Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường và hiện trạng môi trường nước tại xã Xuân Mãn huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.79 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VI VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI XÃ XUÂN MÃN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VI VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI XÃ XUÂN MÃN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và
gia đình.
Tôi xin cảm ơn xã Xuân Mãn – huyện Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn
nơi tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi
trường và hiện trạng môi trường nước tại xã Xuân Mãn, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn” đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập
và thực hiện đề tài này.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trƣờng
- trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có sự giúp đỡ tận tình cho
tôi học tập và kiến thức trong 4 năm học tại trƣờng và cảm ơn tới bạn
bè và ngƣời thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
khi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Đức Thạnh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và đóng
góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài đề tài của tôi còn nhiều
thiếu sót rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để bản đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Vi Văn Đông


ii


MỤC LỤC

PHẦN1.MỞ ĐẦU………………………………………………………….1
1.1.Đặt vấn đề……………………………………………………………....1
1.2.Mục tiêu của đề tài……………………………………………………..1
1.3.Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………....2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………..3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài………………………………………….…..3
2.1.1.Cơ sở pháp lý…………………………………………………….…...3
2.1.2. Cơ sở lý luận…………………………………………………………3
2.1.3. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………5
2.2. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới và Việt Nam……………………8
2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới………………………………….…8
2.2.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam……………………………………..12
2.3.Công tác quản lý môi trƣờng trên Thế Giới và ở Việt Nam…………..18
2.3.1.Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới………………………...18
2.3.2.Công tác quản lý môi trường ở Việt Nam…………………………..19
2.3.3.Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Lạng Sơn…………………..….21
PHẦN3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U...…24
3.1.Đối tƣợng, phạm vi, nghiên cứu.……………………………………..24
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….…24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………….….…………………….24
3.2.Nội dung nghiên cứu………………………………………………….24
3.3.Phƣơng pháp nghiên cứu.……………………………………………..26
3.3.1. Phương pháp kế thừa……………………………………………....26
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp…………………………......26
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.……………………………...26
3.3.4. Phương pháp chuyên gia..……………………………………….....27
3.3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..…………………………..27

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...………………...28
4.1. Tình hình cơ bản của Xã Xuân Mãn..………………………………..28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên……………..…………………………………...28
4.1.1.1. Vị trí địa lý…………………...…………………………………...28
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo…..……………………………….....28
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết……...………………………………..29
4.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn..........................................................................29
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên.....................................................................29


iii
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................33
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế..........................................................33
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...............................................34
4.1.3. Thực trạng môi trường……………………………………………..35
4.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường……………………………………………………………………..36
4.1.4.1 Những thuận lợi, lợi thế………………………………………..…36
4.1.4.2 Những khó khăn, hạn chế.........…………………………………...36
4.2. Đánh giá thực trạng môi trƣờng của Xã Xuân Mãn……..……….…..37
4.2.1. Môi trường nước…………………………………………..……....37
4.2.1.1. Thực trạng sử dụng nguồn nước và các công trình vệ sinh……...37
4.2.1.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước………..………….……….38
4.2.1.3. Ô nhiễm môi trường nước…………………...…………………...40
4.2.2. Hiện trạng nguồn rác thải……………………..…………………...43
4.2.2.1. Nguồn phát sinh rác thải……………………..…………………..43
4.2.3. Thực trạng môi trường đất……………………..…………………..43
4.2.4. Thực trạng môi trường không khí………………..………………….....44
4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trƣờng…...……………….45
4.3.1. Thực trạng công tác quản lý môi trường của xã Xuân Mãn…..…...45

4.3.1.1 Vấn đề nhân lực trong quản lý môi trường………………....…….45
4.3.1.2.Đánh giá về công tác triển khai thực hiện các văn bản, chỉ thị của
cấp trên về hoạt động quản lý môi trường của xã......................................47
4.3.1.3. Công cụ và phương tiện vận chuyển phục vụ công tác BVMT trên
địa bàn xã……………....………………………………………………….……..49
4.3.2. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp quản lý môi trường...……….49
4.3.2.1. Đánh giá chung………………………………………...………...50
4.3.2.2. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường………………....…………51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………53
5.1. Kết luận………………………………………………………………53
5.2. Kiến nghị……………………………………………………………..54
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..56


iv

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

KCN

: Khu công nghiệp


QLMT

: Quản lý môi trƣờng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu long

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CTR

: Chất thải rắn


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Xã Xuân Mãn...................30
Bảng 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Xuân Mãn.................33

Bảng 4.3: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Xuân Mãn...................34
Bảng 4.4: Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc và công trình hợp vệ sinh trên
địa bàn Xã Xuân Mãn...........................................................37
Bảng 4.5: Các hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động đến nguồn nƣớc.........38
Bảng 4.6: Tỉ lệ hộ gia đình có các loại cống thải........................................40
Bảng 4.7: Biện pháp xử lý nƣớc thải trong chăn nuôi của một số hộ gia đình . 41
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014............................................... 43
Bảng 4.9: Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trƣờng không khí ................ 44
Bảng 4.10: Một số nội dung chỉ đạo về QLMT của cơ quan cấp trên đối với
UBND xã……………..…………………………………………………..48


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trƣờng ở Việt
Nam.......................................................................................................................19
Hình 4.1: Bộ máy quản lý môi trƣờng tại Xã Xuân Mãn.................45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề đáng lo ngại không những đối với
các nƣớc phát triển mà còn là sự thách thức với các nƣớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải làm nhƣ thế nào đề quản lý
cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng một cách tốt nhất.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc hiện nay đang đƣợc Đảng và nhà nƣớc hết sức coi trọng. Nhờ
đó mà công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời gian gần qua đã có những
chuyển biến tích cực.
Những vấn đề đang tập trung sự quan tâm chú ý của nhân dân có thể
kể tới đó là sự ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải sinh hoạt từ các hộ dân cƣ,
các khu nhà ở, nhà trọ sinh viên, do rác thải từ các hoạt động sinh hoạt và
thƣơng mại dịch vụ, tiếng ồn và khói bụi do các hoạt động giao thông, các
cơ sở sản xuất…..
Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa,
hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nhất là khi quá trình
đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh tế - xã hội một
cách bền vững.
Đây cũng là lý do để tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá công tác quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng và hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại xã Xuân
Mãn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định rõ công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng và hiện trạng
môi trƣờng nƣớc trên địa bàn xã Xuân Mãn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn


2
- Đề xuất đƣợc biện pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng thích hợp
nhằm giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Đƣa ra đƣợc các đánh giá chung nhất về công tác quản lý môi
trƣờng tại xã Xuân Mãn và hiện trạng môi trƣờng nƣớc từ đó rút ra những
nhận xét, kết luận làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng,
những định hƣớng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng
+ Nâng cao nhận thức của ngƣời dân về vấn đề bảo vệ môi trƣờng
làm cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ và nghiên cứu.
+ Sử dụng hiệu quả và tối đa các tài nguyên
+ Hiểu rõ các tác động của hoạt động sản xuất, kinh doanh đến
môi trƣờng.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT Việt Nam - Ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội
Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định
hƣớng đến năm 2020.
- Quyết định số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về cấp nƣớc sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Y Tế số 08/2005/QĐ – BYT ngày
11/03/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ
quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả
nƣớc thải vào nguồn nƣớc.

- Thông tƣ của Bộ Y Tế số 15/2006/TT – BYT ngày 30/11/2006
hƣớng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nƣớc sạch, nƣớc ăn uống, nhà tiêu và hộ
gia đình.
- Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5944-1995) Chất lƣợng nƣớc - Tiêu
chuẩn chất lƣợng nƣớc ngầm.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5502:2003 nƣớc cấp sinh hoạt – yêu
cầu chất lƣợng.
2.1.2. Cơ sở lý luận
* Các khái niệm liên quan:


4
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con ngƣời và sinh vật.[5]
- Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng nhƣ
đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.[1]
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trƣờng
trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng,
ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải
thiện môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.[4]
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế,
bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng.[5]
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con ngƣời hoặc biến đổi thất thƣờng của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trƣờng nghiêm trọng.[5]

- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trƣờng thì làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm.[5]
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.[5]
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại
khác.[4]
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.[5]


5
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trƣờng có
thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.[5]
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trƣờng, các yếu tố tác động lên môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin phục
vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng và các tác động
xấu đối với môi trƣờng.[5]
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trƣờng của dự án đầu tƣ cụ thể để đƣa ra các biện pháp bảo
vệ môi trƣờng khi triển khai dự án đó.[5]
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách
nhiệm của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.[5]
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thƣờng xuyên, lấy phòng ngừa
là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng.[7]
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên,
văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng
giai đoạn.[5]
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng

có trách nhiệm khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và chịu các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.[5]
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
* Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
a) Ô nhiễm không khí:
Nguồn gây ra ô nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhƣng chủ yếu
do các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa
thạch, hoạt động của các phƣơng tiện giao thông vận tải và nông nghiệp….
- Do sản xuất công nghiệp


6
- Do giao thông vận tải
- Do hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Ô nhiễm không khí trong nhà
b) Ô nhiễm đất:
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất là nông dƣợc và phân hóa học
chúng tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ.
Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đang gây ô
nhiễm đất nghiêm trọng, làm vỡ kết cấu đất, xói mòn đất…
Ô nhiễm đất do nông dƣợc và phân hóa học. Ô nhiễm đất xẩy ra chủ
yếu ở nông thôn. Trƣớc hết là do sự bành trƣớng của kĩ thuật canh tác hiện
đại. Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một lƣợng lớn thức ăn trong khi
đất trồng trọt tính theo đầu ngƣời ngày càng giảm vì dân số tăng và cũng vì
sự phát triển thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp. Ngƣời
ta cần phải thâm canh hơn, dẫn tới việc làm xáo trộn dòng năng lƣợng và
chu trình vật chất trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Phân hóa học chắc chắn đã gia tăng năng suất, nhƣng việc sử dụng
lặp lại, với liều rất cao gây ra sự ô nhiễm đất do các tạp chất lẫn vào. Hơn

nữa, Nitrat và photphat rải một cách dƣ thừa sẽ chảy theo nƣớc mặt và làm
ô nhiễm các mực thủy cấp. Cũng thế, nông dƣợc và vô cơ hay hƣu cơ cũng
có thể làm ô nhiễm đất và sinh khối.
Thâm canh không ngừng của nông nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều
các chất nhân tạo nhƣ phân hóa học và nông dƣợc…làm cho đất ô nhiễm
tuy chậm nhƣng chắc, không hoàn lại (irreversible), đất sẽ kém phi nhiêu
đi.
c) Ô nhiễm nước
* Nguồn nƣớc mặt:
Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nƣớc trên Trái đất ngày càng
cạn kiệt. Ƣớc tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng


7
thiếu nƣớc trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt.
Quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đang
khiến cho các nguồn nƣớc ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nguồn nƣớc bị ô nhiễm đã ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ con
ngƣời. Gần 5 triệu ngƣời chết hàng năm ở các nƣớc đang phát triển có liên
quan đến vấn đề thiếu nƣớc sạch.
Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc là các mầm bệnh sinh
ra từ chất thải của con ngƣời (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hoá chất
từ chất thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nƣớc đã bị ô nhiễm hoặc ăn
thức ăn chế biến bằng nƣớc nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến
nhất. Ăn cá bắt từ nguồn nƣớc bị ô nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng
có thể mang mầm bệnh và tích luỹ các chất độc hại nhƣ kim loại nặng và
các chất hữu cơ bền thông qua quá trình tích luỹ sinh học. Ngoài ra, con
ngƣời cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi cây trồng đƣợc tƣới bằng nƣớc ô
nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn bởi các dòng sông ô nhiễm dâng lên.
* Nƣớc ngầm:

Nƣớc ngầm là nguồn nƣớc nằm ở dƣới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua đƣợc. Nƣớc ngầm là một nguồn rất quan
trọng của nƣớc sạch, chiếm 97% lƣợng nƣớc ngọt trên Trái đất. Khoảng 2 tỉ
ngƣời, cả ở thành phố và nông thôn đang phụ thuộc vào lƣợng nƣớc này
cho những nhu cầu sống hằng ngày. Nhƣng nguồn nƣớc này giờ đây cũng
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều lý do khác nhau.
Ở đô thị, các nguồn gây ô nhiễm nƣớc ngầm chính là các bãi chôn
lấp rác thải không hợp vệ sinh. Ngoài ra nƣớc thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, khai thác khoáng sản đều có khả năng bị rò rỉ và ngấm vào
tầng chứa nƣớc nƣớc ngầm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp với việc sử
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân bón cũng là nguồn đe doạ lớn đối với
nguồn nƣớc ngầm.


8
Nƣớc ngầm rất khó xử lý, do đó viê ̣c bảo vê ̣ nguồ n nƣớc đó là cƣ̣c kỳ
quan tro ̣ng. Mô ̣t số biê ̣n pháp ngăn chă ̣n cơ bản là tăng cƣờng kiểm soát đối
với việc xả thải, xây dựng hệ thống thoát nƣớc hợp vệ sinh. Tuy nhiên, cho
đến nay ở các nƣớc đang phát triển các biện pháp này đƣợc tiến hành rất
chậm chạp, trong khi hệ thống nƣớc ngầm đang ngày càng bị nhiễm bẩn
nghiêm trọng.
2.2. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi trƣờng quốc tế có trụ
sở tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nƣớc
đƣợc coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu ngƣời có nguy cơ bị nhiễm
trùng, ung thƣ phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hƣởng của
các chất gây ô nhiễm môi trƣờng.
10 thành phố này gồm:

+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá
học lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim
loại, trong đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy
pin, ngƣời dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu ngƣời bị ảnh hƣởng
bởi chất thải từ các xƣởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm
hoạ phóng xạ 20 năm trƣớc.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
+ Thành phố La Oroya ở Peru.


9
+ Thành phố Norilsk ở Nga.
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nƣớc.
Những nƣớc có các thành phố bị ô nhiễm môi trƣờng, phần lớn là các nƣớc
đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu
hiểu biết của chính quyền địa phƣơng và sự bất lực của ngƣời dân trong
việc giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ
chì không đƣợc kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt
nhân chƣa đƣợc lọc sạch. Ô nhiễm môi trƣờng ở những thành phố này gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khoẻ ngƣời dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hƣởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trƣờng là nơi con
ngƣời sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ

em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
* Ô nhiễm nước:
Các mầm bệnh trong nƣớc ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đƣờng ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với
trẻ em và những ngƣời có thể tra ̣ng nhạy cảm . Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) cho biết ô nhiễm nguồn nƣớc là một trong những nguyên nhân gây
tử vong lớn nhất trong số các vấn đề về môi trƣờng. Những chất độc tích
luỹ trong cá và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính
nhƣng lại có thể để lại hậu quả lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các
con sông lớn ở các nƣớc đang phát triển, điển hình nhƣ Trung Quốc và Ấn
Độ. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá một cách ồ ạt đã khiến cho
nguồn nƣớc cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân trở nên tồi tệ.


10
Theo dự đoán, trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số thể giới sẽ phải
sống trong cảnh thiếu nƣớc.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt , tuy nhiên kế t quả mang lại còn ha ̣n
chế . Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch Hành động số ng Hằ ng
thực hiện từ những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này , nhƣng
hầu nhƣ không mang lại kế t quả.
Trung Quốc mă ̣c dù đã cải thiện đáng kể chất lƣợng nƣớc ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thƣợng Hải bằ ng khoản đầ u tƣ hàng tỉ
USD trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm nhƣng
hoạt động công nghiệp và sƣ̣ phát triể n đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm
trọng nguồn nƣớc sông Dƣơng Tử, con sông lớn nhấ t quố c gia này.
Một thực tế cho thấy, các chƣơng trình phục hồi chất lƣợng nƣớc mặt
là có thể thực hiện đƣợc nhƣng rất tốn kém. Và điều đó dƣờng nhƣ đồng

nghĩa với việc những ngƣời dân nghèo sống xung quanh các lƣu vực bị ô
nhiễm vẫn tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nƣớc chết
ngƣời đó.
* Ô nhiễm không khí:
Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nƣớc đang phát triển là do viê ̣c
đốt than và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu ăn,
sƣởi ấm và chiếu sáng. Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lƣợng để đun
nấu theo cách này, hầu hết họ đều sống ở các nƣớc nghèo.
Trong khi đa số ngƣời dân ở các nƣớc có thu nhập cao đã chuyển
sang dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu, thì ở các nƣớc đang
phát triển nhƣ Trung Quốc , Ấn Độ và các nƣớc Châu Phi câ ̣n Sahara , tới
80% các gia đình ở thành phố và hơn 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn đun
nấu bằng các nguồn nhiên liệu truyền thống này.


11
Nhiên liệu sinh học đƣợc đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do đó
chúng thƣờng không đƣợc đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự lãng
phí nguyên liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông gió
không đảm bảo đã làm cho hàm lƣợng bụi và khói độc trong nhà cao, rất có
hại cho sức khoẻ con ngƣời . Trong đó những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều
nhất là phụ nữ - những ngƣời thƣờng xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thƣờng
xuyên đƣơ ̣c điụ trên lƣng mẹ.
Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với
đƣơng kính nhỏ hơn 10 micro (PM10) và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro
(PM2.5) có thể xuyên sâu vào phổi. Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ (EPA)
đã khuyến cáo rằng hàm lƣợng trung bình 24giờ của PM10 không nên vƣợt
quá 150 µg/m3. Trong khi đó, nếu đun nấu với nguyên liêu sinh học truyền
thống hàm lƣợng PM10 trong không khí trong nhà có thể đạt từ 300 đến
3000 µg/m3, cao gấp hơn 20 lần lƣợng cho phép. Thậm chí vào thời điểm

đun nấu con số này có thể lên tới 30.000 µg/m3, gấp 200 lần hàm lƣợng
cho phép.
IAP gây ra 3 triệu ca tử vong mỗi năm và là nguyên nhân cho 4%
căn bệnh trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp.
Hàng trăm, nhiề u chƣơng trình đã đƣợc thực hiện trên toàn thế giới
để giảm thiể u mối đe doạ bởi IAP . Phần lớn chúng đều tập trung vào viê ̣c
giới thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong
những năm tới những nỗ lực này cần đƣợc bổ sung bằng những cách tiếp
cận toàn diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lƣu thông gió, thay đổi cách
sống và một loạt các giải pháp truyền thông khác.
2.2.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam
Nƣớc ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đƣơng nhiên là
kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nƣớc, tình hình ô nhiễm
môi trƣờng cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trƣởng GDP trong


12
vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công
nghiệp khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000,
thì đến năm 2010 lƣợng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần
so với bây giờ, lƣợng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp
đôi mức hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị
lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi
trƣờng ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí
Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy
trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu
công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công
nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng

1.740.000 m3 nƣớc thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ
lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD
(làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại
nặng. Lƣợng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trƣờng nƣớc của các con
sông vốn là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cƣ
rộng lớn, làm ảnh hƣởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân
thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông...
Các loại ô nhiễm thƣờng thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm
nguồn nƣớc mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, nitrit, ô
nhiễm chì (Pb), chất thải rắn (trong sinh hoạt, bệnh viện). Giáo sƣ Lâm
Minh Triết (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) trong buổi hội thảo
“Bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững ở Việt Nam” đã nhấn mạnh:
nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc mặt thƣờng rất cao nhƣ là chất rắn lờ
lững, nhu cầu ôxy sinh hoá, nhu cầu ôxy hoá học, nitơrit, nitơrat... gấp từ 25 lần, thậm chí tới 10-20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nƣớc


13
mặt loại B, chỉ số E Côli vƣợt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngoài
các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trƣờng nƣớc mặt đô thị ở một số nơi còn
bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độ hại nhƣ là
chì, thuỷ ngân, asen, clor, phenol...
* Môi trường nước
Về ô nhiễm không khí, ngoài tác động của sản xuất công nghiệp,
hoạt động giao thông vận tải cũng là nguồn thải rất quan trọng. Chỉ tính
riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phƣơng tiện vận tải trên địa
bàn thành phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel.
Nhƣ vậy đã thải vào không khí khoảng 1100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4200 tấn
CO2, 4500 tấn NO2, 116000 tấn CO, 1,2 triệu tấn CO2, 13200 tấn
Hydrocacbon và 156 tấn Aldehyt. Chính vì thế, tại nhiều khu vực trong các
đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm lên khá cao. Tại Hà Nội, vào nhƣng

năm 1996-1997 ô nhiễm trầm trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy
thuộc khu công nghiệp Thƣợng Đình với đƣờng kính khu vực ô nhiễm
khoảng 1700 mét và nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4
lần; xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Minh Khai – Mai
Động, khu vực ô nhiễm có đƣờng kính khoảng 2500 mét và nồng độ bụi
cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần. Cũng tại khu công nghiệp
Thƣợng Đình, kết quả đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy nồng độ SO2
trong không khí vƣợt tiêu chuẩn cho phép 2-4 lần.
Năm 1990 Việt Nam mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm
2000 đã tăng tới 694 đô thị các loại, trong đó có 4 thành phố trực thuộc
Trƣơng ƣơng, 20 thành phố trực thuộc tỉnh, 62 thị xã và 563 Thị trấn. Dân
số đô thị Việt Nam năm 1990 là khoảng 13 triệu ngƣời (chiếm tỷ lệ 20%),
năm 1995 tỷ lệ dân số đô thị chiếm 20,75%, năm 2000 chiếm 25%, dự báo
đến năm 2010 tỷ lệ dân số đô thị ở Việt Nam chiếm 33%, năm 2020 chiếm
45%. Sự phát triển các đô thị cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị gấp


14
áp lực rất lớn đến môi trƣờng đô thị. Bên cạnh sự phát triển mạnh ngành
công nghiệp một mặt góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nhƣng lại
gây ảnh hƣởng môi trƣờng nghiêm trọng.
Vấn đề đầu tiên phải kể đến về hiện tƣợng môi trƣơng sống của
ngƣời dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng (VSMT) nông thôn.
Nếu nhƣ chúng ta quan niện nƣớc sạch chỉ đơn giản la nƣớc mƣa,
nƣớc giếng khoan qua sƣ lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nƣớc
sạch nhƣ đã đƣợc xử lý ở các thành phố lớn thì tỉ lệ ngƣơi dân nông thôn,
nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực tiếp đến sức khỏe,
là nguyên nhân gây các bệnh nhƣ tiêu chảy, tả, thƣơng hàn, giun sán… các

bệnh này gây suy dinh dƣỡng, thiếu máu, kém phát triển gây tử vong nhất ở
trẻ em. Có đến 80% trƣờng hơp bị tiêu chảy la do thiếu nƣớc sạch, VSMT
kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây ra tinh trạng ô nhiễm môi trƣờng và
nguồn nƣớc ở nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau :
Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
nhu phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn nan mà không có
kiêm soát.
Nhìn chung lƣợng phân bón hóa học ở nƣớc ta sử dụng còn ở mức
trung bình cho 1(ha) gieo trồng, bình quan 80-90 kg/ha (cho lúa la 150-180
kg/ha), so với Hà Lan 758 kg/ha, Nhật 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha,
Trung Quốc 390 kg/ha.tuy nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến môi
trƣờng nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do: sử dụng không đúng kỹ thuật
nên hiệu lực phân bón thấp; bón phân không cân đối; nặng về sử dụng phân
đạm; chất lƣợng phân không đảm bảo, các loại phân bón N-P-K, hữu cơ
vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị
trƣờng không đảm bảo chất lƣợng đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, đóng


15
gói không đúng khối lƣợng đang là áp lực chính cho ngƣơi nông dân và
môi trƣờng đất.
Ngoài ra, ở miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tâp quán sử dụng phân
bác, phân chuồng tƣơi vào canh tác. Ở ĐBSCL, phân tƣơi đƣợc coi là
nguồn thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm;
thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là
rất độc với mọi sinh vật; Tồn dƣ lâu dài trong môi trƣơng đất – nƣớc gây
ra ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa gây chết tất cả các
sinh vật có hại và có lợi trong môi trƣờng đất, nƣớc.

Hiên nay, nƣớc ta chua sản xuất đƣơc thuốc BVTV mà phải nhập
khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang
chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nƣớc.
Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn
nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm khoảng 10% thuốc đƣợc
nhập lậu theo đƣờng tuyển ngạch. Số này rất đa dạng và chủng loại, chất
lƣợng không đảm bảo ma vẫn lƣu hành trên thị trƣờng. Thứ 2 là việc sử
dụng còn tùy tiện, không tuân thủ các yêu càu kĩ thuật theo nhãn mác,
không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba là do một
lƣợng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết liên hạn sử dụng
còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nƣớc. Theo trung tâm công nghệ
xử lý môi trƣờng, cán bộ tƣ lệnh hóa học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn
thuốc BVTV có nhiều chất nằm trong 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy. Và cuối cùng là viêc bảo quản thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và
trong chuồng nuôi gia súc.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn là do chất
thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của ngƣời dân. Hiện cả nƣớc có


16
khoảng 1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu
vực đồng bằng Sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề gia truyền của
Thái Bình và Bắc Ninh… trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ
sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%).
Do đó, đã và đang nảy sinh nhiều vấn dề nông thôn, tác động xấu đến
lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và sức khỏe của ngƣời dân làng
nghề. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải của làng nghề dệt nhuộm tại
Thái Bình cho thấy, đa số các chỉ tiêu phân tích đều vƣợt tiêu chuẩn cho
phép, đặc biệt la BOD5, COD đều vƣợt tiêu chuẩn từ 2-5 lần.
Môi trường không khí:

Ở hầu hết các đô thị đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm ở mức
độ trầm trọng. Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cƣ gần nhà máy xi
mặng Hải Phòng, nhà máy Vicasa Biên Hoà, KCN Tân Bình, nhà máy
tuyển than Hòn Gai... Ở một số khu dân cƣ gần các KCN nồng độ khí
sulffure vƣợt chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (khu dân cƣ gần nhà
máy xi măng Hải Phòng nồng độ khí sulfure trung bình ngày là 0,407
mg/m3 gấp 1,4 lần tiêu chuẩn cho phép, cụm công nghiệp Tân Bình nồng
độ sulfure trung bình là 0,338 mg/m3 (gấp 1,1 lần tiêu chuẩn cho phép).
“Tính trung bình lƣợng chất thải rắn sinh hoạt thải ra ở các thành phố lớn
(Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) từ 0,6 – 0,8
kg/ngƣời/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện (cơ sở y tế) đƣợc thải ra ƣớc
tính từ 50-70 tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng
đô thị..
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó, lƣợng
bụi và các khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản xuất trong
nhiều làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất
gạch đỏ (Khai Thái – Hà Tây); vôi (Xuân Quan – Hƣng Yên) hàng năm sử
dụng khoảng 6.000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò; 250 tấn bùn; 10m3 đá


17
sinh ra nhiều loại bụi , SO2, CO2, CO, NOx, và nhiều loại chất thải nguy hại
khác, gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣơi dân trong khu vực và làm ảnh
hƣởng tới hoa mầu, sản lƣợng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng
là một trong các nguyên nhân gây ra các vụ xung đột, khiếu kiên nhƣ ở
Thái Bình, Bác Ninh và Hƣng Yên .
* Ô nhiễm đất
Hiện trạng ô nhiễm đất ở Việt Nam
Sản xuất nông nghiệp: áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng
lƣơng thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải tăng cƣờng khai thác độ phì

nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp cụ thể: tăng cƣờng sử dụng hóa chất
nhƣ phân vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ:sử dụng chất kích thích sinh
trƣởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi cho thu hoạch; mơ rộng các
hệ tƣới tiêu.
Sản xuất nông nghiệp: thải ra nhiều chất gây ô nhiễm nhƣ kim loại
nặng, các loại dầu mỡ, hóa chất độc hại… Ví dụ: nƣớc thải nhà máy pin
Văn Điều chứa Zn, Hg, Cd gây ô nhiễm đấtvvà trồng rau khu vực xung
quanh nhà máy; Làng ung thƣ ở Nông Thao (Phú Thọ).
Ô nhiễm rác thải của các khu vực đô thị: rác thải đƣợc thu gom và
chôn lấp ở vùng ngoại thành, gây ô nhiễm đất đai. Ví dụ: Việc ô nhiễm đất
đai khu vực xung quanh bãi chon lấp rác của Hà Nội nhƣ: Mễ Trì, Tây Mỗ,
Văn Điển.
Việc nhập khẩu rác từ nƣớc phát triển: Theo báo cáo hiện trạng môi
trƣờng Quốc gia 2005 cho thấy:
Ô nhiễm do sử dụng phân hóa học: Sử dụng phân bón không đúng kĩ
thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50%
lƣợng đạm, 50% lƣợng kali và sấp xỉ 80% lƣợng phân dƣ thừa trực tiếp hay
gián tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm
chƣa xủ lý nhƣ K2SO4, KCl, superphotphat còn tồn dƣ axit, đã làm chua


×