Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thiết kế nhà máy xi măng Hà Tiên 2 (Thuyết minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.58 MB, 77 trang )

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
MỤC LỤC

PHẦN 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY 2
1.2 Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máy 4
1.4 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty xi măng Hà Tiên 2 5

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG 6
CHƯƠNG 1: KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU 6
1.1 Khai thác đá vôi 6
CHƯƠNG 2: CHUẨN BỊ PHỐI LIỆU 34
2.1 Chuẩn bò phối liệu sản xuất clinker theo phương pháp khô 34

Quy trình nghiền bột phối liệu 35
Tên gọi 40
HỆ THỐNG CÂN BỘT LÒ 40
2.2 Chuẩn bò phối liệu sản xuất clinker theo phương pháp ướt 44
HỒ CHỨA : 45
Bơm bùn wilfley: (48AB, 44AB, 75AB) 45
Bơm bùn fapmo: (36AB) 46
CHƯƠNG 3: KHÂU NUNG NGUYÊN LIỆU THÀNH CLINKER XI MĂNG 48
3.2 Qui trình vận hành lò quay ướt: 52
3.2.2. Chuẩn bò trước khi đốt béc : 52
3.2.3. Đốt béc và khởi động lò : 52
3.2.4. Tiến trình sấy lòø: 52
3.2.5. Cấp liệu : 52
3.4 Lò quay phương pháp ướt 56
3.8 kó thuật xây gạch lò 61
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NGHIỀN VÀ ĐÓNG BAO XI MĂNG 66
4.1 Dây chuyền công nghệ nghiền và vô bao ximăng 66
4.2 Thiết bò nghiền 68



+ Xử lý: ngừng máy nghiền, mở nắp máng trượt thông máng, đồng thời
kiểm tra và thông nghẹt cho các máng trượt phía sau KN 05 (theo dây
chuyền công nghệ). 70
4.3 Thiết bò đònh lượng 70
4.4 Thiết bò lọc bụi tay áo 70
4.5 Gầu tải 72
4.6 Máy nén khí demag sprint 73
4.7 Máy nén khí fives 74
4.8 Máy đóng bao 76

Trang 1


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

PHẦN 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY
1.1.Thông tin chung :
• Tên doanh nghiệp: Công Ty Xi Măng Hà Tiên II ( HA TIEN 2 CEMENT
COMPANY)
• Đòa chỉ: p Lò Bơm, Xã Binh An, TT Kiên Lương- Huyện Kiên Lương-Tỉnh Kiên
Giang.
• Điện thoại: (084).077. 854374 – 759212 – 854406 – 854418 – 854359
• Fax : (084) 077. 854362 – 759212
• Mặt bằng:7.243385 m2 , trong đó 345947 m2 là diện tích xây dựng nhà máy.
• Tổng số cán bộ công nhân viên : khoảng 1400 người.

CHI NHÁNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH:
Địa chỉ: Số 2, lơ C3, Cư xá 30/4, Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Tel tại TP. HCM : 08. 5121321 - 0913. 885247 – 091.8038355 Fax : 08. 5121321

Tel tại Cảng Sơng nội địa – Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu : 0913. 975901
Tel tại Cảng Cogido - Đồng Nai : 061. 831303
CHI NHÁNH TẠI BÌNH DƯƠNG:
Địa chỉ: Cảng Bà Lụa, Khu phố 6, P.Phú Thọ, TX Thủ Dầu Một – Bình Dương - Điện
thoại/Fax : 0650 – 831913
NGÀY THÀNH LẬP: tháng 01 năm 1996
CƠ CẤU TỔ CHỨC: kèm theo Sơ đồ tổ chức
SỐ LAO ĐỘNG: 357 người
VỐN ĐẦU TƯ: 97,823 tỷ đồng
Trong đó:
Trong đó:
- Trình độ Đại học – Kỹ sư : 38 người
- Vốn cố định : 67,730 tỷ đồng
- Trung học chun nghiệp : 66 người
- Vốn lưu động : 30,093 tỷ đồng
- Lao động có trình độ tốt nghiệp PTTH :
Theo nguồn vốn :
155 người
- Vốn Nhà nước quản lý : 48,184 tỷ đồng
- Còn lại là CN kỹ thuật, lao động phổ
- Vốn vay : 49,639 tỷ đồng
thơng : 98 người

Trang 2


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Xi măng Poóclăng hỗn hợp PCB30 hiệu “Cá Sấu” và các loại xi
măng PC30, PC40 theo đơn đặt hàng của quý khách. Sản phẩm

xi măng của Công ty sản xuất được dùng để xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông và thủy lợi.
Sản phẩm xi măng được đóng trong bao PK (Polypropylend –
Kraft) và KPK (Kraft – Polypropylend – Kraft) nhằm tăng cường
khả năng bảo quản sản phẩm do các loại vỏ bao trên có tính
chống thấm và chống ẩm cao.
Sản phẩm xi măng PCB30 của Công ty sản xuất mang thương
hiệu “Cá Sấu“ đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa độc quyền số
20639 do Cục Sở hữu công nghiệp Việt Nam cấp ngày
29/04/1996.

CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẠT ĐƯỢC:
Giấy chứng nhận Phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 – 1997 do Quacert cấp ngày
26/01/2000 và đã được chứng nhận lại vào ngày 26/12/2001.
Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 do
Quacert – Việt Nam cấp ngày 26/11/2001
Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 do DNV
– Na uy cấp ngày 09/11/2001
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI:
Tiến hành đa dạng hóa sản phẩm bao gồm sản xuất Xi măng PC30, PC40, Gạch Tuy –
nen, Thép ống và xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi.
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG:
Uy tín – Năng suất – Chất lượng và hiệu quả
SLOGAN CỦA CÔNG TY:
Vững chắc cùng tương lai.

Trang 3


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH


Giấy CN TCVN 6260-1997

Giấy CN ISO 9001:2000 Giấy CN ISO 9001:2000
Của DNV-Nauy
của Quacert – VN

* Thơng tin sản xuất:
Diện tích các phân xưởng sản xuất của cơng ty Xi măng Hà Tiên II
TT
1
2
3

Tên phân xưởng
Khu vực xây dựng nhà máy gồm các phân xưởng
SXC, PM.XM, PX.CK, PX Năng lượng
Khu vực khai thác đá + kho mìn
Khu vực khai thác đất sét
(kể cả đất chưa khai thác)

Diện tích (m2)
534.974

Ghi chú

944.871
2.006.983

* Hoạt động sản xuất của nhà máy

Hoạt động chính của nhà máy hiện nay gồm có 2 dây chuyền chính là sản xuất clinker và sản
xuất xi măng thương phẩm. Máy móc thiết bị được nhập từ nước Pháp, cơng suất sản xuất
thực tế của các cơng đoạn như sau:
TT

Tên dây chuyền cơng
nghệ

Năm hoạt
động

1

Sản xuất Clinker theo PP
ướt ( lò nung 1 và 2)
Sản xuất Clinker theo PP
khơ (lò nung 3)
Sản xuất xi măng

2
3

Cơng suất thực tế

1964

Cơng suất
thiết kế
(T/h)
17,2


1991

125

123, 05(tấn/giờ)

1992

90

116,41 (tấn/giờ)

18,72, (tấn/giờ)

1.2 Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máy
Công ty xi măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc tổng công ty
xi măng Việt Nam) có trụ sở chính đặt tại đặt tại Thò Trấn Kiên Lương Huyện Kiên
Lương, Tỉnh Kiên Giang. Nhà máy được thành lập vào năm 1962 với tên goi là nhà máy xi
măng Hà Tiên và được mở rơng năm 1991 và năm 1992. Từ năm 1964-1992 sản phẩm chủ
yếu là clinker. Sau khi tách khỏi nhà máy xi măng Hà Tiên, liên hợp xi măng Hà Tiên thành
Trang 4


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
lập thành doanh nghiệp có tên gọi là cơng ty xi măng Hà Tiên 2. Năm 1992 sau khi lắp đặt
thêm dây chun cơng nghệ sản xuất xi măng với sản phẩm của cơng ty là clinker và xi măng.
Cơng suất sản xuất hiện tại của nhà máy bây giờ là 950.000 tấn xi măng/năm và 1.500.000 tấn
clinker/năm.
1.3 Đặc điểm:

1.3.1 Vò trí đòa lý :
Công ty xi mămg Hà Tiên 2 đặt tại thò trấn Kiên Lương - Ba hòn - Hòn Chông,
tỉnh Kiên Giang. Nhà máy nằm kề bên kênh Ba Hòn và Quốc lộ 80, cách thò xã Rạch Giá
60km theo hướng Đông Nam, cách thò xã Hà Tiên 22km theo hướng Tây Bắc.
1.3.2. Đặc điểm khí hậu :
Vò trí công ty xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu
trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt :
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 ( 25 ÷ 260C).
Tháng nóng nhất là tháng 4 và tháng 5 ( 28 ÷ 290C).
Nhiệt độ không khí : trung bình nhiều năm : 270C ÷280C.
Độ ẩm khí quyển : trung bình nhiều năm : 81.9%
Lượng mưa : trung bình nhiều năm : 2.118mm/năm.
Hướng và tốc độ gió : Gió thònh hành nhất là hướng Đông, hướng Tây. Vận tốc cao
nhất : 40m/s.
1.4 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty xi măng Hà Tiên 2

Trang 5


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
Trưởng Phòng Kinh Tế Kế Hoạch
Trưởng Phòng Bảo Vệ Quân Sự
Trưởng Chi Nhánh Văn Phòng Đại
Diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Kế toán trưởng
Trưởng Phòng Hành Chính Quản Trò

PGĐ

ĐẦU TƯ

Trưởng Phòng Tổ Chức Lao Động

Trưởng Phòng Đầu Tư Xây Dựng

Trưởng Phòng Thò Trường

GIÁM ĐỐC

PGĐ
KINH
DOANH

Trưởng Chi Nhánh
Tiêu Thụ Xi Măng Miền Tây
Trưởng Phòng Tiêu Thụ
Trưởng Chi Nhánh
Tiêu Thụ Tại Đồng Tháp

PGĐ
CƠ ĐIỆN

Trưởng Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện
QĐ Phân Xưởng Năng Lượng
QĐ Phân Xưởng Sửa Chữa Cơ Khí
Trưởng Ban bảo Hộ Lao Động
Trưởng Trạm Y Tế
Trưởng Phòng Cung Ứng
Vật Tư - Vận Tải

Trưởng Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất

PGĐ
SẢN
XUẤT
(QMR)

Trưởng Phòng Thí Nghiệm - KCS
Đội Trưởng Đội Sửa Chữa Công Trình
QĐ Phân Xưởng Nghiền
và Đóng Bao Xi Măng
QĐ Phân Xưởng Sản Xuất Chính
QĐ Phân Xưởng Khai Thác Đất
QĐ Phân Xưởng Khai Thác Đá

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
CHƯƠNG 1: KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU
1.1 Khai thác đá vôi

Trang 6


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Mục tiêu chất lượng năm 2007 của phân xưởng khai thác đá:
- Sản lượng đá khai thác dưới mức +2m trong năm ≥ 300000T
- Moong Khai thác ở Núi Trầu đạt tới mức -18m
- Lượng đá dăm kho 2 trên sàng 32mm <5% sản lượng đá dăm sản xuất hàng tháng
- Số lần không phù hợp về thành phần hóa của đá dăm ≤ 25 lần trong năm với mức
sai khác so với chỉ tiêu ≤ 15%


Sơ đồ công nghệ khai thác đá vôi:

- Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi nằm ngay trong đòa bàn công ty có tên là núi
Còm (cung cấp cho phương pháp ướt) và núi Trầu (cung cấp cho phương pháp khô), đđược
khai thác theo phương pháp cắt tầng theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô.

Trang 7


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Công tác chuẩn bò trước khi đo đạc:
- Khảo sát đòa hình cần đo đạc xem có vấn đề gì ảnh hưởng đến quá trình đo không
như: thời tiết, đòa hình phức tạp, cây cối bụi rậm, sông núi cản trở…
- Kiểm tra máy móc thiết bò và các thiết bò khác.
+ Đối với phương pháp ướt: Đá vôi được khai thác theo phương pháp khoan, nạp chất
nổ và cho nổ mìn bằng kíp điện (hoặc bằng dây truyền nổ) thành từng tảng đá rời. Sau đó,
nếu tảng đá có kích thước quá lớn d>1m (tính theo đường hướng kính) thì sẽ được phá vỡ
bằng cách:
+ Nếu thể tích khối đá >5m3: nổ mìn có khoan lỗ (khoan lỗ, nạp thuốc)
+ Nếu thể tích khối đá <5m3: bắn ốp (ốp thuốc nổ bên ngoài khối đá)
+ Cách thức khai thác trên núi đá vôi là khai thác theo phương pháp tầng xiên: đá
được khoan-bắn mìn thành từng tảng ở các tầng khai thác trên đỉnh núi, sau đó đá được ủi
xuống theo lần lượt từng tầng từ trên đỉnh xuống chân núi tạo thành các bãi đá được gọi là
các bãi xúc đá, các bãi xúc đá ở dưới chân núi được bố trí sao cho việc bắn mìn ở các tầng
bên trên không làm ảnh hưởng đến các phương tiện cơ giới gom, xúc và các phương tiện
chuyên chở đá đang làm việc ở đây. Đá vôi được đưa từ bãi xúc về cối đập đá bằng các
xe cơ giới chuyên dùng có trọng tải từ 18 Tấn trở lên.


Yêu cầu về kích thước của viên đá vôi khi đưa vào máy nghiền nguyên liệu là đá
phải <25x25 mm, do đó chúng phải qua quá trình gia công làm nhỏ như sau:
Xe tải vận chuyển đá từ bãi xúc đổ vào phễu nhận đá  băng tải xích (12) rút đá dưới
phễu  cối đập đá (máy đập búa quay 1 rôto)  băng tải cao su (14)  sàng rung phân
loại đá (15)  nếu kích thước viên đá:
<25x25mm  băng tải cao su (17)  kho chứa đá.
>25x25mm  băng tải cao su (T4)máy đập trục (K3)BT1BT2băng tải
cao su (17)kho chứa đá.
Trang 8


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
+ Đối với phương pháp khô: Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi có tên là núi Trầu
nằm trong đòa bàn công ty bằng cách khoan, bắn nổ mìn thành từng tảng. Sau đó sẽ tiếp
tục khoan, bắn nổ bằng mìn các tảng đá to thành từng tảng tảng nhỏ có kích cỡ theo yêu
cầu là: đường kính D≤1.5m (tính theo đường kính lớn nhất) để đưa vào máy đập đá vôi ở
công đoạn tiếp sau. Cách thức khai thác tương tự như phương pháp ướt.
+ Đá được đưa từ bãi xúc vào cối đập đá (cối đập búa quay với 2 rôto) bằng xe cơ
giới chuyên dùng có trọng tải từ 18T trở lên.
+ Đá dăm khi ra khỏi cối đập đá có kích thước tối đa là d<50mm (tính theo đường
kính lớn nhất) là kích thước yêu cầu của các loại nguyên liệu trước khi đưa vào máy
nghiền bột sống và được băng tải cao su vận chuyển đổ xuống kho chứa được thiết kế lộ
thiên, có dung tích chứa hữu ích là khoảng 17000m 3 theo phương pháp đổ rải dọc theo kho
chứa nhằm trộn đều các lớp đá ở các vỉa đá khác nhau.
QUY TRÌNH NỔ MÌN:
Phân công tác
Lãnh vật liệu nổ
Kiểm tra

Hủy vật liệu nổ


Nạp mìn
Trả vật liệu nổ
Canh gác, nổ mìn
Kiểm tra

Xử lý mìn câm

Kết thúc công tác
CÔNG TÁC NỔ MÌN:
- Chuẩn bò:
Tổ trưởng tổ mìn chuẩn bò: cờ truyền tín hiệu, máy bắn mìn, máy đo điện trở
chuyên dùng.
Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm thông báo tới phòng Ban BHLĐ Công ty khi
bắn bãi mìn lớn, hoặc bãi mìn nằm trong khu vực nguy hiểm để cùng phối hợp thực hiện
nhằm đảm bảo an toàn nội dung bao gồm: thời gian nổ mìn, vò trí bãi nổ.
- Canh tác: đến giờ canh gác nổ mìn do Chỉ huy nổ mìn quy đònh, các CN mìn:
Trang 9


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
+ Đánh kẻng báo động
+ Hướng dẫn người, thiết bò ra khỏi phạm vi nguy hiểm (500m về phía bãi nổ)
hoặc đưa vào vò trí ẩn núp an toàn và đuổi xúc vật không cho làm ảnh hưởng tới công tác
nổ mìn.
+ Với các xe máy di chuyển chậm, bò sự cố TT tổ mìn phải báo trước cho người có
trách nhiệm với xe máy đó biết để họ tìm biện pháp xử lý.
+ Nhận tín hiệu an toàn của người ở vò trí trên của vòng canh gác bằng cách giơ
thẳng cờ lên cao.
+ Truyền tín hiệu cho người ở vò trí tiếp theo của vòng canh gác bằng cách phất cờ

ra hiệu.
- Nổ mìn: khi được lệnh cho bắn của Chỉ huy nổ mìn, CN điểm hỏa có trách nhiệm:
+ Kiểm tra điện trở bãi mìn lần cuối bằng máy đo điện trở kíp.
+ Đấu dây trục vào 2 cọc máy bắn mìn.
+ Kiểm tra an toàn khu vực bãi mìn và xung quanh lần cuối.
+ Vào vò trí ẩn nấp.
+ Nạp điện cho máy bắn.
+ Nhấn nút phóng điện cho nổ.
Sau khi bắn 5 phút, CN điểm hỏa cuốn dây trục, các CN mìn khác từ các vò trí gác
phải tới bãi nổ để cùng phối hợp kiểm tra kết quả bắn, thu nhặt dây đồng, phát hiện mìn
sót, mìn câm. TT tổ mìn đánh kẻng báo yên sau khi kết thúc đợt nổ.
Giờ nổ mìn được quy đònh: Sáng từ 10h30÷ 11h
Chiều từ 3h ÷4h
CÔNG TÁC NẠP MÌN:
- Chuẩn bò: Trước khi nạp mìn TT tổ mìn phải chuẩn bò các dụng cụ sau:
+ Cây nạp mìn bằng tre, gỗ có gạch dấu.
+ Đất sét, cát làm bua.
+ Dao cắt dây nổ.
+ Xà beng nhỏ để mở nắp thùng mìn
+ Cào để nạp bua.
+ Dây để cột kíp vào dây nổ, dây nổ với nhau.
+ Cờ truyền tín hiệu.
+ Máy đo điện trở kíp chuyên dùng.
Tổ trưởng tổ mìn có trách nhiệm cắm cờ hoặc biển báo ranh giới nguy hiểm khu
vực bãi mìn.
- Thi công nạp mìn:
+ Khi nạp mìn cho lỗ khoan lớn:
Vận chuyển thuốc tới các lỗ khoan bằng cách mang vác nhẹ nhàng.
Xem xét tình trạng lỗ khoan, mở và làm sạch miệng lỗ trước khi nạp
Cột dây nổ vào mồi nổ và thả xuống lỗ khoan: đối với các lỗ khoan sâu phải nạp

hai lần mồi nổ (>6m).
Đưa thuốc và mồi vào lỗ khoan theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn.

Trang 10


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
Khi lỗ khoan có nước: thả vài cây thuốc thỏi cho qua phần có nước rồi cho tiếp
thuốc bột hoặc thuốc thỏi theo lượng đã quy đònh.
Nạp bua: cho các thỏi đất hoặc phoi khoan, cát vào cột bua của lỗ mìn và làm kín
bằng cây nạp mìn.
Khi lỗ khoan bò thủng đáy: dùng bua nút phần đáy và tiến hành nạp bình thường.
Đấu mạng dây nổ theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn.
+ Mìn ốp:
Dùng đất bao thành gờ xung quanh vò trí đặt thuốc.
Dùng dây nổ cột mồi hoặc mồi làm bằng kíp và thuốc đặt vào trung tâm vò trí đặt
thuốc đưa đầu dây kíp, dây nổ ra phía ngoài.
Cho thuốc vào vò trí với lượng chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn.
Dùng đất mềm đắp lên trên và làm kín lượng thuốc.
+ Mìn kè:
Kiểm tra vò trí đặt thuốc (hang, khe…)
Tạo lối đi an toàn tới vò trí đặt mìn
Dùng dây nổ cột mồi nổ hoặc quấn nhiều vòng xung quanh cây thuốc nổ đưa vào
trung tâm vò trí đặt mìn
Xếp hết lượng thuốc còn lại vào vò trí và phải tiếp xúc tốt với mồi nổ đã đặt
trước.
Lượng thuốc nạp do Chỉ huy nổ mìn quyết đònh.
Đưa đầu dây nổ ra ngoài và chuẩn bò sẵn sàng để cột kíp nổ.
- Thi công đấu mạng dây nổ, mạng điện nổ mìn:
Đấu kíp vào dây nổ và dùng dây cột chắc chắn.

Đấu các dây kíp với nhau theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn, đếm số lượng kíp đã
đấu so sánh với tổng số lỗ khoan đã nạp để tránh đấu sót. (Đấu tròn phần đang đấu dây
khi trời có sấm sét hoặc tạm ngưng làm việc)
Nối mạng điện nổ mìn: kiểm tra điện trở bãi mìn, so sánh với kết quả tính toán lý
thuyết, nếu sai lệch 10% phải kiểm tra lại tìm nguyên nhân và khắc phục.
Dòng dây trục về vò trí núp bắn đấu vào mạng: kiểm tra tổng trở của bãi mìn.
Đấu chập hai đầu dây trục chờ lệnh cho khởi nổ.

QUY TRÌNH VẬN HÀNH THIẾT BỊ Ở KHAI THÁC ĐÁ VÔI

Trang 11


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

MÁY NÉN KHÍ:
Các thông số kỹ thuật chính:
-Hiệu ATLAS COPCO 136.
-Nước sản xuất:Thụy Điển.
-Năng suất của máy:8,1m3/h.
-Trọng lượng máy: 1,6 tấn.
-Áp suất làm việc: 7bar.
-Tốc độ quay của động cơ: 2300 vòng/phút.
-Thùng chứa xăng: 175 lít.
-Thùng chứa dầu: 14,5 lít.
-Nhiệt độ hoạt động cực đại: 50oC.

MÁY KHOAN
Các thông số kỹ thuật chính:
-Năng suất khoan lý thuyết:25m/h.

-Đường kính mũi khoan:102mm.

Trang 12


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
BĂNG TẢI XÍCH:
-Nằm dưới phễu tiếp nhận để cấp đá cho cối đập.
-Bề ngang thùng: 1850mm
-Bề dài: 5100mm.
-Năng suất làm việc: 450 tấn/ giờ
-Năng suất tối đa: 600 tấn/giờ
-Công suất động cơ: 37 KW
CỐI ĐẬP ĐÁ HAI TRỤC QUAY:
-Đập đá tảng thành đá dăm
-Kích thước miệng cối : 1480 x 2140 mm
-Kích thước đá lớn nhất vào để đập < 500mm
-Kích thước đá ra khỏi cối < 30mm
-Chiều ngang buồng đập đá: 2140mm
-Số búa đập trên mỗi trục búa : có 4 hàng búa đập. Trên mỗi hàng có 9 lá búa.
-Công suất động cơ: 2x300 KW.
BĂNG TẢI ĐỔ LIỆU VỚI XE ĐỔ ĐÁ :
-Nhiệm vụ lấy đá từ băng tải rút liệu được máy rải đá rải đều theo chiều dài của
kho đồng nhất sơ bộ hay đổ thành đồng nhằm tăng tính đồng đều của đá dăm.
-Bề ngang băng tải : 1000mm
-Dài : 140m
-Mức nâng cao : 28m
-Vận tốc dòch chuyển : 2.5 m/s
-Năng suất :450 tấn/giờ
-Vận tốc xe rải đá : 15 m/phút

-Khoảng di chuyển : 29m
-Công suất động cơ truyền động : 3KW
CÁC SỰ CỐ XẢY RA Ở KHÂU KHAI THÁC ĐÁ VÔI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC:

Trang 13


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
Tên sự cố
Nghẹt máy đập đá
Ref 13

Nguyên nhân
Độ ẩm đá lớn

Cách khắc phục
+ Thông nghẹt
phễu băng tải 14
+ Vệ sinh đất bám

Rớt răng máy đập đá + Boulon Răng
Ref 13
máy đập bò lỏng
+ Mặt tiếp xúc
giữa răng và nền
bằng không phẳng

+ Thay răng cối
mới
+ Kiểm tra độ

phẳng của nền
bằng và răng máy
đập đá
Trượt băng tải cao su + Độ căng của + Căng lại băng cao
14 so với tang dẫn
băng cao su chưa su băng tải 14
đúng
+ Chuẩn bò tang
+ Tang dẫn bò mòn dẫn mới để thay
tang dẫn cũ
Độ rung của Quạt hút
bụi lớn

Dấu hiệu nhận biết
+ Đồng hồ đo dòng
Amper của máy đập
lên cao
+ Không có liệu đổ
xuống băng tải 14
+ Có tiếng kêu lạ

+ Băng cao su không
chuyển động (hoặc
chuyển động chậm
lại)
+ Có tiếng rít lớn ngay
Tang dẫn.
Cánh quạt bò mất Kiểm tra độ cân Độ rung động lớn hơn
cân bằng
bằng của Tubine

bình thường, kèm theo
các tiếng kêu lạ.
Thiếu mỡ bôi trơn Dừng máy, bơm mỡ Chạm tay không giữ
bằng tay
lâu được hơn 10 giây.
Hai trục bánh răng Điều chỉnh lại cho Có tiếng kêu lạ
không song song
2 trục bánh răng
song song nhau

ổ đỡ máy đập đá tăng
cao
Độ ăn khớp bộ
truyền động bánh
răng của xích tải 12
không tốt
Độ ăn khớp của bánh + Hai trục bánh
xích và xích tải 12 xích không song
không tốt
song
+ Xích quá chùng

+ Điều chỉnh lại
cho 2 trục bánh
răng song song
nhau
+ Điều chỉnh lại độ
võng của xích

+ Bộ truyền động

xích-bánh xích có
tiếng kêu lớn
+ Xích hay bò trượt.

CÁC SỰ CỐ XẢY RA Ở TRẠM ĐẬP ĐÁ HỆ KHÔ:
Tên sự cố
Nguyên nhân
Cách khắc phục
Dấu hiệu nhận biết
Nghẹt máy đập Độ ẩm của đá lớn
Tháo Girlle thông Đồng hồ báo dòng của
đá
nghẹt
máy đập KA03 trên bảng
điều khiển I>40 A
Rớt tấm lót máy Do gãy Boulon cố Dừng máy, thay mới Có tiếng kêu lạ trong
đập KA03
đònh
tấm lót
máy đập đá
Trang 14


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
Gây chốt an Đá lớn, quá tải
toàn bánh đà
máy đập

Dừng thay chốt mới, Đồng hồ báo dòng của
xử lý đá lớn

Rô to máy đập KA03 trên
bảng điều khiển đột ngột
về 0 đến 10A
Dây đai máy Độ rung lớn, chế độ Dừng máy, căng lại Lật bề mặt làm việc,
của bộ truyền làm việc không ổn dây đai
nhảy ra ngoài rãnh bánh
động đai máy đònh
đai
đập đá chùng
Lệch băng cao Đất bám nhiều vào Dừng máy, vệ sinh Đèn tủ điện báo lệch
su của băng tải tang dẫn
sạch đất bám
băng
Báo sự cố kiểm Nước mưa làm ướt Chạy không tải cho Đèn tủ điện K06.02/01
soát quay băng bề mặt băng cao su
bề mặt băng cao su báo kiểm soát quay
tải KD 01
khô
Nghẹt phễu xe Do độ ẩm của đá cao Dừng máy, thông Lượng đá thoát ra ngoài
rải đá
phễu
phễu giảm
Nhiệt độ ổ đỡ Thiếu mỡ bôi trơn, Dừng bơm thêm mỡ Không chạm tay vào ổ đỡ
máy đập tăng hỏng ổ bi
bôi trơn, tiếp tục được thời gian 10 giây
cao
theo dõi
Nhiệt độ dây Làm việc quá tải, độ Giảm độ ẩm, ngưng Đèn tủ điện báo nhiệt độ
quấn máy đập ẩm cao
cấp liệu

tăng cao
KA03 tăng cao
Báo sự cố giả
Do các tiếp điểm của Vệ sinh các tiếp Đèn báo các sự cố chập
các role bò dơ
điểm bằng giấy chờn lúc tắt lúc mở
nhám mòn
Mất pha điện Thanh dẫn điện cầu Ngừng máy, vệ Động cơ không chạy, có
động cơ
dao bò chảy, hoặc sinh, nối lại dây tiếng gầm lạ
dây điện bò đứt
điện bò đứt
Sự cố dây điện Do dây bò hở mạch
Ngừng máy, kiểm Nổ cầu chì, đèn báo tủ
chạm đất
tra lại dây điện, điện báo chạm đất.
quấn băng keo cách
điện các chỗ hở
Xe rải đá chạy Rơ le thời gian chỉnh Ngừng máy, chỉnh Đèn báo vượt quá hành
vượt quá hành sai, tiếp điểm của lại Rơ le thời gian, trình
trình
công tắc hành trình vệ sinh tiếp điểm
không dẫn điện
công tắc hành trình
1.2 Khai thác đất sét:
Yêu cầu kỹ thuật của đất sét:

Trang 15



PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
Các chỉ tiêu

Hệ
ướt
Hàm lượng SiO2 (%) 60-69
Hàm lượng Al2O3 (%) ≤ 20
Hàm lượng Fe2O3 ≥ 5
(%)
Hàm lượng CaO (%) ≤ 4
≤69
Độ ẩm (%)

SƠ ĐỒ CƠNG NGHỆ KHAI THÁC ĐẤT SÉT:

1 2 3 4

6

5

9 1.Máy múc BEL30
2.Băng tải KD10
7 3.Máy gắp ray
4.Moong khai thác
8 5.Trạm bơm nước
6.Băng tải KD11
7.Băng tải KD12
8.Kho chứa sét
9.Đường mương tiêu nước

Trang 16

Hệ khô

≤20


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Đất sét được khai thác ở mỏ sét cũng thuộc phạm vi công ty, có cự ly cách xa nơi
tồn trữ một khoảng 650m.

Trước khi khai thác mỏ đất sét, việc trước tiên là tiến hành khảo sát mỏ sét.
+ Khảo sát: tức là tiến hành thăm dò, lấy mẫu đất sét và đánh giá xem có đạt được
các chỉ tiêu đề ra không.
Sau đó tiến hành bóc lớp phủ bề mặt 3-3.5m vì có nhiều tạp chất hữu cơ, chất mùn,
đất đen, có hàm lượng Fe2O3 không đáng kể nên không dùng trong sản xuất clinker được.
Lớp đất ở độ sâu từ 3-7m có màu vàng đỏ hoặc đỏ nâu, có hàm lượng Fe 2O3 nhiều,
phù hợp cho quá trình sản xuất clinker.
Lớp đất ở độ sâu >10m bắt đầu chuyển sang màu trắng, pha lẫn nhiều cát, có hàm
lượng SiO2 cao, cũng không thích hợp cho sản xuất clinker.
Sau đó bề mặt mỏ sẽ được san ủi phẳng bằng các thiết bò cơ giới chuyên dùng và
được rải đổ một lớp đá dăm dày khoảng 0.5m (đá 1x2) và đầm xuống cho chặt để tạo nền
chòu tải trọng lớn cho thiết bò khai thác đặt lên trên.
Bao quanh mỏ sét là các bờ đê có độ cao mặt đê là +1.00m nhằm mục đích bảo vệ
cho mỏ sét không bò nước tràn từ bên ngoài vào và cũng là đường di chuyển cho các thiết
bò, xe cơ giới bảo dưỡng mỏ khi mỏ bò sạt lở, lún sụt.
Thiết bò khai thác chính đất sét có dạng là một máy xúc nhiều gàu truyền động
bằng dây xích hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất được gọi là BEL30. Nó có khả năng
tự hành bằng hệ thống dòch chuyển ngang trên đường ray sắt đặt song song dọc theo

moong khai thác của mỏ được truyền động từ các động cơ điện, múc đất ở mỏ có độ sâu
có thể đạt đến -22m so với cốt ±0.00m. Xích mang các gàu múc chuyển động cắt đất từ
dưới lên, đồng thời máy dòch chuyển ngang theo đường ray, do đó, đất được cắt thành từng
lát mỏng (có bề dầy khoảng từ 30-40mm) theo suốt bề ngang mặt mỏ. Phương pháp cắt
Trang 17


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
đất này cũng là bước đồng nhất sơ bộ các lớp đất sét ngay tại mỏ, góp phần làm tăng khả
năng trộn đều các lớp đất khác nhau của bề mặt mỏ.
+ Đối với hệ khô: Đất sét sau khi ra khỏi gàu múc sẽ được đổ xuống 2 băng tải cao
su trung gian nằm trên máy (băng tải KD09-01 và KD09-02), băng tải KD09-02 ở phía
sau có thể di động trên đường trượt và đổ theo 2 chiều tùy theo vò trí của băng tải KD10
đặt bên ngoài máy múc, song song với tuyến đường ray. Băng tải KD10 có nhiệm vụ nhận
đất thoát ra từ máy múc BEL30 và chuyển lên băng tải trung gian KD11 kéo dài từ mỏ
đến kho chứa và có phương vuông góc với KD10. Sau đó đất sét sẽ được đổ xuống băng
tải rải đống KD12. Băng tải này nằm trên khung tự di chuyển bằng động cơ điện trên 2
đường ray lắp trên sàn cao có độ cao +17.5m so với cốt 0.00m.Để cho việc đổ đất trong
kho không ảnh hưởng đến việc rút đất ở bên dưới, đồng thời làm tăng khả năng trộn đều
các lớp đất và hạ độ ẩm của đất sét khung băng tải KD12 được thiết kế có khả năng chạy
theo 2 chiều và băng tải có thể quay theo 2 chiều để đổ rãi thành 2 đống, mỗi đống trữ
lượng khoảng 3500m3.Việc đổ theo vò trí đống nào sẽ tùy thuộc vào thiết bò lấy đất kí hiệu
BEL15 trong kho chứa.

+ Đối với hệ ướt: Đất sét khai thác chuyển về hầm khuấy bùn, bơm chuyển vào hồ
chứa bằng đường ống để cung cấp cho máy nghiền bùn.
- Khi máy múc BEL30 đã lấy hết đất theo độ sâu qui đònh, người ta sẽ mở rộng mỏ,
tạo lối múc mới cho máy xúc bằng cách sử dụng một thiết bò hỗ trợ ký hiệu là RIPPER để
nâng và chuyển dời đường ray về phía sau một khoảng cách từ 1,8-2,1m. Thiết bò này
được thiết kế để nâng chuyển đường ray mà không phải tháo rời các bộ phận đường ray.

-Trong quá trình sản xuất , dần dần đường ray sẽ được dời về sát khung băng tải
KD10, khi đó băng tải KD10 sẽ được kéo dài về phía sau đến vò trí mới bằng các phương
tiện cơ giới.
-Phân xưởng khai thác đất sét chỉ hoạt động khi trời nắng hoặc trời mưa nhỏ vì khi
mưa lớn đất sét sẽ bò trượt trên băng tải KD10.
-Cần múc có chiều dài 33m và thực hiện múc đất cho đến khi bề mặt Taluy khai
thác so với mặt phẳng ngang đạt góc múc từ 31 015’ đến 31045’ thì kết thúc 1 lối múc và
cho BEL30 vận chuyển sang lối múc mới . Góc múc được thực hiện trên bảng chia độ gắn
trên vách đoạn cần thứ nhất của máy múc. Tùy theo đòa hình cụ thể của bề mặt Taluy
khai thác (mức độ sạt lở của bề mặt Taluy…) mà đốc công sản xuất xác đònh cụ thể cho

Trang 18


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
từng vùng múc. Tổng chiều dài khai thác mỏ sét là 450m và phân làm 16 vùng, mỗi vùng
chiều dài khoảng 28m.
- Đất sét sau khi khai thác có dạng dẻo hoặc rời, có độ ẩm từ 20-25%. Để đảm bảo
cho đất sét không bò ẩm nhiều và không bò ứ nhão, ở đáy mỏ có bố trí 1 trạm bơm nước
với các bơm nước ly tâm có công suất lớn để rút nước mưa và nước ngầm tích tụ ở đáy mỏ
và bơm đẩy lên mương tiêu nước để thoát ra sông.
CÁC LOẠI MÁY CHÍNH DÙNG TRONG KHÂU KHAI THÁC ĐẤT SÉT:
- MÁY MÚC ĐẤT BEL 30:
+ Nước sản xuất: hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất
+ Độ ẩm cho phép của đất sét để máy múc làm việc bình thường: A max=20%
Công thức tính:
A=

G nước × 100% G đất tự nhiên − G đất khô
=

× 100%
G đất khô
G đất khô

+ Năng suất: 130T/h
+ Số lượng gàu múc: 55 cái
+ Dung tích gàu: 150 lít
+ Vận tốc xích: 0.32 m/s = 0.22 vòng/phút = 12.1 gàu/phút
+ Vận tốc di chuyển ngang: 1m/phút.
+ Chiều dày lát cắt theo thiết kế: 20-40mm.
+ Phạm vi khai thác 400m
+ Chiều dài cần múc: 32.3m
+ Góc nghiêng cần khi múc: min 14o, max 34o(thường chỉ tới 31.5o) so với phương
ngang
+ Nguồn điện 3 pha: 380V xoay chiều 50Hz
CẤU TẠO MÁY MÚC BEL30:
Gồm các thiết bò chính:
-Cụm xích gàu và truyền động xích gàu.
-Cụm lồi nâng cần múc .
-Cụm dòch chuyển ngang.
-Cụm các băng tải chuyển đất.
-Các tang cuốn cáp điện.
-Hệ thống bơm mỡ tự động .
-Các cụm thiết bò khác: cabin và tụ điện, bàn điều khiển, hệ thống dầm liên kết với
hành lang và cầu thang, đối trọng bêtông cân bằng máy, máy nén khí phục vụ công tác
sữa chữa các cụm thiết bò.
+Cụm xích gàu và truyền động xích gàu:
Gồm các bộ phận chủ yếu sau:cụm truyền động, dây xích gàu, cần mang xích
gàu, các đường trượt xích gàu, dao gạt đất lòng gàu, bộ phận thoát đất khỏi gàu, bộ
phận căng xích gàu, các thiết bò kiểm soát hoạt động của cần múc và thiết bò an toàn

và hệ thống bôi trơn các phần chuyển động.

Trang 19


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

1.Động cơ MELLL 28084-75KW-1480v/p-380V-50 Hz
2.Khớp nối vòng cao su đàn hồi
3.Ổ đỡ
4.Bộ li hợp ma sát : dùng truyền động cho cụm truyền động từ xích gàu từ động cơ
sau khi động cơ đă ổn đònh số vòng quay tránh quá tải cho động cơ khi khởi động
5.Khớp nối thủy lực
6.Bộ truyền đai thang có 10 sợi
7.Hợp giảm tốc kéo gàu : gồm 3 cấp giảm tốc dạng bánh răng hành tinh, có ưu
điểm là tỉ số truyền lớn và chiếm không gian nhỏ
8.Bánh xích kéo gàu: bánh xích chủ động kéo gàu có 6 răng, khi răng mòn có thể
đảo ngược để tận dụng răng còn lại
9.Dao gạt đất lòng gàu
10.Cụm điều khiển li hợp ma sát
+ Dây xích gàu:
Loại xích ống , con lăn
Bước xích T = 380 mm
Bôi trơn bằng cách trực tiếp vào khe hở các mắc xích.
Trên dây xích gàu có lắp các gàu múc đất, tổng cộng 55 gàu. Miệng gàu có lắp
3 răng gàu để cắt đất, lắp trên đai gàu bằng các bulong đầu chìm. Đuôi gàu được
gắn chặt vào phía sau gàu, trên đó có hàng thêm một tấm trượt bằng thép chống mài
mòn dày 20mm, có tác dụng chống xoay lệch gàu khi gàu ăn vào đất.

Trang 20



PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
+ Cần mang xích gàu:
Cần múc: Cần mang xích gàu được thiết kế gồm 3 đoạn. Các đoạn cần có thể xoay
được với nhau một góc trong phạm vi cho phép nhờ lắp trên các khớp xoay bằng các trục
thép. Cần được chế tạo từ các loại thép góc, thép tấm liên kết với nhau bằng phương pháp
hàn, có dạng khung dầm.
Trên cần có lắp các đường trượt cho xích gàu bằng các tấm thép chòu mài mòn và
lắp bằng boulon đầu chìm TF10x30 mm.
Trên khung cần về phía bên trên có lắp các tấm dẫn hướng cho dây xích gàu.
Tại các khớp xoay của các đoạn cần mang xích gàu có lắp các bánh xe đè xích để làm
căng dây xích tại các vò trí thay đổi hướng dây xich nhằm tránh hiện tượng chùng xích.

Máng thoát đất gàu có dạng hình phễu, hai bên vách phễu về phía dưới và ở vách
sau của phễu có lắp các tấm che bằng cao su để tránh văng đất sét ra ngoài khi đổ xuống
băng tải KD09-01. Để hạn chế đất sét ẩm dính thành từng tảng lớn rơi xuống băng tải gây
hư hại băng tải, bạn trong lòng phễu có gắn các thanh ngang có tác dụng như các thanh
dao chẻ đất thành những dải đất nhỏ hơn.

Cơ cấu lắp các bánh xe trên khung chassi:
Khớp xoay bản lề

Dầm chính
Khớp xoay cầu
Dầm phụ
Bánh xe b? động

Trang 21


Bánh xe chủ động


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Khớp xoay cầu

Khớp xoay bản lề
CỤM BĂNG TẢI CHUYỂN ĐẤT:
Trên máy múc BEL30, có thiết kế 2 băng tải phía sau xích gàu để đưa đất sét múc
được từ gàu ra khỏi máy. Chúng có khả năng hoạt động theo chế độ liên động với băng
tải KD10 ở bên ngoài để tránh nguy cơ bò nghẹt đất trên các băng tải khi các thiết bò bên
ngoài bò ngừng do sự cố. Ngoài ra, nó cũng có thể được chạy tại chỗ để kiểm tra hay sửa
chữa.
-Băng tải cao su KD09-01: bề rộng băng 1000mm, vận tốc dài 1.25m/s, có khả
năng đổ được một chiều, có nhiệm vụ tiếp nhận đất sét thoát ra từ gàu múc và đổ cho
băng tải phía sau là KD09-02.
Các con lăn:
+ Con lăn sắt: Þ89x315. số lượng :100 con
Þ89x250. số lượng :04 con
Các con lăn sắt Þ89x250 gắn ở 2 đầu băng tải có tác dụng làm giảm bớt độ uốn
lòng máng của băng tải trước khi vào và ra khỏi tambour.
+ Con lăn cao su : Þ133x870. Số lượng : 17 con
Trang 22


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
+ Khung con lăn sắt bố trí mỗi hàng gồm 3 con lăn với các góc lắp đặt α và ß. Tại
vò trí nhận tải từ gàu đổ xuống, các con lăn được bố trí dày hơn để giảm bớt tải trọng đặt
lên các con lăn. Giá đỡ con lăn cao su được hàn cứng trên khung băng tải.

Băng tải làm bằng cao su, có 3 lớp bố bằng sợi nhân tạo, dán nối 2 đầu.
Cơ cấu làm sạch băng : bằng thanh gạt có gắn cao su, lắp cứng trên khung bằng
boulon. Thay đổi lực ép của thanh gạt lên băng bằng cách tháo các boulon và canh chỉnh
khe hở của thanh gạt và bề mặt băng tải.
Cơ cấu làm sạch mặt trong của băng tải cũng bằng thanh gạt có gắn cao su lắp
cứng trên khung băng tải theo phương nghiêng so với chiều chạy của băng.
-Băng tải cao su KD09-02: bề rộng băng 1000mm, vận tốc dài 1.25m/s, quay được
2 chiều, có nhiệm vụ nhận đất từ băng tải KD09-01 và chuyển cho băng tải KD10 ở bên
ngoài.
Cấu tạo của băng tải KD09-02 về cơ bản có cấu tạo và sơ đồ truyền động tương tự
như KD09-01 nhưng có vài điểm khác biệt sau :
+ Băng tải có khả năng đổ được 2 chiều.
+ Động cơ : quay 2 chiều.
+ Hộp giảm tốc : không có gắn ổ lăn một chiều (chống quay ngược) ở trục sơ cấp.
+ Cơ cấu làm sạch băng được bố trí cả 2 đầu băng tải do băng làm việc 2 chiều.
+ Phễu tháo đất của băng tải KD09-02 có dạng khung phễu rời lắp vào khung băng
tải bằng các boulon. Phễu có thể tháo ra và lắp ở vò trí khác tùy theo chiều đổ của băng
tải. Các vách phễu được thiết kế lắp khớp xoay bản lề để có thể thay đổi miệng thoát của
phễu, nhằm thay đổi chiều cao phễu khi khoảng cách của khung băng tải thay đổi so với
băng tải KD10 bên ngoài.
Để nhanh chóng đảo chiều thoát đất của băng tải KD09-02, lắp thêm một phễu
thoát đất có kết cấu tương tự vào đầu còn lại của khung băng tải.
+ Có trang bò thêm cơ cấu điều chỉnh khung băng tải KD09-02 theo băng tải KD10
để băng tải KD09-02 luôn luôn đổ đúng tâm băng tải KD10.
+ Khung băng tải KD09-02 được thiết kế rời, đặt nằm trên các cặp bánh xe có một
gờ bên trong cho phép khung băng tải dòch chuyển qua lại tự do trong khung máy tùy theo
vò trí của máy so với băng tải KD10 ở bên ngoài. Các cặp bánh xe này di chuyển trên các
đường trượt làm bằng thép chống mài mòn, mỗi bánh xe đều có lắp các tấm gạt các
chướng ngại vật trên đường dòch chuyển.
BĂNG TẢI CAO SU KD10:

* Các thông số kỹ thuật chính:
-Bề rộng băng 1000mm
-Chiều dài băng tải ( khoảng cách giữa 2 tambour): 500m
-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp
-Động cơ điện : 37KW- 380V- 1500 vòng /phút
-Vận tốc băng :1.3m/s
-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h
-Chiều cao đầu đổ:3m so với mặt đế của khung thiết bò
-Chiều cao cấp liệu : 1.8m so với băng tải nhận liệu KD11
* Nhiệm vụ:
Trang 23


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
-Băng tải KD10 có nhiệm vụ nhận đất từ máy múc BEL30 đổ xuống và chuyển
cho băng tải trung gian KD11 có phương vuông góc với nó.
-Băng tải KD10 được bố trí từ băng tải KD11 kéo dài theo suốt chiều dài của mỏ
và đặt song song với đường ray KD09 của máy múc Bel30.
BĂNG TẢI KD11A:
* Các thông số kỹ thuật chính:
-Bề rộng băng tải :800mm
-Chiều dài băng tải : 650m
-Chiều cao đầu đổ 19m so với mặt đất
-Chiều cao cấp liệu 2m so với băng tải nhận liêu KD12
-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp
-Động cơ điện : 45KW- 380V- 1500 vòng /phút
-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h
-Vận tốc băng :1.5m/s
* Nhiệm vụ:
-Băng tải cao su KD11 có nhiệm vụ nhận đất từ băng tải KD10 đổ xuống và

chuyển về đổ xuống băng tải rải đống di động KD12 trong kho chứa.KD11 có phương
vuông góc với băng tải KD10,được bố trí kéo dài từ mỏ về kho tồn trữ với chiều dài tổng
cộng là khoảng 600m và có góc nghiêng lớn.
BĂNG TẢI KD11B:
* Các thông số kỹ thuật chính:
-Bề rộng băng tải :800mm
-Chiều dài băng tải : 230m(sẽ mở dài thêm khi mở rộng mỏ sét )
-Chiều cao đầu đổ 19m so với mặt đất
-Chiều cao cấp liệu 2m so với băng tải nhận liêu KD12
-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp
-Động cơ điện : 37KW- 380V- 1500 vòng /phút
-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h
-Vận tốc băng :1.5m/s
BĂNG TẢI KD12:
* Các thông số cơ bản:
-Bề rộng băng 1000mm
-Chiều dài băng tải (giữa 2 tambour) : 50m
-Phương nằm ngang, có chiều cao so với mặt đất là 17.5m
-Băng có lớp bọc ngoài là cao su, lõi là 1 lớp sợi nhân tạo, được dán 2 đầu bằng
keo dán đặc biệt.
-Động cơ điện : 4KW- 380V- 1500 vòng /phút- quay 2 chiều
-Vận tốc băng :1.3m/s
-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h
-Bộ phận di chuyển qua lại tự động đảo chiều nhờ các công tắc hành trình.
Trang 24


PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH
-Khoảng chạy là 34m , chạy trên 2 đường ray lắp đặt trên sàn
-Vận tốc di chuyển 0.25m/s

-Động cơ điện : 5.5KW- 380V- 1500 vòng /phút- quay 2 chiều.
-Phương nhận liệu cùng phương với chiều đổ liệu của băng tải KD11.
* Nhiệm vụ:
-Nhận đất từ băng tải trung gian KD11 sau đó tùy thuộc vào vò trí của thiết bò lấy
đất bên dưới kho chứa là BEL15 mà nó sẽ đổ theo đống 1 hay đống 2 với phương pháp răi
đổ thành từng lớp trong mỗi đống để trộn đều nguyên liệu.
CƠ CẤU LÀM SẠCH BĂNG:
Dùng thanh gạt gắn cao su, điều chỉnh lực ép của thanh gạt lên băng một cách đònh
kỳ nhờ các boulon khi băng tải bò mòn hay khi thanh gạt bò mòn. Do băng tải chạy 2 chiều
nên ở 2 tambour chủ động và bò động đều có gắn thanh gạt đất có kết cấu giống nhau.
TRẠM CĂNG BĂNG:
Thuộc dạng căng băng kiểu cứng: dùng trục vis đẩy các ổ trục của tambour bò động
để thay đổi khoảng cách của tambour bò dẫn và tambour dẫn.

MÁNG THÁO LIỆU:
Có dạng phễu, trên bề mặt vách phễu có dán các lớp cao su dày để chống va đập
của vật liệu lên phễu gây hư hại phễu, và để chống dính bám vật liệu gây nghẹt phễu.
Hướng thoát của vật liệu là hướng thoát rơi tự do xuống mặt đất bên dưới nên không cần
có các vách che phễu.
CON LĂN BĂNG TẢI:
+ Con lăn đỡ nhánh trên: con lăn sắt Þ133x355. số lượng: 220 con.
+ Con lăn nhánh dưới: con lăn đóa cao su Þ133x1110. Số lượng: 20 con.
Con lăn đỡ nhánh trên bố trí cách đều nhau, mỗi hàng gồm 3 con lăn xếp thành
hình lòng máng với các góc lắp đặt là α và ß.
Trang 25


×