Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐẶNG KIM KIÊN CƢỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGHIÊM SĨ THƢƠNG

Hà Nội 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Đặng Kim Kiên Cường
Đề tài luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số HV: CA130308
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 21/04/2016 với
các nội dung sau:


-

Rà soát chỉnh sửa lỗi kỹ thuật

-

Phần mở đầu
Thống nhất thuật ngữ
Không viết tắt tên đề mục
Ngày …. tháng ….. năm 2016

Giáo viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương

Đặng Kim Kiên Cường
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS. Phạm Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân. Luận
văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản
thân và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào
Tác giả luận văn


Đặng Kim Kiên Cường


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 4
1.1.

.......................................................... 4

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:....................................................... 4
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ..................................... 5
1.2. Hoạt động cho vay DNV&N của NHTM.................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của DNV&N ................................................ 13
1.2.2. Vai trò tín dụng của NHTM đối với DNV&N .................................... 17
1.3. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay DNV&N của NHTM ...................... 17
1.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định tài chính trong hoạt động
cho vay của NHTM ................................................................................... 18
1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM .... 19
1.3.3. Căn cứ thẩm định tài chính ............................................................... 32
1.3.4. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp ........... 35
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác thẩm định tài chính trong hoạt
động cho vay của NHTM ........................................................................... 37
1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt
động cho vay của NHTM ........................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚC YÊN .............................................................................................. 44
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc
Yên ....................................................................................................................................... 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên ............................................ 44


2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên trong thời gian qua .......................... 53
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại
BIDV Phúc Yên .................................................................................................................. 57
2.2.1. Quy trình cho vay đối với các DNV&N tại BIDV Phúc Yên .............. 57
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại
BIDV Phúc Yên ........................................................................................ 58
2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên ............................... 78
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 78
2.3.2. Hạn chế trong công tác thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên .... 80
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 81
CHƢƠNG 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚC YÊN ............................................................. 84
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay DNV&N tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên ................................................................. 84
3.2. Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên .................... 85
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức .................................................. 85

3.2.2 Nhóm giải pháp về nhân sự ............................................................... 87
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng .................... 92
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................... 93
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........ 93
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 94
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan ...................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 98
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh .......................53
Bảng 3.01: Kế hoạch đào tạo năm 2016 tại BIDV Phúc yên ....................................89


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1.

CB QLKH

Cán bộ Quản lý khách hàng

2.

NHTM

Ngân hàng thương mại


3.

DN

Doanh nghiệp

4.

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5.

BCTC

Báo cáo tài chính

6.

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

7.

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


8.

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình đổi mới vừa qua, các DNV&N đã được tạo điều kiện thuận lợi
và có sự phát triển đáng kể cả về số lượng và chất, có đóng góp tích cực trên nhiều
mặt cho sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay việc mở rộng cho vay đối tượng
DNV&N cho phép phân tán rủi ro cho các ngân hàng thương mại.
Đứng trên giác độ là người cung cấp, tài trợ vốn cho hoạt động của các
DNV&N, công tác thẩm định mà trong đó thẩm định tài chính đối với doanh
nghiệp không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng. Thẩm định tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có quyết định đúng đắn trong việc cho vay,
tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Trên thực tế, trong nhiều năm qua,
công tác thẩm định tài chính đối với DNV&Ntại các ngân hàng đang càng ngày
càng được hoàn thiện về cả phương pháp lẫn thực hành đề phù hợp với tình hình
đất nước. Các quy trình trình cho vay, quy trình thẩm định... được ra đời hướng
tới chuẩn mực quốc tế. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và
Chi nhánh Ngân hàng Đâu tư và phát triển Phúc Yên nói riêng không nằm ngoài
xu thế đó. Sự cái tiến trọng công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp đã làm
giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu trong dư nợ cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên xong bên cạnh những thành công đạt
được cũng còn nhiều tồn tại. Những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính
DNV&N là một trong những nguyên nhân. Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của
công tác thẩm định DNV&N, trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
lượng thông tin cần thiết phục vụ cho phân tích, đánh giá DNV&N chưa đủ và đảm

bảo độ tin cậy... tất cả những hạn chế này là những nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định tài chính DNV&N, dẫn đến những quyết định cho vay sai
lầm, không đúng, không xuất phát từ nhu cầu của thị trường.
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác thẩm định tài chính trong cho
vay DNV&N của các ngân hàng thương mại trên phương diện khoa học và thực tiễn
là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình ngân hàng hiện đại. Xuất

1


phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu công tác thẩm định tài chính trong cho
vay DNV&N
tại Chi nhánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - Tiến sỹ Nghiêm Sĩ
Thương em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phúc Yên” để nghiên cứu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm
lý luận về thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N và tìm hiểu nguyên nhân từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho
vay DNV&N.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính trong cho vay
DNV&N tại các Ngân hàng thương mại. Những nghiên cứu về lý luận này là cơ sở
để định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp ở các
chương sau.
Đánh giá thực trạng

thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N

tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phúc Yên. Phân tích những tồn tại
trong công tác thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N và nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong

cho vay DNV&N tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phúc yên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định tài chính trong hoạt động trong cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc
Yên.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:

2


Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1:
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

về công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho
Ngân hàng thương mại.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
– chi nhánh Phúc Yên

Chƣơng 3: Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Phúc Yên

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại đã ra đời, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách
quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược
lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị
trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (số 47/2010/QH12 ngày 17/06/2010) chỉ rõ:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau đây:
- NHTM là một tổ chức kinh tế
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh
- NHTM hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một tổ chức tài chính trung gian thực

hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có
liên quan đến tài chính tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, NHTM là công cụ
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, là công cụ quản lý của nhà
nước và là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

4


1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại
Trong nền kinh tế thị trường,các hoạt động của NHTM đều hướng tới một mục
tiêu tối cao, chi phối các hoạt động khác đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để
theo đuổi mục tiêu này, các NHTM không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,đa
dạng hoá các hoạt động nhưng nhìn chung một NHTM thường thực hiện 3 hoạt
động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn
Trước hết các NHTM phải có một số vốn tự có làm tiền đề cho hoạt động
kinh doanh của mình. Số vốn này do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp, hay từ
các quỹ tạo ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên nguồn vốn chính
của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.Trước kia
các ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi từ những người gởi tiền, ngày nay do sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, các NHTM đã đưa ra rất nhiều hình thức khác
để huy động vốn nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động của mình.Ngân hàng tập
chung được một số vốn lớn thông qua việc cung cấp các dịch vụ như: tài khoản séc,
tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi... Bên cạnh đó,
khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư, cho vay, các NHTM có thể đi vay
từ ngân hàng trung ương, từ các NHTM khác, hay vay trên thị trường tài chính
trong nước và quốc tế.Ngoài vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, nguồn vốn ngân
hàng còn bao gồm một số nguồn khác, nhưng chúng chiếm tỷ trọng nhỏ.

Huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí như: chi phí giao
dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và các chi phí có liên quan khác. Để bù dắp
những chi phí đó, các NHTM phải tiến hành hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt
động trung gian khác và đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay và đầu tư
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Lãi
suất thu được từ cho vay có thể bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, thuế và các loại chi phí rủi ro đầu tư

5


khác. Ngân hàng có thể cho vay cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp hay các cơ quan
chính quyền để phục vụ cho mục đích đầu tư kinh doanh hay tiêu dùng hoặc cũng
có thể trực tiếp tham gia đầu tư, góp vốn hợp tác kinh doanh.
Đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay, nó mang lại khoản
thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng
nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới nhiều hình thức
như: hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty (chỉ được phép thực hiện bằng
vốn của ngân hàng), mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty. Nhờ vào hoạt
động đầu tư mà rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng được phân tán.
Hoạt động cho vay và đầu tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, tuy nhiên
hoạt động này cùng tiềm ẩn rủi ro.
Hoạt động trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí ….
Các hoạt động này gồm: các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng
(chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…), nhận bảo
quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng của dân chúng, bảo quản

mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng, tư vấn tài chính, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ, …
Trước đây, do hạn chế về chính sách, trình độ, công nghệ … nên hoạt động
trung gian chưa thực sự phát triển và thu nhập mang lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng đến nay, các dịch vụ trung gian của ngân
hàng thương mại ngày càng được chú trọng do nguồn thu ổn định và độ rủi ro thấp.
Các dịch vụ này không ngừng phát triển góp phần hoàn thiện chất lượng dịch vụ
ngân hàng. Khách hàng khi có nhu cầu đều được đáp ứng một cách thuận tiện nhanh
chóng, tiết kiệm và an toàn. Do vậy các ngân hàng thương mại, thu hút được số
lượng lớn và đa dạng đối tượng khách hàng kéo theo doanh thu của ngân hàng từ
hoạt động này cũng tăng nhanh.

6


1.1.2.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
Theo quy chế tín dụng hiện hành ở Việt Nam, cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại cho vay một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản
trị lập một quy trình cho vay thích hợp, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho
vay. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song
thực tế người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: (Trang 27 –
Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng TM – Nguyễn Thị Mùi)
* Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia thể loại cho vay ra làm hai loại:
- Cho vay đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại hình cho
vay cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn

trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần
phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án
sản xuất kinh doanh của họ.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như
máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ...ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai
của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cho vay cụ
thể để đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức
độ rủi ro và mức lãi suất được đặt ra cho từng loại.
* Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia cho vay ra làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay mà thời điểm trả nợ được xác

7


định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,....
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại cho vay
này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và
nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được.
+ Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
+ Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các

công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại hình cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
- Cho vay không thời hạn: Là loại hình cho vay mà thời hạn hoàn trả tiền
vay không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về
việc thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví
dụ ngân hàng không thu gốc theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả
nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm
hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn thu hồi gốc phải
báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh này lại cần tiếp).
* Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo đảm của bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ

8


tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng cho vay. Hình thức này được áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có
tài sản đảm bảo nhưng hình thức cho vay này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể
bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo đảm của bên thứ ba. Việc cho vay vốn chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch
với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là

một loại hình cho vay ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và
khả năng trả nợ rất cao thì mới được cho vay mà không cần đảm bảo.
*Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, Cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại hình cho vay mà ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong
nước thì chỉ được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục
vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay
bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất
khẩu.
*Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia cho vay ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại hình cho vay
được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại hình cho
vay có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên
và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.

9


- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại hình cho vay
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức cho
vay này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu cho
vay của từng loại hình cho vay (là tỷ trọng của từng loaị hình cho vay trên tổng dư
nợ). Từ kết cấu cho vay đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu

cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu
cho vay đã phù hợp với ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.2.3. Đặc điểm và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thƣơng mại
Hoạt động cho vay đối với DNV&N là một trong những nghiệp vụ phổ biến
của Ngân hàng, mặc dù mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng cũng chứa
đựng rất nhiều rủi ro, tiềm ẩn những khả năng bất an toàn đối với các khoản đầu tư
của ngân hàng thương mại đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì
vậy để đảm bảo khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi, một
trong những nguyên tắc cơ bản khi cho vay là phải thiết lập được một quy trình cho
vay chặt chẽ và hợp lý.
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay được hiểu là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ
cơ bản và các thủ tục cần thiết từ khi bắt đầu tới khi kết thúc một khoản vay. Quy
trình cho vay đối với DNV&N gồm 4 phần tương ứng với 4 giai đoạn của quá trình
cho vay bao gồm:
Quy trình xét duyệt cho vay
Nguyên tắc thực hiện: quán triệt phương châm cho vay trên cơ sở tính khả
thi, tính hiệu quả của phương án / dự án sản xuất kinh doanh là chủ yếu – không cho
vay chỉ dựa trên giá trị tài sản bảo đảm và uy tín của khách hàng, bảo đảm tính thẩm
định độc lập của từng cá nhân tham gia.
Trình tự thực hiện:

10


- Tư vấn, thương thảo điều kiện vay vốn: việc này có ý nghĩa hết sức quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp theo. Khi khách hàng đề xuất vay
vốn, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết về chính sách cho vay mà ngân hàng
đang áp dụng, thương thảo sơ bộ các điều kiện cho vay mà ngân hàng có thể đáp

ứng (lãi suất, thời hạn, điều kiện ràng buộc..)
- Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn:
Hồ sơ gồm: hồ sơ pháp lý của khách hàng (áp dụng những khách hàng lần
đầu vay vốn, hoặc có những thay đổi liên quan), hồ sơ kinh tế của khách hàng, hồ
sơ đảm bảo tiền vay, hồ sơ vay vốn (giấy đề nghị vay vốn, luận chứng kinh tế kỹ
thuật, báo cáo đầu tư, một số giấy tờ khác liên quan).
- Thẩm định cho vay: Ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay trên cơ sở hồ
sơ mà khách hàng cung cấp. Trước hết ngân hàng kiểm tra hồ sơ của khách hàng
đúng với quy định hiện hành, sau đó tiến hành thẩm định theo các nội dung thẩm
định năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài
chính, năng lực hoạt động của khách hàng, thẩm định mặt kinh tế kỹ thuật của dư
án, hiệu quả và khả năng tài trợ dự án, thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay.
- Xét duyệt cho vay: Ngân hàng đồng ý cho vay sẽ lập hợp đồng tín dụng
kèm theo lịch rút vốn (phù hợp thỏa thuận với khách hàng) hoặc thông báo gửi
khách hàng thực hiện các điều kiện chấp thuận được cho vay (nếu có).
Quy trình phát tiền vay
Nguyên tắc thực hiện: chỉ thực hiện phát tiền vay khi khách hàng thỏa mãn
đầy đủ các điều kiện tại hợp đồng tín dụng, thực hiện phát tiền vay theo tiến độ sử
dụng tiền vay của khách hàng, khách hàng có căn cứ chứng minh việc sử dụng vốn
vay phù hợp với các thỏa thuận ghi tại hợp đồng tín dụng.
Trình tự thực hiện:
- Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay: Trên cơ sở các chứng từ yêu cầu
phát tiền vay và kết quả kiểm tra thực tế, ngân hàng cho vay thực hiện kiểm tra các
căn cứ phát tiền vay cụ thể như sau:

11


Kiểm tra nội dung của giấy nhận nợ/ yêu cầu phát tiền vay gồm có kiểm tra
hiệu lực của thời hạn phát tiền vay, số tiền rút vốn trên giấy nhận nợ có phù hợp

không, mục đích sử dụng có đúng như thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, sự hợp lý
của địa chỉ chuyển tiền đến, sự phù hợp giữa lãi suất, thời hạn, tính hợp pháp của
người đại diện và những nội dung đã cam kết.
Kiểm tra các chứng từ kèm theo: có đủ để chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay (kể cả về số lượng và nội dung), tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, sự
phù hợp và tính hợp lý giữa yêu cầu rút vốn (trên giấy nhận nợ) và các chứng từ
kèm theo.
- Thực hiện phát tiền vay: Sau khi đã kiểm tra các căn cứ phát tiền vay, nếu
ngân hàng chấp thuận ngân hàng thực hiện phát tiền vay.
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay
- Kiểm tra, giám sát trong thời gian phát tiền vay: theo dõi tình hình thực
hiện hợp đồng tín dụng. Kiểm tra việc tiến độ thực hiện phương án/dự án có đúng
với mục đích sử dụng vốn vay (đối chiếu số dư nợ vay với giá trị phưong án/dự án
đã thực hiện xem có tương đương không).
- Kiểm tra, giám sát sau khi kết thúc phát tiền vay, phương án/dự án bắt đầu
đi vào hoạt động:
Định kỳ tối thiểu 6 tháng/ 1 lần hoặc đột xuất cán bộ trực tiếp cho vay tiến
hành kiểm tra tình hình hoạt động của phương án/dự án
Thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng qua các thông tin giám sát
từ xa (qua báo cáo tài chính khách hàng gửi, thông tin từ các bộ phận nghiệp vụ
khác của ngân hàng như kế toán, thanh toán, thông tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng, báo chí về ngành hàng khách hàng đầu tư)
Theo dõi tình hình trả nợ gốc, lãi của khách hàng có đúng hạn, có đủ không
Quá trình thu hồi nợ vay
- Nguyên tắc thực hiện: Kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn thu của khách hàng
(không chỉ nguồn thu từ phương án/ dự án vay vốn) để thu hồi nợ vay đúng hạn.
Trình tự thực hiện: Đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, thực hiện thu nợ.

12



Các quy trình trên có mối quan hệ mật thiết, tạo thành một quá trình gắn bó
chặt chẽ. Một khoản vay có chất lượng là một khoản vay được hoàn đúng hạn cả
gốc lẫn lãi - đây chính là mục tiêu quan trọng của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu
đề ra đòi hỏi ngân hàng phải hết sức nghiêm túc, có cân nhắc kỹ lưỡng khi xét duyệt
và ra quyết định cho vay: có cho vay hay không, khối lượng cho vay bao nhiêu, lãi
suất cho vay, thời hạn vay như thế nào, quy định quản lý sử dụng tiền vay, xử lý thu
hồi nợ ra sao… nhằm ngăn chặn đến mức tối đa những rủi ro có thể phát sinh trong
quá trình cho vay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rủi ro của các ngân hàng trong việc cho vay vẫn
xảy ra (thể hiện rõ nét nhất qua tỷ lệ nợ quá hạn, qua việc ngân hàng phải thực hiện
gia hạn nợ, khoanh nợ…) mà nguyên nhân chính là do quyết định cho vay chưa phù
hợp. Để hạn chế tối đa rủi ro phát sinh, thẩm định tài chính trong hoạt động cho
vay đối với DNV&N là khâu quan trọng nhất mà ngân hàng phải quan tâm trước
khi quyết định cho vay.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niện doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, rất nhiều các nước, các cơ quan, các tổ chức, các nhà nghiên cứu
kinh tế đã đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định DNV&N nhằm mục đích phục
vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu của mình. Do đó, định nghĩa về DNV&N là
tương đối khác nhau, có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động, mục đích của
việc xác định và mức độ phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều xác định quy mô doanh nghiệp
dựa trên hai tiêu thức chủ yếu: tổng vốn kinh doanh và tổng số lao động để phân
biệt quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ.
Theo Nhật Bản, doanh nghiệp có dưới 300 lao động hoặc vốn đầu tư nhở hơn
1 triệu USD được coi là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, doanh
nghiệp có dưới 20 lao động là doanh nghiệp nhỏ.


13


Theo Anh, Pháp, Mỹ thì những doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở
xuống thì được coi là có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, doanh nghiệp cso số lao
đọng 200 trở xuống là doanh nghiệp nhỏ.
Theo ngân hàng thế giới, DNV&N có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam quy định: là doanh nghiệp
vốn chủ sở hữu ≤ 10 tỷ, doanh thu ≤ 50 tỷ, tổng tài sản ≤ 50 tỷ.
Tại Việt Nam, theo điều 3 của Nghị định 90/2001/NĐ - CP định nghĩa về
DNNVV như sau: "DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người".
Định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi một doanh nghiệp có
thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 300 hay không thì còn tùy thuộc vào lĩnh
vực hoạt động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu DNV&N là một doanh nghiệp hoạt
động độc lập trong một lĩnh vực kinh doanh nhưng không thống trị trong lĩnh vực
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đây là định nghĩa mới nhất đang được áp dụng về
DNV&N ở Việt Nam. Định nghĩa này được coi là cần thiết và phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm nhận thức đúng vị trí, vai
trò của DNV&N trong nền kinh tế. Cùng với sự tăng trưởng, phát triển không
ngừng của nền kinh tế, cùng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, định nghĩa về DNV&N
sẽ có thể tiếp tục thay đổi.
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tuy định nghĩa về DNV&N ở các nước, các khu vực là không giống nhau
nhưng hầu hết các DNV&N ở các nước đều mang những đặc điểm chung sau đây:

-

Năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Với quy

mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, các DNV&N dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng

14


các yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, các DNV&N
thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng
nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn,
DNV&N đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô
mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội.
-

DNV&N tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Khác với các doanh nghiệp

lớn cần thị trường lớn, đôi khi đòi hỏi có sự bảo hộ của Chính phủ và dẫn tới độc
quyền, DNV&N hoạt động với số lượng đông đảo, thường không có tình trạng độc
quyền, dễ dàng và sẵn sàng chập nhận tự do cạnh tranh. Các DNV&N có tính tự chủ
cao hơn, không ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước và vì mưu lợi các doanh
nghiệp sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro.
-

DNV&N góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong một

quốc gia. Với sự tạo lập dễ dàng, DNV&N có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, hiện diện ở khắp mọi miền
đất nước, kể cả nông thôn và miền núi, vùng sâu vùng xa…

-

Tuy nhiên, bên cạnh đó các DNV&N cũng có những khó khăn, hạn chế nhất

định như: Các DNV&N do có quy mô không lớn lắm nên thường hoạt động thiếu
vững chắc, không có hoặc ít có khả năng phản ứng trước những thay đổi về quy
định pháp lý, dễ rơi vào tình trạng phá sản. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các
DNV&N còn có thể nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến đời sống
kinh tế - xã hội như hiện tượng trốn thuế, chạy theo lợi nhuận mà không chú ý đến
bảo vệ môi trường, kể cả các hành vi phạm pháp như làm hàng giả, hàng không đảm
bảo chất lượng…
Về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNV&N được coi là nhóm
khách hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng là bạn hàng cùng kinh doanh
giữa một bên là sản xuất hàng hoá, kinh doanh thương mại và dịch vụ, và một bên
là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhưng, việc đầu tư cho loại
hình DN này thường có độ rủi ro cao và chi phí giao dịch lớn. Do các ngân hàng
vẫn nhìn nhận các DNV&N là khách hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng và

15


rè rặt trong việc cho vay. Hiện nay, quy mô vốn bình quân của một doanh nghiệp
quá nhỏ, để đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại là rất khó khăn và hạn
chế, trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác nhất
là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa nhiều doanh nghiệp thường
thiếu và khó khăn về mặt bằng sản xuất không được ưu tiên, họ phải sử dụng đất
nhà riêng và thuê mướn của tư nhân với giá thuê đất cao để làm mặt bằng sản xuất.
Các doanh nghiệp lớn thuộc khu vực kinh tế quốc doanh thường được ưu đãi về địa
điểm và diện tích nhưng về hiệu quả sử dụng thì lại kém và lãng phí.
Trong những năm gần đây, xu hướng mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại

hình DNV&N của các tổ chức tín dụng không ngừng được tăng lên, tập trung là các
ngân hàng cổ phần ở đô thị, ngân hàng thương mại nhà nước.
1.2.1.3. Điều gì cần lƣu ý trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, các DNV&N chưa thực sự quan tâm đến việc minh bạch tài chính
khiến cho các ngân hàng thiếu niềm tin vào doanh nghiệp và dè dặt trong việc cho
vay. Các NHTM tại Việt Nam hiện nay cho vay chủ yếu dựa trên tài sản đảm bảo.
Điều này là cần thiết nhưng đôi khi lại hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này vừa cần nguồn vốn trung và dài hạn để mở
rộng nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị vừa cần nguồn vốn ngắn hạn để sản
xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy trong nhiều trường hợp giá trị tài sản không đủ để đảm
bảo cho các khoản vay, dẫn đến việc các ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.
Hơn nữa, các ngân hàng còn e ngại khi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vay, do hiệu quả không cao mà độ rủi ro lại rất lớn. Vì các DNV&N chưa biết cách
xây dựng dự án, khả năng tài chính kế toán còn hạn chế, các bản báo cáo tài chính,
sổ sách kế toán không rõ ràng minh bạch, nên nhìn vào không đánh giá được năng
lực của doanh nghiệp… và đây là rủi ro rất lớn khi ngân hàng thực hiện cho vay.
Chính vì vậy mà khi muốn cho DNV&N vay vốn, các ngân hàng thường yêu
cầu có tài sản thế chấp. Nhưng tài sản của DNV&N thường không lớn nên vấn đề
cho các DNV&N vay là không dễ.

16


1.2.2. Vai trò tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát
triển của các DNV&N. Tín dụng ngân hàng không những hỗ trợ vốn cho các
DNV&N trong quá trình hoạt động và phát triển mà ngay từ khi hình thành và đi
vào hoạt động ban đầu, nếu không có nguồn hỗ trợ tích cực của tín dụng ngân hàng

thì nhiều doanh nghiệp cực kỳ khó khăn, thậm chí không hình thành được.
Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho DNV&N phát triển.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thường dựa vào 3 nguồn vốn chủ yếu:
vốn từ ngân sách, vốn ngân hàng và vốn tự có. Tuy nhiên, đối với DNV&N nguồn
vốn ngân sách cấp rất ít ỏi, vốn tự có thì hạn chế. Chính vì vậy tín dụng ngân hàng
là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong
thực tiễn không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ
ngân hàng. Sự mở của của thị trường vốn tín dụng từ ngân hàng còn tùy thuộc vào
môi trường đầu tư và các yếu tố liên quan khác. Các ngân hàng có khả năng huy
động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư để đáp ứng vốn cho
các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng giúp DNV&N nâng cao năng lực cạnh tranh vì nó cung
cấp nguồn vốn cho các DNV&N có thể đổi mới thiết bị công nghệ. Nếu như trước
đây, các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu thông qua giá cả của sản phẩm thì ngày
nay với xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh lại chuyển sang chất lượng và mẫu mã sản
phẩm. Muốn cạnh tranh được, đòi hổi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới
công nghệ.
Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực điều chỉnh cơ cấu ngành nghề cho các
DNV&N. Vì ngân hàng chỉ cho vay những đối tường hàng hóa có chất lượng cao,
có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu ngành nghề theo hướng
tiên tiến.
1.3. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thƣơng mại

17


1.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định tài chính trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng

thương mại
Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM là rà soát, kiểm tra
lại, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện mọi khía cạch tình hình
tài chính của khách hàng trên giác độ của ngân hàng nhằm đưa ra quyết định cho
vay đối với khách hàng đó hay không, để đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân
hàng. Trong quá trình thẩm định tài chính, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của khách hàng đó.
1.3.1.2. Mục đích và ý nghĩa thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Thẩm định tài chính khách hàng vay vốn có ý nghĩa rất quan trọng, nó được
coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng, qua thẩm
định ngân hàng đánh giá được một cách chính xác hơn về tính hiệu quả tài chính
của phương án/dự án đầu tư, năng lực kinh doanh của khách hàng. Do vậy, ngân
hàng có biện pháp để quản lý quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả đầu tư tín dụng. Mặt khác thông qua thẩm định ngân hàng có thể giúp
đỡ các đơn vị vay vốn có phương hướng biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến
phương án/dự án một cách tốt nhất.
Thẩm định tài chính đối với ngân hàng là một khâu không thể thiếu được
trong hoạt động cho vay. Thẩm định tài chính khách hàng vay vốn tuy là công việc
đầu tiên mà ngân hàng thực hiện trong quá trình cho vay, nhưng nếu tiến hành thẩm
định một cách khách quan, theo một quy trình chặt chẽ và với năng lực thực tế của
cán bộ thì thông qua thẩm định tài chính ngân hàng sẽ:
- Đánh giá tính chân thực hồ sơ vay vốn của khách hàng.

18


×