Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHƯƠNG 2 CÔNG tác CHUẨN bị THI CÔNG và PHƯƠNG án THI CÔNG nền ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.57 KB, 15 trang )

Chương 2
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

P

1
2

m

5

T

g
ờn
đư

PG

3

ùng
ươ
H

T

β


Đ

ới

TC





5

ớn
Hư 0m
2

Đ

β

α

2

cu
øng
ơ
đư 20m
g


4

α

1

10 Hươ
m ùn
10 g đ
m ươ
øng

cu
õ

2.1. Công tác chuẩn bò thi công nền đường
2.1.1. Khôi phục cọc đònh phạm vi thi công
- Công tác thi công nền đường thường bắt đầu chậm hơn công tác khảo sát thiết
kế 1 thời gian.
- Khôi phục tại thực đòa những cọc chủ yếu xác đònh vò trí tuyến đường thiết kế
(KM, H, N, Đ, TĐ, TC, PG).
- Đo đạc kiểm tra và đóng thêm cọc phụ ở những đoạn các biệt để tính khối
lượng đất được chính xác.
- Dùng cọc nhỏ đóng ở những vò trí 100m và cọc phụ cứ (0,5÷1)km đóng các cọc
to để dễ tìm, đóng cọc TĐ, TC, PG, Đ của đường cong.
- Đóng các cọc nhỏ trong đường cong khoảng cách tuỳ theo bán kính.
+ R < 100m; 5m đóng 1 cọc.
+ R = 100÷500m; 10m đóng 1 cọc.
+ R > 500m; 20m đóng 1 cọc.
- Tại cọc đỉnh đóng (Hình 2.1)


PG

a)

õ

4

3
P

ơ

ùng

đư
ờn
gm
TC
ới

b)

a)
b)
Hình 2.1: Cố đònh đỉnh đường cong.
a) Trường hợp phân cự lớn.
b) Trường hợp phân cự nhỏ .


- Trên cọc phụ ghi (Đ, K, T, R, P, α).
- Nơi đường thẳng cần dời cọc H ra khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này ghi
thêm l khoảng cách rời.
- Trong khảo sát đã đặt các mốc đo cao cách nhau 10÷15km, khi khôi phục
tuyến cần phải đặt thêm các mốc đo cao tạm thời, khoảng cách giữa chúng bằng 3km
ở vùng đồng bằng, 2 km ở vùng đồi và 1 km ở vùng núi. Ngoài ra còn phải đặt các


mốc đo cao ở đoạn vượt sông, ở nền đắp cao, nơi có công trình cầu, cống kè, ở các
chỗ đường giao nhau khác độ cao v.v..
- Để giữ được các cọc H trong suốt thời gian thi công cần rời nó ra khỏi phạm
vi thi công, trên các cọc này phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ.
- Trong quá trình khôi phục tuyến đường còn phải xác đònh phạm vi thi công,
những chỗ cần phải chặt cây cối, dời nhà cửa, nơi làm các công trình, chỗ đặt thùng
đấu mỏ đất, vật liệu, … gianh giới của phạm vi thi công được đánh dấu bằng cách
đóng cọc hoặc bằng các biện pháp khác. Cần phải vẽ sơ đồ phạm vi thi công có ghi
đầy đủ ruộng, vườn, nhà cửa, công trình phải dời hoặc phá để phê duyệt và tiến hành
đền bù.
2.1.2. Dọn dẹp tuyến
Trước khi bắt đầu công tác làm đất cần phải dọn sạch cây, cỏ, các lớp đất hữu
cơ, các tảng đá to… trong phạm vi thi công.
a) Dọn đá tảng to
Các hòn đá to nằm nơi cản trở thi công, nền đào, mỏ đất, thùng đấu, hoặc nằm ở
nền đắp có chiều cao < 1,5m đều phải dọn đi.
Biện pháp :
- Đá có thể tích V > 1,5m3 dùng thuốc nổ để phá vỡ.
- Đá có V < 1m 3 dùng máy ủi để đào, lật ngược và húc đầy khỏi phạm vi thi
công.
- Đá to hơn phải dùng máy kéo và dây cáp.
- Đá có φ < 50cm dùng máy xúc để dọn hoặc dùng nhân lực để dọn.

b) Dọn cây cối
- Đối với cây cối có thể dùng các phương tiện và phương pháp:
+ Dùng máy ủi, máy kéo để làm đổ cây, chặt và cưa cây hoặc dùng bộc phá để
dọn, …
+ Máy ủi có thể húc đổ các cây có φ ≤ 40cm, có thể húc đổ một lần hai ba cây
có φ < 20cm.
+ Máy kéo có thể kéo ngả những cây có φ ≤ 30cm, kéo ngả từng cây hoặc
nhiều cây.
+ Các cây nhỏ thường dùng máy cắt cây hoặc máy đào dọn gốc cây, cưa, rìu,
dao, búa…
- Chú ý:
+ Khi dọn cây bằng máy ủi, các cây có φ > 40cm phải dọn bằng thuốc
nổ trước.
+ Khi thi công bằng bộc phá phải phát quang, dọn sạch các đường di chuyển và
đường rút của bộ phận đánh bộc phá, chú ý các dây rừng phải cắt
cho đứt.
+ Nền đường đắp cao >1,5m, chỉ cần cưa đổ cây, có thể để lại gốc cây với
chiều cao không quá 15÷20cm so với mặt đất; đối với nền đắp ≤ 1,5m phải đào dọn
cả gốc cây trước khi đắp. Để đào gốc cây có thể nổ mìn với gốc cây có
φ>
50cm, hoặc dùng máy đào gốc, máy ủi, máy kéo.


+ Sau khi dọn sạch cây và gốc cây thì phải đào rễ cây, nhằm bảo đảm năng
suất cho máy làm đất và tránh làm hỏng máy, để đào rễ dùng máy xới đất.
c) Dọn cỏ và đất hữu cơ
- Cỏ phải được dẫy sạch.
- Đất hữu cơ phải dọn đi ở những nơi nền đắp có chiều cao ≤1m và ở thùng
đấu, mỏ đất.
- Chiều sâu lớp đất hữu cơ phải dọn đi thường dày từ 8÷20cm.

- Đất hữu cơ có thể dọn bỏ đi, có thể được giữ lại thành từng đống, sau dùng để
trồng cỏ gia cố ta luy nền đường và để rải vào thùng đấu hoặc mỏ đất khi cần phải
trồng trọt.
- Để dọn đất hữu cơ có thể dùng phương tiện thủ công, hoặc dùng máy ủi, máy
xúc chuyển.
d) Dọn dẹp các vật thể khác
Nhà cửa, mồ mả, ruộng vườn, đường dây điện, đường ống , ...trong phạm vi thi
công nền đường phải được rời hoặc phá bỏ. Những công trình cần bảo vệ như đường
ống, đường dầy cần có biện pháp bảo vệ trong quá trình di chuyển hoặc thi công.
2.1.3. Đánh dấu lên khuôn nền đường
Lên khuôn nền đường còn gọi là lên ga nền đường, lên khuôn là để đánh dấu
kích thước nền đường, cụ thể là đánh dấu các điểm chủ yếu của trắc ngang như kích
thước đào đắp ở tim, vò trí chân ta luy đắp, đỉnh ta luy đào, đống đất đổ, thùng đấu…
Lên khuôn để làm mẫu cho thi công bảo đảm đúng với kích thước thiết kế.
a) Phương pháp xác đònh vò trí ta luy
Một số phương pháp xác đònh vò trí ta luy khi lên khuôn đường:
- Dùng sào và thước đo mái dốc :
+ Đường đào:
Từ tim nền đường đo thăng bằng sang mỗi bên một đoạn (B/2)+b r đóng 2 cọc
tại mép ngoài của rãnh .
Đặt sào 1 tại I với độ dốc sào bằng 1/m (bằng dộ dốc vách nền đào) dùng
thước đo dốc vách kiểm tra.
Lấy trên sào 2 một đọan h′, đánh dấu lại, đặt sào 2 thẳng đứng một đầu chạm
đất, sau đó xê dòch sào 2 dọc theo sào 1 cho tới khi vạch dấu tiếp xúc với sào 1 là
được, chân sào 2 là đỉnh của dốc vách ta luy.
Tại cọc K cũng làm tương tự như vậy ta xác đònh được đỉnh dốc vách thứ 2.
Trò số h′và h″ được tính theo h và hc.
hc =

B

+ br
2

Trong đó:
h: Chiều sâu nền đào tại tim nền đường, còn i 1 hoặc đo trực tiếp bằng thước
thủy bình.


I

i1
hc

h'

h

h''

hc

h'

3
4

h''

K


2

1

B/2

br

B/2

br

Hình 2.2: Lên khuôn nên đường đào.

+ Đường đắp:
Đo từ tim ra một đoạn bằng B/2, đo hc và tính được h′.
Đánh dấu h′ vào sào 1 dựng thẳng đứng tại I.
Từ độ cao h′ dựng sào 2 theo độ dốc 1/m (bằng độ dốc cạnh nền đắp) dùng
thước đo dốc vách kiểm tra, ta xác đònh được chân dốc cạnh tại nơi tiếp xúc chân sào
2 với mặt đất tự nhiên.
Xác đònh chân dốc cạnh bên kia cũng làm tương tự.
B
B/2
2

1
hđắp
hc

hc 1

/m

3

I

i1

h'

Mặt đường

1/m

4
h''

B/2

K

K

Hình 2.3: Lên khuôn nên đường đắp.

Chú ý :
Nếu đường đào sâu quá hoặc đắp cao quá có thể dùng phương pháp đo dần như
sau:
Đường đào sâu:
Ta xác đònh mép ta luy nền đào tương tư như với nền đào thông thường do

chiều sâu đào lớn do vậy căn cứ vào chiều sâu đào (h ’), độ dốc vách ta luy sử dụng
phương pháp nhích dần theo các cao độ h′1, h′2 sao cho:
h′1+ h′2+…+ h′n= h′
(2.1)


1/
m

h'2

1/
m

hc
B/2

B/2

h'

1/
m

h'1

i1

br


Hình 2.4: Lên khuôn nên đường đào sâu.

Đường đắp cao:
Tương tự như nền đào sâu chỉ khác xác đònh cho nền đắp cao.

h'

hđắp

B/2

1/m

i1

h'2

h'3

1/m

h1

hc

1/m

Hình 2.5: Lên khuôn nên đường đắp cao.

b) Dùng tính toán xác đònh đỉnh dốc vách, chân dốc cạnh

- Đường đào:
+ Công thức xác đònh khoảng cách từ tim đến đỉnh dốc vách:
B
h′
+ br +
;
2
i 2 + i1
B
h′′
L2 = + b r +
;
2
i 2 − i1
L1 =

i1 , i 2 ngược chiều
i1 , i 2 cùng chiều

Trong đó:
L1: là khoảng cách từ tim đến đỉnh dốc vách dưới.
L2: là khoảng cách từ tim đến đỉnh dốc vách trên.
B: là chiều rộng nền đường.
br: là chiều rộng rãnh.
h′, h″: là chiều sâu đào tại mép ngoài rãnh:

(2.2)


h′ = h − hc 


h′′ = h + hc 

B

h c =  + br 
2


i1 là độ dốc ngang tự nhiên.
i2 là độ dốc vách nền đào (i=1/m).
h′ = h − h c


h′′ = h + h c


(2.3)

B

hc =  + br 
2


h''

i

2 =1


/m

hđào

i 2=

h'

i1

1/m

B/2

br

B/2

L1

br
L2

Hình 2.6: Xác đònh đỉnh dốc vách.

- Đường đắp :
+ Công thức xác đònh
B
B/2


B/2
i

h''

hđắp

/m

K

hc

i

2 =1

h'

i1

/m
=1

2

Mặt đường

L1


L2

Hình 2.7: Xác đònh chân dốc cạnh
B
h′
L1 = +
,
khi i1 , i 2 cùng chiều
2 i 2 − i1
B
h′′
L2 = +
,
khi i1 , i 2 ngược chiều
2 i 2 + i1

(2.4)

- Chú ý :
+ Nếu nền đắp trên đất bằng (i1 = 0) ta có :
L1 = L 2 =

B h
+
2 i2

(2.5)

+ Đối với nền đường 1/2 đào, 1/2 đắp: Bên đào làm theo đường đào, bên đắp

làm theo đường đắp.
2.1.4. Các phương pháp lên khuôn nền đường
Tài liệu dùng để lên khuôn nền đường là bản vẽ mặt cắt dọc, mặt bằng và mặt cắt
ngang nền đường.

a) Lên khuôn nền đường khi thi công bằng thủ công
- Lên khuôn nền đường đắp:


+ Đóng ở tim đường một cọc và đánh dấu; từ cọc tim tại điểm đánh dấu cao độ
đắp kéo một sợi dây gai ngang bằng sang 2 bên, mỗi bên bằng 1/2 bề rộng nền đường
(nếu có mở rộng thì cộng thêm độ mở rộng), đóng cọc mép nền đường (vai đường).
Xác đònh vò trí chân dốc cạnh, kéo dây từ cọc mép đường tới chân dốc cạnh.
+ Chú ý: Trong đường vòng phải đo theo độ siêu cao và mở rộng để khi đắp
không sai, thiếu; khi đánh dấu chiều cao đắp ở cọc tim phải tính đến cả hệ số độ lún
của đất; nền đắp cao phải chia làm nhiều cấp, nên phải lên khuôn cho từng cấp cụ
thể.
- Lên khuôn đường đào: Ở tim đường đóng một cọc để làm mốc (cọc này khi
đào để nguyên thành một cột đất, sau phá đi), đóng hai cọc mép ngoài của rãnh, đóng
cọc vò trí đỉnh dốc vách trên và dưới.
b) Lên khuôn đường khi thi công bằng xe máy
- Để thi công bằng xe máy, công tác lên khuôn có tầm quan trọng quyết đònh
đến chất lượng hình học của nền đường, phải lên khuôn tất cả các cọc chính và cọc
phụ (đối với nền đắp thấp), ở nền đắp cao được đóng cách nhau 20 ÷ 40m. Ở đường
cong cách nhau 5÷10m, công tác lên khuôn cho thi công bằng xe máy phải đảm bảo
các yêu cầu sau :
+ Các cọc lên khuôn không bò máy phá hỏng.
+ Cách lên khuôn phải phù hợp với đặc điểm làm việc của từng loại máy.
+ Dễ dàng kiểm tra chất lượng nền đường, dễ dàng cho máy thi công.
- Lên khuôn cho máy thi công không dùng phương pháp đóng cọc chăng dây

như phương pháp lên khuôn cho thi công thủ công, mà phải dùng các cọc, sào tiêu và
giá mẫu kiểm tra, có thể dùng các dụng cụ thô sơ như thước kiểm tra chữ A, bàn
ngắm tự chế để lên khuôn.
- Khi lên khuôn các cọc quan trọng (cọc đỉnh dốc vách, chân dốc cạnh…) phải
đo đạc hai lần, cọc lên khuôn có thể bằng gỗ hoặc tre.
- Chú ý:
+ Bề rộng nền đắp cần phải cắm rộng hơn thiết kế (tùy theo phương tiện thi
công) để sau này còn gọt bỏ và vỗ mái ta luy.
+ Độ cao nền đường cũng phải tính cả độ cao phòng lún.
+ Công nhân lái máy trước khi đưa máy vào thi công phải nắm chắc các cọc
sào tiêu và giá mẫu kiểm tra cùng các ghi chú trên cọc, trong quá trình thi công bò
mất cọc phải bổ sung lại ngay.
- Một số phương pháp lên khuôn nền đường với các loại nền đường khác nhau.
• Lên khuôn nền đường đào:
+ Cắm cọc đỉnh dốc, vách (ta luy đào) và cắm sào tiêu cao 1,5÷2m cách mép ta
luy 0,5÷1m để người lái máy nhìn thấy rõ. Trên sào tiêu phải ghi rõ chiều sâu đào kể
từ vò trí cọc đến cao độ thiết kế tim đường.


h''

i

2 =1

/m

hđào

1/m

i 2=

h'

1,5~2,0m

i1

0,5~1,0m

br

br

B

L1+(0,5~1,0m)

L2+(0,5~1,0m)

Hình 2.8: Dời cọc đỉnh dốc vách lên khuôn nền đường đào khi thi công bằng xe máy.

+ Cọc tim phải rời ra ngoài, khi đào đất gần đến độ sâu thiết kế thì cần phải
xác đònh chính xác độ sâu nền đào bằng cách đào các hố dọc theo tim đường và mép
đường đến độ sâu thiết kế, rồi dùng nó để làm chuẩn.
77.2

Mặt cắt

2


i1

3

4.1

4.2

1/m

1

≥1,0m 3~4m

1

2

3

4.1

4.2

1

2

3


4.1

4.2

15~30m

Mặt bằng
Tim đường

Hình 2.9: Dời cọc tim đường lên khuôn nền đường đào khi thi công bằng xe máy.

• Lên khuôn nền đường đắp:
+ Cắm cọc chân dốc cạnh (ta luy đắp) và mép thùng đấu, phía ngoài các cọc
ngoài vùng cắm các sào tiêu ghi rõ chiều cao đắp kể từ cọc đến cao độ thiết kế tim
đường; trên sào tiêu có đặt các thanh ngang cao bằng cao độ thiết kế tim đường. Cọc
tim phải rời ra ngoài, khi đắp gần đến nơi lại cắm lại vào chỗ cũ.
1
2~3m

≥1m
3
2

Hình 2.10: Dời cọc chân dốc cạnh lên khuôn nền đường đắp khi thi công bằng xe máy.

c) Giá mẫu độ dốc ta luy


Để hướng dẫn cho công nhân lái máy làm đúng độ dốc ta luy, cần dựng các giá

mẫu đơn giản làm bằng gỗ, tre nứa đặt ở đỉnh ta luy đào hay chân ta luy đắp, các giá
mẫu này cùng đặt tại các vò trí có cọc chi tiết với khoảng cách giữa các giá mẫu là
30÷ 50m, tùy theo đòa hình và cấu tạo nền đường.

i1

1/
m

1 /m

Hình 2.11: Giá mẫu độ dốc taluy

2.1.5. Bảo đảm thoát nước thi công nền đường
- Trong suốt quá trình thi công phải rất chú ý bảo đảm thoát nước để tránh các
hậu quả xấu có thể xẩy ra như phải ngừng thi công một thời gian, giảm chất lượng thi
công, phải làm thêm một số công tác do mưa gây ra hoặc có khi phải phá công trình
để làm lại, ...
- Nội dung bảo đảm thoát nước thi công gồm :
+ Cần tổ chức thi công đầu tiên các công trình thoát nước có trong thiết kế,
đồng thời có thể phải làm thêm một số công trình phụ như mương, rãnh tạm, chỉ dùng
trong thời gian thi công, các công trình phụ này cần được thiết kế trong khi lập thiết
kế tổ chức thi công nền đường.
+ Trong mỗi công trình cụ thể cũng cần phải có những biện pháp kỹ thuật và tổ
chức để bảo đảm thoát nước.
+ Khi thi công nền đắp, phải bảo đảm cho bề mặt của nó có độ dốc ngang, để
bảo đảm an toàn cho máy làm đường và ô tô chạy, trò số độ dốc ngang không quá
10%.
+ Nền đào được thi công từ thấp lên cao và cần phải bảo đảm độ dốc cho bề
mặt các lớp đào.

+ Khi thi công rãnh biên, rãnh đỉnh, các mương thoát nước,... cũng đi từ hạ lưu
đến thượng lưu và chú ý bảo đảm độ dốc dọc, dốc ngang, nếu chiều rộng lớn.
2.2. Các phương án thi công nền đường
- Khi thi công nền đường có thể vận dụng nhiều phương án thi công khác nhau.
Chọn phương án thi công nào phải xuất phát từ tình hình cụ thể và phải thỏa mãn
được các yêu cầu sau :
- Máy móc và nhân lực phải được sử dụng thuận lợi nhất, phát huy được công
suất tối đa của máy, phải có đủ diện thi công, bảo đảm máy móc và nhân lực làm
việc được bình thường và an toàn.
- Bảo đảm các loại đất có tính chất khác nhau đắp thành nền được theo từng
lớp khác nhau và đặt độ chặt yêu cầu.
- Bảo đảm nền đường thoát nước dễ dàng trong quá trình thi công.
2.2.1. Phương án thi công nền đường đào


Khi thi công nền đào phải dựa vào kích thước nền đường, tình hình phân bố của
đất trong phạm vò lấy đất đắp, điều kiện đòa chất thủy văn và loại công cụ, máy móc
thi công hiện có mà có thể chọn một trong các phương án:
a) Phương án đào toàn bộ theo chiều ngang
- Khi dùng phương án này thì phải đào ngay toàn bộ chiều rộng nền đường, có
thể tiến hành đào từ 2 đầu vào giữa hay đào từ đầu này sang đầu kia.
- Nếu nền đào nông có thể đào một lần hết chiều sâu nền đường.
- Nền đào sâu có thể chia làm nhiều bậc đồng thời tiến hành thi công để tăng
diện thi công. Phải đảm bảo mỗi bậc có đường vận chuyển riêng đưa đất ra vào có hệ
thống thoát nước riêng tránh tình trạng nước bậc trên chảy xuống bậc dưới.
- Có thể dùng máy đào (xúc) hay nhân lực thi công. Khi dùng máy xúc thì
chiều cao mỗi bậc phải bảo đảm máy xúc đầy gầu, khi dùng nhân lực thì chiều cao
mỗi bậc 1,5÷2,0m để bảo đảm an toàn và thi công thuận lợi.

1


1
2

2

1
1
2

2

Hình 2.12: Đào nền đường theo chiều ngang.

b) Phương án đào từng lớp theo chiều dọc
- Đào từng lớp theo chiều dọc trên toàn bộ chiều rộng của mặt cắt ngang nền
đường và đào sâu dần xuống dưới (hình 2.13).
- Có thể dùng máy ủi thi công nếu cự ly vận chuyển ngắn, hay dùng máy xúc
chuyển thi công nếu cự ly vận chuyển dài.
- Để bảo đảm thoát nước tốt, bề mặt phải luôn luôn dốc ra phía ngoài.
- Phương án này không thích hợp với nơi có đòa hình dốc và bề mặt gồ ghề,
không thuận tiện cho máy làm việc.
1
3
5

2
4
6



Hình 2.13: Đào nền đường theo chiều dọc.

c) Phương án đào hào dọc
- Đào một hào dọc hẹp trước, rồi lợi dụng hào dọc đó mở rộng sang 2 bên (hình
2.14); như vậy có thể tăng diện thi công, có thể lợi dụng hào dọc đó để làm đường
vận chuyển và thoát nước ra ngoài.
- Có thể dùng máy xúc hay nhân lực để thi công.
- Nếu đường đào sâu thì phân bậc để thi công.

1
2

Hào dọc

1
2

Hình 2.14: Đào nền đường theo hào dọc.

d) Phương pháp hỗn hợp
- Có thể phối hợp phương án 1 và 3, tức là đào một hào dọc trước, rồi đào thêm
các hào ngang để tăng diện thi công (hình 2.15).
- Mỗi một mặt đào có thể bố trí một tổ hay một máy làm việc.
- Trên đoạn đào lớn có thể bố trí đường vận chuyển hay băng chuyền đất.


1

Hào dọc


2

Hình 2.15 : Phương án đào hỗn hợp.
1- Hào dọc bậc 1
2- Hào dọc bậc 2

2.2.2. Phương án thi công nền đường đắp
Căn cứ vào điều kiện đòa hình, điều kiện vận chuyển và chiều cao đắp nền
đường mà có thể dùng các phương án sau :
a) Phương án đắp từng lớp ngang
- Đất được đắp thành từng lớp từ dưới lên, rồi tiến hành đầm chặt chiều dầy
mỗi lớp phụ thuộc vào loại đất và phương tiện đầm chặt.
- Đây là phương án đắp nền đường tốt nhất phù hợp với những nguyên tắc đắp
đất đã giới thiệu thường áp dụng khi thi công nền đắp bằng vận chuyển dọc từ nền
đào hay từ mỏ đất đắp các khe vực ở miền núi v.v… áp dụng khi thi công đắp nền
bằng đất từ thùng đấu ở 2 bên đường (hình 2.16).

4
3
2
1
a)
4
3
2
1

b)


Hình 2.16: Đắp đất từng lớp ngang
a) Đất vận chuyển từ nơi khác tới


b) Lấy đất hai bên đường đắp nền đườn g

b) Phương án đắp từng lớp xiên (đắp lấn)
- Đất được đắp thành từng lớp xiên và kéo dài dầm theo chiều dọc của đường
(hình 2.17a).
- Phương án này áp dụng khi đắp nền qua khu vực sâu, lầy lội, hay đòa hình
dốc, vận chuyển đất đắp khó khăn.
- Dùng phương án này đất được đắp thành lớp dầy khó lèn chặt nên phải dùng
đầm có khả năng đầm được lớp dầy, dùng đất á cát, cát, lún ít và đắp ngay trên toàn
bộ chiều rộng nền đường.
- Có thể đắp lấn từ gần ra xa hoặc từ xa đến gần, phụ thuộc vào khối lượng
đắp, lực lượng và đường vận chuyển (hình 2.17 b,c).

1

2

4

3

5

a)

1


2

3

4

5

5

4

b)

3

2

1

c)

Hình 2.17: Các phương án đắp đất
a) Đắp thàn h từng lớp xiên kéo dài b) Đắùp từ gần đến xa
c) Đắp từ xa đến gần

c) Phương án đắp hỗn hợp
Nếu nền đường đắp tương đối cao, đòa hình cho phép thì có thể tiến hành lớp
dưới đắp xiên, còn lớp trên đắp từng lớp ngang (hình 2.18).


1

2

6
5
3

4

Hình 2.18: Phương án đắp hỗn hợp

d) Phương án đắp đất ở cống
- Đất đắp từng lớp mỏng (dày 15÷ 20cm) ở hai bên cống và đồng thời đầm chặt
bảo đảm lún đều ở hai bên. Kích thước phần đắp đất và trình tự đắp xem (hình 2.19).
- Khi đầm chú ý giữ cho lớp phòng nước của cống khỏi bò hỏng, đất đắp tốt
nhất là đất cát có hàm lượng sét 10%, không nên dùng đất sét để đắp.


- Nếu công bố trí ở đoạn đường đắp bằng đá, để cống chòu tác dụng lực đều, thì
phải dùng đá < 15cm trong phạm vi từ đỉnh cống lên phía trên là 1m và từ tim cống ra
2 bên ít nhất bằng 2 lần đường kính ống cống.
- Trong phạm vi cách 2m về 2 phía và ở độ cao ≤ 0,5 trên đỉnh cống không
được dùng máy cơ giới để thi công.

≥1,0m

6
5

4

2

≥0,5m

3

1

≥2m
2d

≥2m

2d

Hình 2.19: Sơ đồ đắp đất ở cống
(Chữ số trong hình là trình tự đắp)

e) Phương án đắp đất ở đầu cầu
- Đất đắp từng lớp mỏng 15÷20cm và đầm chặt tránh lún và giảm chấn động
gây ra khi xe chạy vào đầu cầu. Sơ đồ đắp đất sau lưng mố cầu (hình 1.20).
- Đất dùng để đắp, tốt nhất là đất á cát hay đất thoát nước tốt.
≥H+2m

H

Mố cầu
Lớp phòng nước

Đất thoát nước tốt

≥2m

Hình 1.20 : Sơ đồ đắp đất ở đầu cầu.




×