I/ Tìm hiểu chung :
1/ Tác giả Tản Đà :
-Sinh ra trong buổi giao thời, Tản
Tản
Đà ( 1889-1939)
Đà là “con người của hai thế kỷ”
(kể cả về học vấn, lối sống và văn
chương).
- Là một người có cá tính :
+ Xuất thân trong gia đình quan
lại phong kiến nhưng lại sống theo
phương thức của tư sản thành thị.
+ Học chữ Hán nhưng lại viết văn
bằng chữ Quốc ngữ và ham học để
tiến kịp thời đại.
+ Là nhà nho nhưng ít chịu khép
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng,
vừa phóng khóang, ngông
nghênh, vừa cảm thương, ưu
ái.
+ Có thể xem thơ văn ông
như một gạch nối giữa hai thời
đại văn học của dân tộc:
trung đại và hiện đại.
+ Tác phẩm tiêu bieåu:
( sgk)
Tham khảo thêm về TẢN ĐÀ
Tản Đà (1888–1939) là một thi sĩ, văn sĩ,
kịch tác gia lãng mạn người Việt Nam. Trên văn đàn
của văn học Việt Nam trong hơn 3 thập niên đầu thế
kỷ 20, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng,
vừa độc đáo, vừa dồi dào năng lực sáng tạo. Ơng
là một cây bút phóng khống, xơng xáo trên
nhiều lĩnh vực, đi khắp miền đất nước, ông để
lại nhiều tác phẩm với nhiều thể loại. Ông đã
từng làm chủ bút tạp chí Hữu Thanh, An Nam tạp
chí. Ơng được đánh giá là người mở đầu cho thơ
mới của văn học Việt Nam, là "gạch nối giữa hai
thời kỳ văn học cổ điển và hiện đại". Ngồi sáng tác
thơ, Tản Đà cịn dịch thơ Đường và được biết đến
như một người dịch thơ Đường sang thơ lục bát hay
nhất Việt Nam.
www.themegallery.com
Company Logo
Hình ảnh minh hoạ thêm về Tản Đà và quê hương – gia đình của ơng
Tản Đà qua kí họa
(1889 - 1939)
www.themegallery.com
Nhà thơ Tản Đà
(1889 - 1939)
Company Logo
Núi Tản , Sông Đà - quê hương của Tản Đà
Cảnh non nước - Nguồn cảm hứng cho tác phẩm
“Thề non nước của Tản Đà”
Con gái Nguyễn Thuý
Ngọc và hai cháu ngoại
Hương Thu và Th Loan
của Tản Đà.
Bún thang-Món ăn khối
khẩu của Tản Đà
2. Về Xuất xứ và cảm hứng sáng tác của bài thơ
- Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà , xuất
bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh
hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại.
Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa.
- Cảm hứng sáng tác:
+ Nói về Trời - một mơ típ nghệ thuật có tính hệ thống trong
thơ Tản Đà.
(Ơng tự coi mình là một trích Tiên - một vị Tiên bị đày xuống
hạ giới vì tội “ ngơng”; Ơng ln mơ thấy mình lênThượng
giới, lên Thiên đình để hội ngộ với các mỹ nhân cổ kim như
Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi và đàm đạo văn chương
với các bậc tiền bối như : Nguyễn Trãi, Hàn Thuyên, Đoàn Thị
Điểm , Hồ Xuân Hương…; thậm chí với cả cụ Khổng Tử. Ơng
cịn Viết thư hỏi Giời và bị Giời mắng…).
=> Hầu Trời là một khoảnh khắc trong cả chuỗi lãng mạn đó
của nhà thơ.
3.Bố cục và nội dung của bài thơ
- Phần 1: Từ đầu “Truyền cho văn sĩ ngồi chơi
đấy” : Giới thiệu câu chuyện
-Phần 2. Tiếp “…ta chưa biết” Thi nhân đọc thơ
cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân
nói về tác phẩm của mình
b. Thái độ của người nghe thơ (Trời và chư tiên)
-Phần 3: Cịn lại: Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhaân
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
-Đêm qua: Chẳng biết có hay không
Thật , thật, thật, thật
+ Cách dùng điệp từ: nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc
thật của thi nhân.
+Kết cấu câu cảm thán :bộc lộ cảm xúc bàng hoàng
của nhà thơ.
+ Kết hợp câu khẳng định :diễn tả trạng thái mơ mà
như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ.
khẳng định độ chân thật câu chuyện sắp kể
cách vào đề gây được mối nghi vấn, gợi trí tị mị
tạo sự hấp dẫn ở người đọc
www.themegallery.com
Company Logo
• b. Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư Tiên
nghe:
• b1.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
• - Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có
phần tự đắc.(đọc hết văn vần văn xi…).
• -Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các
tác phẩm của mình (Hai quyển khối tình…)
• - Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm,
vừa hóm hỉnh, vừa sảng khối cuốn hút
người nghe.
• - Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám
lên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của
mình.
• -Bởi lẽ,Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về
tài năng và thơ văn của mình, dám đường
hồng bộc lộ cái “TƠI” cá thể của mình.
( Có thể nói, cái “TƠI”, cÁI NGƠNG trong văn chương
thường biểu hiện thái độ phản ứng của người nghệ só
tài hoa, có cốt cách, có tâm hồn không muốn chấp
nhận sự bằng phẳng, sự đơn điệu, nên thường tự đề
cao, phóng đại cá tính của mình. Đó là niềm khao
khát chân thành trong tâm hồn thi só.)
• b2.Thái độ của người nghe thơ:
• - Thái độ của Trời:
• + “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
• + “Văn thật tuyệt!..
• + “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
• Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
• Êm như gió thoảng, tinh như sương”…
thái độ tâm đắc khi nghe thơ và cất lời
khen rất nhiệt thành.
• - Thái độ của Chư Tiên:
•
•
•
•
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
nghe thơ một cách xúc động, tán
thưởng và hâm mộ.
• Tóm lại:
• Thái độ của Trời và Chư Tiên khi nghe
thơ đã tỏ ra rất thích thú và ngưỡng mộ
tài năng thơ ca của thi nhân.
•
Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng
mạn và thể hiện tư tûng thoát li
trước thời cuộc của nhà thơ.
c. Thi nhân trò chuyện với Trời
c1/ . Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
“ Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt.”
Cách tự kể về họ tên trong thơ văn càng
khẳng định hơn về cái tôi cá nhân của nhà thơ
- Thi nhân kể về cuộc sống :
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
…
Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của
người nghệ só trong xã hội ø “áo cơm ghì
sát đất” bấy giờ.
Từ đó, Tản Đà đã ghi lại một bức tranh rất
chân thực và cảm động về chính cuộc đời
mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ
khác.
Cảm hứng hiện thực bao trùm cả
đoạn thơ
• C2.Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
• “…Trời định sai con một việc này
• Là việc “thiên lương”của nhân loại
• Cho con xuống thuật cùng đời hay”.
Nhiệm vụ Trời giao cho thi nhân : Truyền
bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách
nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý
nghĩa với cuộc đời.
Từ trách nhiệm này, chứng tỏ nhà thơ dù
lãng mạn nhưng vẫn không thoát ly hiện thực
cuộc sống.Tác giả vẫn ý thức về trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình với cuộc đời , mong giúp
đời tốt đẹp hơn.
III/ GHI NHỚ
1. Về nội dung:
- Bài thơ thể hiện “cái tôi” cá nhân ngông
nghênh- một “cái tơi” ngơng, phóng túng, tự ý thức
về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát
được khẳng định mình giữa cuộc đời.
2. Về nghệ thuật:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ
thuật : thể thơ thất ngơn trường thiên khá tự do;
giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngơn ngữ giản dị,
hóm hỉnh…
VI/ LUYỆN TẬP
1/ Bài tập 1: Viết ý tưởng hoặc câu thơ
mà em thích sau khi học xong bài thơ
bằng một đoạn văn ( khoảng 10 dịng).
2/ Bình luận về cái “ ngông” của một số
nhà thơ trong văn chương ( nói chung)
và cái “ ngơng” trong thơ Tản Đà ( nói
riêng) qua bài thơ Hầu Trời?