Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Xây dựng hệ thống tài chính hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 54 trang )

1

MỞ ðẦU

2

2. Khung nghiên cứu

1. Sự cần thiết của ñề tài

ðặt vấn ñề

Qua hơn hai mươi năm ñổi mới, Việt Nam ñã có sự phát triển vượt bậc, ñạt
ñược những thành tựu rất quan trọng, ñưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi tình
Mục tiêu nghiên cứu

trạng ñói nghèo. ðể ñạt những thành tựu ñó, Việt Nam thực hiện hai chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1991-2000 và thời kỳ 2001-2010. Hiện tại, Việt
Nam ñang chuẩn bị xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ
2011-2020 và Chính phủ ñang xin ý kiến ñóng góp rộng rãi về chủ ñề tư tưởng của

Cơ sở lý luận chung về
chiến lược phát triển

Thu thập thông tin
thứ cấp

chiến lược này.
Tuy nhiên, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian
qua chưa thể hiện rõ ý tưởng chiến lược và các mục tiêu chủ ñạo của chiến lược ñể


Một số yếu tố tác ñộng phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2020

ñịnh hướng cho dân tộc bứt phá, trở thành quốc gia giàu có sánh vai với các cường
quốc năm châu. Nhận thức về chiến lược phát triển còn mơ hồ, lẫn lộn nên việc

Tổng kết SWOT

triển khai thực hiện chiến lược phát triển ñất nước chưa ñạt hiệu quả cao. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới biến ñộng mạnh mẽ, các quá trình hợp tác và cạnh
tranh luôn diễn ra song hành, phức tạp và không ngừng phát triển, Việt Nam cần

ðề xuất chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam ñền 2020

phải xác ñịnh rõ xuất phát ñiểm của mình, các ñiểm mạnh, các ñiểm yếu, các cơ
hội và nguy cơ ñể từ ñó xây dựng một chiến lược phát triển có khoa học, tạo ñược

Kết luận

sự ñồng thuận rộng lớn trong toàn xã hội nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một
quốc gia giàu mạnh.
Những vấn ñề trên rất rộng lớn và phức tạp, nó ñang là mối bận tâm không chỉ

3. Mục tiêu nghiên cứu

của các nhà khoa học, các nhà quản lý và hoạch ñịnh chính sách, mà còn là của cả

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chiến lược phát triển của Việt

dân tộc. Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn ñề về chiến lược


Nam và một số nước. Từ ñó rút ra các vấn ñề có tính phương pháp luận cho việc

phát triển và hơn hết là thể hiện một bản chiến lược phát triển có ý tưởng chiến

nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

lược, mục tiêu chiến lược rõ ràng do ñó chúng tôi chọn ñề tài “Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2020”.

Thông qua phân tích các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam ñể chỉ ra ñiểm xuất phát của nền kinh tế, các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ
hội và thách thức của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới.
Từ ñó, mong muốn cao nhất của ñề tài là thể hiện ñược một khung chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam rõ ràng với tư tưởng chủ ñạo của chiến


3

4

lược, mục tiêu của chiến lược, các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược và tổ chức thực

lược trong phát triển ñất nước; góp phần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã

hiện chiến lược.

hội Việt Nam ñến năm 2020 với tư tưởng chiến lược và mục tiêu chiến lược rõ ràng.

4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


Về mặt thực tiễn: ñề tài phân tích trình ñộ phát triển của nền kinh tế Việt Nam,

ðối tượng nghiên cứu ñược xác ñịnh là các hoạt ñộng của nền kinh tế Việt

chỉ ra những lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong

Nam, trong ñó tập trung vào một số yếu tố chủ yếu (yếu tố ñịa lý, nguồn nhân lực,

tổng thể nền kinh tế thế giới. ðề tài ñề xuất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

thực trạng phát triển nền kinh tế, hệ thống tài chính, khoa học - công nghệ, kết cấu

Việt Nam ñến năm 2020.

hạ tầng, an sinh xã hội, ô nhiễm môi trường, vai trò nhà nước và bối cảnh quốc tế)

7. Kết cấu của ñề tài

tác ñộng ñến phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân vấn ñề nghiên cứu khá rộng, phức tạp

Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, ñề tài này
gồm ba chương chính. Chương 1, cơ sở lý luận chung về chiến lược phát triển.

và hơn nữa nội dung một bản chiến lược không phải là sự liệt kê tất cả các ngành,

Chương 2, một số yếu tố chủ yếu tác ñộng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam

lĩnh vực nên ñề tài chỉ xin ñề cập ñến một số vấn ñề chủ yếu trên ñược cho là cần


ñến năm 2020. Chương 3, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ñến

thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2020. ðối với

năm 2020.

lĩnh vực an ninh và quốc phòng, ñề tài chỉ ñề cập ñến như là một bộ phận không thể
thiếu trong chiến lược phát triển mà không ñi sâu vào phân tích.
Nguồn số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu của ñề tài ñược chúng tôi tiến
hành thu thập và xử lý từ các nguồn chính sau: Tổng cục Thống kê Việt Nam; các tổ
chức quốc tế WB, ADB, WEF và kế thừa một số tài liệu từ các nguồn nghiên cứu
khác (có ghi rõ trích dẫn).
5. Phương pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận hệ thống, ñề tài phân tích một số yếu tố chủ yếu tác ñộng
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong nền kinh tế thế giới ñến năm 2020. Kết
hợp với sử dụng phương pháp SWOT ñể xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam ñến 2020.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, thống kê học và
phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của ñề tài
Về mặt khoa học: ñề tài ñã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn ñề lý
luận về chiến lược phát triển, qua ñó góp phần khẳng ñịnh vị trí, vai trò của chiến


5

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN


6

năm 2020; ñược coi như là tuyên bố của họ với dân chúng của EU và thế giới về
chủ trương phát triển của EU; Người Mỹ và người ðức sử dụng khái niệm “kế
hoạch chiến lược”. Những kế hoạch có tầm chiến lược về ñối nội, ñối ngoại ñược

Chương 1 tập trung làm rõ một số vấn ñề lý luận về chiến lược phát triển kinh

xây dựng và thông qua ñã trở thành công cụ lãnh ñạo, chỉ ñạo công cuộc phát triển

tế - xã hội; một số quan ñiểm và lý thuyết vào nghiên cứu chiến lược phát triển kinh

ñất nước; Các nhà khoa học của Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch -

tế - xã hội; kinh nghiệm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước và công

ðầu tư nước Việt Nam cho rằng, những mưu tính có tính toàn cục, lâu dài, cơ bản

tác nghiên cứu, thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời gian qua làm cơ sở lý

ñược xem là chiến lược.

luận cho nghiên cứu của ñề tài.

Như vậy, có thể hiểu chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của
ñường lối phát triển của một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về

1.1. Lý luận chung về chiến lược phát triển


các quan ñiểm chỉ ñạo phát triển ñối với một ñối tượng cụ thể hay ñối với một hệ

1.1.1. Quan niệm chiến lược phát triển

thống nào ñó và phương cách biến những ý tưởng, quan ñiểm, mục tiêu ấy thành

Chiến lược phát triển là tinh thần cơ bản của ñường lối phát triển do con người

hiện thực. Chiến lược phát triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn

ñịnh ra, nó thể hiện chủ ñề tư tưởng và gắn liền với chủ ñề tư tưởng ấy là phạm vi

ñề mang tính quy luật ñược dự báo và ñược “chủ quan hóa” một cách khoa học ñể

bao quát và nội dung chủ yếu của chiến lược ñược thể hiện thông qua mục tiêu, hệ

chỉ ñạo quá trình phát triển của ñời sống xã hội.

thống các quan ñiểm, biện pháp cơ bản có tính chiến lược về phát triển ở tầm cao,

1.1.2 Nội dung của chiến lược phát triển

tầm tổng thể, tầm dài hạn ñối với sự phát triển của một ñối tượng (hay của một hệ

Có ba vấn ñề cần ñặc biệt quan tâm khi bàn ñến chiến lược phát triển.

thống) mà các nhà lãnh ñạo ñề ra; nó chỉ ñạo hành ñộng thống nhất của một cộng

- Thứ nhất, ñường lối cơ bản phát triển ñất nước phải ñược phản ánh ở chủ ñề tư


ñồng hay một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia nhằm ñạt tới mục tiêu cao nhất, lớn

tưởng chiến lược và hệ thống các quan ñiểm chỉ ñạo chiến lược, mà chúng ñược

nhất, tổng quát nhất ñã xác ñịnh.

thông qua các mục tiêu, phạm vi bao quát của chiến lược và những nhiệm vụ cơ bản

Theo Ngô Doãn Vịnh (2007), ở phương Tây, người ta thường sử dụng thuật

phải thực hiện ñể ñạt mục tiêu ñó. Mục tiêu chiến lược cần phải ñược xác ñịnh ñúng

ngữ “chiến lược quốc gia”. Chiến lược quốc gia là chiến lược ở tầm vĩ mô, là chiến

và các nhiệm vụ cơ bản hay phương thức thực thi phải ñược xác ñịnh chính xác. Một

lược ở tầng cao nhất về bảo vệ, xây dựng, phát triển của quốc gia trong một thời kỳ

khi ñã xác ñịnh sai mục tiêu sẽ dẫn ñến xác ñịnh sai nhiệm vụ, tập trung sai nguồn

nhất ñịnh. Nó chẳng những gồm, gộp chiến lược về chính trị, chiến lược về kinh tế,

lực, làm sai hướng phát triển và ñó là một quyết ñịnh mang tính chiến lược sai.

chiến lược về quân sự thành một khối, mà còn có sự chỉ ñạo hành ñộng trên thực tế

- Thứ hai, phải ñảm bảo ñầy ñủ, kịp thời các phương tiện vật chất và tinh thần

ñối với chiến lược của các lĩnh vực, các vấn ñề phát triển của ñất nước; Các học giả


ñể biến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược thành hiện thực. Mỗi nhiệm vụ cần

Trung Quốc cho rằng chiến lược là những mưu tính và quyết sách ñối với những

ñược hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, bằng phương cách nhất ñịnh

vấn ñề trọng ñại có tính chất toàn cục và lâu dài, còn lý luận và phương pháp quyết

và bằng một lực lượng vật chất nhất ñịnh nhưng chúng không tách rời các nhiệm vụ

sách những vấn ñề trọng ñại mang tính toàn cục và lâu dài là nhiệm vụ của chiến

khác. Hệ thống các nhiệm vụ cần ñược sắp xếp theo một trật tự ưu tiên, tuy nhiên có

lược học; Các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) ñề ra chiến lược phát triển ñến

thể ñiều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh.


7

- Thứ ba, việc ñiều hành và tổ chức thực hiện chiến lược có ý nghĩa cực kỳ to

8

Một chiến lược phát triển cần phải có:

lớn, nó có tính quyết ñịnh tới việc biến các ý tưởng, quan ñiểm và mục tiêu chiến

- Tên gọi của chiến lược: ñây là vấn ñề rất quan trọng và luôn luôn khó. Tên


lược trở thành hiện thực. Trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược sẽ bị ảnh

của chiến lược phải dễ hiểu, chính xác, rõ ràng, thu hút sự chú ý và phải chứa ñựng

hưởng của rất nhiều yếu tố, mà những yếu tố này về nguyên tắc chúng luôn vận

tư tưởng lớn.

ñộng và tương tác lẫn nhau nên ñòi hỏi sự linh hoạt, nhạy bén, kiên quyết, dứt ñiểm

- Ý tưởng và mục tiêu chiến lược: bất kỳ quốc gia nào, phát triển không phải chỉ

của người chỉ ñạo và tổ chức thực thi chiến lược. ðồng thời, việc kiểm tra, rà soát

là ñạo lý mà còn phải là chân lý. Xác ñịnh mục tiêu ñúng sẽ có ý nghĩa quan trọng

ñể kịp thời ñiều chỉnh chiến lược là việc làm cần thiết nhằm làm cho sự phát triển

ñể hành ñộng chuẩn xác, có hiệu quả. Mục tiêu chiến lược thể hiện ý tưởng chiến

của ñất nước trở nên ñúng ñắn, liên tục và thiết thực.

lược phát triển. Ý tưởng chiến lược phải ñược thiết kế tương ñối cụ thể, nó mang

Như vậy, chiến lược phát triển là chiến lược về sự phát triển của một hệ thống,

nội hàm của nhiều luận ñiểm chiến lược có căn cứ khoa học.

chiến lược dẫn dắt hệ thống ñó phát triển ñúng hướng và có kết quả theo mong


- Nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược (cụ thể hóa thành các mục tiêu,

muốn. Muốn hệ thống vận ñộng theo hướng có lợi thì phải ñiều khiển nó theo quy

nhiệm vụ cấp thấp) và lựa chọn phương cách ñể thực thi các mục tiêu chiến lược.

luật vận ñộng của nó. Việc nắm bắt quy luật vận ñộng và cụ thể hóa các quy luật

ðây chính là tập hợp các chiến lược con hay tiểu chiến lược hoặc các nhiệm vụ cơ

thành chiến lược phát triển cho hệ thống là vấn ñề quan trọng và có tính bắt buộc

bản cùng phương cách ñược lựa chọn ñể thực hiện ñược mục tiêu tổng quát. Chẳng

ñối với sự phát triển của hệ thống.

hạn, ñối với chiến lược phát triển quốc gia sẽ có các chiến lược thành phần về: phát

Chiến lược phát triển ñất nước không phải là kế hoạch phát triển dài hạn hoặc

triển ngành, lĩnh vực, phát triển lãnh thổ, phát triển nhân lực và khoa học - công

trung hạn, càng không thể là kế hoạch phát triển ngắn hạn. Do ñó tính cụ thể, tính

nghệ, thu hút ñầu tư, xây dựng nhà nước gắn với cải cách hệ thống chính trị và

lượng hóa của nó không nhiều, vừa ñủ ñảm bảo cơ sở khoa học của các chủ trương và

phòng chống tham nhũng.


ñường lối phát triển dài hạn và mang tầm chiến lược của ñất nước. Trước hết mục

- ðề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược sau khi chiến lược ñược cấp

tiêu chiến lược phải cụ thể, các vấn ñề trọng yếu mà chiến lược ñề cập (hay những

có thẩm quyền công bố. Chỉ ñạo thực hiện chiến lược có vai trò lớn ñối với việc

nhiệm vụ chiến lược phải làm), các bước thực hiện và tổ chức thực hiện phải ñược thể

biến chiến lược thành hiện thực. Vấn ñề ñặc biệt quan trọng là xây dựng cho ñược

hiện một cách cụ thể. Ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược phát triển ñất nước

chương trình hành ñộng rõ ràng, chính xác và tổ chức thực hiện chương trình này có

phải ñược thể hiện trong văn kiện lớn của ñảng cầm quyền hay của nhà nước; có như

kết quả, có hiệu quả.

thế mới tạo ra sự thống nhất và quyết tâm trong hành ñộng của cả dân tộc. Tính lượng
hóa ñược thể hiện ñể làm rõ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển; cần tính

1.1.3. ðặc tính cơ bản của chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển ñất nước có các ñặc tính cơ bản sau:

toán các chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội trọng yếu. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về

- Tính ðảng và tính dân tộc: phải thể hiện ñược quan ñiểm chủ ñạo của ñảng


quy mô dân số, tổng sản phẩm quốc nội, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân và một

cầm quyền, ñáp ứng ñược lý tưởng, hy vọng cao ñẹp của nhân dân và thể hiện

số chỉ tiêu khác phải ñược tính toán và thể hiện bằng con số với biên ñộ nhất ñịnh. Hệ

ñậm nét tính dân tộc.

thống các chỉ tiêu cụ thể có thể ñính kèm như phụ lục minh họa.

- Tính hệ thống: chiến lược phát triển ñất nước cần có tính hệ thống và ñã
mang tính hệ thống thì nó phải mang tính ổn ñịnh tương ñối. Trên nguyên tắc hệ


9

thống, chiến lược phát triển ñề cập ñến những vấn ñề toàn cục, những vấn ñề có

10

ðối với chiến lược phát triển kinh tế là hệ thống quan ñiểm, tư tưởng chỉ ñạo,

ý nghĩa ñiểm huyệt, có sức gây công phá lớn ñối với sự phát triển của toàn bộ hệ

mục tiêu về phát triển kinh tế của ñất nước trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong

thống. Tính hệ thống cần thể hiện yêu cầu tiên tiến của các phân hệ cấu thành

hoạch ñịnh và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế người ta thường ñặc


cũng như của cả hệ thống.

biệt chú ý tới các vấn ñề quan trọng như: tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng

- Tính bao quát: thể hiện bao quát tất cả những vấn ñề cơ bản của ñất nước;

trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu kinh tế và cách thức cùng phương

nó ñề cập những vấn ñề lớn, tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, môi trường

tiện sử dụng ñể ñạt ñược mục tiêu kinh tế ñề ra. Chiến lược phát triển kinh tế phải

và an ninh quốc phòng của quốc gia có tính tới bối cảnh quốc tế; vừa bao quát

ñề cập ñến vấn ñề mở cửa của nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, nhân lực chất

những vấn ñề dài hạn vừa ñề cập thỏa ñáng những vấn ñề ngắn hạn có tính

lượng cao, tổ chức nền kinh tế, việc làm và sử dụng tài nguyên. Trong ñó, người ta

quyết ñịnh.

rất chú ý tới lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa ñột phá, có vai trò mũi nhọn, tạo ra những

- Tính lựa chọn: Nguồn lực phát triển bao giờ cũng có hạn. ðất nước bao giờ

cực tăng trưởng.

cũng tồn tại nhiều vấn ñề lớn cần giải quyết. Bối cảnh thế giới mỗi thời kỳ mỗi


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bao gồm hai bộ phận lớn là phát triển kinh

khác. Do ñó chiến lược phát triển ñất nước phải chọn những vấn ñề then chốt ñể

tế và phát triển xã hội và phải ñề cập ñến an ninh quốc phòng của ñất nước. Phát

tìm cách giải quyết.

triển kinh tế và phát triển xã hội là yêu cầu hai mặt của sự phát triển của một quốc

- Tính linh hoạt và mềm dẻo: Chiến lược phát triển ñất nước phải có khả năng
ñiều chỉnh nhanh, thích ứng rộng phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Tính dài hạn: Chiến lược phát triển ñất nước thường ñề cập ñến những

gia. Sự phát triển chỉ coi trọng kinh tế hoặc chỉ coi trọng xã hội là sự phát triển lệch
lạc. Mục tiêu của chiến lược ñan quyện tính kinh tế và tính xã hội, ñó là một tập hợp
mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng. Chiến lược phát triển

vấn ñề lớn, mà những vấn ñề này không thể giải quyết trọn vẹn trong một

kinh tế - xã hội phải phản ánh ñược ý tưởng tổng quát chỉ ñạo ñường lối phát triển,

thời gian ngắn.

hệ thống các quan ñiểm, nhiệm vụ và con ñường phát triển ñất nước cho thời kỳ

- Tính thời ñại: biểu hiện ở tính hiện ñại, tính liên kết, không chỉ và không

nhất ñịnh (có thể là 10 năm, 15 năm, 20 năm và xa hơn nữa). Phát triển kinh tế


quá bó hẹp bởi ranh giới hành chính. Những thành tựu của nhân loại phải ñược

nhanh, hiệu quả, bền vững và xây dựng xã hội tiến bộ là những nhân lõi của chiến

phát huy, những thất bại của thế giới phải ñược rút kinh nghiệm và tránh.

lược phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước là
nghệ thuật dựa trên nền tảng tri thức cao và thu ñược nhiều lợi ích trong quá trình

1.1.4. Phân loại chiến lược phát triển
Tùy theo tính chất và cấp ñộ của chiến lược phát triển mà chúng ta có thể chia
chiến lược phát triển thành các loại chiến lược:

toàn cầu hóa, hội nhập cùng phát triển. Khi xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội
phải trên cơ sở nắm rõ, nắm ñúng tình hình và dự báo chính xác triển vọng của ñất
nước; phải xác ñịnh ñược mức ñộ phát triển kinh tế của một nước (trình ñộ kinh tế,

- Theo cấp ñộ: có ñại chiến lược và chiến lược bộ phận.

thực lực kinh tế và xu thế biến ñộng kinh tế) ñể từ ñó ñặt ra mục tiêu chiến lược phù

- Theo tính chất và lĩnh vực: có chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát

hợp và khả thi.

triển xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược an ninh, chiến lược quốc
phòng, chiến lược ñối ngoại, chiến lược ñối nội và các chiến lược khác.

Chiến lược an ninh, quốc phòng: có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc

gia là chiến lược bao trùm; lại có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc gia chỉ là


11

12

một chiến lược bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dù

hưng thịnh quốc gia, hòa bình, coi trọng hợp tác, hữu nghị và mở rộng vị thế trên

thế nào ñi nữa thì việc ñảm bảo an ninh toàn diện, ñảm bảo vững chắc yêu cầu

trường quốc tế. Cùng thế giới phát triển phải trở thành tư tưởng xuyên suốt trong cả

phòng thủ và tiến công trước các lực lượng chống ñối từ bên ngoài nhằm giữ vững

ñối nội và ñối ngoại. Trong bối cảnh mà công việc của thế giới ñược giải quyết cần

ñộc lập, thịnh vượng quốc gia là những nội dung rất cơ bản của chiến lược an ninh

có sự tham gia tích cực của các quốc gia, ñòi hỏi các nước phải hợp tác và chia sẻ

quốc phòng.
Chiến lược ñối ngoại: ñây là loại chiến lược ñặc biệt ñòi hỏi tính mềm dẻo, linh
hoạt và nhạy bén. Chiến lược này bao quát các vấn ñề không chỉ ñối ngoại về chính

trách nhiệm; chính vì thế các nước phải cùng phát triển và cùng hưởng lợi. Do ñó,
không chỉ vì lợi ích của một quốc gia mà quên lợi ích của các quốc gia khác, nhất là
các quốc gia có liên quan trực tiếp.


trị, kinh tế mà còn cả các lĩnh vực hợp tác quốc tế về quân sự, cảnh sát, bảo vệ môi

Xét trong phạm vi một quốc gia, sự phát triển cũng phải có sự “cùng” mới ñem

trường; việc tham gia các liên minh, các tổ chức quốc tế và lựa chọn các ñối tác

lại kết quả và hiệu quả cao. Chẳng hạn, một khi thành thị cùng nông thôn phát triển

chiến lược ñều phải ñựơc ñề cập ở chiến lược ñối ngoại.

thì hai khu vực này hỗ trợ nhau cùng phát triển rất tốt; một mặt giảm thiểu và kiểm

Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và lãnh thổ: là bộ phận của chiến lược

soát ñược các dòng di chuyển lao ñộng từ nông thôn vào thành thị, mặt khác lan tỏa

phát triển ñất nước. Nó chi tiết và cụ thể hơn nội dung về ngành, lĩnh vực và lãnh

nhanh văn minh ñô thị tới các vùng nông thôn và nhờ ñó làm cho bộ mặt nông thôn

thổ ñã ñược ñề cập trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Chẳng

tiến bộ nhanh hơn.

hạn chúng ta có: chiến lược phát triển năng lượng, chiến lược phát triển ñiện tử tin

1.2.2. Cơ cấu kinh tế quyết ñịnh phát triển và giao thương quốc tế

học, chiến lược phát triển tài chính ngân hàng, chiến lược phát triển giống nòi và


Khi nói về một hệ thống còn có gì quan trọng hơn là nói về cơ cấu của nó. Sự

nhân lực, chiến lược phát triển các vùng kinh tế ñộng lực, chiến lược phát triển các

phát triển của hệ thống và cơ cấu của hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như

hành lang kinh tế và các chiến lược khác.,

vậy, cơ cấu của nền kinh tế (thường ñược gọi tắt là cơ cấu kinh tế) luôn là vấn ñề

1.2. Một số quan ñiểm, lý thuyết cơ bản trong nghiên cứu chiến lược phát triển

ñược các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà khoa học ñặc biệt

kinh tế - xã hội

quan tâm không chỉ bởi nó cực kỳ quan trọng mà còn là vấn ñề luôn luôn thay ñổi

Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế
hoạch và ðầu tư thì các lý thuyết trong nghiên cứu chiến lược phát triển là một

qua các thời kỳ phát triển của mọi nền kinh tế. Hệ thống kinh tế này khác với hệ
thống kinh tế kia bởi cơ cấu của nó.

mảng ñang còn trống ở Việt Nam. Vì vậy, trong Ngô Doãn Vịnh (2007), họ ñề xuất

Cơ cấu kinh tế biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử

một số quan ñiểm và lý thuyết quan trọng cần và có thể nghiên cứu ứng dụng ñối


cấu thành nên hệ thống kinh tế. Khi nói về cơ cấu kinh tế phải nói cả về mặt số

với hoạch ñịnh chiến lược phát triển ở Việt Nam.

lượng và mặt chất lượng; ñồng thời cần khẳng ñịnh những ñiểm cơ bản dưới ñây:

1.2.1. Quan ñiểm các nước cùng phát triển

- Khi thay ñổi kiểu cách kết cấu hay thay ñổi cấu trúc thì hệ thống sẽ thay ñổi cả

Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển, ñây là

về dạng, tính chất và trình ñộ. Các phần tử trong hệ thống cùng tồn tại và phát triển.

phương cách phù hợp trong thời ñại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế phát triển mạnh

Nếu chúng phát triển cùng chiều thì tạo nên sức mạnh cho hệ thống, nhưng nếu

mẽ và sâu rộng. Từ bỏ các quan ñiểm phát triển khép kín, lảng tránh trách nhiệm

chúng phát triển trái chiều sẽ cản trở lẫn nhau, làm cản trở cho sự phát triển chung

ñối với công việc của thế giới và chấp nhận quan ñiểm cùng thế giới phát triển vì

của hệ thống.


13


- Trong hệ thống tồn tại tập hợp các phần tử theo một trật tự và quan hệ tỷ lệ

14

quốc gia lựa chọn “bạn chơi” nhằm phục vụ cho mục ñích phát triển của mình.

nhất ñịnh. Mỗi phần tử có vị trí trong trật tự cơ cấu. Những phần tử quyết ñịnh ñến

Trong khi nghiên cứu chiến lược phát triển quốc gia, ñối tác chiến lược cho phép

tính chất, trình ñộ của hệ thống ñược gọi là phần tử cơ cấu. Những phần tử ít có ý

mỗi quốc gia vượt qua những trở ngại trước mắt ñể mưu tính những thứ lớn, lâu dài

nghĩa ñối với hệ thống thì gọi là phần tử phi cơ cấu.

và hướng tới tương lai phát ñạt của sự phát triển. ðối tác chiến lược ñược xem như

- Cơ cấu chuyển ñộng không ngừng, biến ñổi không ngừng; nó có thể phát triển
một cách tuần tự hoặc có bước nhảy vọt. Sự thay ñổi về cơ cấu sẽ làm cho tính chất,

giải pháp có tính nguyên tắc. Các nước lớn và quốc gia láng giềng luôn luôn ñược
cân nhắc trong việc tìm ñối tác chiến lược của bất kỳ quốc gia nào.

trình ñộ của hệ thống thay ñổi theo. Như mọi hiện tượng, sự vật khi cơ cấu của nó

Vấn ñề nương tựa và phụ thuộc trong quá trình phát triển cần có sự phân biệt rõ

thay ñổi thì không chỉ có bản chất của hệ hống thay ñổi mà các quan hệ của nó với


và lợi dụng một cách có hiệu quả. Vấn ñề nương tựa lẫn nhau giữa các quốc gia ñể

các hệ thống khác cũng thay ñổi theo. ðây là ñiều cần coi trọng trong quá trình kết

cùng phát triển ñang tồn tại trên thực tế và nó trở thành dấu hiệu rất ñáng quan tâm.

cấu lại nền kinh tế ở bất kỳ giai ñoạn phát triển nào.

Nếu chỉ vì e ngại sự lệ thuộc mà coi nhẹ nương tựa giữa các quốc gia thì ñã ñể mất

Như vậy, việc xác ñịnh ñược cơ cấu kinh tế ñúng ñắn ñã là rất quan trọng

ñi sự cần có của các yếu tố bên ngoài mà vốn các yếu tố này có tác ñộng lớn ñến sự

nhưng tổ chức xây dựng ñược cơ cấu kinh tế ñã ñược xác ñịnh là ñúng ñắn ấy còn

phát triển của mỗi quốc gia. Sự phụ thuộc thường làm mọi người e sợ mỗi khi bàn

quan trọng hơn. Cần phải vận dụng sáng tạo lý thuyết hệ thống và lý thuyết ñiều

về phát triển quốc gia nhưng sự phụ thuộc lẫn nhau hay nương tựa lẫn nhau trong

khiển tác ñộng vào những phần tử cơ cấu quyết ñịnh ñến hệ thống và tìm cách tối ña

quá trình phát triển lại là ñiều quan trọng cần chấp nhận và có kế sách phù hợp ñể

hóa ñầu ra cũng như giảm tới mức có thể ñầu vào; tối ưu hóa cơ cấu của hệ thống và

hạn chế những bất lợi bớt những bất lợi trong quá trình này. Trong quá trình phát


nhờ ñó làm cho hệ thống vận ñộng ñúng chiều ñã ñược xác ñịnh bằng hệ thống các

triển của một ñất nước còn yếu kém phải coi trọng yêu cầu tự chủ, phát huy sức

cơ chế, chính sách ñúng ñắn và có sự ñiều khiển hợp lý của Nhà nước.

mạnh nội sinh ñể gia tăng sự phát triển; trên cơ sở lợi thế so sánh của mình mà tính

1.2.3. Tự do hóa và liên kết là phương thức hữu hiệu ñể phát triển

toán phương án tham gia mạnh mẽ vào chuỗi các giá trị toàn cầu trên cơ sở mở rộng

Tự do ñể giải phóng các tiềm năng của con người phục vụ cho công cuộc phát
triển, nghĩa là tự do ñể sáng tạo và vì phát triển. Liên kết ñể ñảm bảo tự do hóa tối
ña, hữu ích và ñể tăng thêm sức mạnh; tự do hóa nhằm thúc ñẩy liên kết bền vững.
Tự do hóa kinh tế là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, tự do hóa không làm mất ñi tính

hợp tác quốc tế.
1.2.4. Tư duy chiến lược
Tư duy chiến lược ñược xem như là cách nghĩ, cách suy ñoán của nhà chiến
lược ñể xây dựng nên một chiến lược phát triển khoa học. Tư duy chiến lược là nền

ñộc lập cần thiết của mỗi quốc gia. Việc bảo vệ chính ñáng của mỗi quốc gia sẽ còn

tảng thành công của các nhà hoạch ñịnh chiến lược phát triển. Nó là bước kế tiếp

tồn tại nhưng nó sẽ chỉ tồn tại trong bối cảnh hợp tác cùng có lợi.

nhau của quá trình suy ñoán và hình thành nên ý tưởng, hệ thống quan ñiểm chỉ ñạo


Liên kết là xu thế ñang không ngừng phát triển và có tác dụng thực sự ñối với

và tiến tới lựa chọn phương cách cũng như lực lượng sẽ ñược huy ñộng ñể thực hiện

sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong khi mà quan ñiểm chuỗi giá trị toàn cầu ñã và

chiến lược. Về bản chất, tư duy chiến lược là tư duy có tính ñột phá trên cơ sở

ñang trở thành xu hướng chi phối thái ñộ ứng xử của các quốc gia thì vấn ñề liên kết

những giả ñịnh và suy ñoán.

ñể có mặt trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy là mấu chốt của chiến lược phát triển ñất

Tư duy chiến lược về cơ bản có các bước sau: bước 1, phân tích ñiểm xuất phát

nước. Vấn ñề ñối tác chiến lược càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết ñể các

của hiện tượng; bước 2, xây dựng các giả ñịnh và kiểm tra các giả ñịnh cho chiến


15

16

lược; bước 3, kiến tạo tầm nhìn chiến lược; bước 4, xác ñịnh mục tiêu chiến lược;

cơ bản thì không thể có những ñổi mới tiệm tiến. ðổi mới cơ bản hoàn toàn là do

bước 5, xác ñịnh các yếu tố then chốt ñể thực hiện mục tiêu chiến lược; và cuối


các doanh nhân, các cá nhân hoặc nhóm người có khả năng ñặc biệt ñể ñổi mới và

cùng, ñịnh hướng các hoạt ñộng chính của chiến lược (phụ lục 2).
Khi bàn về tư duy chiến lược phát triển, có một vấn ñề rất quan trọng, chi phối

sáng tạo. Sự tích lũy nguồn nhân lực, trình ñộ học vấn, hệ thống Nghiên cứu và Phát
triển (R&D) là những nhân tố quyết ñịnh tiến bộ kỹ thuật trong một xã hội. Vậy nên

khá lớn ñối với tư duy của nhà chiến lược, ñó là tam giác Tự do - Văn hóa - ðổi

ñể những ñổi mới cơ bản xuất hiện trong một nền kinh tế thì những ñiều kiện ñó là

mới. Cả ba yếu tố này có chung một tụ ñiểm và sức sống là “con người”. Tự do hay

cần nhưng chưa ñủ. ðiều kiện ñủ ñể ñổi mới cơ bản ra ñời là phải có nền kinh tế tự

Văn hóa hay ðổi mới không thể không gắn với con người. Con người phải là yếu tố

do với ngành dịch vụ giao dịch nội ñịa ñược phát triển tối ña. Phân tích cho thấy ñặc

xuyên suốt mọi quá trình phát triển và vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của tư

tính quan trọng nhất của một cường quốc dẫn ñầu thế giới về phát triển kinh tế

duy chiến lược.

chính là khả năng sản sinh ra những ñổi mới cơ bản hay mang tính ñột phá. Còn các

Tự do của con người chính là cái gốc của sự phát triển. Tự do chính là ñộng lực

phát triển của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng ñồng, của cả quốc gia. Tự do và
sáng tạo luôn ñi liền với nhau. Tự do và sáng tạo theo ñúng nghĩa sẽ ñem ñến sự
thăng hoa cho sự phát triển.
Văn hoá chính là kết quả của các hoạt ñộng của con người trong quá khứ;

nước bám ñuổi (ñược thúc ñẩy bằng ñổi mới tiệm tiến) chỉ có thể trở thành một
quốc gia thịnh vượng mà không ñạt ñược vị trí lãnh ñạo về kinh tế.
1.2.5. Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Bên cạnh các quan ñiểm và lý thuyết phát triển nêu trên thì vấn ñề tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của nền kinh tế là một trong những vấn ñề cốt lõi

chúng tồn tại và ñược xã hội xem như kết tinh quý báu của con người thì chúng cần

nhất của lý luận về phát triển kinh tế. Trong thực tế, người ta thấy tăng trưởng kinh

ñược tôn vinh và phát huy thỏa ñáng; nếu chúng không ñược coi trọng một cách

tế có ngưỡng, vượt qua ngưỡng tăng trưởng sẽ ñem lại kết quả và hiệu quả kém. Vì

khách quan tức là chúng ít có giá trị hoặc không có giá trị thì chúng phải ñược xem

thế, trong khi nghiên cứu và hoạch ñịnh chính sách phát triển các nhà hoạch ñịnh

xét ñể có ñịnh hướng cải tiến. Một dân tộc không coi trọng giá trị văn hóa của mình,

chính sách không phải lúc nào cũng muốn ñề ra tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao một

không hiểu biết quá khứ của mình thì không thể phát triển ñược.

cách chủ quan duy ý chí.


ðổi mới là yêu cầu khách quan, là hành ñộng có ý thức của con người, nó giúp

Chất lượng tăng trưởng là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền

con người phát hiện ra những giới hạn của mình cũng như của xã hội và tạo ra năng

kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao ñộng xã hội tăng

lực mới cho chính bản thân con người cũng như cho cả xã hội. ðổi mới ñể phát

và ổn ñịnh, mức sống của người dân ñược nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế

triển, phát triển là kết quả và là thuộc tính của tiến hóa. Trong Lý thuyết tiến hóa về

chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ñất nước, sản xuất có tính cạnh

phát triển kinh tế (còn gọi là Lý thuyết tân Shumpeter về phát triển kinh tế) ñưa ra

tranh cao, tăng trưởng kinh tế ñi ñôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi

hai loại ñổi mới: ñổi mới cơ bản và ñổi mới tiệm tiến. ðổi mới cơ bản là nhân tố tạo

trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

ra thời kỳ mới, xóa bỏ thời kỳ cũ. Chính ñổi mới cơ bản ñã mang ñến các công nghệ

Mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia không chỉ là tăng trưởng cao mà phải phát

mới, giúp tăng năng suất, ñịnh hình những ñặc ñiểm cơ bản của từng mô hình kinh


triển bền vững, tức là phải tạo ra sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết

tế - xã hội. ðổi mới tiệm tiến giúp phát tán ñổi mới cơ bản thông qua bắt chước và

các vấn ñề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, giữa

thích nghi, có thể dẫn ñến yêu cầu phải thay ñổi thể chế. Không có những ñổi mới

tăng trưởng kinh tế và ñảm bảo quốc phòng an ninh. ðối với các nước ñang phát


17

18

triển, với ñiều kiện nguồn lực còn hạn chế, ñặc biệt là nguồn vốn ñầu tư không

ñể ñạt tăng trưởng nhanh mà còn là ñiều kiện cơ bản giảm thiểu ô nhiễm môi trường

nhiều, lại ñang có một khoảng cách lớn về trình ñộ phát triển so với các nước công

do ñã hình thành ra nền công nghiệp sạch.

nghiệp phát triển, thì giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển

Chính sách của Chính phủ có tác ñộng quyết ñịnh ñến giải quyết các mối quan

bền vững như thế nào cho phù hợp, không vì quá tập trung tăng trưởng nhanh ñể


hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững như: xây dựng mạng lưới an sinh

mất ổn ñịnh xã hội và suy thoái môi trường, cũng không vì quá tập trung vào duy trì

xã hội, phát ñộng các phong trào xây dựng cuộc sống mới, ban hành các văn bản

ổn ñịnh xã hội và bảo vệ môi trường dẫn ñến tăng trưởng chậm, tụt hậu so với các

pháp luật về bảo vệ môi trường, tham gia các công ước quốc tế.

nước. ðây là vấn ñề nan giải, không dễ giải quyết nhưng cũng không thể lẩn tránh.

1.2.6. Vai trò của Nhà nước

Theo Ngô Doãn Vịnh (2005), sự phát triển bền vững thường ñược phân tích ở

Ngày nay, không có một nền kinh tế nào là kinh tế “hoàn toàn” thị trường, tất

các khía cạnh: phát triển bền vững về mặt kinh tế ñược thể hiện khi nền kinh tế phát

cả các nền kinh tế trên thế giới ñều có thể gọi là “nền kinh tế hỗn hợp” giữa thị

triển có hiệu suất tức là ñộ gia tăng của sản lượng ñầu ra nhiều hơn là tổng phần

trường và nhà nước. Nhưng mức ñộ và cách thức nhà nước ñược sử dụng trong các

tăng ñầu vào; phát triển bền vững về mặt xã hội thể hiện ở mục tiêu vì con người,

hoạt ñộng kinh tế lại tạo ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế. Trong kinh tế học, lập


không chỉ là sự mở rộng cơ hội lựa chọn cho thế hệ hôm nay mà còn không ñược

luận quan trọng nhất ủng hộ việc nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là “sự thất bại

làm tổn hại ñến những cơ hội lựa chọn của các thế hệ mai sau; phát triển bền vững

của thị trường” hay “sự khiếm khuyết của thị trường”.

về mặt môi trường thông qua các chỉ tiêu về chất lượng môi trường phải ñược ñảm
bảo và không ngừng cải thiện môi trường.

Theo Li Tan (2006), một số nền kinh tế phát triển ñi sau dựa vào nhà nước
trong phát triển kinh tế có thể ñược lý giải bằng cách kết hợp hai nhân tố: chi phí sử

Thật ra, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ hết sức

dụng thị trường và lợi thế thông tin của các nền kinh tế phát triển sau. Phát triển dựa

chặt chẽ. Khi kinh tế phát triển sẽ giúp cho con người nâng cao ñược khả năng

vào nhà nước nổi lên trước hết là do sử dụng chính phủ như là công cụ ñiều phối

hưởng thụ của mình không chỉ vật chất mà cả văn hóa xã hội và có nhiều hiểu biết,

với giá rẻ hơn sử dụng thị trường1. Nhưng trong vai trò ñiều phối, chính phủ cần có

trách nhiệm hơn về môi trường, khả năng tái ñầu tư vào bảo vệ môi trường sẽ cao

thông tin “chuẩn xác” ñể ñịnh hướng các hoạt ñộng sản xuất trong nền kinh tế. Với


hơn và do ñó sẽ cải thiện môi trường tốt hơn. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế quá

lợi thế thông tin của các nền kinh tế phát triển sau, các nước này có thể dựa vào nhà

nhanh là nguyên nhân gây nên sự sử dụng quá mức, lãng phí ngày càng tăng nguồn

nước như một công cụ phát triển, cắt bỏ một số chi phí giao dịch liên quan ñến việc

tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế một cách không tính toán sẽ vượt quá

sử dụng thị trường trong nước.

năng lực tải của môi trường về khả năng sản xuất tài nguyên và khả năng chứa chất

Vai trò của nhà nước còn thể hiện ở việc phải duy trì tính ổn ñịnh của nền kinh

thải an toàn. Sự mất an toàn tài nguyên sẽ tác ñộng ñến ñời sống, an sinh xã hội của

tế vĩ mô thông qua việc quản lý chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; và với

người dân.

chức năng như là một chủ thể trung gian trong nền kinh tế ñể tạo ra một nền tảng

Trình ñộ khoa học và công nghệ tác ñộng mạnh ñến tăng trưởng kinh tế và phát

vững chắc cho các hoạt ñộng sản xuất và trao ñổi diễn ra trong nền kinh tế thị

triển bền vững, ñặc biệt ở khía cạnh môi trường. Chỉ khi có ñược nền khoa học và


trường tự do. Karl Marx ñã chỉ ra rằng, với vai trò là nhà thi hành pháp luật trong

công nghệ hiện ñại, không những tăng năng suất lao ñộng, tăng khả năng cạnh tranh

nền kinh tế thị trường, nhà nước hiện ñại thể hiện sức mạnh ở chỗ: lợi ích cá nhân
1

John Wallis và Douglass North (1986), chi phí giao dịch chiếm gần một nửa thu nhập quốc dân (GNP) của
nền kinh tế Mỹ trong giai ñoạn 1870-1970.


19

20

của các quan chức công quyền hoàn toàn tách biệt khỏi công việc quản lý sản xuất

Trong các văn kiện báo cáo về chiến lược phát triển ñất nước, các học giả

và tiêu thụ. Chính sự tách biệt này cho phép chính phủ hoạt ñộng như một thực thể

Trung Quốc rất chú ý trình bày các luận cứ khoa học; từ ñó xây dựng các nhiệm vụ

ñộc lập nhằm thực thi nhiệm vụ của mình.

trọng tâm của chiến lược phát triển và ñưa ra quan ñiểm, ñịnh hướng giải quyết cho

1.3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước

những vấn ñề lớn nêu trên.


1.3.1. Trung Quốc

Bên cạnh ñại chiến lược phát triển ñất nước, người Trung Quốc còn ñưa ra

Trong Ngô Doãn Vịnh (2007), các học giả Trung Quốc cho rằng nước mình có

chiến lược cho từng lĩnh vực trọng yếu, như chiến lược khai thác biển, chiến lược

ñại chiến lược hay chiến lược tổng thể, nó bao gồm hai bộ phận cơ bản là chiến

khai phát miền Tây, chiến lược trỗi dậy miền Trung, chiến lược chấn hưng vùng

lược an ninh quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. ðây là chiến lược

ðông Bắc, chiến lược xây dựng thể chế, chiến lược năng lượng, chiến lược cường

tổng thể, cao nhất về phát triển ñất nước ñược một cơ quan của nhà nước chuyên

quốc nhân tài.

nghiên cứu về chiến lược phát triển quốc gia ñệ trình lên Quốc vụ viện xem xét.
Quốc vụ viện xem xét và chấp nhận ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược cũng

1.3.2. Nhật Bản
Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Nhật Bản không có văn bản chiến lược

như con ñường ñạt ñược mục tiêu ấy và công bố tinh thần cơ bản của chiến lược với

công bố chính thức, có sự phê duyệt của Chính phủ. Song trong suốt chặng ñường


công chúng. Họ không thông qua chiến lược theo kiểu ban hành một Nghị quyết về

công nghiệp hoá trước ñây, nước Nhật Bản luôn nhất quán một tư tưởng chiến lược

chiến lược phát triển ñất nước và không pháp lý hóa văn bản chiến lược.

là: “Chiến lược ñi nhờ xe” với phương châm: “Tinh thần Nhật Bản + Kỹ nghệ

Việc nghiên cứu chiến lược ñược giới học giả rất quan tâm và các nhà lãnh ñạo,

phương Tây” (tức là học tập và làm chủ bằng ñược khoa học và công nghệ của

những người làm chính sách hết sức coi trọng. Năm 1980, ðặng Tiểu Bình nêu ra ý

phương Tây). Hiện nay ở Nhật Bản có hai tài liệu chiến lược ñến 2020 do hai cơ

tưởng về sự phát triển của Trung Quốc trải qua 3 bước và ý tưởng này ñã trở thành

quan xây dựng, bao gồm:

chiến lược phát triển của Trung Quốc. Nội dung tổng quát của Chiến lược này là:

- Bản chiến lược của Viện nghiên cứu tổng hợp Nhật Bản (NIRA), xác ñịnh

bước 1, ñến năm 1990 thoát nghèo khổ, GDP/người tăng gấp ñôi năm 1980; bước 2,

“Nhiệm vụ của Nhật Bản trong thế kỷ XXI”, trong ñó nêu rõ nền tảng của sự phát

ñến năm 2000, xây dựng xã hội no ñủ, GDP/người tăng gấp ñôi năm 1990; bước 3,


triển quốc gia tập trung vào: Phát triển năng lượng, ñặc biệt là phát triển năng lượng

xây dựng xã hội khá giả và trở thành nước phát triển trung bình của thế giới ñến

nguyên tử; Cải tổ cơ cấu ñối với công nghiệp; Chiến lược trong lĩnh vực an ninh

năm 2020.

quốc gia và hệ thống các hành ñộng của Nhật trong ñiều kiện xảy ra tình huống

Tại Diễn ñàn Bát Ngao (13/11/2003) ông Trịnh Tất Kiên ñề xuất ý tưởng phát

khủng hoảng; Chiến lược trong quan hệ Nhật Bản với các nước Bắc-Nam; Chiến

triển hòa bình. Ý tưởng này ñược diễn ñạt bằng các khái niệm “quật khởi hòa bình”,

lược phát triển và củng cố quan hệ với Hoa Kỳ, các nước khu vực Châu Á Thái

“trỗi dậy hòa bình”, “phát triển hòa bình”. ðến 20/4/2004, cũng tại Diễn ñàn Bát

Bình Dương và khu vực khác.

Ngao, Chủ tịch Hồ Cẩm ðào ñã chính thức phát biểu Trung Quốc kiên trì ñi theo

- Bản chiến lược của Hiệp hội các doanh nghiệp Nhật Bản (Nippon Keidanren),

con ñường phát triển hòa bình. Sau ñó, ý tưởng này ñã trở thành “Chiến lược phát

với nội dung cơ bản của chiến lược là “Tiến tới xây dựng một nước Nhật Bản năng


triển hòa bình” của Trung Quốc.

ñộng trong thế kỷ XXI”. Trong ñó nêu rõ mục tiêu chiến lược giai ñoạn ñến 2020 là:
Xây dựng một nhà nước vững mạnh trên phạm vi toàn cầu (gồm: Vai trò nhà nước


21

22

ñóng góp vào hoà bình, thịnh vượng; có cộng ñồng doanh nghiệp giữ vai trò tiên
phong; minh bạch, nhỏ gọn và hiệu quả ñặt trong nguyên tắc chuyển giao quyền lực

1.3.5. Malaysia

từ khu vực nhà nước sang tư nhân, từ trung ương xuống ñịa phương); ðồng thời nêu

Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

rõ Chương trình hành ñộng giai ñoạn ñến 2020, gồm: Lĩnh vực kinh tế và công

Malaysia ñược công bố làm tầm nhìn và làm căn cứ cho các ngành, các doanh

nghệ; Chính sách và hành ñộng của chính phủ; Lĩnh vực ngoại giao và trao ñổi hợp

nghiệp, các tổ chức ñể xây dựng kế hoạch phát triển, song không ñược phê duyệt

tác quốc tế; Lĩnh vực giáo dục; Lĩnh vực kinh doanh.


như một văn bản pháp quy. Ý tưởng chiến lược xuyên suốt của Malaysia là: Tìm

1.3.3. Liên minh châu Âu
Theo Ngô Doãn Vịnh (2007), Liên minh châu Âu công bố chiến lược phát triển

mọi phương sách tạo cho Malaysia có khả năng vươn tới không ngừng. Các giai
ñoạn chiến lược của Malaysia:

bền vững cho thời kỳ ñến năm 2020 vào tháng 4 năm 2001. Căn cứ vào chiến lược

- Chiến lược giai ñoạn 1957-1990: Chia thành 3 giai ñoạn ngắn hơn: Giai ñoạn

chung này các nước thành viên trong khối xây dựng chính sách phát triển cho quốc

1957-1970: chiến lược thay thế nhập khẩu, tập trung phát triển công nghiệp phục vụ

gia mình.

nông nghiệp, giảm phụ thuộc vào các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu, tạo thêm

Trong ñó, Ba Lan và Hungary có chiến lược phát triển ñất nước cho thời kỳ 10

công ăn việc làm cho xã hội; Giai ñoạn 1971-1985: Chiến lược hướng về xuất; Và

năm hoặc 25 năm, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh tế và xã hội. Họ cho rằng gia

giai ñoạn 1986-1990: ðiều chỉnh chính sách và tự do hoá. Tạo ra một xã hội công

nhập khối EU là vấn ñề vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội, có ý nghĩa ñột phá ñể


bằng và tăng trưởng. Trong ñó tập trung thay ñổi lớn về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực chế

thực hiện ñược chiến lược phát triển quốc gia. Cả hai nước ñều ñặc biệt coi trọng

tạo trở thành ngành có tốc ñộ tăng trưởng cao, tạo cho khu vực tư nhân tăng trưởng

hai vấn ñề của chiến lược: xây dựng nhà nước gắn với xây dựng nền kinh tế quốc

vượt trội.

gia và hợp tác kinh tế quốc tế; ñồng thời, họ coi trọng việc ñiều hành và thực hiện
chiến lược; và ñều chú ý xây dựng nguồn nhân lực và cải cách thể chế.
Tháng 3-2005, nước Anh có chiến lược phát triển nhà nước bền vững trong thời

- Chiến lược giai ñoạn 1991-2020: ðây là bản chiến lược ñược công bố, tầm
nhìn quốc gia 30 năm. Mục tiêu của chiến lược là thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Xã
hội chu ñáo và công bằng, dân chủ. Ổn ñịnh, năng ñộng, vững mạnh và ñầy sức

kỳ dài hạn. Trong chiến lược mới này, họ lấy việc giúp con người có ñược những

cạnh tranh. Xây dựng một nền kinh tế của doanh nghiệp.

lựa chọn tốt hơn, kiểm soát môi trường tốt hơn, an ninh năng lượng tốt hơn, xây

1.4. Công tác nghiên cứu và thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời

dựng những cộng ñồng bền vững làm nòng cốt.

gian qua


1.3.4. Hiệp hội các nước ðông Nam Á (ASEAN)
Tháng 12 năm 1997 tại Kuala Lumpur, Malaysia, những người ñứng ñầu các
quốc gia của Hiệp hội các nước ðông Nam Á ñã cùng nhau ñưa ra “Tầm nhìn
ASEAN” với mong muốn vào năm 2020 ASEAN thịnh vượng, trở thành khu vực
ổn ñịnh, hòa bình, hữu nghị và hợp tác, không có vũ khí hạt nhân, không có vũ khí

ðến nay Việt Nam ñã qua hai thời kỳ xây dựng chiến lược: chiến lược ổn ñịnh
và phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2000 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001-2010.
1.4.1. Tích cực
Về nhận thức: Các nhà hoạch ñịnh chính sách và quản lý ñều khẳng ñịnh vai trò

hủy diệt hàng loạt. Tầm nhìn ASEAN ñịnh hướng phát triển và liên kết các quốc gia

to lớn của chiến lược; ñều thấy rằng cần phải có chiến lược ñể căn cứ ñiều hành và

trong khu vực.

lãnh ñạo quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Các tư duy có tính chiến lược ñã có


23

24

những tác dụng nhất ñịnh trong ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi ngành,

và sự bứt phá2. Ở các nước, ý tưởng chiến lược rất rõ, họ không liệt kê các ngành,

mỗi ñịa phương.


lĩnh vực phải làm mà họ chỉ xác ñịnh mục tiêu chiến lược, ví dụ: Thái Lan tìm mọi

Về nội dung: ðã xây dựng ñược chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt

cách tận dụng ñược cơ hội ñể “luồn lách” và bứt phá có lợi cho Thái Lan; Hàn Quốc

Nam cho giai ñoạn 10 năm, trong ñó ñưa ra ñược tầm nhìn, phác họa ñịnh hướng

noi gương các nước tiên tiến (ñặc biệt là EU) làm gì thì Hàn Quốc học tập làm ñược

phát triển, ñề xuất những giải pháp lớn, từ ñó thấy ñược bức tranh chung phát triển

cái ñó ñể có ñược nền khoa học - công nghệ ngang bằng; ở Nhật Bản trong thời kỳ

ñất nước, các vùng và ngành trong thời kỳ triển vọng. Như “Chiến lược ổn ñịnh và

ñầu CNH luôn nhất quan một tư tưởng chiến lược, ñó là “Chiến lược ñi nhờ xe” với

phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1991-2000” là chiến lược có mục tiêu chiến lược

phương châm: “Tinh thần Nhật Bản + Kỹ nghệ phương Tây”, tức là học tập và làm

rõ ràng; thực hiện chiến lược này, ñất nước Việt Nam ñã ra khỏi khủng hoảng và

chủ bằng ñược khoa học và công nghệ của phương Tây. Từ những ý tưởng chiến

phát triển mạnh mẽ, thu ñược những thành tựu vượt bậc; Các bản chiến lược ñã làm

lược này mà các nước ñịnh hướng cho các ñịa phương, các ngành, các công ty, các


căn cứ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và các chính sách lớn.

doanh nghiệp thực hiện các công việc “chiến thuật” rất cụ thể.

Về mặt tổ chức nghiên cứu chiến lược: ñã có ý thức thu hút sự ñóng góp, lấy ý

Về mặt tổ chức nghiên cứu chiến lược: Nghiên cứu hoạch ñịnh chiến lược chỉ

kiến của ñông ñảo các nhà khoa học trong nước, các chuyên gia nước ngoài, các tổ

giới hạn trong các cơ quan nhà nước, các cơ quan ngoài nhà nước, ñặc biệt hệ thống

chức ðảng, các tổ chức quần chúng và ñại bộ phận nhân dân trong cả nước qua các

các doanh nghiệp không tham gia3. Theo một tổng kết của cơ quan tư vấn Nhật Bản,

thông tin ñại chúng; Có sự chỉ ñạo sát sao của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung

việc tham gia vào hoạch ñịnh các chính sách quốc gia ở Nhật, thì 60% là các ñại gia

ương và Chính phủ.

(các công ty và doanh nghiệp lớn), 20% là các nhà khoa học, 10% là các nhà hoạch

Về mặt tổ chức thực hiện chiến lược: ðã có bước cụ thể hoá chiến lược, bằng

ñịnh chính sách của Chính phủ, chỉ có 10% là của các quan chức.

việc xây dựng chương trình hành ñộng của Chính phủ, bao gồm các chương trình,


Về mặt tổ chức thực hiện chiến lược: Mang tính hình thức, giống triển khai nghị

ñề án cụ thể ñể các ngành thực hiện hoặc căn cứ vào ñó xây dựng chương trình hành

quyết, chẳng hạn học tập, phổ biến. Thực chất chiến lược quốc gia là phải bí mật,

ñộng cụ thể của ngành và ñịa phương; Cụ thể hoá một số nội dung chiến lược vào

không công bố văn bản chiến lược cụ thể, chi tiết. Chính phủ chỉ công bố những tư

trong các Nghị quyết của Trung ương.

tưởng chiến lược ñã ñược lựa chọn, khi hành ñộng thì cụ thể hoá vào trong các quy

1.4.2. Hạn chế
Về nhận thức: Còn mơ hồ, lẫn lộn trong nhận thức vị trí và nội dung của chiến
lược. Không thống nhất từ trung ương ñến ñịa phương, từ nhà nước ñến ngoài nhà
nước và giữa các cơ quan nhà nước; Việc xây dựng chiến lược phát triển ở các ngành,
ñịa phương mang tính phong trào, mang tính ñối phó với cấp trên, chưa thực sự có kế
hoạch cụ thể ñể nghiên cứu chiến lược một cách thường xuyên, liên tục.
Về nội dung chiến lược: Nội dung một bản chiến lược rất nhiều, song ý ñồ

hoạch, kế hoạch. Bên cạnh ñó, công tác rà soát, ñiều chỉnh chiến lược không ñược
2

Chẳng hạn, “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010” với chủ ñề là: “Chiến lược ñẩy
mạnh CNH, HðH theo ñịnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng nền tảng ñể ñến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp”, ñây là chủ ñề rất chung mang tính ñạo lý, không xác ñịnh rõ ý tưởng chiến
lược và các mục tiêu chủ ñạo của giai ñoạn chiến lược. Không có các căn cứ vào tiêu chí gì ñể có thể xác

ñịnh thời kỳ chiến lược 2001-2010 chúng ta ñã (hoặc chưa) hoàn thành ñược việc “ñẩy mạnh CNH, HðH
theo ñịnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa”. Cũng không xác ñịnh ñược thời kỳ 2001-2010 cần “xây dựng nền tảng
của một nước công nghiệp hóa” ñến mức ñộ như thế nào ñể có thể ñến năm 2020 nước ta trở thành một nước
công nghiệp?. Ý ñồ chiến lược không nổi rõ còn thể hiện là các nội dung cơ bản của chiến lược thời kỳ 20012010 lại nêu lại các vấn ñề của nội dung chiến lược thời kỳ 1991-2000, chỉ khác về mức ñộ, không thấy sự
lựa chọn mới và trọng tâm mới.

3

chiến lược của quốc gia không rõ, ñặc biệt là chưa thể hiện rõ trọng tâm, trọng ñiểm

Trong chiến lược phát triển thời kỳ 1991-2000 ñã tổ chức cho 6 cơ quan cùng xây dựng, chiến lược thời kỳ
2001-2010 ñã triển khai 15 chuyên ñề giao cho hầu hết các Bộ ngành tham gia xây dựng. Tất cả các cơ quan
tham gia xây dựng chiến lược của hai thời kỳ chiến lược ñều là cơ quan nhà nước. Các doanh nghiệp, các tổ
chức quần chung chỉ ñược hỏi ý kiến, không phải là những thành phần cùng tham gia hoạch ñịnh chiến lược.
Chính vì vậy, các chiến lược này chưa thực sự vào cuộc sống.


25

thực hiện; các chương trình hành ñộng ñể thực hiện chiến lược do Chính phủ ñề ra ñã
thực hiện ñến ñâu, ñã ñạt ñược kết quả gì và có vướng mắc gì không ñược tổng kết.
Kết luận chương 1

26

Chương 2:
MỘT SỐ YẾU TỐ CHỦ YẾU TÁC ðỘNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM ðẾN NĂM 2020

Từ việc nghiên cứu các vấn ñề lý luận chung về chiến lược phát triển và kinh

nghiệm chiến lược phát triển ở Việt Nam, một số nước trên thế giới, có thể thấy rằng:
- Chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của ñường lối phát triển của

Tập trung phân tích một số yếu tố chủ yếu (yếu tố ñịa lý, nguồn nhân lực, thực
trạng phát triển nền kinh tế, hệ thống tài chính, khoa học - công nghệ, kết cấu hạ

một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về các quan ñiểm chỉ ñạo

tầng, an sinh xã hội, ô nhiễm môi trường, vai trò nhà nước và bối cảnh quốc tế) tác

phát triển ñối với một ñối tượng cụ thể hay ñối với một hệ thống nào ñó và phương

ñộng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2020. Thông qua việc phân tích

cách biến những ý tưởng, quan ñiểm, mục tiêu ấy thành hiện thực. Chiến lược phát

này sẽ làm rõ vị trí của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới, các xu thế phát triển

triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn ñề mang tính quy luật ñược

của thế giới tác ñộng ñến Việt Nam và các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách

dự báo và ñược “chủ quan hóa” một cách khoa học ñể chỉ ñạo quá trình phát triển

thức ñối với nền kinh tế Việt Nam làm cơ sở cho việc ñề xuất chiến lược phát triển

của ñời sống xã hội.

kinh tế - xã hội Việt Nam ñến 2020.


- Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển ñều có chiến lược phát triển dù dưới
hình thức này hay một hình thức khác.

2.1. Yếu tố ñịa lý

- ðể xây dựng chiến lược phát triển cho một quốc gia cần phân tích ñiểm xuất

Việt Nam là quốc gia nằm ở phía ðông bán ñảo ðông Dương, phía Bắc giáp

phát của quốc gia ñó, phân tích các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến quá trình phát triển

Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía ðông và Nam giáp biển. Việt

của quốc gia ñó ñặt trong tổng thể nền kinh tế thế giới ñể xác ñịnh các ñiểm mạnh,

Nam nằm trong số những vùng kinh tế năng ñộng trên thế giới; và là cầu nối ðông

ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của nền kinh tế. Từ ñó, kiến tạo tầm nhìn chiến lược

Bắc Á với ðông Nam Á. Tất cả thủ ñô các nước ASEAN (trừ Jakarta, thủ ñô

và mục tiêu chiến lược ñúng, phù hợp, có căn cứ khoa học. Tiếp theo là xác ñịnh

Indonesia) ñều cách thành phố Hồ Chí Minh chưa ñến hai giờ ñường bay. ðài Bắc,

các nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược ñể thực thi mục tiêu chiến lược.

thủ ñô của ðài Loan, và Dakka, thủ ñô Bangladesh, cũng chỉ cách Hà Nội có hơn

Và ñề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược.


hai giờ bay. Miền nam Trung Quốc, vùng có kinh tế phát triển mạnh nhất của nước
này, ở trọn trong tầm hai giờ bay từ thủ ñô Hà Nội. Ba cảng trong số những cảng
lớn nhất thế giới, Singapore, Hongkong và Cao Hùng, cách thủ ñô Hà Nội hay
thành phố Hồ Chí Minh chưa ñến hai giờ bay.
Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 331 nghìn km2, lớn thứ tư trong khu vực
ðông Nam Á, sau Indonesia, Myanmar và Thái Lan. Việt Nam là một dải ñất hẹp
chạy dài bờ phía Tây Biển ðông với hơn 3.260km bờ biển4. Nhờ ñịa hình ñịa thế ñó
4
Tỷ lệ diện tích theo số km bờ biển thì cứ 100km2 thì có 1km bờ biển so với trung bình của thế giới là
600km2 ñất liền trên 1km bờ biển.


27

28

mà Việt Nam có tiềm năng ñể phát triển kinh tế biển như: ñóng tàu, ngành công
nghiệp hậu cần mang tầm quốc tế5, khai thác thủy hải sản, khai thác tài nguyên
khoáng sản biển, du lịch biển.
Việt Nam là nước một thành viên thuộc Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
(GMS). Các quốc gia tham gia chương trình GMS ñã quyết ñịnh thiết lập bốn hành
lang kinh tế kết nối các nước ðông Dương với nhau. Trong số bốn hành lang ñó thì
có ba hành lang kết nối Việt Nam với những nước láng giềng. Ba hành lang ñó lại là
ba hành lang có tính khả thi rõ rệt nhất và những ñoạn trên lãnh thổ Việt Nam chủ
yếu ñã ñược thực hiện xong (phụ lục 5).
Nguồn tài nguyên thiên nhiên tuy phong phú và ña dạng, nhưng chỉ trừ một vài
loại (than ñá, sắt, bô-xít, dầu mỏ và khí ñốt), còn hầu hết các loại tài nguyên có trữ
lượng không lớn, tính kinh tế về cơ bản là không cao (gồm trữ lượng, chất lượng,
mức ñộ thu lợi cho khai thác với chi phí thấp ở quy mô kinh tế). Việt Nam tuy là

một nước nông nghiệp, nhưng diện tích ñất canh tác nông nghiệp trên ñầu người
thuộc vào loại thấp thế giới6. Các nguồn dự trữ ñất ñai và các loại tài nguyên thiên
nhiên khác tính theo ñầu người ñều thuộc loại thấp và có hiện tượng suy thoái. Vì
vậy, về dài hạn, khó có thể dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như một lợi thế so
sánh nổi bật của Việt Nam.

5

Myanmar không phải là một ñối thủ cạnh tranh vì ñịa thế hiểm trở làm cho hệ thống giao thông với những
lãnh thổ phía ñông và phía bắc không thuận tiện. Thái Lan và tỉnh Quảng Tây là ñối thủ ñang áp ñảo Việt
Nam. Nhưng bờ biển Thái Lan nằm gọn trong vịnh Thái Lan và bờ biển tỉnh Quảng Tây nằm gọn trong vịnh
Bắc Bộ. Trên phương diện hậu cần quốc tế, hai vịnh này là những ngõ kẹt.

6

Diện tích ñất bình quân ñầu người chỉ có 0,46 ha/người (chỉ bằng 1/6 bình quân của thế giới); bình quân
ñầu người ñất nông nghiệp chỉ khoảng 0,103 ha/người.

Hình 2.1: Bản ñồ vị trí Việt Nam trong châu Á


29

30

Bảng 2.1: Tổng tỷ suất phụ thuộc8 về dân số của Việt Nam và một số nước
trong khu vực (1960-2050)
ðơn vị tính: %

2.2. Yếu tố nguồn nhân lực

Ngày nay người ta nhìn nhận, vai trò của nguồn nhân lực không chỉ ñơn thuần
là phương tiện, là một nguồn lực cho sự phát triển giống như những nguồn lực vật
chất khác mà con người, nguồn nhân lực thực sự trở thành mục tiêu của sự phát
triển, với phương châm hành ñộng “phát triển vì con người”. Nguồn nhân lực tốt,
chất lượng cao là tiền ñề vững chắc, quyết ñịnh ñến tốc ñộ phát triển kinh tế - xã
hội, tăng năng suất lao ñộng.
Nhận thức rõ về vai trò, vị trí của nguồn nhân lực ñối với phát triển và phồn
vinh của ñất nước, ðảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước luôn khẳng ñịnh xây
dựng ñất nước trở thành “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” và ñược cụ thể hóa bằng ñịnh hướng “nâng cao dân trí, giáo dục và ñào tạo
con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của ñất nước”7.
Theo số liệu ñiều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, Việt Nam có khoảng
85,7 triệu dân, ñứng thứ ba ở khu vực ðông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Nguồn
nhân lực Việt Nam ñược ñánh giá là dồi dào (phụ lục 6), giá rẻ, có khả năng nắm
bắt nhanh chóng công nghệ ñược chuyển giao. Hơn thế nữa, Việt Nam ñang bước
vào thời kỳ cơ cấu “kỷ nguyên dân số vàng” vừa ñem lại cơ hội cho phát triển kinh
tế, vì ñó có thể coi là một lợi thế dân số có khả năng giúp thăng hoa kinh tế. Song,
như lịch sử dân số các nước trên thế giới chỉ ra, ñây là một giai ñoạn ñầy cơ hội và
thách thức. Nếu giai ñoạn dân số vàng diễn ra trùng với thời kỳ kinh tế ổn ñịnh và

Nhật
SingaHàn
Trung Thái
Việt
IndoMalayPhilipBản
Pore
Quốc
Quốc
Lan
Nam

nesia
Sia
pines
1960
56
83
83
78
90
78
76
95
96
1965
86
87
80
94
93
80
98
97
47
1970
73
83
79
92
96
83

92
93
45
1975
59
71
78
85
92
81
85
90
47
1980
61
67
75
88
78
75
86
47
48
1985
52
55
64
82
72
74

83
47
42
1990
45
50
56
78
66
67
79
44
37
1995
41
50
72
60
66
74
44
40
48
2000
39
63
56
61
70
47

41
46
47
2005
51
39
53
52
59
64
39
42
45
2010
56
38
53
58
34
40
44
46
49
2015
64
38
50
53
35
40

43
45
46
2020
68
40
51
42
44
44
45
45
49
2025
70
54
46
50
46
45
45
44
49
2030
73
68
54
50
51
48

45
44
48
2035
79
77
61
56
52
50
46
46
47
2040
89
79
69
61
56
50
48
48
46
2045
95
77
75
63
59
52

51
50
47
2050
98
76
79
64
62
56
54
52
49
Nguồn: United Nations (2003)
Trích lại từ: Bùi Thế Cường (2004), “Kỷ nguyên dân số vàng ở Việt Nam: một ñại lượng cho bài
toán phát triển?” Báo cáo tại hội thảo “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế” tại Viện Chiến lược phát triển.
Năm

Nguồn nhân lực Việt Nam có cơ cấu trẻ, song ñang bắt ñầu chuyển dần sang
quá trình “lão hóa”. Tỷ trọng số người trẻ ñã bắt ñầu giảm khá nhanh và theo ñó tỷ
trọng nhóm trung niên tăng.
Bảng 2.2: Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo nhóm tuổi

cất cánh, ñồng thời hệ thống giáo dục thực hiện tốt chức năng chuẩn bị học vấn và
nghề nghiệp cho lao ñộng, thì sự gia tăng nguồn nhân lực lao ñộng sẽ trở thành một
ñộng lực mạnh mẽ của phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu hệ thống kinh tế và giáo
dục yếu kém, không ñáp ứng ñược sự bùng nổ nhân lực này, thì xã hội sẽ chứng
kiến tình trạng thất nghiệp tràn lan trong giới trẻ, thiếu việc làm, thiếu nhân lực
ñược ñào tạo, dẫn ñến tệ nạn và mất ổn ñịnh xã hội.


7

ðảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.

ðơn vị tính: %
1996
2000
Tổng số
100
100
15-24
25,9
21,8
25-34
29,3
27,8
35-44
23,9
27,8
45-54
11,4
15,0
55-59
4,0
3,3
>= 60
5,5
4,3

Nguồn: ðiều tra lao ñộng - việc làm 1/7 hàng năm;

2003
100
21,5
26,7
27,4
17,2
3,5
3,7

2005
100
21,2
24,3
27,2
19,2
4,4
3,8

8
Tổng tỷ suất phụ thuộc về dân số: Số người trong ñộ tuổi (0-14 tuổi) cộng với số người 65 tuổi trở lên, chia
cho số người trong ñộ tuổi (15-64 tuổi). Dân số học gọi “kỷ nguyên dân số vàng” khi tổng tỷ suất phụ thuộc
ở mức dưới 50%.


31

32


Tình trạng thể lực chung của người Việt Nam ñã ñược cải thiện ñáng kể (tuổi

Hàn Quốc, ñạt 7,50 ñiểm); Mức ñộ sẵn có về cán bộ hành chính chất lượng cao:

thọ liên tục tăng và ở mức khá cao, tỷ suất chết thấp, tỷ lệ mắc các bệnh phổ biến ñã

Việt Nam ñược 3,50 ñiểm, ñứng thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ, cao hơn Thái

giảm dần). Tuy nhiên, tầm vóc và thể lực người Việt Nam còn khá nhiều hạn chế;

Lan và Indonesia (cao nhất là Hàn Quốc, ñạt 8,0 ñiểm); và sự thành thạo về tiếng

so với yêu cầu thực hiện CNH, HðH và so với các nước trong khu vực và nhiều

Anh: Việt Nam ñược 2,62 ñiểm, ñứng ở vị trí thấp nhất (12/12 nước và vùng lãnh

nước trên thế giới, tình trạng thể lực của người Việt Nam còn thấp kém, ñặc biệt là

thổ, cao nhất là Singapore với 8,63 ñiểm).

trong các nhóm tuổi 6-209.
Trình ñộ học vấn và trình ñộ chuyên môn của nguồn nhân lực ñã tăng lên nhưng

Thực tế sau thời gian gia nhập WTO cho thấy Việt Nam vẫn chưa sẵn sàng hội
nhập về phương diện nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực với trình ñộ chuyên môn kỹ

nhìn chung còn thấp và có sự khác biệt rất lớn giữa thành thị - nông thôn và các

thuật phù hợp còn thiếu trầm trọng, không chỉ ñối với loại lao ñộng cao cấp như cán


vùng (phụ lục 7, 8). Cơ cấu ñội ngũ lao ñộng ñã qua ñào tạo theo cấp trình ñộ còn bất

bộ quản lý và ñiều hành, công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng mà thậm chí là cả

hợp lý, rất thiếu công nhân và nhân viên kỹ thuật. Tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”

công nhân với tay nghề trung bình ñể làm việc trong các ngành Việt Nam có lợi thế

vẫn diễn ra khá gay gắt. Phân bố nguồn nhân lực theo vùng cũng ñang mất cân ñối.

so sánh như may mặc, da, giày, lắp ráp hàng ñiện tử. ðối với người lao ñộng làm

Theo ñánh giá của các chuyên gia nước ngoài, chất lượng nguồn nhân lực Việt

việc trong các ngành công nghiệp ñịnh hướng xuất khẩu, ñó chỉ là việc gia công, lắp

Nam còn thấp trong so sánh quốc tế10. Tính theo chỉ số ñánh giá tổng hợp về chất

ráp máy móc với trình ñộ lao ñộng kỹ năng trung bình với mức lương không cao,

lượng giáo dục và nguồn nhân lực thì Việt Nam chỉ ñạt 3,2/10 ñiểm, thuộc vào

không ñủ chu cấp cả gia ñình và có khoản tiết kiệm nhỏ. Nếu tiếp tục duy trì cách

nhóm yếu kém nhất (trong khi Singapore dẫn ñầu các quốc gia ñược khảo sát với

làm như hiện nay, Việt Nam sẽ rơi vào bẫy chi phí và thu nhập thấp.

8,4/10 ñiểm), xếp thứ 11 trong số 12 quốc gia Châu Á ñược so sánh, chỉ ñứng trên


Ngoài ra, nguồn nhân lực cần ñược tiếp cận với góc nhìn khác hơn là năng lực

Indonesia và kém xa so với Philippines, Thái Lan và Malaysia. Về từng khía cạnh

xã hội hay vốn xã hội11. Theo Trần Văn Thọ (1997) có thể chia xã hội thành năm

cụ thể như sau: Chất lượng của hệ thống giáo dục: Việt Nam ñược 3,25 ñiểm, ñứng

giới: giới lãnh ñạo chính trị, giới quan chức, giới lãnh ñạo kinh doanh hoặc nhà kinh

thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ (cao nhất là Hàn Quốc, ñạt 8,0 ñiểm); Mức ñộ sẵn

doanh, giới tri thức và giới lao ñộng. ðể có năng lực xã hội thì mỗi giới phải có

có về lao ñộng sản xuất chất lượng cao: Việt Nam ñược 3,25 ñiểm, ñứng thứ 11/12

những tố chất cần thiết và xã hội phải có các cơ chế cần thiết ñể các giới kết nối với

nước và vùng lãnh thổ (cao nhất là Nhật Bản, ñạt 8,0 ñiểm); Sự thành thạo của lao
ñộng trình ñộ công nghệ cao: Việt Nam ñược 2,50 ñiểm, ñứng thứ 11/12 nước và
vùng lãnh thổ, tương ñương với Indonesia (cao nhất là Singapore, ñạt 7,83 ñiểm);
Mức ñộ sẵn có về cán bộ quản lý kinh tế chất lượng cao: Việt Nam ñược 2,75 ñiểm,
ñứng thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ, xếp trên Thái Lan và Indonesia (cao nhất là
9

Theo ñánh giá của Viện Khoa học thể dục - thể thao, so với thể lực của thanh thiếu niên các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Indonesia thì thể chất người Việt Namtừ 6-20 tuổi còn kém hơn về
chiều cao, cân nặng, sức mạnh, sức bền và chỉ tương ñương về sức nhanh, sự khéo léo và mềm dẻo.

10


Tính toán của công ty nghiên cứu rủi ro chính trị và kinh tế trong tài liệu của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật kế
hoạch tổng thể phát triển giáo dục. Các nền kinh tế có chất lượng lao ñộng dưới 3,5 ñều có nguy cơ mất sức
cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

11

Theo Trần Văn Thọ (1997), Năng lực xã hội là một sức mạnh nội sinh, tổng hợp của toàn xã hội có khả
năng tổ chức các cơ chế tiên tiến ñể kinh tế phát triển.
Tố chất cần thiết của nhà lãnh ñạo chính trị là năng lực lãnh ñạo, là khả năng hình thành sự nhất trí cao của
toàn dân và nhất là ý thức trách nhiệm cao trong việc tạo cơ chế, ñiều kiện ñể khơi dậy các tiềm năng của ñất
nước, trong ñó có cả phương châm trọng dụng nhân tài; Tố chất cần thiết của quan chức là năng lực quản lý
hành chính, năng lực nghiệp vụ cao và tác phong ñạo ñức: cần kiệm - liêm chính - chí công - vô tư; Tố chất
cần thiết của doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp, trong ñó có tinh thần mạo hiểm, không sở rủi ro trong
ñầu tư, tinh thần và nổ lực khám phá thị trường mới, nguyên liệu mới, công nghệ và phương thức quản lý
mới; Tố chất ñòi hỏi ở trí thức là sự quan tâm cao ñộ vào các vấn ñề hiện thực của kinh tế, xã hội và nổ lực
nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp góp phần cải thiện xã hội, góp phần làm cho kinh tế phát triển; và tố chất
cần thiết của giới lao ñộng là trình ñộ giáo dục ngày càng cao, kỹ năng, năng lực chuyên môn ngày càng
ñược bồi dưỡng và sự hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm. Các tố chất này phần lớn do cơ chế, chính
sách tạo nên.


33

34

nhau thành một sức mạnh tổng hợp. Theo cách tiếp cận này, hiện nay năng lực xã

1990-2008, nghĩa là cứ khoảng 12 năm thì GDP trên ñầu người của Việt Nam tăng


hội của Việt Nam còn rất hạn chế.

gấp ñôi. ðến năm 2008, GDP trên ñầu người của Việt Nam khoảng 1.050 USD theo

ðào tạo nguồn nhân lực ñang là nút thắt cổ chai, có ảnh hưởng nghiêm trọng

tỷ giá hiện hành và tính theo giá sức mua tương ñương là 2.785 USD. Như vậy, theo

ñến chất lượng phát triển kinh tế và xã hội. Thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng

cách phân loại của WB, Việt Nam ñã thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và

xảy ra trong tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề và cấp trình ñộ. Báo ñộng chất

ñang ở nhóm cuối của các nước có thu nhập trung bình thấp.

lượng giáo dục và ñào tạo cả trong giáo dục phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao ñẳng, ñại học và trên ñại học. Thiếu hụt nguồn nhân lực ñang là cản trở
lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, thu hút ñầu tư và sử dụng
vốn ñầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng
cũng là nguyên nhân gây ra vị trí yếu kém trong cạnh tranh quốc tế và sự chậm trễ
trong quá trình thực hiện các cải cách trong nước.
ðào tạo nguồn nhân lực ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường là ñiều kiện tiên quyết
ñể Việt Nam tận dụng cơ hội phát triển ñang mở ra. Ngành nghề ñào tạo phù hợp ñể
người lao ñộng có thể chuyển từ lĩnh vực có năng suất lao ñộng và thu nhập thấp
sang lĩnh vực có năng suất, thu nhập cao và ổn ñịnh. ðiều này có nghĩa là hệ thống
giáo dục và ñào tạo ở Việt Nam cần phải thay ñổi ñể có thể ñáp ứng ñúng nhu cầu
về nguồn nhân lực của thị trường. Các thay ñổi này sẽ làm cho người lao ñộng sau
khi ñào tạo có ñược việc làm ổn ñịnh với thu nhập ñảm bảo cho cuộc sống. ðây
cũng chính là ñộng cơ ñể thúc ñẩy học hành.

2.3. Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam

Bảng 2.3: Tăng trưởng GDP trên ñầu người của Việt Nam và các nước
ðơn vị tính: %
1990-1995 1995-2000 2000-2005 2000-2008 1990-2008
Singapore
5,9
3,6
3,2
2,5
3,8
Nhật Bản
1,2
0,8
1,2
1,2
1,1
ðài Loan
6,3
4,9
2,7
2,9
4,4
Hàn Quốc
6,8
3,5
4,0
3,9
4,6
Malaysia

6,8
2,2
2,6
2,9
3,8
Trung Quốc
11,1
7,7
9,0
11,4
10,4
Thái Lan
7,4
-0,5
4,3
3,9
3,6
Việt Nam
6,4
5,4
6,1
6,2
6,1
Bruney
0,0
-0,5
-0,6
-0,6
-0,4
Indonesia

6,2
-0,8
3,4
3,9
3,3
Philippines
-0,2
1,2
2,4
2,8
1,5
Lào
4,4
4,2
4,2
4,7
4,5
Campuchia
2,9
3,6
8,0
7,9
5,3
Myanmar
4,0
6,2
10,8
5,9*
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB (*: Myanmar giai ñoạn 1990-2005)


Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của Việt Nam còn khá nhỏ và ñang ở rất xa so với
các nước trong khu vực. ðến năm 2008, tổng GDP của Việt Nam xấp xỉ ñạt 91 tỷ

Tất cả những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, xóa ñói giảm nghèo, cải thiện

USD, chiếm khoảng 0,15% và xếp hạng thứ 58 của các nước trên thế giới. Nếu tính

ñời sống nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần là ñiều không thể phủ nhận. Nhưng

theo sức mua tương tương, tổng GDP của Việt Nam khoảng 240 tỷ USD, chiếm

ñó chỉ là một cột mốc cần phải vượt qua trong một chặng ñường dài phát triển của

0,34% và xếp thứ 46 các nước trên thế giới. GDP trên ñầu người tính theo giá sức

dân tộc. Các nguồn lực phát triển kinh tế ñất nước hiện chưa ñược khai thác hợp lý

mua tương ñương chỉ bằng khoảng 2/3 của Indonesia, xấp xỉ 1/2 của Trung Quốc,

và hiệu quả; ñồng thời, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới không

khoảng 1/3 của Thái Lan và khoảng 1/5 của Malaysia12. Như vậy, chúng ta thấy rằng

cho phép Việt Nam cứ tiếp tục ru ngủ mình với những thành tựu ñó mà phải biết

khoảng cách thu nhập của Việt Nam so với các nước còn khá xa, nhưng ñiều này

hướng mạnh ñến tương lai, phải tiếp tục ñổi mới ñể có những thành tựu cao hơn.

không quá ñáng lo lắng vì thực tế ñã chứng minh một nền kinh tế hoàn toàn có khả


Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh.
Tốc ñộ tăng trưởng GDP trên ñầu người tăng bình quân 6,1%/năm trong giai ñoạn

12
Vào những năm 1950, GDP trên ñầu người của Việt Nam xấp xỉ với các nước Thái Lan, Hàn Quốc và cao
hơn Trung Quốc.


35

36

năng ñuổi kịp và vượt qua nếu tăng trưởng có chất lượng; ngay cả nếu thu nhập có

năng trong nước không ñáp ứng ñủ phải huy ñộng nguồn vốn từ bên ngoài14 song

thấp hơn nhưng phát triển công bằng hơn và trong ñiều kiện môi trường, môi sinh tốt

hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Nếu so với giai ñoạn tăng trưởng nhanh nhất của

hơn thì chất lượng cuộc sống của người dân vẫn cao hơn.

các nước trong khu vực thì hiệu quả vốn ñầu tư của Việt Nam thấp hơn. Khu vực
nhà nước có hiệu quả vốn ñầu tư chưa cao do tình trạng ñầu tư dàn trải, thất thoát,

Bảng 2.4: Kinh tế Việt Nam và một số nước vào năm 2008
Dân số

Nhật Bản

Singapore
Hàn Quốc
Malaysia
Bruney
Thái Lan
Trung Quốc
Indonesia
Philippines
Việt Nam
Lào
Campuchia
Thế giới
Thu nhập thấp
Thu nhập trung
bình
Thấp hơn thu
nhập trung bình
Cao hơn thu
nhập trung bình
Thu nhập cao

GDP

GDP/ng

Triệu
người

Xếp
hạng


Tỷ
USD

Xếp
hạng

127,7
4,8
48,6
27,0
0,4
67,4
1.325,6
228,2
90,3
86,2
6,2
14,7
6.692,0
972,8

10
112
26
43
168
19
1
4

12
13
101
61

4.909
182
929
195
11
261
3.860
514
167
91
5
10
60.115
569

2
43
15
42
118
34
3
19
48
58

140
122

USD

38.443
37.600
19.115
7.221
28.894
3.869
2.912
2.254
1.847
1.052
837
651
8.983
584

Tỷ
lệ
với
VN

36,5
35,7
18,2
6,9
27,5

3,7
2,8
2,1
1,8
1,0
0,8
0,6

GDP
PPPtỷ
USD

4.355
239
1.358
384
20
519
7.903
907
317
240
13
28
69.698
1.366

GDP/ng

Xếp

hạng

PPPUSD

3
47
13
28
116
23
2
16
36
46
128
103

34.099
49.288
27.939
14.215
49.219
7.703
5.962
3.975
3.510
2.785
2.134
1.905
10.415

1.404

4.650,7

16.358

3.517

29.004

6.237

3.702,2

7.909

2.136

17.110

4.622

948,5

8.445

8.904

11.962


12.612

40.420

39.606

37.066

1.068,5
43.190
Nguồn: World Development Indicators 2009

Tỷ
lệ
với
VN

12,2
17,7
10,0
5,1
17,7
2,8
2,1
1,4
1,3
1,0
0,8
0,7


lãng phí, chậm tiến ñộ thi công. ðối với khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài và
ngoài nhà nước, có hiệu quả ñầu tư hơn khu vực nhà nước, nhưng xem xét trên góc
ñộ lợi ích toàn quốc gia thì chưa tận dụng ñược lợi thế của nền kinh tế (quy mô kinh
tế, phát triển các ngành Việt Nam có lợi thế hoặc có tiềm năng), không phù hợp với
lợi ích quốc gia (nâng cấp trình ñộ chuyên môn kỹ thuật và công nghệ ñể Việt Nam
có thể tiến cao hơn trong bậc thang chuỗi giá trị toàn cầu, tiết kiệm các nguồn lực
quý hiếm, bền vững về môi trường, tạo dựng nền tảng và bổ sung cho các lĩnh vực
Việt Nam còn thiếu và còn yếu kém như kết cấu hạ tầng, công nghiệp phụ trợ). Kết
quả, với các dự án không hiệu quả như vậy thì tuy khối lượng ñầu tư lớn, nhưng
năng lực sản xuất của nền kinh tế không tăng nhiều.
Bảng 2.5: So sánh các giai ñoạn tăng trưởng của Việt Nam với các nước
Tăng GDP (%) Hệ số ICOR
Tăng việc làm (%)
Việt Nam (1990-2008)
7,6
4,7
2,4
Hàn Quốc (1969-1988)
8,4
2,8
3,2
Malaysia (1977-1996)
7,4
4,9
3,5
Thái Lan (1976-1995)
8,1
3,6
3,0
ðài Loan (1963-1982)

9,8
2,9
3,4
Indonesia (1977-1996)
7,2
2,8
2,9
Philippines (1961-1980)
5,4
2,3
3,3
Nguồn: Tính toán cho Việt Nam từ số liệu của ADB; các nước còn lại trích từ “Nguyên nhân
sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô” của Trường Harvard Kennedy và Chương trình giảng
dạy Kinh tế Fullbright

Thực trạng phát triển kinh tế trong hơn 20 năm qua ñã cho thấy Việt Nam có
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế tương ñối nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng kinh tế

- Sử dụng nhiều tài nguyên và năng lượng. Giá trị GDP tạo ra trên mỗi ñơn vị

của Việt Nam là ñáng cảnh báo. Cụ thể như sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư thấp, ñược biết ñến từ lâu nhưng vẫn chưa ñược
cải thiện. Trong thời gian qua, kinh tế của Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào
13

vốn . Việt Nam là một nước ñang phát triển nên nhu cầu vốn ñầu tư là rất lớn, khả
13
Theo Nguyễn Thị Cành (2009), yếu tố vốn ñóng góp 70,4%, lao ñộng ñóng góp 10,5% và TFP ñóng góp
khoảng 19,1% vào tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 1990-2008.


sự dụng năng lượng của Việt Nam còn thấp hơn so với các nước. Theo Bộ Công
thương, sử dụng 1 kWh ñiện Việt Nam chỉ tạo ra chưa ñến 1 USD GDP, thấp hơn
hai lần so với Philippines và Indonesia và thấp hơn bốn lần so với các nước tiên tiến

14

Thâm hụt tiết kiệm nội ñịa so với ñầu tư của Việt Nam kéo dài và lớn. Singapore, Malaysia, Trung Quốc,
Hàn Quốc, ðài Loan, Indonesia ñều có thặng dư tiết kiệm nội ñịa so với ñầu tư ở mức khá cao.


37

38

như Bắc Âu, Nhật Bản; ñể tạo ra cùng một giá trị sản phẩm, sản xuất công nghiệp

trình công nghiệp hóa việc dựa vào các sản phẩm thâm dụng lao ñộng giúp tạo việc

nước ta tiêu tốn năng lượng gấp 1,5-1,7 lần các nước khác.

làm, thu ngoại tệ và tích lũy kinh nghiệm ñiều hành các doanh nghiệp công nghiệp

Bảng 2.6: Giá trị GDP tạo ra trên mỗi ñơn vị sử dụng năng lượng (USD/kg dầu tương
ñương, USD giá PPP, giá cố ñịnh năm 2005)

hiện ñại. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào lợi thế cạnh tranh giá lao ñộng rẻ thì Việt Nam

Nhật Bản
Hàn Quốc
Singapore

Malaysia
Trung Quốc
Thái Lan
Indonesia
Philippines
Việt Nam
Myanmar

1990
7,2
4,9
5,4
5,2
1,4
5,1
3,6
5,7
2,5
1,3

1995
6,9
4,5
5,1
4,8
2,1
5,2
4,1
4,9
2,9

1,6

2000
6,9
4,3
6,8
4,7
3,0
4,6
3,7
4,7
3,3
2,1

2005
7,3
4,8
6,0
4,6
3,1
4,4
4,0
5,7
3,5
2,9

2006
7,5
5,0
6,5

4,7
3,2
4,5
4,2
6,1
3,7


Nguồn: ADB

- Không tạo thêm nhiều việc làm. Có sự bất cân xứng giữa tăng trưởng nhanh
kinh tế và tăng trưởng chậm về cầu lao ñộng ở Việt Nam. Thực tế ở các nước ñã
cho thấy trong giai ñoạn tăng trưởng nhanh nhất của họ thì tốc ñộ tăng việc làm cao
hơn nhiều so với Việt Nam.
- Năng suất lao ñộng của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 20 năm qua, tốc ñộ
tăng năng suất bình quân xấp xỉ 5,1%/năm giai ñoạn 1990-2008 (thấp hơn so với
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, ñóng góp khoảng 67,5% trong tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế). Trong ñó, ngành công nghiệp có tốc ñộ tăng trưởng cao nhất khoảng 5,2%/năm,
kế ñến là ngành nông nghiệp khoảng 4,1%/năm và ngành dịch vụ 2,2%/năm. Mặc
dù năng suất lao ñộng ñã từng bước nâng cao nhưng so với các nước trong khu vực
chúng ta vẫn còn thấp và có khoảng cách khá xa (phụ lục 11).
+ Năng suất lao ñộng nông nghiệp thấp là do năng suất ñất, hệ số của ñất - lao
ñộng còn thấp, kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa trên nền tảng quy mô sản xuất nhỏ
của nông hộ và trình ñộ cơ giới hóa trong nông nghiệp còn thấp.
+ Sản xuất công nghiệp của Việt Nam phát triển chủ yếu theo bề rộng, theo
hướng gia công, lắp ráp và thiếu những ngành công nghiệp phụ trợ. Tỷ lệ giá trị tăng
thêm trên giá trị sản xuất thấp và có xu hướng giảm. Trong giai ñoạn ñầu của quá

không thể vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Kinh nghiệm thực tiễn của các
nước ðông Á ñã chỉ ra rằng bằng cố gắng cao ñộ của các cá nhân, doanh nghiệp và

nhà nước thực hiện một chính sách kiên trì nhiều khi ñến cực ñoan trong việc theo
ñuổi kỹ năng, công nghệ và tri thức tiên tiến ñể có thể giúp các doanh nghiệp của
mình xâm nhập thị trường sản phẩm mới và hiện ñại hóa quá trình sản xuất.
Bảng 2.7: Tỷ lệ giá trị tăng thêm trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp
Việt Nam
ðơn vị tính: %
Công nghiệp
Năm
Toàn ngành
khai thác
1995
42,5
74,3
1996
42,4
73,6
1997
42,1
72,6
1998
41,7
71,8
1999
40,8
70,0
2000
38,5
67,4
2001
36,8

65,9
2002
35,0
64,0
2003
33,1
62,9
2004
31,4
59,9
2005
29,6
59,6
2006
28,0
59,2
2007
26,3
59,1
2008
24,9
58,9
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê

Công nghiệp
chế biến
36,3
36,2
36,0
35,4

34,5
32,6
31,2
29,9
28,2
26,7
25,3
24,1
22,8
21,7

Sản xuất và phân phối ñiện,
khí ñốt và nước

54,6
54,3
54,1
54,4
52,8
49,1
48,8
46,8
46,0
45,8
44,9
44,3
43,6
43,2

+ Hoạt ñộng dịch vụ chủ yếu có quy mô nhỏ, giản ñơn; các hoạt ñộng dịch vụ

chất lượng cao còn chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế. Tốc ñộ tăng năng suất của
ngành dịch vụ trong thời gian qua là thấp và thấp hơn so với tốc ñộ tăng chung của
cả nền kinh tế.
- ðóng góp của các ngành vào tốc tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, theo xu
hướng giảm tỷ trọng ñóng góp của nông nghiệp và tăng công nghiệp. Tuy nhiên,


39

40

ñóng góp của nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế còn khá cao; và có sự bất cân ñối

nâng cao hiệu quả, năng suất, tạo ñộng lực và phát huy lợi thế cho phát triển. Tuy

giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ.

nhiên, cho ñến nay Việt Nam vẫn còn cơ cấu kinh tế lạc hậu và bất cập.

Bảng 2.8: ðóng góp của các ngành vào tốc ñộ tăng trưởng GDP của Việt Nam (%)

- Cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam trong thời gian qua nhìn chung là chuyển
dịch phù hợp với xu hướng tiến bộ; ñó là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng

1990-1995 1995-2000 2000-2005 2000-2008 1990-2008
Tổng
8,2
7,0
7,5
7,6

7,6
Nông nghiệp
2,0
1,8
1,1
0,9
1,3
Công nghiệp
1,5
1,9
2,4
2,6
2,3
Dịch vụ
4,7
3,3
4,0
4,1
4,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB

tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp (phụ lục 12). ðến năm 2008, tỷ trọng ngành
nông nghiệp chỉ chiếm 31,0% trong tổng GDP của nền kinh tế. Tuy nhiên, về cơ
bản, hiện trạng cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam còn thua kém xa với mức bình
quân chung của các nước ñang phát triển15 và chỉ tương ñương với các nước Nhật

- ðóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế còn quá thấp, chỉ khoảng 19,1%
trong cả giai ñoạn 1990-2008. Kinh nghiệm của các nước phát triển ñi trước cho

Bản, Hàn Quốc, ðài Loan vào những năm 1950, các nước ASEAN 4 vào khoảng

cuối những năm 1980.

thấy, TFP ngày càng ñóng góp to lớn vào tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế. Với
cùng một tốc ñộ về tích lũy tư bản nhưng quốc gia nào phát triển có hiệu suất hơn
(thể hiện bằng TFP) thì quốc gia ñó có tốc ñộ tăng trưởng cao hơn. Qua việc phân
tích các yếu tố ñầu vào ñóng góp vào tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thì càng thấy rõ
rằng, kinh tế của Việt Nam nghiên nhiều về số lượng hơn là chất lượng.

công ñoạn sản xuất có giá trị tăng thêm thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. ðiều này
ñòi hỏi Việt Nam cần nhanh chóng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và liên tục
nâng cấp vị thế của mình trong chuỗi ñể giành lấy những vị trí có giá trị tăng thêm
ngày càng cao. Sự chuyển dịch vị trí và cải thiện, nâng cấp vị thế của mình trong

Bảng 2.9: Các yếu tố ñóng góp vào việc tăng trưởng giai ñoạn 1960-1994
ðơn vị tính: %
Trung Quốc
Thái Lan
Malaisia
Indonesia
Philippines
ðài Loan
Hàn Quốc
Nhật Bản
(1950-1973)
Việt Nam
(1990-2008)

Cơ cấu kinh tế ngành lạc hậu còn thể hiện ở Việt Nam chỉ tham gia vào những

chuỗi giá trị toàn cầu chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dựa trên

quan ñiểm hướng vào hội nhập và dựa vào hội nhập.

Tăng trưởng
7,5
7,5
6,8
5,6
3,8
8,5
8,3

Tích lũy tư bản
3,1
3,7
3,4
1,9
2,1
4,1
4,3

Lao ñộng
2,7
2,0
2,5
2,9
2,1
2,4
2,5

9,2


3,1

2,5

3,6

7,6

5,4

0,8

1,4

TFP
1,7
1,8
0,9
0,8
-0,4
2,0
1,5

Nguồn: Việt Nam: Nguyễn Thị Cành (2009), Xây dựng các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
Việt Nam ñến năm 2020.
Các nước khác: Crafts (1999), dựa trên kết quả của nhiều nghiên cứu; Trích từ Trần Văn Thọ
(2005), Biến ñộng kinh tế ðông Á và con ñường công nghiệp hóa Việt Nam

Tương quan tỷ lệ giữa khối sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm dịch vụ

chưa chứng tỏ sự phát triển ñúng ñắn. Tốc ñộ tăng trưởng của hai khối này chưa
hợp lý, chưa tạo ra sự hài hòa cần thiết cho sự phát triển. Theo kinh nghiệm của các
nước phát triển, tỷ lệ tăng giữa khối sản xuất và khối dịch vụ là 1 và khoảng 1,8
(thậm chí có nước tỷ lệ này là 1:4). Nhưng ở Việt Nam, khối sản xuất tăng 1 thì
khối dịch vụ chỉ tăng khoảng 0,6-0,8. Tỷ trọng của khối dịch vụ trong GDP chỉ tăng
trong giai ñoạn 1990-1995, chiếm cao nhất khoảng 53,0% vào năm 1995; và từ ñó
ñến nay, tỷ trọng của khối dịch vụ có xu hướng giảm là chủ yếu, chiếm khoảng
47,9% vào năm 2008.

Khi phân tích cơ cấu kinh tế, chúng ta thấy rằng nền kinh tế ñã có sự phân công
15

hợp lý hơn giữa các ngành nghề, thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ theo hướng

Theo UNDP, Báo cáo phát triển con người năm 1999, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 13%,
ngành công nghiệp chiếm 36% và dịch vụ chiếm 51% trong tổng GDP của các nước ñang phát triển vào năm
1997.


41

42

- Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế nhìn chung có xu hướng chuyển dịch

Trong khi ñó, ña số nguyên nhiên phụ liệu, vật tư và thiết bị máy móc ñược

theo hướng giảm tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước và tăng tỷ trọng khu vực kinh tế

nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, ðài Loan, Singapore và Thái Lan do


ngoài nhà nước và có vốn ñầu tư nước ngoài trong tổng GDP của nền kinh tế. Trong

lợi thế về vận tải, giá cả và tính phù hợp16. Nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU

ñó, ñặc biệt là khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng từ 6,3% vào năm

chủ yếu là máy móc thiết bị công nghệ nguồn và một số nguyên vật liệu phụ trợ,

1995 tăng lên 18,7% vào năm 2008. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng

nhưng lượng nhập còn khiêm tốn và tỷ trọng có xu hướng giảm. Rõ ràng, tiếp cận

GDP cao và giải quyết nhiều việc làm nhất cho nền kinh tế, song các doanh nghiệp

công nghệ nguồn tiên tiến chưa phải là ñiều phổ biến ở Việt Nam và ñiều này có

chủ yếu có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh quốc tế còn nhiều

ảnh hưởng không tốt ñến khả năng cạnh tranh trong dài hạn của nền kinh tế.

hạn chế. Khu vực kinh tế nhà nước có nhiều ưu thế về nguồn lực như tín dụng, ñất

Bảng 2.11: Tỷ trọng hàng công nghiệp chế tác trong cơ cấu xuất khẩu
của Việt Nam và các nước

ñai và các chính sách ưu ñãi nhưng hiệu quả ñầu tư nhìn chung chưa cao và giải

ðơn vị tính: %


quyết chưa ñến 10% lao ñộng của nền kinh tế (phụ lục 14).
Bảng 2.10: Cơ cấu GDP và cơ cấu vốn ñầu tư theo thành phần kinh tế
ðơn vị tính: %
1995
Cơ cấu GDP
100
Kinh tế Nhà nước
40,2
Kinh tế ngoài Nhà nước
53,5
Khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài
6,3
Cơ cấu vốn ñầu tư
100
Kinh tế Nhà nước
42,0
Kinh tế ngoài Nhà nước
27,6
Khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài
30,4
Chú ý: (*): số liệu năm 2007
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê

2000
100
38,5
48,2
13,3
100
59,1

22,9
18,0

2005
100
38,4
45,6
16,0
100
47,1
38,0
14,9

2008
100
34,4
47,0
18,7
100
39,9*
35,3*
24,8*

Nhật Bản
ðài Loan
Hàn Quốc
Trung Quốc
Singapore
Malaysia
Thái Lan

Indonesia
Philippines
Việt Nam
Myanmar

1990
96,6
86,8
93,8
0,0
71,4
66,1
63,4
40,5
45,5
29,6
7,8

1995
96,4
88,3
92,4
82,8
83,1
78,2
73,2
54,7
48,2
33,0
14,3


2000
94,8
92,2
91,1
85,6
83,9
80,2
76,3
57,7
49,2
44,7
22,3

2005
94,1
89,0
92,3
90,4
79,1
71,1
77,5
51,0
54,0
50,4


2006
93,9
88,6

91,4
90,9
73,3
73,7
76,3
50,3
57,2
51,8


2007
93,7
88,9
91,1
91,2
76,4
71,4

49,6




Nguồn: ADB

- Cơ cấu lao ñộng ñã chuyển dịch theo hướng từ nơi có năng suất lao ñộng thấp

- Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao còn thấp. Xuất khẩu

sang nơi có năng suất lao ñộng cao hơn, dẫn ñến tăng năng suất chung của toàn nền


vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nguyên liệu thô như khoáng sản (dầu thô,

kinh tế; tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm. Theo số liệu thống kê cho thấy,

than ñá), nông, lâm, thủy sản, trong khi các mặt hàng công nghiệp chế biến (như dệt

nền kinh tế Việt Nam ñã ñạt ñến “ñiểm ngoặt” về chuyển dịch cơ cấu lao ñộng vào

may, da giày, ñiện tử và linh kiện máy tính) về cơ bản mang tính lắp ráp và gia công

năm 2005, tức là lao ñộng nông nghiệp không chỉ giảm về tỷ trọng mà còn giảm về

trên cơ sở nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị nhập khẩu, giá trị gia tăng thấp. Với vai trò

số lượng tuyệt ñối. ðến năm 2008, tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp chiếm khoảng

là người nhận hợp ñồng gia công, lắp ráp, Việt Nam nằm ở phần có giá trị gia tăng

53,5% trong tổng lao ñộng (phụ lục 16). Nếu coi mức ñộ giảm tỷ trọng lao ñộng

thấp nhất trong chuỗi giá trị sản xuất. Việt Nam gặp khó khăn ñối với việc tăng xuất

nông nghiệp như là một trong những chỉ số của công nghiệp hóa, thì Việt Nam hiện

khẩu có hàm lượng giá trị gia tăng cao do các yếu tố trong nội tại nhiều doanh

tại còn thua kém các nước công nghiệp hóa ðông Á ở thời ñiểm hơn 50 năm về

nghiệp còn hạn chế như trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, năng lực thiết kế,

16

tổ chức và phân phối.

ðặc biệt, ASEAN và Trung Quốc vẫn là những ñối tác cung ứng lớn nhất cho Việt Nam, với tỷ trọng trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam tăng từ 41,4% năm 2005 lên 43,5% năm 2008.


43

44

trước. Trong một công trình nghiên cứu của Jungho Yoo ñã so sánh thời kỳ công

người là 16,2 lần. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của vùng phát triển khoảng 1,37 lần

nghiệp hóa giữa các nước dựa trên một tiêu chí duy nhất là coi thời ñiểm bắt ñầu

mức trung bình của cả nước và bằng 1,6 lần mức tăng trưởng của vùng khó khăn.

tiến trình công nghiệp hóa ở một nền kinh tế khi tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp
chiếm 50% tổng lao ñộng và kết thúc khi tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp chỉ còn
20% tổng lao ñộng (phụ lục 17). Nếu theo cách phân chia này thì Việt Nam mới bắt
ñầu của tiến trình công nghiệp hóa nền kinh tế.

+ Cơ chế chính sách vùng chưa phù hợp và thiếu ñồng bộ, chưa phát huy tốt
nguồn lực các vùng trong quá trình phát triển.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam từng bước ñược cải thiện nhưng vẫn
luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh thấp của thế giới. Việt Nam không


- Cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế: bước ñầu ñã hình thành các vùng, khu vực theo

thể chỉ tự so sánh với bản thân mình trong quá khứ ñể xác ñịnh tiến bộ vì ñiều ñó

hướng phát huy lợi thế của từng vùng và khu vực; trong ñó các vùng kinh tế trọng

không còn ñủ trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta ñang tham gia

ñiểm ñã từng bước phát huy vai trò là ñầu kéo, ñộng lực phát triển kinh tế của cả

một cuộc chạy thi tốc ñộ, ta cải cách thì các nước khác cũng cải cách, hoàn thiện

nước (phụ lục 18). Các trung tâm ñô thị như Hà Nội, Hồ Chí Minh, ðà Nẵng, Cần

hơn. Trong ba năm gần ñây, theo báo cáo của Diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF) về

Thơ không chỉ là trung tâm kinh tế lớn của vùng, của cả nước mà còn là ñầu mối giao

cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh của Việt Nam ñã giảm sáu bậc, từ thứ 64

thương với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, cho ñến nay cơ cấu lãnh thổ của nền

năm 2006 xuống 70 năm 2008. Có thể chúng ta chưa ñồng ý với cách tính toán, xếp

kinh tế vẫn còn những hạn chế và bất cập cần phải nhanh chóng ñược khắc phục.

hạng của WEF, nhưng nó lại có ý nghĩa lớn ñối với các nhà ñầu tư quốc tế.

+ Mối liên kết trong vùng và liên vùng còn yếu, phát triển chồng chéo, manh


Từ những phân tích trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam khó có thể vượt quá

mún và mang tính cục bộ ñịa phương dẫn ñến sự lãng phí các nguồn lực phát triển,

bẫy thu nhập trung bình nếu không sớm tái cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng phát

hạn chế khả năng phát triển của mỗi vùng.

triển hiệu suất. Kinh nghiệm thế giới ñã cho thấy có rất ít nước thoát khỏi bẫy thu

+ Kết hợp cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trên các vùng chưa hợp lý nên chưa

nhập trung bình dù trước ñó có giai ñoạn tăng trưởng ñáng kinh ngạc trong một thời

khai thác hết thế mạnh của các vùng. Cơ cấu ngành trùng lắp giữa các vùng, giữa

gian dài.

các thành phố và các tỉnh nông nghiệp. Các thành phố lớn tuy có tỷ trọng các ngành

2.4. Hệ thống tài chính

phi nông nghiệp cao trong GDP nhưng chưa thực sự tạo bước phát triển hiện ñại.
+ Làn sóng di dân từ nông thôn vào các ñô thị: thách thức việc làm ở các vùng
và tiềm ẩn những khó khăn trong quá trình phát triển ở thành thị và nông thôn.
+ Chênh lệch vùng ngày càng doãng ra. Chỉ số Gini của Việt Nam ngày càng
tăng17. Chênh lệch giữa khu vực ñô thị và nông thôn về dân số có 0,35 lần nhưng về
GDP là 1,1 lần, về GDP trên ñầu người là 3,47 lần và thu ngân sách bình quân ñầu

Hệ thống tài chính của Việt Nam ñã phát triển rất nhanh từ một hệ thống sơ

khai trong ñó các NHTM quốc doanh chiếm vị trí thống trị thành một hệ thống tài
chính ña dạng hơn bao gồm cả các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần và ngân hàng
nước ngoài và tiến ñến phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Một hệ thống ngân hàng hiệu quả và ổn ñịnh chính là cỗ máy cho tăng trưởng
kinh tế dài hạn. Tuy nhiên, hệ thống tài chính của Việt Nam trở nên rất dễ bị tổn
thương, trong ñó ngân hàng hiện là khu vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Thứ nhất,

17

Một thước ño mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập là chỉ số Gini. Chỉ số này bằng 0 nếu thu nhập của tất cả
mọi người bằng nhau, và chỉ số này bằng 1 nếu một người có tất cả trong khi những người còn lại không có
chút thu nhập nào. Một nước có chỉ số Gini từ 0,25 trở xuống ñược coi là rất công bằng, còn nếu chỉ số này
cao hơn 0,50 thì bị coi là rất không công bằng. Chỉ số Gini của Hàn Quốc là 0,32, ðài Loan và Indonesia là
0,34, Việt Nam là 0,37, Malaysia là 0,40, Thái Lan là 0,42, Philippines là 0,45 và Trung Quốc là 0,47.

Việt Nam ñã quá dễ dãi ñối với việc mở ngân hàng mới. Thứ hai, cho phép các tổ
chức phi tài chính thành lập ngân hàng; Thứ ba, thiếu một hệ thống ñiều tiết, giám
sát và cưỡng chế thực sự có sức mạnh. Trong Báo cáo phát triển tài chính năm 2008


45

46

của WEF ñã xếp hạng trình ñộ phát triển tài chính của Việt Nam thứ 49 trong 52

ñối nhanh và làm chủ ñược tri thức, công nghệ hiện ñại trên một số ngành và lĩnh

quốc gia, sau tất cả các nước châu Á; xếp hạng 50 trong 52 quốc gia về sự vững


vực. Một số tổ chức khoa học và công nghệ gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa học,

mạnh của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư; thứ 45

phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh.

trong 52 về thông tin tín dụng.

Tuy nhiên, trình ñộ khoa học và công nghệ của nước ta còn thấp hơn nhiều so

Ngân hàng Nhà nước thiếu tính ñộc lập ñể thực hiện các chính sách thuần túy

với các nền kinh tế trong khu vực, cả trong lĩnh vực nghiên cứu và trong chức năng

dựa trên các tiêu chí nghiệp vụ và ít chịu ảnh hưởng của sức ép bên ngoài. Sau cuộc

phục vụ kinh tế - xã hội. Mặc dù có tiềm năng trí tuệ không nhỏ, song trên thực tế,

khủng hoảng tài chính năm 1997, hầu hết các nước ðông Nam Á ñã tăng cường tính

chúng ta còn rất lúng túng trong việc hình thành và triển khai một chiến lược mang

ñộc lập cho ngân hàng trung ương của họ. Trong khi ñó, Ngân hàng Nhà nước Việt

tính ñón ñầu và cải cách căn bản, nhằm nâng cao trình ñộ khoa học và công nghệ

Nam vẫn thiếu tính ñộc lập trên cả bốn phương diện quan trọng là mục tiêu, công

của ñất nước phục vụ năng lực cạnh tranh quốc gia.


cụ, tài chính và nhân sự. Năng lực của Ngân hàng Nhà nước còn hạn chế, ñôi khi

Số cán bộ nghiên cứu khoa học trên 100 dân và kinh phí chi hàng năm cho hoạt

dùng cả các biện pháp hành chính trong thực hiện các chính sách ñiều tiết nền kinh

ñộng khoa học và công nghệ theo ñầu người còn rất thấp. Nghiên cứu cơ bản vừa bị

tế; ñiều này là không thích hợp trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu ñã trở nên

coi nhẹ vừa chưa thể hiện ñược vai trò “cơ bản”. Từ năm 1986 ñến nay vẫn chưa

phức tạp hơn trước rất nhiều. Ngân hàng Nhà nước cần phải sử dụng các công cụ lãi

chấm dứt tình trạng cán bộ nghiên cứu cơ bản bỏ nghề, kinh phí nghiên cứu cơ bản

suất và nghiệp vụ thị trường mở một cách hiệu quả hơn, cũng có nghĩa là hoạt ñộng

quá ít, tuyển sinh vào các ngành khoa học cơ bản gặp nhiều khó khăn.

của Ngân hàng Nhà nước sẽ trở nên minh bạch và có trách nhiệm hơn.
2.5. Khoa học - công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày càng ñóng góp tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của ñất nước; góp phần vào công cuộc ñổi mới của ñất nước, xây dựng các
luận cứ khoa học cho các phương án phát triển vùng và lãnh thổ, góp phần nâng cao
năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.

Bảng 2.12 Một vài số liệu về tiềm lực khoa học và công nghệ
Chỉ số
- Người nghiên cứu khoa

học/100 dân
So với Việt Nam
- Chi cho khoa học và
công nghệ (người/năm)
So với Việt Nam

ðVT

Việt Nam

người

0,18

2,19

2,83

3,67

Lần

1,0

12,2

15,7

20,4


USD

1,25

212

511

794

Lần

1,0

170

400

635

Hàn Quốc

ðức

Mỹ

Nguồn: Nguyễn Thiện Nhân, Báo cáo tại Hội ñồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia

ðến nay, Việt Nam có một lực lượng khoa học và công nghệ khoảng trên 1,3


ðầu tư của Việt Nam cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ chiếm

triệu cán bộ có trình ñộ ñại học và cao ñẳng, khoảng 30 nghìn cán bộ có trình ñộ

trong giai ñoạn 2000-2005 chiếm khoảng 0,2% GDP; thấp hơn Singapore (nước

trên ñại học (với hơn 13 nghìn tiến sĩ và khoảng 6 ngàn giáo sư, phó giáo sư18) và

trong vùng có ñầu tư cao nhất) với 2,3% GDP, kế ñến là Malaysia khoảng 0,7%

khoảng 2 triệu công nhân kỹ thuật; ñã xây dựng ñược một mạng lưới với hơn 940 tổ

GDP, Thái Lan 0,3% GDP và cao hơn Indonesia 0,15% GDP và Philippines 0,12%

chức khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế (trong ñó có khoảng 450

GDP (phụ lục 10). Và sau nhiều năm phấn ñấu, năm 2000 lần ñầu tiên tỷ lệ chi ngân

19

tổ chức ngoài nhà nước) . Thực tế cho thấy, ñội ngũ này có khả năng tiếp thu tương

sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ñạt 2%.
Công nghệ sản xuất tại các doanh nghiệp chậm ñổi mới. Theo kết quả ñiều tra

18

Có ñến 70% không làm nghiên cứu mà chỉ làm các chức vụ hành chính và quản lý.

19


Theo số liệu thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ.

của Bộ Khoa học và Công nghệ, chi phí ñổi mới công nghệ của các doanh nghiệp


47

48

Việt Nam chỉ khoảng 0,2-0,3% doanh thu, so với mức 5% ở Ấn ðộ hay 10% ở Hàn

trong vùng, với tỷ lệ chưa bao giờ trích dẫn ñược ghi nhận tại Thái Lan (15%),

Quốc. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân có công nghệ lạc hậu và ít có khả năng

Malaysia (19%), Indonesia (19%), Philippines (13%) và Singapore (17%). Phân tích

ñổi mới công nghệ. Trong số công nghệ ñược áp dụng, ñến trên 90% là công nghệ

chi tiết cho thấy các công trình nội lực thường có chất lượng thấp hơn các công

nhập khẩu từ nước ngoài.

trình hợp tác với nước ngoài. Tính trung bình mỗi công trình nội lực ñược trích dẫn

Tính liên kết giữa khoa học - giáo dục - doanh nghiệp yếu ñã cản trở Việt Nam
trong quá trình hội nhập. Mô hình tổ chức các trung tâm/viện nghiên cứu khoa học

3,2 lần, trong khi ñó công trình hợp tác có chỉ số trích dẫn trung bình là 11,6 lần.

2.6. Kết cấu hạ tầng

quốc gia tách rời giáo dục ñại học ñang có nguy cơ tạo ra sự ngăn cách giữa khoa

Các nền kinh tế phát triển mạnh ñã cho thấy muốn phát triển cần phải làm thế

học và giáo dục ñại học. Bên cạnh ñó, chất lượng nghiên cứu - triển khai còn thấp,

nào cho xe luôn luôn chạy và ñèn luôn luôn sáng. Nhưng ở Việt Nam, tắc ñường và

nên trong nhiều trường hợp chưa ñủ sức giải quyết các vấn ñề ñặt ra từ các doanh

mất ñiện trở thành câu chuyện hàng ngày. Hệ thống kết cấu hạ tầng Việt Nam ñã có

nghiệp; và chính bản thân các doanh nghiệp không có nhu cầu ñổi mới thực sự về

bước tiến nhất ñịnh, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Tuy

công nghệ.

nhiên, tình hình hiện nay của hệ thống kết cấu hạ tầng là vẫn chưa theo kịp, cản trở

Năng lực hội nhập quốc tế của khoa học Việt Nam chưa mạnh. Theo số liệu

ñáng lo ngại cho sự phát triển Việt Nam.

thống kê của Viện Thông tin Khoa học, trung bình mỗi giáo sư và phó giáo sư công

So với các nước tiên tiến trong khu vực, hệ thống hạ tầng giao thông Việt Nam


bố 0,58 bài báo trong vòng 10 năm qua trên các tập san quốc tế. Trong khi các nước

ở dưới mức trung bình. Mật ñộ mạng lưới ñường thấp20, mạng lưới ñường phân bố

trong vùng như Thái Lan, Malaysia và Singapore, các trường ñại học ñặt ra tiêu

không ñều, thiếu sự liên kết, tình trạng ùn tắc giao thông ở các ñô thị lớn ngày càng

chuẩn hay khuyến khích mỗi giáo sư cần có ít nhất một công bố quốc tế trong vòng

trở nên trầm trọng; tỷ lệ ñất dành cho giao thông chưa ñến 10% ñất xây dựng ñô thị

hai năm; còn ở các nước tiên tiến hơn, mỗi giáo sư phải có ít nhất một công bố quốc

trong khi tỷ lệ cần thiết phải là 20-25%.

tế. Số lượng công bố quốc tế của các nhà khoa học Việt Nam chỉ bằng 1/14
Singapore, 1/5 số lượng từ Thái Lan, 1/3 Malaysia, 1/1,3 Indonesia và khoảng 1/1,1

Mạng lưới giao thông của Việt Nam thiếu tính kết nối với những nước lân cận
và chưa ñạt chuẩn quốc tế ñể thuận lợi trong việc kết nối21.
Vốn ñầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông là rất lớn nên ngoài ñầu tư của Nhà

Philippines trong cùng thời gian.
Trong ñiều kiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất nghiên cứu và thiếu thốn

nước là ñiều kiện tiên quyết thì việc khuyến khích các nguồn ñầu tư khác là sự lựa

chuyên gia, phần lớn (khoảng 80%) các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam ñều phải


chọn khôn ngoan. Tuy nhiên, trên thực tế Việt Nam dường như cho ñang thất bại

hợp tác với nước ngoài. Chỉ có 20% các công trình nghiên cứu từ Việt Nam là do

cho việc huy ñộng các nguồn vốn này22.

nội lực (tức hoàn toàn do người Việt thực hiện).
Chất lượng nghiên cứu khoa học cũng rất ñáng quan tâm. Một công trình
nghiên cứu khoa học có giá trị thường ñược ñồng nghiệp trên thế giới trích dẫn. Do
ñó, một cách khác ñể gián tiếp ñánh giá chất lượng là xem xét tỷ lệ các bài báo ñược
trích dẫn. Tính chung, khoảng 1/5 các bài báo khoa học từ Việt Nam chưa bao giờ
ñược trích dẫn sau năm năm công bố. ðây cũng là tình trạng chung ở các nước

20

Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, ðà Nẵng chỉ ñạt 4-5 km/km2; ở các ñô thị
loại 2, 3 con số này chỉ bằng một nửa.

21

Ví dụ, mạng ñường sắt Việt Nam kết nối với Trung Quốc nhưng của Việt Nam có khổ 1.000 mm còn của
Trung Quốc có khổ tiêu chuẩn 1.435 mm. Mạng ñường sắt của những nước láng giềng khác có khổ
1.000 mm nhưng lại không kết nối với mạng của Việt Nam.

22

Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư, nhu cầu vốn cho ñầu tư cơ sở hạ tầng giao thông khoảng 25 tỷ USD mỗi
năm, trong ñó Nhà nước chỉ bố trí ñược 50-60% nhu cầu. Hiện có hơn 80 dự án BOT, BT và BTO của nhà
ñầu tư trong nước với tổng vốn khoảng 6 tỷ USD và 8 dự án của nhà ñầu tư nước ngoài với tổng vốn 1,8 tỷ
USD.



49

50

Các dự án ñầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thường bị phung phí hoặc là ñối

phải tiêu tốn khoảng 600 kg dầu quy ñổi, cao gấp 1,5 lần so với Thái Lan và gấp 2

tượng của tham nhũng thường dẫn ñến việc cung ứng dịch vụ kém hiệu quả với giá

lần mức bình quân của thế giới. ðể tăng 1% GDP thì ñiện phải tăng khoảng 2%,

thành cao23. ðiều ñáng lo ngại hơn, việc xây dựng kết cấu hạ tầng lại mang tính cục

trong khi bình quân thế giới chỉ tăng 1,2-1,5%.

bộ, ñịa phương, thiếu tầm nhìn chiến lược dẫn ñến tính cạnh tranh và hiệu quả thấp;

Nhưng ñiều ñáng nói hơn, Tập ñoàn ñiện lực Việt Nam (EVN) thay vì thực hiện

ñiển hình là ñịa phương nào cũng muốn có cảng, có sân bay. Việc ñầu tư hạ tầng cơ

nhiệm vụ cơ bản của nó là “giữ vai trò chính trong việc ñảm bảo cung cấp ñiện ổn

sở cho phát triển ngành công nghiệp hậu cần ñòi hỏi phải ñồng bộ chứ không chỉ

ñịnh, an toàn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện ñầu tư phát triển


ñơn thuần là xây dựng cảng.

các công trình lưới ñiện ñồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư; ñầu tư các dự án

Tầm quan trọng của ñiện ñối với nền kinh tế ñược ví như ôxy ñối với cơ thể

nguồn ñiện theo nhiệm vụ ñược giao”, mà trái lại, còn làm phân tán nguồn nhân lực

người. Nếu thiếu ñiện, hay nếu giá ñiện quá cao thì ñời sống kinh tế sẽ bị ñình trệ

và tài lực có hạn của mình sang lĩnh vực viễn thông, dịch vụ tài chính, bất ñộng sản.

ngay lập tức. Mặc dù ai cũng biết rằng ñiện là một yếu tố ñầu vào thiết yếu của sản

Một doanh nghiệp ñộc quyền nhà nước như EVN sẽ chỉ hoạt ñộng tốt nhất nếu tập

xuất, thế nhưng chính sách năng lượng của Việt Nam lại thiếu tầm nhìn chiến lược.

trung cao ñộ vào nhiệm vụ chính và thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả,

Với việc ñầu tư quá nhiều vào thủy ñiện, giờ ñây Việt Nam ñang gặp phải tình trạng

ñồng thời không bị phân tâm bởi các hoạt ñộng kinh doanh ngoại vi. ðã có nhiều

thiếu ñiện ngày càng trở nên trầm trọng trong mùa khô24. Việc Việt Nam không thể

dấu hiệu cho thấy EVN không ñủ năng lực trong việc cung cấp ñiện ñể ñảm bảo duy

kiểm soát lưu lượng nước ở thượng nguồn làm tăng rủi ro của việc phụ thuộc quá


trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế kỳ vọng. Vì vậy, nhà nước phải hoàn thiện cơ chế ñiều

nhiều vào thủy ñiện. Sản lượng ñiện cung cấp bình quân ñầu của Việt Nam vẫn còn

tiết ñể tạo ra những khuyến khích và ñiều kiện thích hợp cho khu vực kinh tế dân

thấp hơn mức chung của khu vực ðông Nam Á, châu Á và thế giới25. Tốc ñộ tăng

doanh và nước ngoài tham gia sản xuất ñiện.

sản lượng ñiện thấp hơn tốc ñộ tăng sản lượng công nghiệp khoảng 1,2 lần.

2.7. Vấn ñề an sinh xã hội

Tình trạng lãng phí năng lượng ở Việt Nam rất lớn26. Hiệu suất sử dụng nguồn

Suy cho ñến cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển là nhằm kiến tạo

năng lượng trong các nhà máy ñiện ñốt than, dầu chỉ ñạt 28-32%, thấp hơn so với

một xã hội công bằng và thịnh vượng. Hệ thống an sinh xã hội là một trong các

các nước phát triển 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ ñạt khoảng 60%, thấp

công cụ quan trọng ñể thực hiện mô hình tăng trưởng kinh tế có lợi cho người

hơn mức trung bình của thế giới chừng 20%. ðể tạo ra 1.000 USD GDP, Việt Nam

nghèo, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách vì người nghèo.


23
Theo Ngân hàng thế giới (Doing Business 2010), chi phí xuất khẩu trên côngtennơ của Việt Nam là
756USD, thấp hơn mức bình quân chung của các nước ðông Á & Thái Bình Dương (909USD), cao hơn các
nước Malaysia (450USD), Singapore (456USD), Trung Quốc (500USD), Thái Lan (625USD), Bruney
(630USD), Indonesia (704USD), ðài Loan (720USD), Campuchia (732USD), Hàn Quốc (742USD) và thấp
hơn các nước Philippines (816USD), Nhật Bản (989USD), Lào (1.860USD).
24

Trả lời phỏng vấn bên lề Diễn ñàn chính sách an ninh năng lượng ASEM lần thứ nhất tổ chức tại Hà Nội
ngày 11 tháng 4 năm 2008, Thứ trưởng Bộ Công thương ðỗ Hữu Hào cho rằng tình hình thiếu ñiện có thể
tiếp tục kéo dài ñến năm 2020.

25

Năm 2003, Việt Nam ñạt 501,2 Kwh/người, của ðông Nam Á bình quân 801 Kwh/người, của châu Á bình
quân 1.385 Kwh/người, thế giới bình quân 850 Kwh/người; ñứng thứ 7 ở ðông Nam Á (sau Singapore,
Brunei, Malaysia, Thái Lan, Lào, Philippines), ñứng thứ 40 châu Á và ñứng thứ 133 trên thế giới. ðến năm
2007, sản lượng ñiện bình quân ñầu người của Việt Nam tăng lên ñạt 784 Kwh, nhưng về thứ bậc không thay
ñổi.
26

Bộ Công thương (2009).

Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu ban ñầu trong lĩnh vực an sinh xã hội.
Tuy nhiên, hệ thống an sinh xã hội Việt Nam ñang tồn tại một số bất cập và thách
thức. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng và khả năng tiếp cận không ñồng
ñều của các nhóm dân cư và các ñối tượng tới các dịch vụ xã hội. Theo báo cáo của
UNDP (2007), các chính sách xã hội tại Việt Nam mang tính chất lũy thoái. Những
người giàu nhận ñược 40% phúc lợi xã hội trong khi ñó những người nghèo nhất chỉ
nhận ñược gần 7%. Nhóm giàu nhất nhận ñược 47% tổng số tiền lương hưu, trong

khi những người nghèo nhất chỉ nhận ñược 2%. Nhóm giàu nhất hưởng 45% dịch


×