3: nằm ở dạng liên kết các khoảng Caonilit, thuỷ mica nó là loại oxít
khó nóng chảy, có khả năng giảm sự biến dạng trong quá trình nung. Do đó sản
phẩm gạch thờng hàm lợng nhôm = 10 - 15% hoặc 17- 20% với các sản phẩm khối
đá gốm.
Fe203: Dạng oxít sắt , Firit sắt, Limonhít (FeC03) trong gốm tờng có sự dao
động khá lớn 5 - 10% chúng tạo nên màu cho các sản phẩm gạch. Các chất sắt làm
tăng độ kết khối cho sản phẩm.

17


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp


Ca0: Dới dạng Cacbonat, trong quá trình nung chúng dễ hình thành các pha
ơtêcti làm giảm nhiệt độ nóng chảy của đất sét gây biến dạng sản phẩm .
Mg0, Ca0 và Ca0Mg0 (Đôlômit): Nó tạo thành các hợp chất dễ nóng chảy ở
nhiệt độ thấp hơn so với Ca0.
Na20, K20 thờng nằm ở dạng muối kiềm, có tác dụng làm giảm nhiệt độ nóng
chảy, sản phẩm kết khối mạnh có khả năng gây biến dạng. Mặt khác các muối kiềm
này khi nung chúng cha tác dụng hết chúng sẽ làm cho các sản phẩm bị phá huỷ do
sự ăn mòn của các chất khử kiềm.
Các dạng oxít còn lại Mn0 ,Ti02 có hàm lợng thấp với Ti02 hàm lợng nhỏ
kết hợp với oxít sắt làm thay đổi màu sắc.
Các tạp chất sun phát khi nung chúng tạo thành khí làm sản phẩm có độ rỗng
xốp . mặt khác khi chúng còn nằm lại trong sản phẩm chúng sẽ gây ra tác dụng ăn
mòn đối với pha thuỷ tinh.
I.4 Thành phần hạt.
Thành phần hạt là chỉ tiêu rất quan trọng có ảnh hởng đến tính chất của sản
phẩm gốm. Thành phần hạt của đất sét đợc gọi là % các cỡ hạt có trị số khác nhau
trong các khoáng đất sét. Thành phần hạt trong công nghẹ gốm sứ nói chung và
gốm xây dựng nói riêng bao gồm 6 cỡ hạt khác nhau. Từ cỡ hạt 1MK đến cỡ hạt lớn
nhất 2mm.
Hạt sét d < 1MK và d =(1 - 5)MK
Hạt bụi d = (5 - 10)MK và 10-50MK
Hạt cát 50 250MK và 250 MK 2mm
Tuỳ thuộc vào hàm lợng các cỡ hạt này ngời ta phân loại đất sét.

Vật liệu

Hàm lợng cỡ hạt(%)

18



Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp
Hạt sét ( d < 5MK)

Hạt bụi ( d > 5MK)

Đất sét nặng

> 60

< 40

Đất sét thờng

30 - 60

40 - 70

á sét nặng

20 - 30

70 - 80

á sét trung bình

15 - 20


80 - 85

10 - 15

85 - 90

5 10

90 - 95

á sét nhẹ
Cát pha

II.4 Các tính chất của đất sét.
Các tính chất của đất sét đợc thể hiện khi tác động ngoại lực nên chúng có
liên quan đến các tính chất cơ học. Chủ yếu từ tính chất này là tính dẻo, tính tạo
hình, độ dãn dài.
1. Tính dẻo của đất sét.
Ngời ta gọi tính dẻo là khả năng của đất sét dới tác động của ngoại lực nhận
bất kỳ hình dạng mà hoàn toàn không bị phá huỷ và bảo toàn hình dạng đó sau khi
ngừng tác động của ngoại lực. Trong lĩnh vực gốm có thể nói rằng tính dẻo là một
đặc tính của đất sét.
Trong công nghệ gốm dùng giới hạn độ dẻo: Là hiệu số giữa hàm lợng nớc
có trong đất sét ở giới hạn dới độ lu động và giới hạn lăn vê. Trị số giới hạn độ dẻo
đợc biểu thị.
D = WGiới hạn dới độ lu động - Wlăn vê (%).
ý nghĩa vật lý của trị số dẻo D có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ giữa cơ chế
phát sinh và bản thân của trạng thái dẻo, nó xác định khoảng độ ẩm trong đó đất sét
giữ đợc trạng thái dẻo.


19


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Phụ thuộc và trị số dẻo D, theo GOST 9169 59 của Nga đã phân đất sét
thành 5 nhóm.
Nhóm nguyên

Dẻo cao

Dẻo

Đẻo vừa

ít dẻo

Không dẻo

>25

15 ữ 25

7 ữ 15

<1

1


liệu dẻo
Trị số dẻo

Tính dẻo của đất sét phụ thuộc trớc hết vào thành phần cơ học của nó. Với
việc tăng độ phân tán của đất sét thì tính dẻo cũng tăng , khi này ảnh hởng mạnh
nhất đến tính dẻo của đất sét là hàm lợng các hạt kích thớc nhỏ hơn 0,5MK. Tính
dẻo của đất sét còn phụ thuộc rất lớn vào loại khoáng sét.
2. Tính tạo hình
Tính tạo hình của phối liệu gốm gọi là khả năng của nó chịu sự biến dạng của
nó mà không bị phá huỷ cấu trúc
3. Tính chịu kéo.
Tính chịu kéo của đất sét là giới hạn sự dẫn dài tơng đối của đất sét khi mẫu
có chút nứt, đứt. Ngời ta đã xác lập trị số chịu kéocủa đất sét hoàn toàn ảnh hởng
đến tính bền, nứt của sản phẩm gốm khi sống. Theo các nghiên cứu của viện nghiên
cứu khoa học xây dựng Nga, trị số bền kéo của đất sét dễ chảy vào khoảng 0,2
1,3%.

II- Các phụ gia tạo rỗng
1. phụ gia mùn ca
Với tính chất là phụ gia cháy, tạo rỗng đợc sử dụng khá rộng rãi, đó là phế
thải của các xí nghiệp xởng chế biến gỗ.
ứng với từng loại gỗ và sự gia công chế biến gỗ có các loại mùn ca khác nhau
chủ yếu về các tính chất cỡ hạt, hình dạng, hàm lợng , khối lợng thể tích và các tính
chất cơ nhiệt khác. Thông thờng chúng có cỡ hạt < 10mm .Hàm lợng cỡ hạt có

20


Ngô Văn Hoà


Đồ án tốt nghiệp

nhiều nhất trong các loại mùn ca là cỡ hạt 0,315 1,2mm. Chúng không có hình
dạng góc cạnh, tuy nhiên ở cỡ hạt mịn và lớn thì chúng có tính hình khối cứng và
tạo hình tốt. Khối lợng thể tích chung từ 0,1 0,22(T/m 3) tơng ứng với độ ẩm của
gỗ 10-25% . Lỗ rỗng tạo bằng mùn ca thờng là lỗ rỗng mao quản thông nhau.
2. Phế thải công nghiệp
2.1 Sử dụng phế thải tro xỉ nhiệt điện
Thông qua quá trình sản xuất công nghiệp, lợng phế liệu, phế thải sinh ra
ngày càng lớn, lợng tro xỉ do các nhà máy nhiệt điện ở nớc ta: Phả Lại, Uông Bí,
Ninh Bình Thải ra hàng năm lên đến hàng triệu tấn. Chúng đợc thải ra bãi chứa,
chiếm diện tích canh tác lớn và gây ô nhiễm môi trờng. Ngời ta sử dụng để giảm giá
thành vật liệu gốm tờng. Theo các số liệu (của trờng Đại Học Xây Dựng Quybsep
Matxcơva, viện nghiên cứu năng lợng của Nga) cho thấy giá thành của sản phẩm
chế tạo dùng các phế thải này sẽ giảm 15- 20% so với sản phẩm chế tạo từ vật liệu
tự nhiên ngay cả trong trờng hợp phải vận chuyển phế liệu tro xỉ đi 600-800km thì
giá thành cũng vẫn thấp hơn.
Than đá và than nâu, phiến thạch sét, than bùn sau khi cháy phần khoáng còn
lại ở dạng tro xỉ. Chúng bị gia công nhiệt trong buồng đốt ở nhiệt độ cao và chúng
tích trong bản thân nó một năng lợng hoá học và năng lợng dự trữ lớn. Phế liệu tro
xỉ khác với than đá phiến thạch sét, than bùn. Hàm lợng tro trong than đá khoảng
15-50% trong đá phiến sét là 5-80% trong nhiên liệu than bùn là 2-30%. Thành
phần hạt phân tán không đồng đều: Kích thớc các phần tro dao động từ 5-100MK.
Còn nhiên liệu xỉ là các hạt dạng thuỷ tinh không có hình dạng nhất định kích thớc
đến 4mm. Khi cháy các dạng bụi tạo thành lợng tro chiếm khoảng 10-25% khối lợng xỉ.
Tro: là vật liệu phân tán mịn, mật độ và khối lợng thể tích của tro dao động
phụ thuộc vào hàm lợng các phần nhiên liệu cha cháy và phụ thuộc vào thành phần
hạt của chúng, nhiệt độ cháy nhiên liệu , độ ẩm và mức độ nèn chặt cũng ảnh hởng
đến mật độ của tro. Mật độ của tro dao động trong khoảng 1,75-2,5g/cm 3 còn mật

độ trung bình ở trạng thái tơi xốp từ 600-1300 kg/m 3 . Tỉ diện tích bề mặt của các
21


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

loại tro nhiệt điện khác nhau cũng không giống nhau và dao động từ 1100 3500cm2/g.
Sự khác biệt giữa tro và xỉ: Xỉ đợc hình thành ở nhiệt độ cao hơn, không chứa
các phần nhiên liệu cha cháy và đợc đặc trng bằng tính đồng nhất cao hơn. Thành
phần hoá của tro và xỉ của một số nhà máy và khoáng núi lửa cũng rất khác nhau.
Phế thải tro xỉ đợc sử dụng làm phụ gia trong thành phần phối liệu sản xuất
gốm tờng cần thoả mãn các yêu cầu chủ yếu sau: Chúng không đợc chứa các tạp
chất đá Cacbonat kích thớc lớn hơn 1mm ,hàm lợng các tạp chất trong xỉ có kích thớc lớn hơn 3mm không đợc lớn hơn 5%, hàm lợng than cha cháy còn lại không quy
định.
Thực tế kinh nghiện sản xuất gạch chỉ ra rằng tốt nhất sử dụng tro với hàm lợng nhiên liệu cha cháy khoảng 20% và cao hơn. Nh trong số liệu yêu cầu cần đa
tro vào nh một chất phụ gia khoáng với số lợng 20 - 50% thì hàm lợng nhiên liệu
trong tro cần giảm thấp hơn nhiều( hàm lơng nhiên liệu cha cháy trong hỗn hợp
phối liẹu gốm cần không đợc vợt quá 80 - 90% số lợng nhiên liệu cần thiết để
nung). Nếu nh tro xỉ sử dụng trong phối liệu nh là một chất phụ gia gầy thì có thể sử
dụng thành phần hạt lớn hơn nhiều.
Khi sử dụng tro than ăngtraxit giới hạn số lợng tro đa vào phối liệu đợc xác
lập nh sau: Đối với đất sét dẻo cao là 40 - 50% , đất sét dẻo vừa là 30%, đất sét dẻo
là 10 - 20%.
Mặt khác các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi lợng phụ gia đa vào nh
nhau thì sự mất mát tính dẻo của phối liệu cho đất sét nhỏ hơn so với phối liệu đất
sét cát.
Nhà máy vật liệu xây dựng số 3 vùng RASTOV đã sử dụng tro thải nhà máy
điện NOVORTRERKAS làm phụ gia cháy và phụ gia gầy trong phối liệu .Nhiệt trị

của loại tro này khoảng 5,9MJ/kg. Tro đa vào phối liệu cần thiết để nung sản phẩm .
kết quả là chi phí nhiên liệu chuẩn cho 1000 viên gạch chuẩn giảm còn 100kg. Sử
dụng tro này cho phép tăng mác gạch sản xuất ra 100 và 125 lên đến từ 30 - 90%

22


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

giảm phế phẩm từ 1,2 - 1,8% còn thời gian sấy giảm đến 10%, khi này lợng gạch
sản xuất ra tăng đến 10,2% và năng suất lao động tăng đến 9%.
Việc sử dụng tro có thể cho phép tăng lợng gạch sản xuất ra có mác cao hơn
tăng từ 1,5-2,5 lần, giảm lợng phế phẩm 1,3 lần và tiết kiệm đáng kể lợng nhiên
liệu.
* Xác định thành phần phối liệu để sản xuất gạch nhẹ
Các nguyên liệu sử dụng.
+ Đất sét.
+ Phụ gia mùn ca.
+ Phế thải công nghiệp: Tro nhiệt điện.
- Đất sét: Đất sét sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất có thành phần hoá (sử
dụng đất sét cẩm chớng Thanh Hoá).
Oxit

SiO2

Al2O3

Fe2O3


CaO

MgO

MKN

Tổng

Đất sét

63,9

15,9

7,5

3,5

1,2

8

100%

- Mùn ca.
Sử dụng mùn ca có thành phần.
Thành phần

Tro


MKN

Tổng

Mùn ca

8,33

91,67

100%

- Tro nhiệt điện.
Sử dụng tro thải nhà máy nhiệt điện Ninh Bình.
Tro nhiệt điện có thành phần hoá.
Oxít

SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

MKN


Tổng

Tro

49

18

8

1,2

1,8

22

100%

23


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

Số liệu trên cho thấy tro thải của nhà máy nhiệt điện Ninh Bình có thành phần
hoá gần với đất sét, chúng có lợng hạt mịn lớn, khả năng ngậm nớc cao làm tăng
tính dẻo của phối liệu. Chúng là loại vật liệu gầy, có chứa một lợng than cha cháy
khá cao thúc đẩy mạnh quá trình kết khối khi nung.
* Tính thành phần phối liệu.

Thành phần phối liệu bao gồm: Đất sét, mùn ca và tro nhiệt điện.
- Lợng bột phối liệu cần có để chế tạo một viên gạch.
100

100

Gbột = Gsp. 100 MKN . 100 W
pl
pl

(kg)

GSP: Khối lợng của sản phẩm sau khi nung
GSP = V0. 0
V0 = 0,001386 (m3)
0 = 800 ( kg/m3)

GSP = 0,001386 . 800 = 1,11( kg)
MKNPL= Lợng mất khi nung của phối liệu ( %)
WPL: Độ ẩm tạo hình của phối liệu (%)
WPL= 9%
+ Khối lợng bột phối liệu khô ( ứng với độ ẩm của phối liệu WPL= 0%)
100

G0bột= 1,11 . 100 MKN

pl

(Kg)


G0đs , G0Tro,, G0MC: tơng ứng là khối lợng đất sét, tro nhiệt điện và mùn ca ở độ
ẩm W = 0% trong phối liệu.
G0đs + G0tro + G0MC = G0bột
111

G0đs + G0tro + G0MC = 100 MKN
pl
24

(1)


Ngô Văn Hoà

Đồ án tốt nghiệp

- Lợng MKNPL đợc xác định theo công thức
MKNPL = % đất sét . MKNđs + % tro . MKNtro + % mùn ca . MKNMC
Phần trăm của đất sét trong phối liệu.
Gds0
% Đất sét = 0
0
0
Gds + GTro
+ G MC

Phần trăm của tro nhiệt trong phối liệu.
0
GTro
% Tro = 0

0
0
Gds + GTro
+ G MC

Phần trăm của mùn ca trong phối liệu
% Mùn ca =
MKN pl =

0
G MC
0
0
Gds0 + GTro
+ G MC
0
Gds0
GTro
MKN
.
. MKN Tro +
ds +
0
0
0
0
Gds0 + GTro
+ G MC
Gds0 + GTro
+ G MC


0
G MC
+ 0
. MKN MC
0
0
Gds + GTro
+ G MC

MKN pl =

0
Gds0
GTro
.8+ 0
. 22 +
0
0
0
0
Gds0 + GTro
+ G MC
Gds + GTro
+ G MC
0
G MC
+ 0
.91,67
0

0
Gds + GTro
+ G MC

- Phối liệu có độ ẩm tơng đối W0 = 9%
Độ ẩm tuyệt đối của phối liệu:
Wa =

100 ì 9
= 9,89% .
100 9

Wa =

GN
ì 100
0
Gbot

Lợng nớc nằm trong phối liệu:

25

(2)


×