Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng anh trong các trường trung học phổ thông huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHẨU THANH BÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHẨU THANH BÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụ

, các

thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Chẩu Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lịng cảm ơn trân thành tới cơ

giáo TS Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các thầy cơ
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Ban Giám hiệu, giáo viên, học sinh trường cấp 3 Hàm Yên, Ban Giám hiệu,
giáo viên, học sinh trường cấp 3 Thái Hòa, Ban, Giám hiệu, giáo viên, học sinh
trường cấp 3 Phù Lưu cùng gia đình và các bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi,
động viên, khích lệ em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn
này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả

Chẩu Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
KÍ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT ............. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu .............................................. 6
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý ........................................................................ 6
1.2.2. Dạy học môn tiếng Anh trong trường THPT .......................................... 12
1.3. Quản lí CLDH mơn tiếng Anh trong các trường THPT............................. 18
1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung quản lí CLDH mơn tiếng Anh trong các trường THPT .......... 19
1.3.3. Biện pháp quản lý CLDH môn tiếng Anh trong các trường THPT ........ 24
1.3.4. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường THPT ................. 27
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lí CLHĐDH của HT trường THPT..... 29
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC

MƠN TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG.................................................... 33
2.1. Vài nét khái quát về huyện Hàm Yên ......................................................... 33
2.2. Thực trạng CLDH môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 34
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về vai trò
quan trọng của tiếng Anh trong xã hội hiện đại .................................... 34
2.2.2. Thực trạng CLDH môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện Hàm
Yên tỉnh Tuyên Quang............................................................................. 37
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng QLCLDH môn tiếng Anh trong
các trường trung học phổ thông huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ...... 39
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học mơn tiếng Anh trong
các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ......................... 41
2.3. Thực trạng quản lí CLDH mơn tiếng Anh của HT các trường THPT
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang....................................................... 44
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp
quản lí CLDH mơn tiếng Anh của HT các trường THPT huyện
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 46
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp quản lí CLDH mơn
tiếng Anh của HT các trường THPT huyện Hàm Yên .......................... 47
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lí CLDH mơn tiếng Anh của
HT các trường THPT huyện Hàm Yên. ................................................ 48
2.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 49
2.4.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 50
Kết luận chương 2.............................................................................................. 52
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG.................................................... 53
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv




3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 54
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 54
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp quản lý ................. 54
3.2. Các biện pháp quản lý CLHĐDH môn tiếng Anh trong các trường
THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang............................................ 55
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về vai trị của tiếng Anh
và dạy học mơn tiếng Anh trong trường THPT .................................... 55
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng nâng
cao trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng Anh ..... 58
3.2.3. Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của học sinh trong nhà trường về hoạt
động giảng dạy của giáo viên bộ môn tiếng Anh .................................. 69
3.2.4. Chỉ đạo xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy học môn tiếng Anh .... 70
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn tiếng Anh ..... 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 79
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm...................................................................... 79
3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm ........................................................ 79
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 85
1. Kết luận .......................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 87

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




KÍ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT

:

Cần thiết

ĐH

:

Đại học

HT

:

Hiệu trưởng

KCT


:

Khơng cần thiết

KKT

:

Không khả thi

KT

:

Khả thi

QLCLDH

:

Quản lý chất lượng dạy học

RCT

:

Rất cần thiết

RKT


:

Rất khả thi

SC

:

Sơ cấp

SL

:

Số lượng

TB

:

Trung bình

TC

:

Trung cấp

THCS


:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

TP

:

Thành phố

TS

:

Thạc sĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của môn tiếng Anh .......................... 35
Bảng 2.2. Nhận thức về vai trị của mơn tiếng Anh đối với học sinh ở THPT ...... 36
Bảng 2.3. Thống kê về trình độ chun mơn của giáo viên mơn tiếng
Anh tại các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ...... 37
Bảng 2.4. Thực trạng QLCLDH môn tiếng Anh trong các trường trung học
phổ thông huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang .................................... 38
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học môn tiếng Anh ....... 40
Bảng 2.5. Những thuận lợi trong DH môn tiếng Anh trong các trường
THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ..................................... 42
Bảng 2.6. Những khó khăn trong DH tiếng Anh trong các trường THPT
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ................................................ 43
Bảng 2.7. Đội ngũ Hiệu trưởng của các trường THPT huyện Hàm Yên
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................ 44
Bảng 2.8. Nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp quản lí
CLDH mơn tiếng Anh của Hiệu trưởng .......................................... 46
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lí CLDH mơn tiếng
Anh của Hiệu trưởng ....................................................................... 47
Bảng 2.9. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí
CLDH tiếng Anh của Hiệu trưởng .................................................. 49
Bảng 2.10. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí
CLDH mơn tiếng Anh của Hiệu trưởng .......................................... 50
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .................... 80
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ....................... 82
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lí CLDH mơn tiếng Anh của Hiệu trưởng các
trường THPT ............................................................................... 48
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp ..................................................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh đóng một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy,
trau dồi kiến thức về tiếng Anh khi còn ngồi trên ghế nhà trường là điều vô
cùng cần thiết đối với mỗi học sinh, sinh viên. Với vai trò và ý nghĩa của tiếng
Anh cho nên việc dạy tiếng Anh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong hệ
thống giáo dục quốc dân đặc biệt là trong giáo dục phổ thông, nền tảng của
giáo dục ở các bậc cao hơn. Trước yêu cầu đó, cơng tác quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh ở các trường trung học phổ thơng phải có sự điều chỉnh, bổ sung
khoa học, phù hợp với tình hình hiện nay. Quản lý tốt hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông sẽ giúp giáo viên và học sinh có
những nhận thức đúng đắn trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo của nhà trường cũng như của Bộ giáo dục đề ra.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Đông Bắc bộ của Việt
Nam. Tuyên Quang được biết đến qua cái tên Thủ đô kháng chiến. Chính tại
nơi đây, trong những năm tháng chiến tranh chống giặc ngoại xâm, tỉnh Tuyên
Quang được Trung ương Đảng và Chính phủ chọn làm căn cứ gây dựng cơ sở
cách mạng, đặt trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, bộ, ngành Trung
ương. Mảnh đất Tuyên Quang còn là nơi ghi lại những dấu ấn lịch sử thiêng
liêng của cả dân tộc Việt Nam qua các cuộc đấu tranh, kháng chiến cứu quốc.
Ngày nay, hòa chung vào xu thế hội nhập và phát triển, cùng với cả nước, Đảng

bộ, chính quyền, các tổ chức đồn thể, các cấp, các ngành và các doanh nghiệp
của tỉnh đang thi đua phấn đấu vượt mọi khó khăn hồn thành tốt mục tiêu kế
hoạch đề ra; nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đang nỗ lực hăng say lao
động, làm việc, sản xuất và kinh doanh để phấn đấu đưa tỉnh Tuyên Quang
thoát khỏi tỉnh nghèo, tiến tới xây dựng một tỉnh Tuyên Quang giàu đẹp, phát
triển và văn minh. Đó là cơ hội và cũng là thách thức đối với đội ngũ lao động
1


trong tỉnh. Bên cạnh lực lượng lao động phổ thông, các cơng ty và các khu
cơng nghiệp cịn địi hỏi một số lượng không nhỏ lực lượng lao động chất
lượng cao, ngồi kiến thức chun mơn cịn cần phải có kiến thức về ngoại ngữ
đặc biệt là tiếng Anh. Tuy nhiên qua các kỳ tuyển sinh vào lớp 10 cũng như kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đầu vào và đầu ra số lượng học sinh có
điểm thi mơn tiếng Anh trên trung bình rất thấp. Hiệu quả của việc sử dụng
tiếng Anh của học sinh trong cuộc sống thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Một
trong những nguyên nhân hạn chế, bất cập kể trên có yếu tố dạy học và quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh chưa được quan tâm đúng mức ở một bộ phận
giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường THPT. Do đó, trong q trình học
tập, các em học sinh chưa xây dựng được cho mình động cơ, thái độ học tập
đúng đắn, cũng như chưa hình thành cho mình phương pháp học tập tiếng Anh
có hiệu quả.
Quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường THPT huyện
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần
khắc phục, bổ sung và hoàn thiện. Bao gồm từ khâu tuyển dụng giáo viên, xây
dựng và quản lý đề cương bài giảng, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và giám
sát việc tổ chức thực hiện hoạt động dạy học trên lớp cũng như hoạt động tự
học của học sinh xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý
chất lượng dạy học môn tiếng Anh trong các trường trung học phổ thơng
huyện Hàm n tỉnh Tun Quang”.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
và các yếu tố tác động đến việc quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh tại
các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng dạy học mơn tiếng Anh nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học mơn tiếng Anh nói riêng chất lượng đào
tạo nói chung của các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý CLDH môn tiếng Anh trong các
trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng dạy học môn tiếng
Anh trong các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng dạy học mơn
tiếng Anh phù hợp hơn thì sẽ nâng cao được hiệu quả và chất lượng dạy học
môn tiếng Anh của các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp
quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện Hàm
Yên tỉnh Tuyên Quang.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 03 Trường THPT huyện Hàm Yên
tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Tổng số 56 trong đó có 36 giáo viên
đang giảng dạy bộ môn tiếng Anh và 20 cán bộ quản lý đang công tác tại các
Trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang Hiệu trưởng, Hiệu phó.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nói chung, quản lý chất lượng dạy

học môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang
nói riêng.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn
tiếng Anh trong các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh của
HT các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý chất
lượng dạy học môn tiếng Anh được đề xuất như sau.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu
nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi,
phương pháp quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
chun gia.
7.3. Nhóm phương tốn thống kê, số trung bình cộng, hệ số tương quan.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; kết quả nghiên cứu thể hiện cơ bản ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
trong các trường Trung học phổ thông huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Chương 2. Thực trạng Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh trong
các trường Trung học phổ thông huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3. Các biện pháp Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
trong các trường Trung học phổ thông huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.

4



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bộ giáo dục đã ban hành nhiều văn bản và tài liệu hướng dẫn, tổ chức các
hội thảo ở nhiều cấp độ về đảm bảo chất lượng môn ngoại ngữ trong nhà trường
THPT, nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh, đổi mới PP giảng dạy...
Vấn đề kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới và
trong khu vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá chi tiết
trong “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020”, Hà Nội, 2008. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như:
“Teaching English Cambridge University Press, 1995” của Adrian Doff;
“Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2005.
Tiếng Anh không đứng tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện
pháp quản lý dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện
pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn Tiếng Anh. Có thể đề cập đến các cơng
trình nghiên cứu sau: Nguyễn Trọng Hậu. Đại cương khoa học quản lý giáo
dục, Bài giảng cho cao học quản lý giáo dục, Hà Nội, 2009; Nguyễn Quốc Chí
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý, 2010;
Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO & TQM, 2004; Đặng Quốc bảo, Những vấn đề về lãnh đạo - quản lý và sự
vận dụng vào điều hành nhà trường, Bài giảng cho học viên cao học quản lý
giáo dục, 2010... Nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về
các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học trong nhà trường THPT: Nguyễn Thị
Thu Phương, Các biện pháp quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học
Tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông thành phố, Hà Nội, 2007; Nguyễn
Thị Bình, Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường
5



trung học phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, 2009; Lê Vũ Huy, Biện
pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung
học phổ thông huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn, 2010.
Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này bản thân tôi sẽ kế thừa
và phát huy những kết quả các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trước đã
đề cập tới và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả thi mới về quản lý chất
lượng dạy học môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang có chất lượng hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức đúng
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm
nhỏ đến phạm vi rộng hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp con người có được
những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý.
Khái niệm quản lý đã được tiếp cận theo nhiều khía cạnh và góc độ khác
nhau. Theo F.W Taylor, “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H.Koontz thì khẳng định, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự
bất mãn cá nhân ít nhất”.


6


Trong giáo trình khoa học quản lý (tập 1, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật Hà Nội-1999) có ghi “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm
bảo sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là cơng
tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng
một tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tời mục đích đã đề ra”.
Theo GS-TS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến”.
Theo PGS-TS Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính
tổng hợp của các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hòa, phối hợp các khâu và các cấp quản lý hoạt động nhịp
nhàng để đạt được hiệu quả cao. Hay quản lý là sự tác động của các cơ quan
quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống
hướng vào mục tiêu xác định.
Tuy có nhiều cách hiểu của nhiều góc độ khoa học khác nhau nhưng có
thể nói rằng quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý bằng tổ hợp những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác
và sử dụng tối đa các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như tổ chức, để
đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một q trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một
môi trường biến động.

Khái niệm chất lượng dạy học: “Là mức độ mà kết quaqr dạy học đáp
ứng được mục tiêu dạy học, thỏa mãn nhu cầu”. Chất lượng dạy học được hình

7


thành thông qua chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của
học sinh trên cơ sở đảm bảo chất lượng các thành tố của quá trình dạy học”.
Khái niệm quản lý chất lượng dạy học: “ Đó là một hệ thống hoạt động
thống nhất những nỗ lực của toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong nhà trường cùng tham gia quá trình dạy học, chịu trách nhiệm triển khai
chất lượng, duy trì và cải tiến chất lượng cùng với việc áp dụng biện pháp kỹ
thuật và công cụ quản lý chất lượng để đảm bảo quản lý chất lượng dạy học đạt
mục tiêu đề ra một cách tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu của khách hang”.
Nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau tác giả đã tổng thuật
trong bản chính của luận văn. Đối với nhà trường quản lý là quá trình tác động
của bộ máy quản lý nhà trường người quản lý đến tập thể GV, HS và các lực
lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu của nhà trường đã để ra.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ
thể nâng cao khả năng hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Có bốn biện pháp
quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành chính - tổ chức,
biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể tóm
lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra đánh giá. Ở trường
THPT huyện Hàm Yên và đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong các trường THPT huyện
Hàm Yên trong giai đoạn hiện nay.

Chức năng lập kế hoạch: Theo các nhà khoa học việc lập kế hoạch là
tìm kiếm trong tương lai, xây dựng kế hoạch hành động. Thực chất lập kế
hoạch là ra quyết định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà
một tổ chức và mọi bộ phận của nó ln tn theo. Cụ thể là lập kế hoạch có

8


nghĩa là xác định trước tiên nên phải làm cái gì, làm như thế nào, làm vào khi
nào và ai sẽ làm. Việc lập kế hoạch bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của
chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn tới trong tương lai dự định. Nếu khơng có
kế hoạch thì hành động của con người sẽ đi tới vơ mục đích và phó mặc cho
may rủi. Như vậy điểm cốt lõi trong lập kế hoạch là vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm ra con đường đi ngắn nhất, chắc chắn nhất để tiếp cận mục tiêu đã đề
ra.Tuy nhiên, lập kế hoạch không phải là bất di bất dịch mà trong thực tế khách
quan đang vận động và phát triển theo kế hoạch cũng phải ln ln linh hoạt
để kịp thời thay đổi thích ứng với sự biến động của thực tiễn.
Chức năng tổ chức: Khoa học về tổ chức quản lý đã chỉ ra. Cơng tác tổ
chức có thể xem xét với tư các là một chức năng quan trọng của hoạt động lãnh
đạo quản lý. Có thể chia cơng tác này thành hai nội dung cơ bản là xây dựng tổ
chức và sử dụng con người. Hai cơng tác này có mối liên hệ mật thiết với nhau
vì chúng tạo dựng một tổ chức từ những con người và bố trí sử dụng họ vào
những công việc cụ thể để rồi điều khiển, kiểm tra hoạt động của họ. Vì vậy
cơng tác tổ chức có thể hiểu là hoạt động nhằm thiết lập, vận hành một tập thể,
một tổ chức thông qua việc bố trí sắp đặt con người cũng như tác động đến con
người như nhu cầu, lợi ích, tình cảm, ý chí, năng lực hoạt động thực tiễn của
con người nhằm hướng vào mục đích chung. Xây dựng tổ chức bộ máy địi hỏi
phải hình thành, tổ chức được đầy đủ các bộ phận cần thiết để bộ máy hoạt
động và đạt tới mục tiêu. Đồng thời phải xác định được tính chất các mối quan
hệ trong bộ máy. Đây là nội dung rất quan trọng nếu không xác định rõ ràng

vấn đề này sẽ khơng làm rõ được vị trí, chức năng, quyền hạn của các tổ chức
trong hệ thống, không tạo ra được môi trường thuận lợi để mọi người trong tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc bố trí sử dụng con người địi hỏi phải
có sự phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng với từng cá nhân, từng bộ phận
của tổ chức, sắp xếp thứ tự công việc tạo ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ

9


trong tổ chức.Trong thực tế công tác nếu biết bố trí đúng người đúng việc thì
mới phát huy khả năng của con người và mang lại hiệu quả cho công việc, tạo
bầu khơng khí tập thể vui vẻ thoải mái. Ngược lại bố trí cơng việc chồng chéo
khơng đúng người đúng việc sẽ làm cho chất lượng công việc kém hiệu quả, tăng
tiêu cực bất mãn, đối phó trong tổ chức làm cho bầu khơng khí trong nhà trường
khơng lành mạnh. Muốn thực hiện tốt cơng việc này địi hỏi nhà quản lý khơng
chỉ có trình độ, kinh nghiệm quản lý mà cịn phải tâm huyết với cơng việc của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Việc hiểu người, hiểu cán bộ đã khó, song
việc bố trí sử dụng con người trong cơ cấu nhân sự của tổ chức thì càng khó
khăn và phức tạp hơn. Để làm việc này có hiệu quả địi hỏi người lãnh đạo,
người tổ chức có lập trường, quan điểm chính trị đúng đắn, nhân sinh quan Mác
Lênin mà cịn phải có ý trí thường trực chống chủ nghĩa cá nhân” [30, tr.15].
Chức năng chỉ đạo: "Chức năng chỉ đạo có tác động đến con người, chỉ
huy, sai khiến con người để sao cho họ sẵn sàng cố gắng hăng hái hướng tới
đạt được các mục tiêu của tổ chức. Chức năng này cần phải được thực hiện với
sự chú trọng tới khía cạnh con người trong tổ chức. Nhà quản lý muốn chỉ huy
được một cách hiệu quả phải có quyền uy quyền lực và uy tín. Phải có khả
năng tác động vào con người, năng lực sai khiến người khác bằng quyền uy
của mình, khả năng khuyến khích, kích thích, lơi cuốn con người làm tốt công
việc được giao luôn luôn làm điều nhân nghĩa và khả năng ngăn chặn răn đe
con người làm điều sai trái. Vấn đề quan trọng cốt lõi của chức năng chỉ đạo

là dẫn dắt mọi thành viên trong tổ chức cùng bộ máy đạt được mục tiêu đã
được xác định", Harold Koontz nói về chức năng này [19, tr.20].
Một trong những hoạt động quan trọng nhất của các nhà quản lý là làm
cho các nhu cầu của mọi người hài hịa với u cầu của tồn bộ doanh nghiệp.
Sự lãnh đạo bắc một nhịp cầu giữa một bên là các kế hoạch logic được cân
nhắc kỹ, các cơ cấu tổ chức được thiết kế cẩn thận, các chương trình biên chế

10


cán bộ tốt, các kỹ thuật kiểm tra hữu hiệu với bên kia là nhu cầu của con
người để hiểu biết, để được thúc đẩy và đóng góp tồn bộ những gì họ có khả
năng vào các mục tiêu của bộ phận và toàn bộ doanh nghiệp.
Chức năng kiểm tra: Là giai đoạn cuối cùng của quản lý, để đánh giá
xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn thể kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào.
Quan trọng nhất và phát hiện được những lệch lạc, sai sót, mặt yếu kém thậm
chí cả thất bại và tìm ra nguyên nhân kịp thời khắc phục, điều chỉnh để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. Kiểm tra là chức năng làm cho hoạt động quản
lý đảm bảo tính phù hợp thích ứng với mơi trường, đảm bảo tính khả thi và tính
thực tiễn của kế hoạch tiến tới hồn thành mục tiêu của tổ chức trong môi
trường đầy biến động. Chức năng kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình quản lý. Khoa học quản lý đã khẳng định: quản lý lãnh đạo mà khơng có
kiểm tra thì coi như khơng có quản lý khơng có lãnh đạo. Trong tiến trình quản
lý cần phải chú ý đến công tác kiểm tra bao gồm kiểm tra đột xuất, kiểm tra
định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để phát hiện cái đúng, cái sai trong
quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp để thực hiện tốt
những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Kiểm tra là chức năng của người quản lý, nhằm mục đích kiểm tra thực
hiện tốt nhất ba cơng việc phát hiện điều chỉnh và khuyến khích. Kiểm tra
nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch kịp thời, kiểm tra không hẳn là giai

đoạn cuối kỳ khi công việc đã hồn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt
quá trình thực hiện kế hoạch. Vậy kiểm tra là chức năng thực sự quan trọng của
nhà quản lý lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như khơng nó là khâu đặc biệt
quan trọng của chu trình quản lý, giúp người quản lý điều chỉnh theo đúng mục đích.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý là cơ sở để phân cơng lao động là nền tảng hình thành cấu trúc tổ chức
của sự quản lý, trong quá trình quản lý phải thực hiện một dạng chức năng kế
tiếp nhau một cách lơgic, nó bắt đầu xác định mục tiêu quản lý cho đến kết quả
đạt được và tổng kết quá trình quản lý.
11


Tuy nhiên trong chu kỳ quản lý cũng có khi một số chức năng có thể
diễn ra đồng thời, hoặc kết hợp với các chức năng khác, để quá trình quản lý
thực hiện đạt kết quả tối ưu nhất.
Chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính chất nghề
nghiệp mà tất cả các nhà quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý của
mình. Các chức năng quản lý thể hiện bản chất của quá trình quản lý, việc thực
hiện các chức năng quản lý đảm bảo cho hoạt động quản lý tồn tại và phát triển.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó là cơ sở là điều
kiện của nhau, nó đan xen vào nhau tương tác với nhau trong một chu trình
quản lý đầy năng động, sáng tạo nhằm đưa tổ chức tiếp cận mục tiêu đã xác
định một cách có hiệu quả.
1.2.2. Dạy học mơn tiếng Anh trong trường THPT
1.2.2.1. Dạy học
Mỗi một cá nhân muốn tồn tại và phát triển điều trước tiên là phải học. Mặt
khác, để tồn tại và phát triển, xã hội cũng phải truyền lại cho thế hệ sau những
kinh nghiệm đã được các thế hệ trước sáng tạo và tích lũy, tức là phải dạy.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho
thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các

thế hệ. Học là q trình tương tác giữa cá thể với mơi trường, kết quả là dẫn
đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hành vi của cá thể đó. Dạy và
học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát triển của xã
hội và cá nhân. Một mặt là sự tiếp nhận và chuyển hóa thành những kinh
nghiệm đã có của xã hội thành những kinh nghiệm của cá nhân, còn mặt kia là
sự chuyển giao những kinh nghiệm đó từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
Dưới góc độ của lý thuyết hoạt động q trình dạy học là một hệ thống
tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa
dạy và học mang tính chất cộng tác trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo

12


Dƣới góc độ giáo dục học:
Dạy học là một trong cả bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân
cách tồn vẹn là q trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận
thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng, phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo
đúng mục đích giáo dục
Theo PGS.TS. Trần Kiểm: "Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và
trò nhằm điều khiển truyền đạt và tự điều khiển lĩnh hội tri thức nhân loại
nhằm thực hiện mục đích giáo dục" [26, tr.25].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: "Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các
hành động dạy và hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác
với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học" [31, tr.18].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo

dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" [32, tr.30].
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thể hiện trong và bằng tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác
giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. Chỉ trong sự
tương tác qua lại giữa thầy và trò mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự
phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ mất đi tính tồn vẹn đó.
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể tiến
hành, sự tương tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá trình
dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học. Chúng cùng

13


hướng tới mục đích chung của q trình dạy học nhằm thay đổi nhân cách của
người học.
Như vậy, có thể nói hoạt động dạy và học là hai mặt khơng thể thiếu
được của quá trình dạy học. Dạy và học là một hệ thống tồn vẹn, trong đó các
nhân tố tác động lẫn nhau theo qui luật của lý luận dạy học. Sự tương tác giữa
các nhân tố chính là quá trình phủ định biện chứng để biện chứng để tạo nên
một sự thống nhất giữa dạy và học, giữa truyền đạt với điều khiển trong hoạt
động dạy, giữa lĩnh hội và tự điều khiển trong hoạt động học. Sự tương tác giữa
dạy và học được thống nhất với nhau nhờ sự cộng đồng và hợp tác thông qua
các tổ chức giáo dục, các cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, cơng nghệ. Đó
chính là hệ thống mơi trường kinh tế xã hội, môi trường luôn đối mặt với người
dạy và người học. Dạy và học phải tiếp cận với môi trường với ý nghĩa tạo nên
môi trường sự ổn định bền vững và phát triển.
1.2.2.2. Dạy học môn tiếng Anh trong các trường THPT
* Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh trong trường THPT

Giáo dục THPT cung cấp cho học sinh một hệ thống vững chắc những
kiến thức, phương pháp phổ thông, cơ bản, thiết thực và tương đối hồn chỉnh.
Hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản cần thiết phát triển năng lực trí tuệ
bước đầu có năng lực tự học, năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực
tiễn để tự chủ, tự lập trong lao động và trong cuộc sống, góp phần hình thành
các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới.
Tiếng Anh là một trong các môn học cơ bản ở trường THPT, là một bộ
phận quan trọng không thể thiếu của học vấn phổ thông, đồng thời cũng là
phương tiện hữu hiệu để khai thác thông tin, là công cụ giao tiếp và cập nhật
tri thức hội nhập và phát triển kinh tế xã hội. Mơn tiếng Anh ở trường THPT
cịn góp phần phát triển tư duy và hỗ trợ cho việc truyền tải nội dung của
nhiều mơn học khác, góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh,
giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện ở trường phổ thơng. Nhận
14


thức được vị trí và vai trị quan trọng của môn tiếng Anh trong trường phổ
thông, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, thơng tư về công
cuộc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh
trong các trường THPT.
Tiếng Anh được đưa vào chương trình giáo dục THPT nhằm đạt ba mục
đích: sử dụng tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa và
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức. Cả ba mục đích đều quan trọng và có quan hệ mật
thiết với nhau, song do đặc thù của bộ mơn mà mục đích thực hành giao tiếp trở
thành cơ bản nhất, cịn hai mục đích cịn lại ln gắn chặt với mục đích thứ nhất.
Qn triệt được mục tiêu của dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT là cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và phát triển phẩm
chất trí tuệ để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh ở THPT là sau khi
hồn thành chương trình, học sinh phải sử dụng ngơn ngữ đó để thực hiện các

giao tiếp đơn giản hàng ngày, có thể sử dụng ngơn ngữ đó để đọc hiểu các sách
báo, các tài liệu tham khảo phù hợp với trình độ học vấn.
* Nội dung dạy học môn tiếng Anh trong các trường THPT.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh
Tiếng Anh cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là cơng cụ
giao tiếp. Nội dung kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh bao gồm bốn dạng hoạt
động giao tiếp là: nghe, nói, đọc, viết. Cả bốn nội dung này đều xuất hiện
thường trực đan xen vào nhau trong suốt q trình dạy học mơn tiếng Anh. Nội
dung kỹ năng thực hành giao tiếp được thể hiện dưới dạng hệ thống các bài tập
tương ứng với u cầu hình thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Cung cấp những tri thức về văn hóa
Nội dung tri thức văn hóa của bộ mơn ngoại ngữ gồm hai phần: tri thức
ngôn ngữ và tri thức đất nước đang theo học.
15


- Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức
Là một bộ môn văn hóa cơ bản, ngoại ngữ có khả năng góp phần hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ cho thế hệ trẻ thông qua các bài
học với những nội dung hết sức đa dạng và phong phú giúp học sinh xây dựng
cho mình thói quen đạo đức và hành vi văn minh cần thiết nhất trong đời sống
xã hội, những quan điểm chính kiến khoa học về tự nhiên, về xã hội, về lối
sống cao đẹp của con người.
Như vậy, nội dung dạy học tiếng Anh là những nội dung tri thức khoa
học cơ bản, tối thiểu về ngoại ngữ được học, giúp học sinh nhận thức và có thể
vận dụng chủ động, tự giác tiếng Anh như một công cụ giao tiếp. Đồng thời,
việc dạy tiếng Anh còn kết hợp giới thiệu cho người học những kiến thức văn
hóa nền tảng, giúp người học hiểu thêm về đất nước, con người của dân tộc có
ngơn ngữ họ học, góp phần hỗ trợ cho việc học tập các mơn khác, phát triển trí
tuệ cần thiết để tiếp tục học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động.

* Đặc trưng của hoạt động dạy học ngoại ngữ
Ngôn ngữ, với tư cách là phương tiện giao tiếp của con người, là sự
thống nhất chặt chẽ giữa ngôn ngữ (language) và lời nói (speak). Ngơn ngữ và
lời nói là hai mặt của một hiện tượng, trong đó ngơn ngữ chỉ một hiện thực
khách quan và có tính chung tồn xã hội; cịn lời nói là sự vận dụng ngơn ngữ
chung của mỗi cá nhân vào các tình huống giao tiếp cụ thể do đó nó mang tính
chất cá thể. Ngơn ngữ và lời nói hợp thành một thể thống nhất biện chứng giữa
cái chung và cái riêng.
Ngôn ngữ là một hệ thống gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ln mang
tính chất tĩnh và ổn định; lời nói là sự kết hợp các nội dung ngôn ngữ trong
hoạt động giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết và mang tính chất động và biến đổi
thường xuyên tùy theo từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Ngơn ngữ và nền văn hóa của cộng đồng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Ngôn ngữ vừa là phương tiện biểu đạt vừa là phương tiện tàng trữ những giá
trị văn hóa của dân tộc sản sinh ra ngơn ngữ ấy. Điều này có nghĩa là dạy và học

16


×