Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN TRONG vật LIỆU nổ CÔNG NGHIỆP đợt 2 năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.77 MB, 90 trang )

SỞ CÔNG THƯƠNG THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH

TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP


Thanh Hóa, năm 2016

2


PHN I
những vấn đề chung về công tác
kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động
Bi 1
I - mục đích - ý nghĩa - nội dung - tính chất của công tác
ktat - bhlđ :
1 - Mục đích:
Trong quá trình lao động thờng phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm
có hại gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động, làm giảm sút
hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Việc chăm lo cải thiện điều kiện lao
động bảo đảm nơi làm việc an toàn - vệ sinh, đây là nhiệm vụ chủ yếu quyết định
sự phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động ở mỗi doanh nghiệp. Vì vậy
Đảng, nhà nớc luôn coi trọng công tác AT-BHLĐ nhằm :
- Bảo đảm an toàn thân thể ngời lao động hạn chế đến mức thấp nhất hoặc
không để sẩy ra tai nạn lao động, gây chấn thơng, tàn phế hoặc tử vong trong lao
động.
Bảo đảm ngời lao động khoẻ không mắc bệnh nghề nghiệp do điều kiện lao
động xấu gây nên.


Bồi dỡng phụ hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động, nó có một
vị trí rất quan trọng là một trong những yếu tố khách quan của hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
2 - ý nghĩa: Công tác AT-BHLĐ có những ý nghĩa sau:
- ý nghĩa chính trị : KTAT - BHLĐ thể hiện quan điểm coi ngời lao động là động
lực, mục tiêu của sự phát triển, một đất nớc một doanh nghiệp có tỷ lệ tai nạn
lao động thấp, ngời lao động khoẻ mạnh, ít mắc bệnh nghề nghiệp, thể hiện
rõ sự quý trọng con ngời của Đảng, nhà nớc.
- ý nghĩa xã hội:
+ KTAT - BHLĐ là yêu cầu thiết thực của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
yêu cầu nguyện vọng chính của ngời lao động.
+ Làm tốt công tác AT-BHLĐ : Ngời lao động đợc sống cuộc sống khoẻ
mạnh, làm việc có hiệu quả, có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ
xã hội, làm chủ thiên nhiên và làm chủ khoa học kỹ thuật.
+ Nhà nớc và xã hội giảm bớt tổn thất trong việc khắc phục hậu quả mà tập
trung đầu t các công trình phúc lợi xã hội.
- Lợi ích kinh tế : Làm tốt công tác KTAT-BHLĐ ngời lao động luôn phấn khởi
sản xuất có ngày giờ công cao, năng suất cao, chất lợng sản phẩm tốt luôn
hoàn thành kế hoạch sản xuất thì phúc lợi xã hội đợc tăng lên có điều kiện để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động, ngợc lại chi phí
chăm sóc ngời lao động, chi phí bồi thờng nhiều .... dẫn tới thiệt hại về ngời,
thiết bị gây trở ngại cho sản xuất.
3 - Nội dung tính chất của công tác KTAT-BHLĐ :
a - Công tác KTAT-BHLĐ gồm những nội dung sau:
- Kỹ thuật an toàn.
- Vệ sinh lao động.
- Các chính sách chế độ BHLĐ.
(Tham khảo trang 25, 26, 27, 28 quyển BHLĐ tài liệu huấn luyện)
b - Tính chất của công tác KTAT-BHLĐ :
1



- Tính pháp luật.
- Tính khoa học công nghệ.
- Tính quần chúng.
*/ Tính pháp luật : Tính pháp luật của KTAT-BHLĐ thể hiện ở các quy định kỹ
thuật (Quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn), quy định về tổ
chức trách nhiệm, chế độ chính sách đó là những văn bản luật pháp, bắt buộc
mọi ngời phải thực hiện, mọi vi phạm về tiêu chuẩn KTAT tiêu chuẩn vệ
sinh lao động thì đều vi phạm pháp luật về KTAT-BHLĐ.
*/ Tính khoa học công nghệ: KTAT-BHLĐ gắn liền với sản xuất, khoa học kỹ
thuật về BHLĐ gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
Ngời lao động trực tiếp trong dây chuyền sản xuất chịu ảnh hởng các yếu tố
nguy hiểm và những nguy cơ sẩy ra tai nạn lao động. Vậy muốn khắc phục
chúng ta phải áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ. KTAT-BHLĐ là
một môn khoa học tổng hợp, dựa trên thành tịu khoa học của các môn : Cơ,
lý, hoá, sinh vật .... và cơ khí, điện mỏ.
*/ KTAT-BHLĐ mang tính quần chúng : Ngời lao động trực tiếp thực hiện các quy
trình, quy phạm các biện pháp công nghệ vì vậy chỉ có quần chúng tự giác
thực hiện quy phạm, quy trình thì mới ngăn chặn đợc tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Tóm lại: Công tác KTAT-BHLĐ đạt đợc kết quả tốt khi ngời sử dụng lao động và
ngời lao động tự giác thực hiện.
4 - Định nghĩa KTAT-BHLĐ:
Là một hệ thống các biện pháp, phơng tiện về mặt tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng sản xuất đối với
ngời lao động.
5 - Nhiệm vụ của công tác KTAT-BHLĐ:
Tạo ra các điều kiện vật chất kỹ thuật môi trờng của sản xuất để không có
yếu tố nguy hiểm hoặc không chúng tác động đến ngời lao động.

6 - Điều kiện lao động:
Là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội, đợc biểu
hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng lao động quá trình
công nghệ, môi trờng lao động và sự sắp xếp bố trí lao động, chúng tác động qua
lại trong mối quan hệ với con ngời lao động tạo lên điều kiện nhất định cho con ngời trong quá trình lao động.
7 - Mục tiêu của công tác KTAT-BHLĐ:
Là phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng ngay từ
những hiện tợng bất thờng, loại trừ sự nặng nhọc căng thẳng về tâm lý, sinh lý đối
với ngời lao động.
Bài 2
Các yếu tố nguy hiểm có hại trong lao động
Để công tác KTAT-BHLĐ đợc tốt điều cơ bản là phải đánh giá đợc các yếu
tố điều kiện lao động, đặc biệt là phát hiện và xử lý kịp thời những điều kiện lao
động không có lợi trực tiếp đe doạ đến an toàn và sức khoẻ của ngời lao động trong
quá trình lao động.
1 - Các yếu tố:
- Máy móc thiết bị.
2


- Gian xởng.
- Năng lợng, nguyên, nhiên vật liệu.
- Đối tợng lao động.
- Ngời lao động.
2 - Các yếu tố khác liên đới:
- Các yếu tố tự nhiên tại nơi làm việc.
- Các yếu tố kinh tế, xã hội , quan hệ gia đình ngời lao động.
3 - Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong lao động:
* Các bộ phận truyền động, chuyển động:
- Trục máy, bánh răng, dây đai các loại ... cầu truyền động.

- Sự chuyển động của bản thân máy móc : Ô tô, máy trục, tầu điện, đoàn
goòng .... tạo ra nguy cơ (Uốn, cán, kẹp, cắt ... có thể gây cho ngời lao động, chấn
thơng, hoặc tử vong)
* Nguồn nhiệt :
- Lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy ... nấu ăn tạo ra nguy cơ tai nạn lao
động.
* Nguồn điện :
- Điện áp, cờng độ của dòng điện tạo ra nguy cơ điện giật, điện phóng, điện
từ trờng, cháy do điện chập (làm cho ngời bị điện giật bị tê liệt hệ thống hô hấp và
tim mạch).
* Vật rơi, đổ sập:
- Hiện tợng này thờng sẩy ra khi trạng thái vật chất không bền vững, không
ổn định : Sập lò, vật rơi, từ trên cao xuống, đổ lò, đá rơi, đá lăn trong khai thác đá,
trong đào đờng hầm, đổ cột điện, cây đổ.
* Vật văng bắn :
- Phoi, các chi tiết khi gia công, gá lắp : Máy mài, máy tiện, đục kim loại, đá
văng bắn khi nổ mìn.
* Nổ :
a - Nổ vật lý :
Khi áp suất của mỗi chất trong các thiết bị chịu áp, các bình chứa khí nén, vợt quá giới hạn bền cho phép của các vỏ hoặc bình thiết bị bị ăn mòn do sử dụng
lâu ngày không đợc kiểm định.
b - Nổ hoá học:
Sự biến đổi về mặt hoá học của các chất diễn ra trong một thời gian ngắn với
tốc độ rất lớn tạo ra lợng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ cao làm huỷ hoại làm huỷ
hoại các vật cản.
* Về khí hậu :
Gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, tốc độ vận chuyển của O2 ví dụ nh :
- Nhiệt độ cao, thấp gây suy nhợc cơ thể, làm tê liệt sự vận động làm nguy
hiểm khi ngời sử dụng thiết bị ....
- Độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt cao thấp ảnh hởng tới khả năng lao động

của con ngời.
* Tiếng ồn và rung xóc:
Rung, xóc khi có các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, động cơ nổ ... công
nhân làm việc ở điều kiện rung, xóc quá giới hạn dễ gây ra bệnh nghề nghiệp:
Điếc, rối loạn cảm giác, giảm khả năng tập trung trong lao động gây mỏi mệt cáu
gắt, buồn ngủ.
3


* Bức xạ, phóng xạ :
Bức xạ :
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Lò thép.
- Hàn cắt kim loại, nắn, đúc thép.
- Say nắng làm giảm thị lực khi lao động do bức xạ hồng ngoại, đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực do bức xạ tử ngoại.
* Chiếu sáng không hơp lý :
- Chói quá, tối quá : Đơn vị là lux.
* Bụi : Lợng bụi trong không trung ngời lao động hít phải gây bệnh phổi, hay
bệnh bụi phổi.
VD: - Bụi hữu cơ từ động vật, thực vật.
- Bụi nhân tạo : Nhựa, cao su.
- Bụi kim loại : Sắt, đồng.
- Bụi vô cơ : Si líc, Amiăng.
* Các hoá chất:
- Chì, asen, crôm, benzen, rợu.
- Các khí bụi : SO, NO, CO, axít, bazơ, kiềm, muối.
* Các yếu tố vi sinh vật có hại : Vi khuẩn, siêu vi khuẩn.
- Ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc, chăn nuôi.
Thờng gặp : Chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, ngời làm vệ sinh đô thị, làm

lâm trờng, phục vụ ở các bệnh viện, điều trị, điều dỡng, phục hồi chức năng,
làm việc ở các nghĩa trang.
* Các yếu tố về cờng độ lao động :
Ngời lao động phải lao động với cờng độ quá mức quy định.
* T thế lao động: T thế làm việc gò bó nh : Ngửa ngời, vẹo ngời, trèo trên cao,
mang vác nặng ....
Ngoài ra còn có các yếu tố khác nh : Bục nớc, đổ lò , trợt tầng, đi lại vấp ngã.
II - Phân loại các nguyên nhân gây chấn thơng : Có 3
nhóm
1 - Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật
2 - Nhóm các nguyên nhân về tổ chức kỹ thuật.
3 - Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp.
III - Các biện pháp và phơng pháp kỹ thuật an toàn
1- Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con ngời.
2 - Thiết bị che chắn an toàn.
3 - Thiết bị cơ cấu phòng ngừa.
4 - Tín hiệu an toàn.
5 - Khoảng cách và kích thớc an toàn.
6 - Cơ khí hoá, tự động hoá.
7 - Phơng tiện bảo vệ cá nhân.
8 - Kiểm định thiết bị.
IV - Vệ sinh lao động:
1 - Định nghĩa:
Là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm phòng
ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với ngời lao động.
2 - Nội dung vệ sinh lao động.
4


- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động.

- Xác định các yếu tố có hại tới sức khoẻ.
- Biện pháp tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức, kiến thức vệ sinh lao động
đồng thời quan tâm việc theo dõi, quản lý sức khoẻ ngời lao động.
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật thông gió, điều hoà nhiệt độ,
chống bụi, chống khí độc, chống ồn, chiếu sáng, chống bức xạ....
Tất cả đều phải quán triệt ngay từ khi bắt đầu thiết kế, xây dựng các công
trình, gian xởng, tổ chức nơi sản xuất, khi chế tạo thiết bị, quá trình công nghệ.
V - Bệnh nghề nghiệp:
1 - Định nghĩa :
Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới
ngời lao động Việt Nam từ năm 1976, tới nay đã có 21 bệnh thuộc bệnh nghề
nghiệp.
2 - Một số bệnh nghề nghiệp điển hình :
- Bệnh bụi phổi silíc
- Bệnh bụi phổi Amiăng
- Bệnh bụi phổi bông.
- Bệnh nhiễm đốc chì, các hợp chất của chì
- Bệnh nhiễm đốc bezen.
- Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân.
- Bệnh nhiễm đốc măng gan.
- Bệnh nhiễm độc các tia phóng xạ, X quang.
- Bệnh điếc nghề nghiệp.
- Bệnh xạm da nghề nghiệp.
- Bệnh loét da.
- Bệnh lao nghề nghiệp.
- Bệnh viêm gan do vi rút nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm hoá chất trừ sâu.
- Bệnh áp suất nghề nghiệp.
- Bệnh viêm phế mãn tính.
Bài 3

Trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân
Công tác trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngời lao động làm việc
trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại giữ vai trò rất quan trọng nhằm ngăn
ngừa tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ con ngời lao động. Đây là chế độ của nhà
nớc trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngời lao động . (Thông t số /98/TTBLĐTBXH ký ngày 28/5/98 của bộ Lao động - Thơng binh Xã hội hớng dẫn thực
hiện chế độ trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân).
I - Đối tợng phạm vi áp dụng :
Tất cả công nhân làm việc trong môi trờng có yếu tố nguy hiểm, độc hại, cán
bộ quản lý nghiên cứu, giáo viên, học sinh, sinh viên đào tạo trong các trờng dạy
nghề, đại học, công nhân thử việc
II - điều kiện đợc trang bị:
Phơng tiện bảo vệ cá nhân: Ngời lao động khi làm việc tiếp xúc với một trong
những yếu tố nguy hiểm, độc hại đợc trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Tiếp xúc với các yếu tố xấu : Nhiệt độ quá cao, thấp, áp suất , tiếng ồn, rung, ánh
sáng quá chói, tia phóng xạ, điện áp cao, điện từ trờng.
5


- Tiếp xúc với các bụi hoá chất : Hơi khí độc, bụi độc, sản phẩm có chì, thuỷ ngân,
măngan, bazơ, axít, xăng, dầu ...
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh học độc hạivà môi trờng lao động xấu : Vi rút, vi
khuẩn độc hại gây bệnh, phân , rác, cống rãnh hôi thối.
- Làm việc với các thiết bị làm việc ở vị trí mà t thế không phù hợp dễ gây tai nạn
lao động : Trong hầm lò , trên cao.
III - Nguyên tắc cấp phát, sử dụng và bảo quản phơng tiện
bảo vệ cá nhân:
1 - Đối với ngời sử dụng lao động :
- Phải sử dụng các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác
hại của các yếu tố nguy hiểm cải thiện điều kiện lao động.
- Phải tổ chức hớng dẫn ngời lao động sử dụng thành thạo các phơng tiện bảo

vệ cá nhân trớc khi trang cấp và kiểm tra việc sử dụng.
- Phải căn cứ vào mức độ yêu cầu từng ngành nghề, từng công việc của đơn
vị mình mà quyết định thời gian sử dụng cho phù hợp tính chất công việc, chất lợng
phơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Phơng tiện bảo vệ cá nhân có yêu cầu kỹ thuật cao : Găng tay cách điện,
ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, ngời sử dụng lao động và ngời lao
động cùng kiểm tra , để đảm bảo chất lợng trớc khi cấp và định kỳ kiểm tra trong
quá trình sử dụng có ghi sổ theo dõi, các phơng tiện sử dụng ở nghề dễ nhiễm độc,
nhiễm trùng phải có biện pháp khử sau khi dùng.
- Kiểm tra sự sử dụng của ngời lao động (các phơng tiện bảo vệ cá nhân) :
Trong quá trình làm việc đúng quy định, cấm sử dụng cho mục đích khác, nếu ngời
lao động vi phạm phải kỷ luật theo đúng nội quy lao động của đơn vị mình.
- Cấm ngời sử dụng lao động cấp phát phơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngời
lao động bằng tiền để tự đi mua, những thiết bị phục vụ nếu công nhân làm mất, h
hỏng không có lý phải bồi thờng, tuy nhiên nếu ngời lao động thiếu cần ngay thì
ngời sử dụng lao động cấp cho họ và giải quyết sau.
2 - Đối với lao động : Đối với ngời lao động khi đợc trang cấp phơng tiện bảo vệ
cá nhân phải :
- Tham gia đầy đủ các buổi hớng dẫn quy trình sử dụng và phơng pháp bảo
quản các phơng tiện bảo vệ cá nhân, sử dụng đúng quy định, nếu làm hỏng mất
phải bồi thờng.
- Các phơng tiện bảo vệ cá nhân có yêu cầu kỹ thuật cao phải kết hợp với ngời sử dụng lao động, định kỳ kiểm tra có ghi sổ theo rõi ngày tháng năm kiểm tra.
- Ngời lao động trớc khi sử dụng phơng tiện bảo vệ cá nhân phải kiểm tra đề
phòng hỏng hóc bất ngờ
Bài 4
Công tác huấn luyện về an toàn lao động
vệ sinh lao động
1 - Đối tợng huấn luyện:
Đối tợng huấn luyện gồm :
- Ngời sử dụng lao động.

- Ngời lao động
Làm việc trong các Doanh nghiệp, Cơ quan, Tổ chức.
Ví dụ :
- Doanh nghiệp nhiều nớc.
6


- Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác và tổ chức cá nhân có
thuê mớn lao động.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có thuê mớn lao
động.
- Các đơn vị sự nghiệp, Kinh doanh, Dịch vụ thuộc cơ quan hành
chính sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức Chính trị khác kể
cả của Quân đội.
2 - Huấn luyện đối với ngời lao động:
a - Nguyên tắc về huấn luyện cho công nhân - Cán bộ KTAT- BHLĐ:
- Công nhân phải có những hiểu biết về KTAT bảo hộ lao động của đơn vị
mình.
- Phải nắm những điều quy định trong các quy trình, quy phạm KTAT liên
quan đến công việc mình đang làm và những nội quy, những chỉ dẫn kỹ thuật ở nơi
mình đang công tác. Trên cơ sở đó có thể tránh không để sẩy ra tai nạn lao động
trong việc mình đảm nhận và khi sẩy ra tai nạn lao động thì biết xử lý, biết cấp cứu
ngời bị nạn.
- Công nhân mới vào làm việc (không phân biệt công nhân tuyển dụng chính
thức hay tuyển dụng tạm thời, dài hạn hay ngắn hạn) bất kỳ ngành nghề gì trớc khi
đợc giao việc phải huấn luyện và sát hạch KTAT - BHLĐ.
- Đối với những công nhân thuộc những ngành nghề mà điều kiện làm việc
đặc biệt nguy hiểm hoặc có hại nhiều đến sức khoẻ, xí nghiệp, đơn vị phải tổ chức
huấn luyện định kỳ và sát hạch lại.
- Đối với cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất phải nắm vững các quy phạm, quy

trình về KTAT - BHLĐ hiện hành có liên quan đến bộ phận (Phạm vi mình phụ
trách) biết phơng pháp tổ chức thực hiện theo quy trình, quy phạm nhằm bảo đảm
an toàn lao động cho công nhân.
b - Ngời sử dụng lao động:
- Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc huấn luyện về
KTAT và BHLĐ cho toàn thể CBCNV trong đơn vị (hay Xí nghiệp).
- Việc huấn luyện phải đợc đa vào kế hoạch BHLĐ hàng năm của đơn vị
mình, hàng năm phải giành kinh phí huấn luyện vào kế hoạch BHLĐ năm.
- Quy định đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới đào tạo ở các Trờng ra
hay chuyển nghề (Từ nghề này sang nghề khác) chế độ huấn luyện theo 3 bớc.
Bớc I:
Huấn luyện khi công nhân mới đến làm việc bớc này do đ/c phụ rtách an
toàn đơn vị giảng với nội dung theo quy định của LĐ-TBXH.
Sau khi huấn luyện xong phải sát hạch và có chữ ký của ngời huấn luyện và
ngời đợc huấn luyện vào sổ lu kể cả bài kiểm tra.
Bớc II: Bớc này do quản đốc Phân xởng giảng nội dung huấn luyện.
- Nội quy Phân xởng.
- Những quy định chung về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Theo quy trình,quy phạm kỹ thuật cơ bản, quy phạm máy móc thiết bị (các
ngành nghề mà đơn vị công trờng, phân xởng có)
- Phổ biến các biện pháp thi công thật cụ thể từng công việc.
- Các yếu tố độc hại.
- Các biện pháp lao động đảm bảo an toàn.
Sau khi huấn luyện kiểm tra + Thu bài chấm điểm ghi sổ ký tên để lu.
Bớc III:
7


Ngời thực hiện là tổ trởng sản xuất đảm nhiệm hớng dẫn công việc cụ thể
cho từng ngời và cử công nhân có bậc cao nhiều kinh nghiệm kèm cặp học sinh

hàng ngày, hàng tháng, có nhận xét u, nhợc điểm về công tác KTAT, ghi sổ ký tên
đã học và đã hớng dẫn vào sổ của tổ sản xuất để lu.
c - Huấn luyện an toàn định kỳ cấp thẻ:
Chủ doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức huấn luyện về KTAT-BHLĐ cho
công nhân hình thức tổ chức này thờng huấn luyện tập trung, công nhân có cùng
ngành nghề.
Nội dung chủ yếu là ôn tập đi sâu vào quy trình, quy phạm ngành nghề, thiết
bị máy móc mà công nhân thực hiện hay điều khiển, kết hợp giữa quy trình, quy
phạm, biện pháp thi công giảng viên cần phải liên hệ thực tiễn, phân tích thêm
những nguyên nhân gây tai nạn lao động ở đơn vị, xí nghiệp mình hay xí nghiệp
bạn, thông qua đó công nhân, rút kinh nghiệm phòng ngừa. Để đánh giá kết quả
huấn luyện và nhận thức của công nhân, giáo viên ra đề kiểm tra kết quả ghi vào sổ
theo dõi của đơn vị, gửi kết quả cho phòng An toàn Doanh nghiệp, ra quyết định
cấp thẻ an toàn cho học viên đạt yêu cầu, công nhân không đạt buộc phải huấn
luyện lại (nghiêm cấm phân công công việc cho những công nhân huấn luyện định
kỳ không đạt yêu cầu.
2.1. Các quy định chung
2.1.1. Tổ chức cá nhân tiến hành khai thác và chế biến đá và mọi ngời lao động đều
phải thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động
và các quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành liên quan.
2.1.2. Các đơn vị phải có các chức danh sau đây theo đúng quy định hiện hành của
nhà nớc về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực cán bộ:
- Giám đốc diều hành mỏ.
- Ngời chỉ huy nổ mìn.
- Cán bộ chuyên trách (hoặc bán chuyên trách) về công tác an toàn, vệ sinh
lao động, bảo vệ môi trờng .
2.1.3. Nội dung lao động của mỏ đợc xây dựng và ban hành theo quy định của pháp
luật về lao động. Các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh lao độnh do các
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.

2.2. Các quy định đối với ngời lao động
2.2.1. Ngời lao động có đủ sức khoẻ theo quy định hiện hành của cơ quan y tế có
thẩm quyền và đợc khám sức khoẻ hàng năm theo định kỳ. Ngời không đủ sức
khoẻ theo quy định đối với công việc đang đảm nhận đợc chuyển sang làm công
việc khác phù hợp.
2.2.2. Ngời lao động tại mỏ phải qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn và hàng
năm phải tổ chức huấn luyện nhắc lại một lần. Kết quả huấn luyện phải đợc ghi vào
sổ theo dõi, có chữ ký của ngời lao động và ngời huấn luyện. Sau khi học tập, kiểm
tra sát hạch, chỉ những ngời đạt yêu cầu trở lên mới đợc giao công việc.
2.2.3. Ngời lao động phải trang bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân, chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định an toàn tại vị trí làm việc và các vị trí có liên quan.
Khi phát hiện thấy hiện tợng nguy hiểm, bản thân phải tích cực đề phòng và báo
ngay cho cán bộ phụ trách biết dể có biện pháp giải quyết kịp thời.
2.3. Các quy định đối với các đơn vị và ngời sử dụng lao động
2.3.1. Đơn vị khai thác đá phải
8


- Có đờng lên xuống núi để công nhân đi lại thuận lợi, an toàn. Khi độ dốc
của đờng lớn hơn 30 phải có lan can chắc chắn.
- Có phơng tiện chuyên chở phù hợp cho ngời đi làm phải qua sông, suối, hồ
trong mặt bằng thi công. Các phơng tiện chuyên chở phải đảm bảo an toàn theo quy
định của đăng kiểm có thẩm quyền.
2.3.2. Ngời sử dụng lao động và ngời lao động phải nghiêm chỉnh thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn-vệ sinh lao động.Phòng chống cháy nổ hiện
hành. Đặc biệt chú y những điểm sau:
- Phải trang bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân, và thực hiên các chế độ
khác cho ngời lao động.
- Tại những khu vực nguy hiểm, phải có biển báo, bảng chỉ dẫn an toàn để
phòng tai nạn,đặt tại vị trí dễ thấy, dễ đọc. Các vị trí đặt thiết bị, trạm điện,

phải có nội quy vận hành và an toàn.
- Không đợc bảo dỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết hoặc làm vệ sinh công
nghiệp khi máy móc thiết bị đang hoạt động.
- Phải có biện pháp chống tích cực ở những khâu phát sinh nhiều bụi nh
khoan, nổ mìn, nghiền, sàng, chế biến đá.
- Nhà cửa , công trình trong phạm vi công trờng phải theo đúng các yêu cầu
quy dịnh về phòng chống cháy nổ.
- Nơi ăn ở của công nhân phải nằm cách khu vực sản xuất và chế biến đá ít
nhất 500m , nằm ngoài bán kính của vùng nguy hiểm khi nổ mìn đã đợc quy định
trong thiết kế và không đợc bố trí ở cuối hớng gió chính trong năm.
- Khi có nguy cơ sảy ra sự cố về an toàn lao động phải thực hiện ngay các
biện pháp khẩn cấp để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố.
- Khi xảy ra sự cố về an toàn lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực
hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố, cấp cứu, sơ
tán ngời ra khỏi vùng nguy hiểm kịp thời báo với các cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền, bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trờng theo quy định của pháp luật.
- Phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về an toàn lao
động và vệ sinh lao động theo quy định. Tất cả các trờng hợp tai nạn lao động, sự
cố có liên quan đến ngời lao động phải đợc khai báo, điều tra, xử lý, thốnh kê theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
2.3.3. Khi giao việc mỗi ca, cán bộ chỉ huy (đội trởng, quản đốc,)phải ghi sổ
phân công hoặc phiếu giao việc cho từng công nhân hoặc tổ sản xuất, trong đó phải
ghi đầy đủ và cụ thể biện pháp an toàn lao động. Ngời lao động và ngời giao việc
phải ký vào sổ phiếu
2.3.4. Khi bố trí ngời vào làm việc, cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất (tổ trởng, đội
trởng, quản đốc) phải xem xét củ thể hiện trờng, nếu đảm bảo an toàn mới bố trí
công việc.
3.1. Chuẩn bị khai trờng
3.1.1. Phơng pháp mở vỉa và trình tự khai thác mỏ phải đợc lựa chọn trên cơ sở so
sánh các phơng pháp kinh tế - kỹ thuật và có đủ biện pháp an toàn, để đảm bảo cho

công tác khai thác đạt hiệu quả.
3.1.2. Trớc khi mở vỉa phải:
- Phải dọn sạch cây cối hoặc chớng ngại vật trong phạm vi mở tầng.
- Di chuyển nhà cửa công trinh nằm trong phạm vi nguy hiểm do nổ mìn, đá
lăn.
9


- Làm đờng lên núi đảm bảo đa thiết bị, vật liệu đến nơi công tác và ngời đi
lại thuận lợi, an toàn.
- Chuẩn bị bãi thải và đờng vận chuyển đất đá, đất đá thải.
- Làm mơng thoát nớc và bờ ngăn nớc chảy vào khai trờng, nếu khai thác các
mỏ nằm dới mức thoát nớc tự nhiên.
3.2. Yêu cầu an toàn khi mở tầng
3.2.1. Khi khai thác ở trên núi hay dới sâu đều phải tạo tầng. Kích thớc của
3.2.2. Nếu góc dốc của sờn tầng phụ thuộc vào thực tế và khả năng hoạt động của
thiết bị sử dụng.núi () lớn hơn góc trợt lở tự nhiên của đất đá (), tức là: >, phải
mở tầng khai thác từ trên xuống (Hình 1.a). Nếu ,
có thể mở tầng từ dới lên
3.2.3. Chiều cao của tầng khai thác (H) (Hình 2) phải đảm bảo theo thiết kế, đồng
thời phải thoả mãn các điều kiện đới đây:
3.2.3.1. Đối với khai thác thủ công, chiều cao của tầng khai thác (H) không quá
6m. Trờng hợp đặc biệt cấu tạo địa chất của vỉa đá ổn định góc cắm của vỉa về phía
trong núi (Hình3) thì đợc phép cắm tầng khấu suốt, nhng chiều cao của tầng không
quá15m.
3.2.3.2. Đối với khai thác cơ giới hoá, quy định chiều cao của tầng khai thác (H)
phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá và các loại thiết bị sử dụng nh sau:
a- Khi sử dụng máy xúc gầu thẳng xúc đất đá mềm không phải nổ mìn, chiều
cao tầng (H) không đợc lớn hơn chiều cao xúc tối đa của máy xúc.
b- Khi sử dụng máy xúc thẳng xúc đất đấ phải nổ mìn, chiều cao tầng (H)

không đợc lớn hơn 1,5 lần chiều cao xúc tối đa của máy xúc.
c- Khi dùng máy xúc gầu treo, chiều cao tầng (H) không đợc lớn hơn chiều
sâu xúc tối đa của máy xúc.
d- Khi cơ giới hoá toàn bộ quá trình khai thác, chiều cao tầng H=20m.
e- Khi khai thác những khối đá đồng nhất, chiều cao tầng H=30m.
3.2.4. Góc dốc () của sờn tầng khai thác (Hình 2) phải đảm bảo:
3.2.4.1. Không đợc vợt quá góc trợt lở tự nhiên của đất đá ( ) nếu là loại đá
xốp rời.
3.2.4.2. 60 đối với loại đất đá mềm nhng ổn định.
3.2.4.3. 80 đối với loại đất đá rắn.
3.2.5. Bề rộng (B) của mặt tầng công tác phải đảm bảo cho thiết bị khai thác làm
việc đợc và an toàn.
a- Khai thác đá thủ công, không có vận chuyển trên mặt tầng thì bề rộng (B)
mặt tầng không nhỏ hơn 1,5ữ1,8 m.
b- Khi khai thác thủ công có vận chuyển bằng goòng đẩy tay thì bề rộng mặt
tầng không nhỏ hơn 3 m.
Trong đó: H- Chiều cao tầng khai thác.
B - Bề rộng mặt tầng khai thác.
- Góc dốc sờn tầng khai thác.
- Góc nghiêng mặt tầng khai thác.
c- Khi khai thác cơ giới bề rộng mặt tầng phải đảm bảo đủ cho thiết bị khai
thác, vận chuyển lớn nhất làm việc an toàn.
3.2.6. Góc nghiêng () của mặt tầng tính theo độ ổn định của thiết bị khi hoạt động
trên tầng. Những chỗ võng phải đảm bảo chiều cao theo quy định mặt nền đờng xe
cơ giới.
10


3.2.7. Trớc khi cắt tầng lợt mới phải kiểm tra sờn tầng và mặt tầng cách mép tầng
0,5 m, không đợc có đá hoặc bất cứ vật gì có thể rơi xuống tầng dới.

3.3 Bảo vệ bờ mỏ
3.3.1. Những tầng đã khai thác tới biên giới mỏ phải giữ lại mặt tầng bảo vệ (C ) và
góc bờ mỏ ( ) theo thiết kế
Phải đảm bảo góc bờ mỏ không lớn hơn góc trợt lở tự nhiên của đất đá:
.
3.3.2. Góc dốc của sờn tầng không khai thác phải nhỏ hơn 60. Nếu vỉa đá bị phay
phá, phong hóa, bở rời hoặc góc cắm của vỉa nhỏ hơn 60 thì góc dốc của s ờn tầng
không khai thác không lớn hơn góc trợt lở tự nhiên của loại đất đá đó.
3.3.3. Chiều cao của tầng không khai thác có thể chập nhiều tầng khai thác, nhng
tối đa không quá 30m.
3.3.4. Bề rộng mặt tầng bảo vệ không đợc nhỏ hơn 1/3 chiều cao giữa 2 tầng. Dọc
theo mặt tầng bảo vệ phải có mơng thoát nớc.
3.4. Bãi thải
3.4.1. Các mỏ khai thác phải có bãi thải để chứa đất đá loại bỏ. Nhà cửa, công trình
trong phạm vi bãi thải và ở vị trí đất đá có thể lăn tới phải đợc di chuyển ra vị trí an
toàn. Trong phạm vi nguy hiểm do đá lăn phải có rào chắn hoặc có biển báo để
không cho ngời, súc vật và phơng tiện qua lại.
3.4.2. Khi bố trí bãi thải ở khe núi hoặc thung lũng phải làm trớc các công trình
thoát nớc ma và nớc lũ.
3.4.3. Bãi thải ở phần đất đá cha ổn định phải có độ dốc vào phía trong ít nhất là 2.
Mép ngoài của bãi thải để lại bờ cao ít nhất là 0,5 m, rộng ít nhất là 0,7 m.
3.4.4. Nếu thải đất đá bằng ô tô phải có ngời đứng ở đầu bãi thải để điều khiển cho
ô tô đổ đúng vị trí quy định.
Các bãi thải dùng ô tô cần phải tạo đủ diện để có khu vực cho ô tô đổ thải,
khu vực máy gạt làm việc và đủ bán kính quay vòng xe, đảm bảo các thiết bị hoạt
động an toàn.
3.4.5. Nếu thải đất đá bằng goòng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a- Ray ngoài của đờng đổ đất đá phải cao hơn ray, cao từ 20ữ30 m.
b- Cuối đờng ray phải bắt vòng vào phía trong bãi thải và có cơ cấu chắn
không cho xe vợt qua. Đoạn ray với chiều dài không nhỏ hơn 100 m tính từ điểm

mút đờng ray cụt trở vào phải có độ dốc hớng lên về phía điểm mút ít nhất là 5.
c- Tại các ngáng chắn phải đặt biển báo, ban đêm có đèn chiếu sáng.
d- Hàng ngày nhất là sau những trận ma, ngời phụ trách khu vực đổ thải phải
trực tiếp kiểm tra tuyến đờng ray ra bãi thải. Nếu thấy có hiện tợng sụt lún hoặc nứt
nẻ thì phải đình chỉ ngay phơng tiện qua lại và tiến hành sửa chữa kịp thời.
e- Khi chuyển tuyến đờng ray đến vị trí mới, ngời phụ trách khu vực đổ thải
phải trực tiếp kiểm tra trên toàn tuyến. Chỉ khi mọi yếu tố kỹ thuật và an toàn đã đợc đảm bảo thì mới cho phép đa tuyến đờng vào hoạt động.
3.4.6. Bãi thải phải dọn sạch, gạt phẳng, ban đêm phải chiếu sáng tốt.
3.5. Yêu cầu an toàn khi khai thác thủ công
3.5.1 Có thể tiến hành khai thác thủ công trong các điều kiện sau đây:
a- Tại các khu vực cha có điều kiện khai thác bằng cơ giới hoặc không thể cơ
giới hoá đợc.
b- Các thân quặng có trữ lợng nhỏ, điều kiện khai thác thuận lợi, hệ số bóc
đất đá thấp.
11


c- Khai thác những lộ vỉa, vỉa phụ không nằm trong trữ lợng cân đối hoặc
mới phát hiện trong quá trình khai thác, khai thác tận thu.
d- Khi nhu cầu sản lợng đó không lớn.
3.5.2. Công trờng khai thác thủ công phải tiến hành theo thiết kế hoặc phơng án
khai thác đợc duyệt, trong đó phải chú ý hạn chế những tác hại đến mặt bằng, công
trình của các mỏ hầm lò hoặc lộ thiên (nếu có) và phải có các biện pháp phòng
ngừa chống tụt lở đất đá, nớc đọng và gây ô nhiễm môi trờng sinh thái.
3.5.3. Tất cả những công việc khai thác bằng thủ công phải tuân theo những điều có
liên quan tới tiêu chuẩn này.
3.5.4. Chiều cao tầng (H) của tầng khai thác thủ công không đợc lớn hơn 6 m. Bề
rộng (B) của mặt tầng phải đảm bảo yêu cầu quy định tại mục 3.2.5 của tiêu chuẩn
này. Khoảng cách giữa hai vị trí theo chiều ngang không đợc nhỏ hơn 6 m.
3.5.5. Góc dốc sờn tầng khai thác thủ công phải đảm bảo:

- Không đợc vợt quá góc trợt lở tự nhiên của đất đá (tc ), khi đất đá thuộc
loại tơi xốp và rời.
- tc 50: Đối với loại đất đá mềm nhng đồng nhất và ổn định.
- tc 70: Đối với loại đất đá cứng.
3.5.6. Sau mỗi trận ma, ngời phụ trách tầng khai thác phải đi kiểm tra an toàn khu
vực làm việc: mặt tầng, sờn tầng và những nơi xung yếu liên quan khác và khắc
phục hậu quả (nếu có) rồi mới cho ngời vào làm việc.
3.5.7. Mọi ngời làm việc trên sờn tầng dốc trên 45 và ở độ cao từ 2 m trở lên so
với chân tầng, ở chỗ cheo leo, hoặc gần mép tầng phải đeo dây an toàn. Đầu dây an
toàn phải đợc buộc vào cọc vững chắc, lỗ cắm cọc phải đục vào đá bền sâu ít nhất
0,4 m. Nếu dây dài trên 2 m thì trong khoảng cách từ 2ữ3 m ( tính từ vị trí ngời làm
việc về phía cọc chính ) phải làm thêm cọc phụ đoạn dây từ cọc chính đến cọc phụ
không để chùng. Trớc khi sử dụng phải xem xét cẩn thận lại đai da, cọc, dây và
định kỳ kiểm tra mức độ chịu tải của dây ( một tháng kiểm tra ít nhất một lần với
tải trọng thử lớn hơn hoặc bằng hai lần khối lợng của ngời sử dụng dây ). Nếu
không đảm bảo an toàn phải thay dây mới, không đợc dùng một cọc buộc 2 dây an
toàn hay hai ngời dùng một dây an toàn.
3.5.8. Nếu lối lên chỗ làm việc cheo leo thì phải làm đờng lên xuống, góc dốc
không quá 40. Bậc lên xuống phải có lan can và cứ cách 10 m phải có 1 bậc rộng
để nghỉ chân. Không đợc dùng dây an toàn làm phơng tiện leo lên hoặc xuống núi.
3.5.9. Trớc khi cắt lợt tầng mới, phải kiểm tra sờn tầng và mặt tầng. Sờn tầng phải
đảm bảo độ dốc quy định, mặt sờn tầng phải bằng phẳng đảm bảo độ dốc đều theo
đờng vận chuyển.
3.5.10. Trong phạm vi 1m cách mép tầng trên phải don sạch không để đá hoặc bất
kỳ vật khác có thể rơi gây mất an toàn cho tầng dới. Không đợc bố trí ngời làm việc
tấng trên, tầng dới ngời làm việc trên núi đá ở chân núi cùng thời gian, cùng tuyến.
3.5.11. Khi bẩy gỡ đá trên tầng phải bố trí ngời canh gác để không cho ngời và phơng tiện vào vùng nguy hiểm. Trớc khi bẩy những tảng đá lớn có thể văng xa, phải
báo cho ngời canh gác để đuổi ngời ra khỏi phạm vi đá có thể lăn tới.
3.5.12. Những ngời bẩy gỡ đá trên cùng tầng phải cách nhau ít nhất 6 m. Chỉ sau
khi đã bẩy gỡ đá ở phía trên xong mới đợc xuống bẩy gỡ đá ở phía dới. Khi đang

cạy gỡ sờn tầng trên, không đợc cho ngời làm việc ở tầng dới. Trờng hợp ngời đợc
giao nhiệm vụ cậy bẩy gặp khó khăn, không thể tự giải quyết đợc những tảng đá
cheo leo, phải báo ngay cho cán bộ chỉ huy trực tiếp đợc biết để có biện pháp xử lý
kịp thời.
12


3.5.13. Không đợc:
- Ném choòng từ tầng trên xuống tầng dới.
- Cắm choòng trên gơng tầng hoặc dựa vào gơng tầng đang làm việc.
3.5.14. Khi bẩy, gỡ đá xong và ngời trên tầng xuống hết cán bộ chỉ huy phải kiểm
tra lại. Chỉ khi đảm bảo an toàn mới đợc phép bỏ lệnh, không đợc theo quy định
4.5.11.
3.6. Kỹ thuật an toàn khi khoan nổ mìn
3.6.1. Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN)
Tất cả các đơn vị khai thác đá có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ thờng xuyên
hay tạm thời đều phải làm thủ tục xin phép cấp giấy sử dụng VLNCN. Trớc khi sử
dụng VLNCN phải:
a- Đăng ký giấp phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phơng án nổ
mìn với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại nơi tiến hành nổ mìn.
b- Thoả thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội
với công an cấp tỉnh nơi tiến hành nổ mìn.
c- Thông báo với thanh tra tỉnh nơi tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm,
quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác trớc khi nổ mìn.
3.6.2. Thợ mìn hoặc ngời lao động làm việc công có liên quan tới vật liệu nổ công
nghiệp nh: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phơng tiện vận chuyển, áp tải, thủ kho,
phục vụ thi công bãi mìn phải đợc đào tạo chuyên môn phù hợp, đợc huấn luyện kỹ
thuật an toàn về VLNCN trớc khi giao việc và huấn luyện lại định kỳ 2 năm một
lần. Sau khi học tập, kiểm tra sát hạch, chỉ những ngời đạt yêu cầu trở lên mới đợc
giao công việc. Nội dung huấn luyện quy định tại phụ lục C của TCVN 5486_97.

3.6.3. Hộ chiếu khoan nổ mìn:
Việc khoan nổ mìn các lỗ khoan lớn, nhỏ, nổ mìn ốp phải tiến hành theo hộ
chiếu nổ đã đợc giám đốc điều hành mỏ hoặc cấp tơng đơng của đơn vị duyệt. Hộ
chiếu khoan nổ mìn ngoài các thông số, chỉ tiêu về công nghệ còn phải bao gồm
các nội dung sau:
a- Sơ đồ bố trí lỗ khoan: số lợng và chiều sâu lỗ khoan, lợng chất nổ nạp vào
mỗi lỗ khoan, tên thuốc nổ và phơng tiện nổ, số lợng các đợt nổ, và trình
tự khởi nổ, vật liệu nút bua lỗ mìn, chiều dài bua cần thiết đối với từng lỗ
khoan, độ cứng (f) và tính chất của đấ đá.
b- Bán kính vùng nguy hiểm của đợt nổ mìn tính theo tầm văng xa của các
tảng đá nguy hiểm đối với ngời.
c- Vị trí ẩn nấp của thợ nổ mìn và những ngời khác trong thời gian nổ, vị trí
đảm bảo an toàn cho các thiết bị.
d- Địa điểm đặt các trạm gác bảo vệ.
e- Kết quả đợt nổ.
3.6.4. Trong quá trình khoan lỗ, nếu vì điều kiện địa chất của đất đá mà cần phải
thay đổi thông số ghi trong hộ chiếu thì ngời chỉ huy nổ mìn phải báo cáo với ngời
duyệt hộ chiếu để đợc sự đồng ý.
3.6.5. Trớc khi tiến hành nổ mìn lần đầu tiên ở địa điểm đã đợc phép, đơn vị tiến
hành nổ mìn phải thông báo cho chính quyền, công an địa phơng và các đơn vị
đóng xung quanh đó biết địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu và nổ mìn hàng ngày,
về giới hạn của vùng nguy hiểm, về các tín hiệu quy định khi nổ mìn và ý nghĩa tín
hiệu đó. Không đợc dùng các tín hiệu bằng miệng (gọi, hú).
.6.6. Yêu cầu an toàn khi bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
13


Các đơn vị có sử dụng VLNCN phải thực hiện đúng các yêu cầu về bảo
quản, 3vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại TCVN
4586-97.

3.6.7. Yêu cầu an toàn khi vận hành máy khoan.
3.6.7.1. Mỗi loại máy khoan đều phải có quy định an toàn và vận hành riêng, phải
đợc trang bị đầy đủ các dụng cụ khoan và các dụng cụ phụ trợ để khắc phục sự cố
khi khoan.
3.6.7.2. Khi bố trí máy khoan phải căn cứ vào hộ chiếu kỹ thuật và thực hiện các
quy định và biện pháp an toàn phù hợp với vị trí làm việc. Ban đêm phải đảm bảo
chiếu sáng đầy đủ trên máy khoan và xung quanh nơi làm việc.
3.6.7.3. Máy khoan phải đặt ở vị trí bằng phẳng, ổn định và kê kích vững chắc bằng
vật liệu chèn chuyên dùng. Không đợc dùng đá để kê, chèn máy. Khi khoan hàng
ngoài cùng phía mép tầng phải đặt máy vuông góc với đờng phơng của tầng
( vuông góc với mép tầng ) va vị trí ngoài cùng của bánh xe, bánh xích phải cách
mép tầng không nhỏ hơn 3 m. Mọi công việc chuẩn bị cho máy làm việc, cung cấp
điện, khí nén, nớc, cắm mốc lỗ khoan phải làm xong trớc khi đa máy tới.
3.6.7.4. Trớc khi khởi động máy khoan, ngời vận hánh máy phải kiểm tra dây cáp
điện, trục máy, đờng ống dẫn khí nén, van an toàn. Những máy khoan sử dụng
điện phải tiếp đất thân máy, động cơ và thực hiện đúng những quy định an toàn về
điện theo các tiêu chuẩn hiện hành.
3.6.7.5. Công nhân vận hành máy khoan không đợc:
- Dời khỏi máy khoan khi máy đang hoạt động.
- Để các dụng cụ ở cạnh các bộ phận chuyển động của máy.
- Bảo dỡng, sửa chữa, thay thế các thiết bị hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi
máy đang làm việc.
- Để ngời không có nhiệm vụ có mặt trên máy.
3.6.7.6. Cáp nâng (cần, choòng) của máy khoan phải đợc kiểm tra ít nhất 1 lần một
tuần, nếu phát hiện thấy trên 10% số sợi cáp trong một bớc xoắn bị đứt hoặc đờng
kính cáp bị mòn trên 10% sơ với đờng kính ban đầu thì phải thay cáp. Phải có sổ
kiểm tra và theo dõi tình trạng của cáp.
3.6.7.7. Máy khoan có sử dụng điện thì thân máy và động cơ phải đợc nối đất theo
các quy định an toàn về điện hiện hành. Chỉ đợc sửa chữa bộ phận điện trên máy
khoan khi đã cắt điện, khoá tủ cầu dao và treo bảng Cấm đóng điện . Chìa khoá

tủ cầu dao do ngời có trách nhiệm sửa chữa giữ.
3.6.7.8. Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần, trừ trờng hợp di chuyển không quá
100 m trên mặt tầng bằng phẳng và không đi qua dới đờng dây điện. Khi nâng cần
khoan ngời không có trách nhiệm phải ra khỏi phạm vi nguy hiểm.
3.6.8. Yêu cầu an toàn khi vận hành máy khoan khí ép cầm tay:
3.6.8.1. Khi khoan lỗ khoan bằng máy khoan khí ép cầm tay, ngời thợ khoan phải
đứng khoan trên sờn núi treo leo, trờng hợp khoan đê mở tầng cũng phải tạo đợc
chỗ đứng rộng ít nhất là 1m.
3.6.8.2. Trớc khi khoan phải cậy bẩy hết những tảng đá treo phía trên. Không đợc
làm việc ở chỗ mà phía trên có khả năng sụt lở. Khi khoan phải có các biện pháp
chống bụi.
3.6.8.3. Ngời thợ khoan phải đợc trang bị phơng tiện bảo vệ các nhân đầy đủ, gọn
gàng. Khi tạo lỗ khoan ban đầu phải cho máy chạy chậm và tăng tốc dền đến ổn
định. Không đợc dùng tay giữ choòng khi khoan tạo lỗ.
14


3.6.8.4. Mỗi máy khoan phải có 2 ngời phục vụ trong khi máy khoan làm việc phải
giữ búa bằng tay , không đợc dùng chân giữ búa. Choòng khoan phải có chiều dài
thích hợp sao cho búa khoan ở dới tầm ngực ngời sử dụng.
3.6.8.5. Không đợc đặt đờng dây dẫn khí ép từ trên xuống trong tuyến đang khoan.
Khi di chuyển máy khoan và dây dẫn phải đề phòng đá rới vào ngời.
3.6.9. Yêu cầu an toàn khi vận hành máy nén khí.
3.6.9.1. Đơn vị có sử dụng máy nén khí phải đăng ký, kiểm tra, kiểm định thiết bị
theo đúng các quy định hiện hành về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị áp lực.
3.6.9.2. Máy nén khí cố định hay di động đều phải đặt trên nền bằng phẳng và kê
chèn chắc chắn. Không đợc đặt máy nén khí tại vị trí gần chất dễ cháy dễ nổ.
3.6.9.3. Ngời vận hành máy nén khí phải:
a- Thờng xuyên theo dõi nhiệt độ của nớc làm lạnh, áp suất, tiếng ồn, độ
rung của máy.

b- Đảm bảo không khí đa vào máy qua bộ lọc bụi và hơi nớc.
c- Đảm bảo chế độ bôi trơn, bảo dỡng và vận hành máy nén khí theo đúng
các quy định hiện hành.
d- Cho máy ngừng hoạt động và tìm biện pháp khắc phục khi:
- áp suất tăng quá áp suất quy định.
- Van an toàn không làm việc.
- Nhiệt độ máy tăng quá nhiệt độ quy định.
- Có tiếng kêu không bình thờng.
3.7. Yêu cầu an toàn trong việc xúc gạt:
3.7.1. Cơ giới hoá công tác bốc xúc, san gạt phải thực hiện theo đúng thiết kế đã đợc duyệt. Việc sử dụng máy móc, thiết bị phải đúng quy trình kỹ thuật, quy phạm
kỹ thuật an toàn hiện hành. Không đợc sử dụng các máy móc, thiết bị không đủ
trang thiết bị an toàn theo quy định hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn.
3.7.2. Thợ lái máy xúc, máy gạt phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a- Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để điều khiển máy do y tế cấp.
b- Đã đợc đào tạo sử dụng về các loại máy này.
c- Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về kỹ thuật an
toàn.
3.7.3. Yêu cầu an toàn:
3.7.3.1 Máy xúc phải đợc trang bị đầy đủ các hệ thống tín hiệu (còi, đèn chiếu
sáng). Trớc khi làm việc , thợ lái phải báo cho những ngời xung quanh biết. Mọi
ngời không đứng trong phạm vi bán kính hoạt động của máy ( kể cả phạm vi bán
kính quay của đối trọng ).
3.7.3.2. Không đợc để máy xúc làm việc dới chân những tầng cao hơn chiều cao
qui định, có hàm ếch hoặc vị trí có nhiều công nhân làm việc hoặc có nhiều đá quá
cỡ có thể sụt lở.
3.7.3.3. Thợ lái máy phải chú ý tới vách đất đá đang xúc. Nếu có hiện tợng sụt lở
thì phải di chuyển máy ra nơi an toàn và báo cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có
biện pháp xử lý. Phải có đờng để di chuyển máy tới nơi an toàn.
3.7.3.4. Khi đổ đất đá lên xe ô tô không đợc:
a- Di chuyển gầu xúc phía trên buồng lái.

b- Để khoảng cách từ gầu xúc đến đáy thùng hoặc đến bề mặt đất đá trên xe
cao quá 1m.
c- Để gầu xúc va đập vào thùng xe.
15


3.7.3.5. Khi không có tấm chắn bảo vệ phía trên buồng lái, lái xe phải ra khỏi
buồng lái, đứng xa ra ngoài tầm xoay của máy xúc. Khi bắt đầu đổ và khi đã đổ
đầy xe ngời điều khiển máy xúc phải bóp còi báo hiệu.
3.7.3.6. Khoảng cách giữa hai máy xúc làm việc trên cùng một tầng không đợc nhỏ
hơn tổng bán kính hoạt động lớn nhất của 2 máy cộng thêm 2 m. Không đợc bố trí
một máy làm tầng trên, một máy làm tầng dới trên cùng một tuyến.
3.7.3.7. Chiều dài cáp mềm cấp điện cho máy xúc không đợc vợt quá 200m, phải
có giá đỡ cáp không đợc để cáp tiếp xúc với đất đá, không đợc:
a- Dùng gầu máy xúc di chuyển cáp điện.
b- Đặt cáp tên bùn, đất ẩm ớt hoặc cho các phơng tiện vận tải đi đè lên.
c- Di chuyển gầu xúc phía trên dây cáp điện. Nếu không tránh đợc phải có
biện pháp bảo vệ dây cáp điện bị đá rơi rập, vỡ.
3.7.3.8. Không đợc để máy xúc đứng khi xúc hoặc di chuyển dới đờng dây tải điện
mà khoảng cách của bấ kỳ một điểm nào của máy xúc đến dây dẫn điện gần nhất
nhỏ hơn:
- 1,5 m đối với đờng dây có điện áp lớn hơn 1KV.
- 2 m đối với đờng dây có điện áp lớn hơn 1KVữ20KV.
- 4 m đối với đờng dây có điện áp lớn hơn 35KVữ110KV.
- 6 m đối với đờng dây có điện áp 220KV trở lên.
3.7.3.9. Không đợc di chuyển máy xúc vào ban đêm hoặc tại những đoạn đờng có
độ dốc lớn hơn độ dốc do nhà chế tạo quy định.
3.7.3.10. Không đợc sửa chữa, bảo dỡng máy khi máy đang làm việc. Trớc khi sửa
chữa phải hạ gầu xuống đất.
3.7.3.11. Khi ngừng làm việc phải đa máy ra nơi an toàn và hạ gầu xuống đất.

3.7.4. Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy gạt.
3.7.4.1 Phạm vi hoạt động và nhiệm vụ của máy gạt phải đợc xác định rõ trong
phiếu công tác.
3.7.4.2. Khi máy gạt làm việc không đợc:
a- Sửa chữa, điều chỉnh lới gạt.
b- Ngời đứng trên lới gạt.
c- Dừng máy trên nền không ổn định.
d- Dừng máy khi cha nhả hết đống đá trên lới gạt.
e- Di chuyển hoặc cho máy đứng tại vị trí mà khoảng cách gần nhất từ xích
máy gạt tới mép tầng, mép hố nhỏ hơn 1,5 m.
3.7.4.3. Khi máy làm việc ở chân tầng hoặc gần mép tầng phải có ngời cảnh giới,
nếu có hiện tợng sụt lở phải khẩn trơng đa máy vào vị trí an toàn và chỉ đợc cho
máy làm việc lại sau khi đã xử lý xong hiện tợn sụt lở.
3.7.4.4. Không đợc để máy gạt làm việc trong vòng nguy hiểm của máy xúc khi
máy xúc đang hoạt động.
3.7.4.5. Không đợc dùng máy gạt để đào bẩy đá liền khối hoặc vận chuyển những
tảng đá lớn quá khả năng cho phép gạt của máy. Trờng hợp đất đá rắn phải làm tơi
sơ bộ trớc khi cho máy gạt làm việc.
3.7.4.6. Chỉ đợc tiến hành bảo dỡng, sửa chữa và điều chỉnh máy gạt khi máy đã
ngừng hoạt động và lới gạt đã đợc hạ xuống chạm đất. Khi kiểm tra và sửa chữa lỡi
gạt thì lỡi gạt phải đợc kê phẳng bằng những tấm gỗ chắc chắn.
3.7.4.7. Khi gạt dốc lên, góc nghiêng sờn dốc không đợc lớn hơn 25 , khi gạt dốc
xuống không đợc quá 30.
3.8. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển đá trong mỏ:
16


3.8.1. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng đờng sắt.
3.8.1.1. Cấu tạo đờng sắt trong mỏ (độ dốc bán kính đờng vòng nền đờng, biển báo
hiệu, tín hiệu) phải theo thiết kế đã đợc duyệt và phải phù hợp với quy phạm của đờng sắt Việt Nam hiện hành.

Những đoạn đờng dốc dài hơn 1 km và độ dốc trên 0,5, phải có đờng
phanh dốc lánh nạn và đặt trạm gác ghi thờng trực 24/24 giờ. Cuối đờng lánh nạn
phải có chốt an toàn .
3.8.1.2. Dọc tuyến đờng sắt phải đọc các biển báo hiệu. Tại những vị trí giao nhau
giữa đờng sắt với đờng bộ phải đặt các biển báo nguy hiểm, đèn hiệu và có ngáng
chắn (barrie).
3.8.1.3. Tốc độ chuyển động của các đoàn tàu chạy trong mỏ do đơn vị quy định
căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các đoàn tàu đợc sử dụng, kết cấu của tầng điều
kiện của tầng.
3.8.1.4. Hàng quý, hàng năm phải lập kế hoạch sửa chữa và bảo dỡng đờng sắt.
Phải thờng xuyên kiểm tra tình trạng đờng sắt. Không đợc tự ý tháo gỡ ray tà vẹt và
các linh kiện khác của tuyến đờng sắt.
3.8.1.5. Theo định kỳ phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của đầu máy và ghi vào sổ
theo dõi.
a- Tình trạng các cụm máy và các chi tiết quan trọng.
b- Tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh, còi, đèn.
Nếu phát hiện bất kỳ h hỏng nào phải lập kế hoạch sửa chữa khắc phục ngay.
Không đợc sử dụng đầu máy mà tình trạng kỹ thuật không đảm bảo an toàn theo
quy định.
3.8.1.6. Không đợc:
a- Đỗ đoàn tàu chắn ngang lối đi lại, trờng hợp đặc biệt cần đỗ thì phải ngắt
đoàn tàu ra làm hai, tạo khoảng chống có độ dài ít nhất bằng hai toa tàu và phải
chèn chắc chắn ở hai phía.
b- Trèo hoặc chui qua các toa, đầu máy, chỗ nối của các toa hoặc giữa toa
với đầu máy khi đoàn tàu đang dừng.
c- Chở ngời trong các toa chở hàng.
d- Chở quá mức tải trọng quy định của các toa xe hoặc xếp lệch tải về một
phía thành toa.
e- Dùng các toa xe không có đầu đấm, hay đầu đấm bị hỏng.
3.8.1.7. Khi đoàn tàu dồn tao hoặc lật đoàn tàu phải có ngời báo hiệu ngồi ở toa

đầu hoặc đứng điều khiển ở vị trí an toàn và ngời lái tàu dễ nhận biết. Ngời lái tàu
phải luôn kéo còi hiệu và phải tuân theo tín hiệu điều khiển của ngời báo hiệu. Tín
hiệu báo hiệu giữa ngời báo hiệu và ngời lái tàu phải theo đúng quy định hiện hành
của ngành đờng sắt. Trờng hợp dồn tao bằng sức ngời phải đứng ở phía sau để đẩy,
mỗi một lần chỉ đợc dồn một toa.
3.8.1.8. Khi đoàn tàu dừng các toa phải phanh, chèn chắc chắn, các toa đã tháo móc
cũng phải chèn chắc chắn.
3.8.1.9. Khi tàu cha dừng hẳn, không đợc:
a- Móc hoặc tháo toa xe.
b- Nhảy lên hoặc xuống các toa và đầu máy.
3.8.2. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng ô tô.
3.8.2.1. Tuyến đờng ô tô cố định và bán cố định đều phải có thiết kế phù hợp với kế
hoạch khai thác dài hạn của mỏ. Bình đồ và trắc đồ của các đờng ô tô phải theo
17


đúng tiêu chuẩn và điều kiện kĩ thuật về giao thông vận tải hiện hành. Phải trang bị
các biển báo, biển chỉ dẫn theo quy định.
3.8.2.2. Phải thờng xuyên bảo dỡng và sửa chữa đờng ô tô để đảm bảo an toàn vận
chuyển. Mùa ma phải có kế hoạch chống lầy, chống trợt trên các đoạn đờng dốc và
nền yếu.
3.8.2.3. Tốc độ xe chạy trên những đoạn đờng trong phạm vi mỏ do đơn vị quy
định không trái với quy định chung về vận tải đờng bộ hiện hành. Xe của các cơ sở
khác muốn vào phạm vi mỏ phải xin phép và lái xe đợc hớng dẫn những điều cần
thiết.
3.8.2.4. Không đợc:
a- Trở ngời trên thùng xe tự đổ hoặc trên thùng xe đang có tải.
b- Ngời ngồi trên mui xe hoặc đứng bám phía ngoài thành xe, đứng ở bậc lên
xuống trong lúc xe chạy. Khi xe cha dừng hẳn không đợc nhảy xuống.
c- Chở ngời và các loại vật liệu nổ, và chất dễ cháy trên cùng một xe.

d- Lái xe ra sát mép tầng ( kể cả tại bãi thải) nếu không có ngời báo hiệu.
3.8.2.5. Trong lúc chờ đến lợt nhận tải, xe phải đứng ở ngoài phạm vi hoạt động
của gầu máy xúc, đợi tín hiệu của ngời lái máy xúc cho phép xe vào nhận tải. Sau
khi đã chất đầy tải và ngời lái xúc phát tín hiệu cho phép xe mới đợc rời vị trí. Việc
đổ đất đá xuống bãi thải phải theo sự hớng dẫn của ngời báo hiệu.
3.8.3. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng băng tải.
3.8.3.1. Hệ thống băng tải phải có tín hiệu (chuông, đèn), có hệ thống ngắt tự động
các máy rót vật liệu vào băng tải khi vận tải gặp sự cố. Phải có bộ phận dừng băng
khẩn cấp đặt dọc theo tuyến băng.
3.8.3.2. Băng tải không đợc đặt dốc quá tiêu chuẩn và vận chuyển đá quá kích cỡ
của nhà chế tạo quy định.
3.8.3.3. Băng tải đặt dốc trên 8 phải có bộ phận tự hãm bảo đảm hoạt động tốt.
3.8.3.4. Các bộ phận chuyển động của băng tải phải có hộp hoặc lới che. Ngời vận
hành chỉ đợc phép cho băng tải làm việc khi đã lắp đầy đủ các hộp và lới che.
3.8.3.5. Khi băng tải đặt cách mặt đất 1,5 m phải có che chắn ở những chỗ có ngời
đi lại hoặc làm việc bên dới. Trờng hợp tuyến băng tải dài phải có cầu vợt và lan
can chắc chắn để ngời qua lại kiểm tra và sửa chữa.
3.8.3.6. Những băng tải có ngời làm việc hoặc đi lại dọc hai phía của băng phải có
lối đi rộng ít nhất 0,75 m và có chỗ đứng làm việc an toàn. Băng đặt trên cao phải
có lan can phía ngoài lối đi.
3.8.3.7. Khi làm việc ban đêm, phải có đèn chiếu sáng dọc suốt đờng băng, tại bảng
điều khiển và vị trí rót vật liệu.
3.8.3.8. Phải có nội quy an toàn và quy trình vận hành treo tại bảng điều khiển.
3.8.3.9. Đối với băng tải di động, phải có biện pháp chống lật khi di chuyển.
3.8.3.10. Không đợc:
a- Sửa chữa hoặc cân chỉnh dây băng khi băng tải đang hoạt động.
b- Sử dụng băng tải để vận chuyển dụng cụ thiết bị.
c- Cho ngời đi lại hoặc ngồi trên mặt băng, kể cả khi băng tải không làm
việc.
d- Cho băng tải hoạt động khi hệ thống tín hiệu bị hỏng.

3.8.4. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển thủ công.
3.8.4.1. Vận chuyển bằng xe cải tiến.
a- Nếu bốc đá lên xe phải để xe ở nơi bằng phẳng, ngời bốc đá không đứng
sát hai thành xe.
18


b- Đá phải xếp gọn gàng, không xếp cao quá thành xe.
c- Xe có tải phải đi cách nhau ít nhất là 5 m, khi xuống dốc phải quay đầu xe
và không đợc để ngời kéo phía trớc.
d- Khi xe lên dốc phải chú ý đề phòng đá lăn.
e- Đờng xe phải đủ rộng để hai xe tránh nhau (nếu đi hai chiều).
3.8.4.2. Vận chuyển xe bằng goòng đẩy tay.
Khi đặt đờng goòng phải theo đúng thiết kế kỹ thuật và lu ý:
a- Hai bên đờng goòng phải để mỗi bên một lối đi rộng ít nhất 0,75. Không
đợc để vật liệu cản trở lối đi này.
b- Độ dốc của đờng goòng không quá 8.
c- Đờng ray ngoài phải cách mép tầng ít nhất là 1m.
d- Trớc khi bốc đá lê goòng phải chèn goòng chắc chắn. Khi xếp phải xếp
cân bằng, đá to xếp dới không xếp cao quá thành xe goòng.
e- Goòng có tải trọng 1 tấn trở lên phải có ít nhất 2 ngời đẩy.
f- Ngời đẩy goòng phải luôn bám sát và làm chủ tốc độ của goòng. Trờng
hợp goòng không có phanh phải có cây chèn chắc chắn dài ít nhất 1 m để
sử dụng khi cần thiết. Luôn duy trì khoảng cách giữa hai goòng đang
chạy tối thiểu là 10 m.
g- Khi goòng trật bánh ngời đẩy goòng phải báo ngay cho ngời đẩy goòng
tiếp theo sau biết, đồng thời nhanh chóng rời khỏi lòng đờng.
h- Không đợc đứng về phía đang chuyển động của goòng để kéo goòng hoặc
hãm goòng.
i- Không đợc để goòng trôi tự do.

j- Không đợc đứng, ngồi trên đầu đấm hoặc trên xe goòng khi goòng đang
hoạt động.
3.8.5. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng cách gánh, bốc tay.
3.8.5.1. Đờng cho ngời gánh đá phải bằng phẳng, nếu độ dốc trên 30 phải làm
bậc . Nếu đờng trơn phải có biện pháp chống trợt.
3.8.5.2. Trớc khi gánh phải kiểm tra lại đòn gánh, quang, sọt, đảm bảo chắc chắn
mới sử dụng.
3.8.5.3. Khi gánh đá qua hào, rãnh, khe phải có cầu rộng ít nhất 0,6 m, có tay vịn
chắc chắn và có biện pháp chống trợt khi trời ma.
3.8.5.4. Khi bê đá phải đề phòng những hòn đá nứt rạn. Bốc đá ở đống phải bốc từ
trên xuống dới, không đợc moi ở chân đống đá.

19


Bi 7:
an toàn về điện
I - Khái niệm an toàn điện:
1 - Tác hại của dòng điện đối với cơ thể ngời:
Dòng điện qua ngời gây ra tác động nhiệt điện phân, tác động sinh lý gây
kích thích các tổ chức tế bào, kèm theo sự co giật các cơ bắp, đặc biệt là cơ tim và
cơ phổi, gây tổn thơng cơ thể sống hoặc làm ngừng trệ cơ quan hô hấp và hệ tuần
hoàn.
Dòng điện chạy qua cơ thể gây kích thích gọi là dòng điện cảm giác:
- Đối với Nữ khoảng 0,7 mA.
- Đối với Nam khoảng 1,1 mA.
Dòng điện cảm giác cha gây nguy hiểm cho cơ thể, chúng lên tới 10 mA sẽ
co giật (gọi là dòng điện co giật) ; Dòng điện khoảng 100mA gây rung tim (gọi là
dòng điện rung tim). Mức độ tai nạn điện phụ thuộc vào các yếu tố:
- Điện trở ngời.

- Loại và trị số dòng điện.
- Thời gian dòng điện qua ngời.
- Tần số dòng điện.
- Đờng đi của dòng điện qua cơ thể ngời.
- Đặc điểm của ngời tai nạn.
Điện trở ngời chủ yếu là điện trở lớp da ngoài, nếu da khô, sạch điện trở ngời 300 trong tính toán thờng lấy điện trở ngời là 1000. Khi lớp da ngời bị
mất thì điện trở chỉ còn 1 ữ 200. Dòng điện qua cơ thể phụ thuộc vào điện áp đặt
lên cơ thể đó. Tác động của dòng điện lên cơ thể ngời là:
Dòng điện
mA
0,6 ữ 15
2ữ3
5ữ7
8 ữ 10
50 ữ 80
90 ữ 100
3000 ữ

Mức độ tác động lên cơ thể
Dòng điện xoay chiều
Dòng điện 1 chiều
Bắt đầu cảm giác chân tay run nhẹ
Không cảm giác
Ngón tay bị giật mạnh
Không cảm giác
Bàn tay bị co giật
Cảm giác nóng, ngứa
Khó rút tay ra khỏi vật dẫn, xơng tay chân Cảm giác thấy tăng lên
đau
Tê liệt hô hấp, tâm thất tim bắt đầu rung

Rất nóng, cơ bắp co giật,
khó thở
Bị tê liệt hô hấp, tâm thất tim bị rung mạnh Tê liệt hô hấp
khoảng 3 giây, có thể tê liệt tim
Tê liệt hô hấp, tim bị phá hoại tế bào do tác Nh dòng điện xoay chiều
động nhiệt.

Thời gian dòng điện qua ngời lâu sẽ làm ngời nóng lên, mồ hôi ra nhiều làm
điện trở da giảm.
Nh vậy việc giảm thời gian dòng điện qua ngời là phóng thích nạn nhân
khỏi lới điện thật nhanh.

20


2 - Các biện pháp bảo vệ :
a - Biện pháp tổ chức quản lý:
Đây là biện pháp quan trọng nhất bao gồm : Quy định trách nhiệm của quản
đốc, cán bộ, công nhân , quy định về vận hành, về thủ tục giao nhận ca, quản lý hồ
sơ, quy định về tổ chức kiểm tra , quy định về chế độ giám sát.
b - Các biện pháp kỹ thuật :
- Chống chạm vào các bộ phận mang điện gồm :
+ Cọc cách điện.
+ Che chắn.
+ Giữ khoảng cách an toàn.
Yêu cầu cơ bản hàng đầu để bảo đảm an toàn là cách điện của thiết bị phải
tốt, phải phù hợp...
- Hàng năm phải tiến hành kiểm tra cách điện các thiết bị bằng mê gôm.
- Che chắn : Bảo đảm ngời không chạm vào các phần dẫn điện.
- Giữ khoảng cách an toàn.

- Không để xuất hiện điện áp chạm bao gồm các biện pháp:
+ Tăng cờng cách điện.
+ Dùng điện áp thấp 12v, 24v, 36v, nơi đặc biệt nguy hiểm.
+ Dòng mang điện cách ly.
- Không thể tồn tại điện áp cao, vì chạm vỏ là trờng hợp hay sẩy ra, đề phòng tai
nạn cho ngời phải áp dụng biện pháp giảm nhỏ điện áp chạm vào, cắt nhanh
nguồn điện dẫn tới chỗ chạm vỏ bằng biện pháp :
+ Nối không.
+ Nối đất bảo vệ.
Nơi yêu cầu an toàn cao, mỏ hầm lò phải áp dụng mạng điện hạ áp 3 pha có
trung tính cách ly , có dùng thiết bị kiểm tra cách điện làm biện pháp bảo vệ chính.
Để nâng cao chất lợng an toàn cho ngời và thiết bị điện cần phải đợc nối đất bảo vệ.
Nối đất bảo vệ là tạo ra mạch rẽ để giảm điện áp chạm đất lên ngời khi có chạm vỏ,
đồng thời còn tạo ra chạm đất khi có chạm vỏ để thiết bị kiểm tra cách điện tác
động kịp thời cắt ngừa điện dẫn tới chỗ chạm vỏ.
c - Kỹ thuật nối đất:
Dây nối đất là thép ống 30 ữ 50 mm, thép góc 40 x5 ữ 60 x 5, L = 2,5 ữ
3m đóng thẳng vào đất, đầu trên chìm sâu 0,8 ữ 1 m, nếu đóng nhiều cọc nối đất thì
dùng thép dẹt 40 x 5 hay thép tròn 16, đặt nằm ngang sâu từ 0,8 ữ 1m ở trong đất
để làm cực nối đất.
II - Cấp cứu tai nạn điện:
Hiệu quả của cấp cứu tai nạn điện phụ thuộc vào sự nhanh nhẹn, tháo vát và
đúng cách, có những trờng hợp không biết cách cứu thì có thể cả ngời cứu và ngời
bị tai nạn đều bị chết. Đối với công nhân phải đợc phổ biến về sự nguy hiểm của
dòng điện và cách cấp cứu khi gặp ngời bị tai nạn về điện, biết phơng pháp hô hấp
nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
1 - Tách nạn nhân ra khỏi mạch điện :
- Nếu mạng cao áp thì phải cắt cầu dao trớc, sau đó tiến hành phóng thích
nạn nhân ra khỏi lới điện. Chỉ có thợ điện có đủ trang bị đầy đủ và đợc huấn luyện
thì mới đợc dùng dụng cụ gạt dây điện ra khỏi nạn nhân hay làm ngắn mạch đờng

dây điện.
- Trờng hợp bị tai nạn ở trên cao phải có ngời đỡ ngời bị nạn rơi xuống khi
phóng thích.
21


- Nếu là mạng hạ áp có thể rút phích cắm, giật đứt cầu chì, công tắc hay
dùng gỗ khô, quần áo khô gạt hoặc lót vật cách điện nắm vào tay ngời bị nạn kéo
ra. Khi tách nạn nhân cần chú ý :
+ Không chạm vào các phần dẫn điện nhất là dây gần nạn nhân.
+ Không nắm vào ngời nạn nhân bằng tay không.
+ Để nạn nhân nằm yên tĩnh nơi thoáng mát và theo dõi sự hoạt động của tim
và phổi nếu hoạt động bình thờng nhng ngất thì phải có ngời theo dõi,
bàn giao cho Y tế, nếu tim, phổi ngừng trệ phải tiến hành hô hấp nhân
tạo hay xoa bóp tim ở lồng ngực.
2 - Hô hấp nhân tạo:
* - Hà hơi thổi ngạt : Do 1 ngời làm bằng cách.
Đặt nạn nhân nằm, ngời cứu quỳ bên cạnh, sau khi moi sạch đờm dãi, đặt
một tay lên trán nạn nhân đẩy về phía sau, tay kia ấn vào mồm nạn nhân rồi thổi
mạnh, vừa thổi vừa chú ý xem lồng ngực ngời nạn nhân có phồng lên không, rồi để
khí từ phổi nạn nhân tự thoát ra và chuẩn bị cho lần thổi khác, thổi khoảng 20
lần/phút lúc đầu và sau rút xuống 16 lần/phút cho tới khi nạn nhân tự thở đợc.
* - Xoa bóp tim ngoài lồng ngực :
Đặt một tay lên trên phần tim, dùng tay kia ấn lên tay này 3 cái, có trờng hợp
ấn xong thì tim hoạt động trở lại.
Nếu không đặt hai tay chéo nhau lên trên vị trí tim dùng cả sức nặng thân cơ thể đè
lên làm cho lồng ngực nạn nhân bị nén từ 3 ữ 4 cm làm 60 lần/phút.
Khi có hai ngời cứu thì một ngời thổi ngạt, một ngời xoa bóp tim, cứ 5 lần
xoa bóp tim thì 1 lần thổi ngạt, cứ thế làm đến khi tim, phổi nạn nhân hoạt động trở
lại. Phải làm liên tục kể cả khi đang đa nạn nhân trên đờng tới bệnh viện.

IV - Công việc kiểm tra an toàn điện tại cơ sở:
1 - Quản lý hồ sơ văn bản:
- Hồ sơ hệ thống điện: Bản thiết kế, biện pháp thi công, biên bản nghiệm thu, sơ
đồ phân phối điện, sơ đồ mặt bằng đánh dấu tuyến cáp (nếu có).
- Hồ sơ hệ thống chống sét (thiết kế, biện pháp thi công, biên bản nghiệm thu,
văn bản kiểm tra hàng năm.
- Hệ thống nối đất.
- Hồ sơ máy móc, thiết bị của đơn vị quản lý.
2 - Công tác kiểm tra :
Công tác kiểm tra gồm:
Kiểm tra, nghiệm thu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thờng.
- Kiểm tra hệ thống điện: Cáp ngầm, đờng dây trần, trạm, tủ phân phối, các
cầu dao.
- Kiểm tra hệ thống nối đất : Quy phạm nối đất , nối không các thiết bị.
- Kiểm tra hệ thống chống sét: Kim thu sét, dây dẫn sét.
- Kiểm tra hồ sơ máy móc thiết bị, phơng tiện và chất lợng máy móc, thời
gian hoạt động, thời gian sửa chữa, tiểu tu, trung đại tu, sửa chữa thay
thế hay bảo dỡng định kỳ.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ : Làm vệ sinh các thiết bị, trạm điện thờng
xuyên.

22


BI 8:
Trách nhiệm của các cấp các ngành
và tổ chức công đoàn trong công tác BHLĐ
I - Trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác BHLĐ:
Tính chất quần chúng trong công tác BHLĐ, vì nó liên quan đến tất cả mọi
ngời (Từ ngời quản lý lao động, cán bộ quản lý các ngành, các cấp, đặc biệt là ngời

lao động). Vì vậy cần thực hiện tốt cơ chế 3 bên.
Nhà nớc - ngời sử dụng lao động và công đoàn trong công tác BHLĐ. Trong
nghị định 6 /CP chơng 6 điều 20, 21 quy định trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
- Tổ chức công đoàn lao động Việt Nam tham gia với cơ quan nhà nớc trong
việc xây dựng chơng trình Quốc gia, chơng trình nghiên cứu khoahọc, pháp luật,
chính sách chế độ về BHLĐ, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Công đoàn phối hợp với cơ quan Lao động - Thơng binh - Xã hội và Y tế cùng
cấp tham gia kiểm tra giám sát việc quản lý nhà nớc, việc thi hành pháp luật an
toàn - vệ sinh lao động và điều tra tai nạn lao động.
- Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục vận động ngời lao động chấp
hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động, xây dựng phong trào đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động trong Doanh nghiệp và duy trì hoạt động của mạng lới an
toàn viên, vệ sinh viên.
Căn cứ hiến pháp, luật công đoàn, luật lao động và nghị quyết số 01/TCĐ
ngày 21/4/1995 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quy định nội dung hoạt
động của tổ chức Công đoàn các cấp từ TCĐ, tổng liên đoàn, công đoàn ngành
nghề toàn quốc, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, công đoàn
cấp trên cơ sở xí nghiệp, công đoàn cơ sở, theo quyết định này công đoàn cơ sở, kể
cả công đoàn lâm thời, có nhiệm vụ sau:
1 - Thay mặt ngời lao động ký bản thoả ớc lao động tập thể với ngời sử dụng
lao động trong đó có nội dung về BHLĐ.
2 - Tuyên truyền giáo dục về BHLĐ cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, huấn luyện BHLĐ cho ngời lao động.
3 - Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ, các biện pháp
an toàn - vệ sinh lao động, tham gia xây dựng quy chế, phân công trách nhiệm, thởng phạt về BHLĐ.
4 - Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ, quy định về BHLĐ.
5- Tham gia xử lý, theo dõi, thống kê, báo cáo tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp với công đoàn cấp trên.
6 -Tổ chức phong trào bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động và quản lý chỉ đạo
hoạt động của mạng lới an toàn viên vệ sinh viên cơ sở.

II - Phơng thức hoạt động của tổ chức công đoàn
1- Phơng thức trực tiếp với ngời lao động : Tiến hành tổ chức đại hội công
nhân viên chức, hội nghị dân chủ, đối thoại, tọa đàm giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động.
2- Phơng thức chuyên gia : Là tập hợp đoàn viên giỏi chuyên môn và tay
nghề làm công tác BHLĐ.
3- Phơng thức quần chúng : Tổ chức, vận động, thu hút mọi ngời thực hiện
công tác BHLĐ.
4- Phơng thức hành chính : Tổ chức kiểm tra, điều tra, lập hồ sơ để xử lý vi
phạm can thiệp giải quyết khiếu nại tố cáo của quần chúng, thực hiện chế độ thởng
phạt.
23


×