Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại NH.TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.69 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NH.TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên sinh viên
MSSV
Lớp

: ThS. Nguyễn Thị Minh Quế
: Nguyễn Thị Thanh Tuyết
: 11124495
: Tài chính doanh nghiệp 54F

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPSX
NH.TMCP


HMTD
NHTM
SXKD
TSLĐ
TSCĐ
VLĐ
BHYT
BHXH
VND

Chi phí sản xuất
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hạn mức tín dụng
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Vốn lưu động
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1 : Qui trình cho vay tại NHCT chi nhánh Nam Định.......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Nam Định

............................................................Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên
trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập sẽ mang đến cho Việt Nam những cơ hội phát triển nhanh và bền vững đất
nước. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại cho các doanh nghiệp
nhiều thách thức lớn. Các doanh nghiệp đứng trước một sự cạnh tranh rất gay
gắt không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước và mà còn với các doanh
nghiệp nước ngoài có vốn lớn, trang bị hiện đại. Khó khăn lớn nhất của các
doanh nghiệp hiện nay là vốn đầu tư thấp, kinh doanh còn yếu kém… điều này
làm cho các doanh nghiệp thấy lúng túng, lo sợ trước tiến trình hội nhập.
Không chỉ các doanh nghiệp mà ngay cả các ngân hàng cánh tay của nền
kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này. Vừa phải cùng các doanh nghiệp tháo
gỡ những khó khăn, vừa phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có vốn
lớn và có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực ngân hàng. Do đó các
NHTM cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế thấp nhất rủi
ro cho ngân hàng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của NHTM. Vì hầu hết
nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ tín dụng, đó cũng là
nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng vốn cho phát triển
kinh tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, khi các ngân hàng ngày càng bình đẳng
hơn trong kinh doanh, cạnh tranh hoàn hảo và công bằng hơn, thì vấn đề
nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, của nghiệp vụ tín
dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu được đảm bảo cho sự sống còn và
phát triển của ngân hàng thương mại.
Cho vay theo “hạn mức tín dụng” là một sản phẩm cần thiết trong công

tác hoạt động cho vay của ngân hàng. Hình thức vay này nhằm phục vụ cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có vòng quay vốn ổn định và ngắn
ngày. Giúp cho các doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của
mình một cách đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với thời gian của từng
vòng quay vốn.
Cũng chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay theo
hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại NH.TMCP Công Thương Việt Nam –


Chi nhánh Nam Định” để nghiên cứu với hi vọng đề tài này sẽ đóng góp được
một phần hữu ích cho sự phát triển của đơn vị thực tập.
Kết cấu đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về cho vay theo hạn mức tín dụng
Chương II: Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh
nghiệp tại NH.TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Nam Định
Chương III: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay theo hạn
mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại NH.TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Nam Định
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý từ phía thầy cô để bài viết đạt hiệu quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô cùng với các cán bộ
phòng giao dịch thuộc ngân hàng công thương chi nhánh Nam Định đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
1.1 Khái quát về cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.1 Các phương thức cho vay

Phương thức cho vay là “ tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ dựa
vào tính chất và cách xác định đối tượng cho vay. Việc áp dụng phương thức cho
vay nào là phụ thuộc và đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn của đồi tượng
xin vay. Một phương thức cho vay khoa học phải đảm bảo được nguyên tắc tín
dụng, đồng thời phải theo dõi sát quy trình chu chuyển của vốn vay”. (Nguồn “
Tiền và hoạt động ngân hàng “-TS. Lê Vinh Danh- NXB Tài chính)
Trên thế giới, các tổ chức tín dụng sử dụng rất nhiều phương thức cho
vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý các tổ chức. Ở Việt Nam, các
phương thức cho vay được quy định trong quyết định số 1627/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban
hành: "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng". Trong
quyết định này có quy định về một số phương thức cho vay của các tổ chức tín
dụng như sau:
1. Cho vay từng lần: “ Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: “Tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định”.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: “Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống”.
4. Cho vay trả góp: “Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay”.
5. Cho vay hợp vốn: “Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc
cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài
trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành”.

6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: “Tổ chức tín dụng cam kết
1


đảm bảo sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng”.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: “Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng”.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: “Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán”.
9. Các phương thức cho vay khác: “Các phương thức cho vay khác mà
pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay”
Tuy nhiên, có nhiều chuyên gia khác lại không thống nhất với cách phân
chia trên của Ngân hàng Nhà nước. Theo họ chỉ có hai phương thức cho vay đó
là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
- “Cho vay từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và không có đủ điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Có một số khách hàng chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu
và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình

ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
ký hợp đồng cho vay. Đây là phương thức cho vay truyền thống”.
- Khác với phương thức cho vay trên, cho vay theo hạn mức tín dụng là
“phương thức cho vay mà một khoản tín dụng được xác định trước có thể
được cấp vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đã thoả thuận. Đây là nghiệp
vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng - hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Còn hạn mức tín
dụng là giới hạn số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cung cấp cho một khách
hàng trong một thời hạn nhất định. Quy mô của hạn mức tín dụng thể hiện số
tiền tối đa ứng với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được đối với
2


một khách hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Phương thức
này chủ yếu áp dụng cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ
này ngân hàng sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập do đó tạo chủ động quản
lý ngân quỹ cho khách hàng”. (Nguồn “Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính,
thời báo kinh tế Việt Nam của các năm”)
Trong quá trình thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng có thể lầm tưởng
với cho vay theo tài khoản luân chuyển trước đây, nhưng thực chất là khác nhau.
Cho vay luân chuyển, khách hàng phải là đơn vị kinh doanh thương nghiệp hoặc
sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn tín dụng đạt ít
nhất 3 vòng/quý, nếu hế thời hạn cho vay, vòng quay vốn tín dụng thực tế không
đạt so với vòng quay đã ký kết thì ngân hàng truy thu lãi quá hạn. Còn trong
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì không có quy định cụ thể về
vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn tín dụng như cho vay luân chuyển mà
chỉ là sự thoả thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo cho chúng ta một cách nhìn nhận ở

góc độ khác. Nếu xác định thời hạn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh để biết được
thời gian duy trì hạn mức tín dụng thì có thể sai số lớn so với cách xác định theo
thoả thuận, tạo ra khe hở quản lý, theo dõi giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
của khách hàng, dẫn đến thời điểm khách hàng bán hàng thu tiền, nhưng chưa
đến kỳ hạn trả hoặc đến hạn trả nhưng không có tiền, do chưa bán được hàng. Vì
vậy, trong quá trình thực hiện phương thức cho vay này, cần có hướng dẫn cụ thể
nhằm đảm bảo hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời hạn phù hợp với
tính chất sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Mặc dù cách phân chia có khác nhau nhưng đó là do các tiêu chuẩn phân
loại khác nhau. Như vậy, sự phân chia các loại hình cho vay chỉ là nhóm các
nghiệp vụ cho vay có những đặc điểm tương đồng mà chủ yếu dựa theo cách làm
của các ngân hàng, không mang nhiều ý nghĩa lí luận.
1.1.2 Khái niệm
“Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà ngân hàng cung cấp cho bạn để sử
dụng. Hạn mức này được cấp tùy thuộc vào những thông tin mà ngân hàng xác
minh về thu nhập thường xuyên và mức độ ổn định của thu nhập đó, nghĩa vụ trả
nợ đối với những món nợ hiện có (ngay cả nợ ở ngân hàng khác) và mức độ khả
tín của từng khách hàng cụ thể.” (Nguồn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” –
GS.TS Lê Văn Tư – NXB Tài Chính)
Ngân hàng luôn theo dõi lịch sử tín dụng của khách và điều chỉnh nếu
3


thích hợp. Khách hàng có thể yêu cầu tăng hạn mức tín dụng sau một thời gian sử
dụng, khi có thay đổi đáng kể cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để chứng minh sự thay
đổi đó.
Một số ngân hàng có chính sách tốt, có thể tự động nâng hạn mức
của bạn sau một thời gian (thường là từ trên sáu tháng trở đi), nếu khách
hàng thường xuyên sử dụng thẻ. Trong mọi trường hợp, khách hàng cần
duy trì lịch sử tín dụng tốt với ngân hàng bằng cách luôn trả khoản tối thiểu

(thường là 5% của tổng nợ tháng trước) đúng hạn, để dễ dàng yêu cầu điều
chỉnh hạn mức của mình.
Thủ tục yêu cầu tăng hạn mức tín dụng rất đơn giản. khách hàng chỉ cần
điền vào mẫu yêu cầu tăng hạn mức tín dụng, chuẩn bị bản sao hợp đồng lao
động gần nhất, bảng sao kê lương có xác nhận của ngân hàng cho ba tháng gần
nhất. Ngân hàng sẽ xét duyệt hạn mức tín dụng mới cho bạn khi nhận được bộ
chứng từ đầy đủ. Nếu làm thẻ tín dụng bằng cách ký quỹ, khách hàng chỉ cần
mang thêm tiền ký quỹ và điền vào mẫu đơn yêu cầu tăng hạn mức tín dụng.
Khách hàng cũng có thể tăng hạn mức tín dụng tạm thời cho những nhu cầu đột
xuất như đi du lịch xa.
Ngoài ra, nếu muốn giảm hạn mức tín dụng, khách hàng cũng có thể
yêu cầu ngân hàng thực hiện việc giảm hạn mức, bằng cách điền vào mẫu
yêu cầu rồi gửi cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu trong tương lai muốn tăng
lại hạn mức cũ, khách hàng phải theo đúng thủ tục yêu cầu tăng hạn mức
tín dụng.
Đó là những khái niệm chung nhất về hạn mức tín dụng. Chúng ta cùng
tìm hiểu về nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín
dụng là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay
tại các ngân hàng thương mại. Điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin
vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là “phương thức cho vay mà
việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hoá, ngân
hàng cho vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa
và ngân hàng thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá. Theo phương thức cho vay này khách hàng được ngân hàng xác định
cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm
căn cứ cho việc phát tiền vay”. (Nguồn GS.TS Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ
Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính)
1.1.3 Sự cần thiết của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
4



Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách
hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thường xuyên
có tín nhiệm với ngân hàng. Như vậy, khách hàng được vay vốn theo hạn mức
tín dụng, ngoài việc đảm bảo nguyên tắc và điều kiện vay vốn, còn phải thêm
ba điều kiện nữa:
- Sản xuất kinh doanh ổn định
- Vay vốn trả nợ thường xuyên
- Có tín nhiệm với ngân hàng
Tất cả những điều kiện trên khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
khách hàng và ngân hàng. Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng ngoài quốc doanh,
có quan hệ gắn bó với ngân hàng nhiều năm, vay trả sòng phỏng, nhưng do tính
chất hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chỉ vay vốn ít, nên họ không trả thường
xuyên mà chỉ trả một lần khi đến hạn. Nếu áp dụng cho vay từng lần thì mỗi lần
vay vốn phải thế chấp tài sản và được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Do đó, gây nhiều phiền hà cho khách hàng như mất thời gian đi làm công
chứng, đóng lệ phí công chứng…Mặt khác, tài sản đảm bảo tiền vay của khách
hàng cũng có thể là một tài sản duy nhất cho nhiều lần vay. Những vấn đề trên
cho thấy mẫu thuận giữa cho vay từng lần với công chứng tài sản đảm bảo tiền
vay cho lần vay đó. Để giải quyết mâu thuẫn này, một số ngân hàng thương mại
cơ sở cho vay khách hàng có quan hệ tín nhiệm với ngân hàng bằng phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có nhiều lợi ích
cho khách hàng, nhất là khách hàng ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh
doanh ổn định, có quan hệ gắn bó và tín nhiệm với ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hóa như hiện nay,
các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có quy mô lớn mạnh, sản xuất liên tục
theo dây chuyền hiện đại. Chu kỳ sản xuất kinh doanh ngày càng rút ngắn, kèm
theo đó là nhu cầu về vốn cho việc phát triển ngày càng cấp thiết. Vậy nên chỉ có
cho vay theo hạn mức tín dụng mới đáp ứng tốt nhất được nhu cầu phát triển đó.

Vì phương thức này đơn giản hoá thủ tục giấy tờ, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Nhờ đó, doanh nghiệp có được sự chủ động, linh hoạt trong việc hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, góp phần ổn định nguồn tài chính.
Hơn nữa, áp dụng phương thức hạn mức tín dụng cũng giúp ngân hàng
giảm bớt những thủ tục không cần thiết, giảm thiểu tối đa gánh nặng công việc
cho cán bộ ngân hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong những giải
pháp giúp ngân hàng đa dạng hoá cơ cấu trong danh mục tín dụng, giảm rủi ro tín
dụng trong hoạt động của mình. Đồng thời ngân hàng có thể thường xuyên cập
5


nhật những thông tin doanh nghiệp nhằm quản lý khách hàng tốt hơn và giảm
thiểu thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức trong hoạt động của mình. Vậy
nên ra đời phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là rất cần thiết.
Thêm vào đó, tất cả các ngân hàng đều cần duy trì mối quan hệ tốt đẹp và
lâu dài với khách hàng. Vậy nên những khách hàng mà có quan hệ lâu dài và tích
cực với ngân hàng thì ngân hàng phải có những dịch vụ ưu đãi hơn những khách
hàng khác. Việc thực hiện phương thức này sẽ giúp khách hàng có thiện cảm hơn
với ngân hàng do những thuận tiện mà nó đem lại.
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng các công ty cổ phần không ngừng tăng
lên, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và sôi động hơn và hạn mức tín
dụng ngân hàng phê duyệt cho khách hàng là một trong những cơ sở cho quyết
định của các nhà đầu tư. Ngân hàng chấp nhận cung cấp hạn mức tín dụng cho
khách hàng là một dấu hiệu cho các đối tượng khác trong thị trường tài chính.
1.1.4 Đặc điểm
1.1.4.1 Thủ tục và hợp đồng cho vay
Đặc trưng nổi bật nhất của phương thức vay này là thủ tục rất đơn giản.
Phương thức này chủ yếu áp dụng cho những nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn thì thường xuyên biến đổi trong quá
trình kinh doanh vì vậy cho vay theo hạn mức tín dụng giúp đáp ứng kịp thời nhu

cầu vốn lưu động khi phát sinh và khi doanh nghiệp thu hồi vốn lại có thể trả
ngay lập tức. Khi đã kí hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng giúp đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn lưu động khi phát sinh và khi doanh nghiệp thu hồi vốn lại
có thể trả ngay lập tức. Khi đã kí hợp đồng tín dụng theo hạn mức với thời hạn
thường là một năm thì trong năm đó mỗi khi cần đến ngân hàng viết giấy nhận
nợ là có thể nhận tiền ngay. Trong khi nếu áp dụng phương thức vay từng lần,
mỗi lần vay một khoản bất kỳ nào đó doanh nghiệp đều phải làm thủ tục với cán
bộ tín dụng, ngân hàng phải làm phân tích tín dụng, rất mất thời gian và tốn
nhiều chi phí. Khách hàng thường tỏ ra rất khó chịu với những thủ tục rườm rà
và sự chậm chễ trong những khoản cấp tín dụng có thể sẽ làm mất đi thời cơ kinh
doanh của khách hàng.
Hợp đồng cho vay theo phương thức này được quy đinh rõ ràng tuỳ theo
từng ngân hàng.
1.1.4.2 Chi phí và lợi nhuận cho vay
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chắc chăn sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho ngân hàng, do:
Thứ nhất, do ưu điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng, đáp ứng
6


được tính kịp thời cho các khoản vốn lưu động, thủ tục nhanh gọn nên sẽ giải
quyết được nhiều nhu cầu mà phương thức cho vay từng lần không làm được.
Do vậy doanh số cho vay sẽ tăng. Hơn nữa, cho vay theo phương thức này là
một cách đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, điều đó càng
khẳng định hơn mối quan hệ tốt đẹp của ngân hàng và khách hàng, gián tiếp
tăng được dư nợ tín dụng.
Thứ hai, từ chi phí phân tích tín dụng, chi phí làm thủ tục, kí hợp đồng
đều giảm do các khâu này được rút gọn. Nên làm cho chi phí chung sẽ giảm đáng
kể. Chi phí giảm là mục tiêu theo đuổi của bất kỳ ngân hàng nào.
Thứ ba, lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thường

cao hơn phương thức từng lần. Các ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất
tương tự nhau nhưng riêng lãi suất cho vay theo hạn mức tín dụng thường
cao hơn do rủi ro cao hơn. Vì các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn
nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân
hàng chỉ phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ
lâu không giảm sút.
1.1.4.3 Rủi ro cho vay
Như ta đã khẳng định ở trên, phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng là phương thức cho vay có rủi ro cao. Vì vậy mà không phải ở thời kỳ
nào cũng áp dụng rộng rãi được, nó chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong mấy
năm gần đây.
Nguyên nhân là do ngân hàng không thể giám sát được chặt chẽ mục đích
và tình hình kinh doanh trong mỗi lần rút vốn. Khách hàng chỉ cần đến viết giấy
nợ, trình bày mục đích sử dụng tương thức với hợp đồng là có thể rút vốn. Vậy
nên ngân hàng chỉ phân tích tín dụng và đưa ra hạn mức tín dụng chỉ dựa vào bản
than khách hàng và tình hình sản xuất kinh doanh chứ không kiểm soát được
toàn bộ các khoản vay được sử dụng như thế nào.
Ngoài ra, hợp đồng tín dụng được ký một lần, áp dụng hạn mức cho cả
một thời kỳ. Trong thời kỳ đó tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có
thể có những thay đổi ngân hàng có thể không chú ý biết được mà vẫn cho vay
theo hợp đồng.
Đó là những lý do mà phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ áp
dụng đối với những khách hàng uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ
tốt, lâu dài với ngân hàng. Trong khi đó, để nghiệp vụ tín dụng thành công thì
phải có cán bộ tín dụng chuyên môn tốt, để thường xuyên theo dõi, đánh giá
khách hàng. Tuy nhiên, muốn có lợi nhụân cao thì ngân hàng cũng phải chấp
7


nhận tiềm ẩn rủi ro cao. Làm tốt nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng sẽ

đem lại cho ngân hàng hiệu quả hoạt động tốt hơn.
1.1.5 Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.5.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ khoản vay.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
1.1.5.2 Thẩm định các điều kiện tín dụng
- Đánh giá chung về khách hàng theo quy định của từng ngân hàng. Có
thể là : năng lực pháp lý, bố trí lao động, mô hình tổ chức, cách quản trị điều
hành của doanh nghiệp cũng như ngành nghề kinh doanh và các rủi ro có thể gặp.
- Tình hình tài chính của khách hàng. Cụ thể là: đánh giá về tính trung
thực, sự chính xác của "Báo cáo tài chính"; phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
tài chính; phân tích các tồn tại nguyên nhân.
- Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.
- Bảo đảm tiền vay.
- Xác định phương thức nhu cầu vay (trong trường hợp cho vay theo hạn mức).
- Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay. Ví dụ: xem xét, cân đối khả
năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy đinh riêng của từng ngân
hàng; mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để
thanh toán nước ngoài; lãi suất áp dụng cho khoản vay
- Xem xét điều kiện thanh toán (hình thức thanh toán).
1.1.5.3 Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng
- Cán bộ tín dụng lập tờ trình cho vay sau khi đã nghiên cứu thẩm định
các điều kiện vay vốn kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng.
- Trưởng phòng tín dụng thẩm định lại, ghi lại ý kiến vào tờ trình rồi trình
lãnh đạo ngân hàng xem xét.
- Lãnh đạo ngân hàng xem xét lại rồi quyết định. Lãnh đạo ngân hàng có
thể đưa ra quyết định: duyệt đồng cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, không
đồng ý; đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp
khoản vay lớn hoặc phức tạp; trình Hội sở chính đối với trường hợp vượt thẩm

quyền của chi nhánh (nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải ghi rõ : số tiền
cho vay, lãi suất, thời hạn vay, và các điều kiện khác (nếu có).
- Hoàn chỉnh lại các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ
vào quyết định của lãnh đạo để tiến hành như là yêu cầu bổ sung giấy tờ còn
thiếu, hoặc thẩm định lại, bổ sung tờ trình chưa đạt yêu cầu, hoặc soạn thảo văn
8


bản báo cho khách hàng đối với các khoản vay bị từ chối. Sau đó, trưởng phòng
tín dụng sẽ kiểm tra lại, ghi ý kiến của mình vào và nộp lại cho lãnh đạo.
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đầu tiên, cán bộ tín
dụng sẽ soạn thảo hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm, trưởng phòng tín dụng
sẽ kiểm tra, nếu đúng thì kí trình lãnh đạo, lãnh đạo thấy đúng thì kí duyệt; nếu
sai sẽ yêu cầu chỉnh sửa lại cho phù hợp.
- Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
- Thời gian thẩm định xét duyệt cho vay: tính từ khi khách hàng hoàn tất
hồ sơ
+7 ngày (đ/v khách hàng mới)
+3 ngày (đ/v khách hàng cũ)
1.1.5.4 Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
A - Giải ngân
a. Chứng từ của khách hàng:
- Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
- Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu...
- Đối với hóa đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể chi nhánh
có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục
(và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản liệt kê) để đối chiếu trong quá
trình sử dụng vốn vay sau khi giải ngân.
- Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những khoản
vay thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).

b. Chứng từ của ngân hàng:
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp bước 3 chưa hoàn thành
thủ tục đảm bảo tiền vay.
- Bảng kê rút vốn ( Nhận nợ vay).
- Giấy lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi.
c. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ:
- Cán bộ tín dụng nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp
vào máy tính các thông tin dữ liệu của khoản vay, hạch toán theo chứng từ nhận
nợ qua mạng máy tính.
- Cán bộ tín dụng chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các
phòng nghiệp vụ có liên quan như: Phòng Kế toán, Phòng Quản trị vốn, Phòng
Kinh doanh ngoại tệ (nếu có), Phòng Thanh toán quốc tế (đối với trường hợp
thanh toán với nước ngoài).
B - Theo dõi, kiểm tra các khoản vay: theo đúng quy trình kiểm tra, giám
9


sát vốn vay do Tổng Giám Đốc ban hành
1.1.5.5 Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng:
- Theo dõi trả nợ gốc
- Theo dõi trả lãi
- Theo dõi trả phí đối với các khoản vay có phí
- Theo dõi những nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng ( nếu có )
1.1.5.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
A. Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến
hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi,
phí… để tất toán khoản vay.
B. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản
- Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.

- Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
C. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng
theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: khi bên này trả xong nợ gốc
và lãi thì hợp đồng tín dụng xem như hết hiệu lực và các bên không cần lập biên
bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu. Cán bộ tín dụng soạn thảo
biên bản thanh lý hợp đồng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Có thể khái quát qui trình cho vay theo sơ đồ sau.

10


Sơ đồ 1 : Qui trình cho vay tại NHCT chi nhánh Nam Định

Khách hàng
Cung cấp tài liệu

Cán bộ tín dụng
tiếp xúc khách
hàng, tư vấn hướng
dẫn

(1)

Hồ sơ cho vay
- Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý
(2)

Thu thập tài liệu


Thẩm định hồ sơ

Qua trao đổi, mua,
tự thu thập

(3)
Quyết định cho vay

Cập nhật thông tin:
Thị trường, Chính
sách, Pháp lý, Khách
hàng

(4)
Thực hiện quyết định cho
vay
(5)
Thông báo

Ký hợp đồng tín dụng

- Cho vay

(6)

- Từ chối (lý do).

Giải ngân

- Thông báo(5b)

khác

(7)
Tổ chức giám sát người
vay vốn.
(8)
Thu nợ
(12) Xử lý
(9b)
Thu đủ
(10a)

rủi ro

Thu khoảng nợ

(11b)

Thanh lý hợp đồng

1.1.6 Cách xác định hạn mức tín dụng
11

(10b Gia hạn nợ, đảo
nợ
(10c

(11a)

Xử lý tài sản,

khởi kiện


Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào
tài sản lưu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi
ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh
tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ. Mặc
khác, không vì thế mà xác định quá khắt khe không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong
bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng dưới đây:
Bảng 1: Bảng kế hoạch tài chính
Tài sản
1.Tài sản lưu động
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Chứng khoán ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác.
2.Tài sản cố định
3.Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng cộng tài sản

Nợ và vốn chủ sở hữu
1.Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Phải trả công nhân viên

Phải trả khác
Vay ngắn hạn ngân hàng
2.Nợ dài hạn
3.Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu

1.1.6.1 Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn
Cách xác định HMTD của ngân hàng công thương:
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có - Vốn huy động khác.
Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch = (Tổng chi phí sản xuất kỳ kế
hoạch) / (Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế
hoạch) / (Bình quân tài sản lưu động kỳ kế hoạch)
Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của
ngân hàng công thương với cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD là bảng kế hoạch
kinh doanh và báo cáo tài chính doanh nghiệp. Cách triển khai được xuất phát từ
dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng / dự toán từ khách
hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế
12


hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín
dụng ngân hàng. Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ
hoạch, thông thường bộ phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên
cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh doanh của khách hàng
và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng có
kinh nghiệm).
Lúc này:

(3) Vòng quay VLĐ t+1 = {(Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ
kỳ t)} (+,-) % Mức điều chỉnh. (+,-) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch
khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu
so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi người quyết định phải
có một kinh nghiệm chuyên môn.
Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu
VLĐ kỳ kế hoạch. Trong đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên
bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất.
Lúc này:
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh. % Tỷ lệ
điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu
kỳ tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ… Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người
quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng công thương ra, thì một số ngân
hàng khác về cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau.
1.1.6.2 Dựa vào lưu chuyển tiền tệ
a. Cở sở xác định hạn mức tín dụng
Thông qua các báo cáo tài chính, bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, dự
toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập
bảng lưu chuyển tiền tệ.
b. Trình tự xác định hạn mức tín dụng thông qua lưu chuyển tiền tệ
- Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.
- Tính thặng dự / thâm hụt.
- So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch
giải ngân / thu nợ.
- Xác định hạn mức tín dụng.
- Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài
chính doanh nghiệp và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai
phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ: trực tiếp và gián tiếp. Trong
13



hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết
quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực
tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế
nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi
nhuận nhưng chưa chắc là có tiền.
1.1.7 Ưu, nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.7.1 Ưu điểm
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có nhiều ưu điểm, tạo điều
kiện thuận lợi cho cả phía ngân hàng thương mại và khách hàng vay vốn.
1.1.7.1.1 Về phía ngân hàng
- Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, ngân hàng chỉ cần
thẩm định khách hàng một lần vào đầu kỳ đế quyết định hạn mức tín dụng, giúp
tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng.
- Khi vay vốn theo hạn mức tín dụng, khách hàng phải mở tài khoản tại
ngân hàng nên ngân hàng sẽ nắm được tinh hình thu hồi vốn ngay khi khách
hàng có thu nhập. Đồng thời khách hàng còn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
như nhờ thu, nhờ chi,.. tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng có nhiều ưu thế hơn một số hình thức
cho vay khác nên thu hút được nhiều khách hàng, góp phần làm tăng doanh số.
1.1.7.1.2 Về phía khách hàng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay thuận lợi cho
những khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Không chỉ đáp ứng được nhu cầu về vốn, khách hàng
còn thu được nhiều lợi thế:
- Khách hàng chỉ phải làm hồ sơ xin vay một lần vào đầu kỳ, không phải
làm hồ sơ xin vay cho các lần tiếp theo khi đã được cấp HMTD.
- Do các lần vay tiếp theo trong thời hạn của hạn mức, khách hàng chỉ
phải trình xét phương án sản xuất kinh doanh nên thời gian chờ được giải ngân

ngắn, nhanh chóng có được nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Hạn mức tín dụng được xác định trên nhu cầu vốn lớn nhất của kỳ sản
xuất trước và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng trong kỳ này, do vậy
vốn khách hàng cần vay luôn được đảm bảo.
- Đối với khách hàng có tín nhiệm cao và gắn bó với ngân hàng lâu năm
sẽ được ngân hàng ký hợp đồng HMTD đảm bảo. Khách hàng có thể lấy hợp
đồng này làm vật thế chấp để đi vay vốn ở tổ chức khác. Đây là một lợi thế rất
14


lớn giành cho khách hàng.
1.1.7.2 Hạn chế
1.1.7.2.1 Về phía ngân hàng
- Khi tiến hành cho vay theo hạn mức tín dụng, mặc dù chỉ phải xét hồ sơ
vay vốn lần đầu song việc phân tích, thẩm định tốn nhiều công sức vì đòi hỏi tính
chính xác rất cao.
- Do đặc điểm khách hàng có thể rút vốn bất kỳ lúc nào chỉ cần không
vượt quá HMTD nên ngân hàng luôn phải chuẩn bị lượng vốn đủ lớn để sẵn sàng
cho vay. Điều này gây đọng vốn lớn trong ngân hàng.
- Ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong việc kiểm soát sử dụng vốn của khách hàng.
1.1.7.2.2 Về phía khách hàng
- Quá trình kiểm tra đầu kỳ diễn ra lâu, mất nhiều thời gian và chi phí cho
khách hàng
- Nếu ngân hàng tính không chính xác, không phù hợp với nhu cầu vốn
thực tế trong kỳ của khách hàng, khách hàng dễ bị thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
- Điều kiện vay vốn theo HMTD rất khắt khe nên nhiều khách hàng dù có
nhu cầu nhưng chưa đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng nên chưa thể tiếp
cận được phương thức vay vốn này. Đây vừa là khó khăn cho khách hàng cũng là
hạn chế cho ngân hàng trong việc tăng cường số lượng khách hàng.

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay theo h ạn mức tín dụng
Phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp các ngân hàng có thể lợi dụng được các ảnh hưởng tích cực và hạn
chế được các ảnh hưởng tiêu cực để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng bao gồm:
các nhân tố chủ quan, các nhân tố khách quan.
1.2.1 Các nhân tố chủ quan
Ngân hàng với tư cách là chủ thể cung ứng tiền trên thị trường cho vay,
ngân hàng thương mại luôn là người chủ động trong thực hiện ký kết hợp đồng
tín dụng nhưng để đạt được chất lượng cao trong hoạt động cho vay thì phải có
sự kết hợp của các nhân tố khác trong nền kinh tế. Sau đây là một số nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng xuất phát từ bản thân
ngân hàng:
1.2.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
15


Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của mỗi ngân
hàng, nó phản ánh cương lĩnh tài trợ của mỗi ngân hàng, trở thành hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên trong ngân hàng, tạo ra sự thống
nhất chung nhằm hạn chế rủi ro và đạt hiệu quả cao hơn trong mọi hoạt động của
ngân hàng. Tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà ngân hàng áp dụng chính sách
tín dụng phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng…Có được một chiến lược
chính sách khách hàng đúng đắn sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được tối đa lợi
thế và đạt mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một cách làm mới đòi hỏi ban lãnh đạo
ngân hàng phải có sự quan tâm, chỉ đạo phát triển thì mới có thể thực hiện được.

Khi chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất nó sẽ tạo ra
những lệch lạc trong hoạt động cho vay, dẫn đến việc cho vay không hiệu quả.
Với một chính sách tín dụng đúng đắn, ngân hàng không những thu hút được
nhiều khách hàng mà còn nâng cao được khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi
ro, bảo đảm an toàn tín dụng, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách và đảm
bảo công bằng xã hội.
1.2.1.2 Trình độ cán bộ nhân viên
Con người là nhân tố quan trọng, trung tâm của mọi vấn đề, có thể nói sự
thành công hay thất bại trong kinh doanh đều do con người mà ra. Muốn phát
triển các sản phẩm mới, nhất là các loại hình cho vay chứa đựng nhiều rủi ro,
phức tạp, thì ngân hàng nhất thiết phải có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp
vụ cao đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ, có nhiều hiểu biết hiện đại, tư duy tiến bộ.
Không những thế, ngân hàng phải chú trọng từ công tác tuyển dụng cho đến
công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, nhân viên. Nếu cán bộ Ngân hàng không
được đào tạo đúng chuyên môn hoặc do nhận thức kém nên kiến thức về nghiệp
vụ còn bị hạn chế, thiếu khả năng phân tích báo cáo tài chính hoặc phân tích
không phù hợp với các báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, sự yếu kém còn thể hiện
cả ở việc không am hiểu về kiến thức pháp luật đã đến các khoản vay không
đảm bảo yếu tố pháp lý, không đảm bảo được quyền lợi của ngân hàng khi có
tranh chấp xảy ra.
Là một người cán bộ có chuyên môn cao và kinh nghiệm tốt thường có
giác quan dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra đối với một khoản vay và
ngược lại. Để đảm bảo an toàn tín dụng, ngân hàng cần phải am hiểu về khách
hàng, các khía cạnh của dự án mà khách hàng định đầu tư, qua đó có thể đánh giá
những rủi ro có thể xảy ra. Chính vì vậy, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên
được đào tạo lại và tự đào tạo để có thể hiểu một cách thành thạo nghiệp vụ và có
16


thể đánh giá chính xác rủi ro có thể xảy ra.

1.2.1.3 Chất lượng hệ thống thông tin phục vụ công việc
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình phân tích
tín dụng. Thông tin tín dụng liên quan đến khách hàng như: năng lực sản xuất,
năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu các tài
sản và các điều kiện kinh tế khác liên quan đến người vay. Một hệ thống tin tốt
phải phân tích chính xác, kịp thời mọi diễn biến bên trong, bên ngoài doanh
nghiệp. Thông tin do khách hàng cung cấp chỉ là thông tin chủ quan, ngân hàng
muốn có thông tin toàn diện về khách hàng phải dựa vào nhiều nguồn khác như:
nguồn thông tin đại chúng, thông tin thực tế do cán bộ ngân hàng trực tiếp đến
doanh nghiệp tìm hiểu, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng nhà nước (CIC)
…Ngoài ra, hệ thống trang thiết bị, công nghệ thông tin của ngân hàng cũng
đóng vai trò rất quan trọng.
Nhưng hiện nay sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại và CIC không
đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao. Thậm chí một số ngân hàng thương mại vì sự
cạnh trạnh nên đã không thông báo cho CIC biết hết thông tin của mình. Vì thế,
trên thực tế số liệu CIC không cập nhật kịp thời, lạc hậu, không hệ thống và thiếu
chính xác. Kết quả tất yếu là các ngân hàng thương mại thiếu thông tin tín dụng
hoặc có nhưng không chính xác. Quy trình tín dụng không đảm bảo khoa học và
chặt chẽ sẽ là nguyên nhân lớn dẫn đến rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, việc thu thập đầy đủ chính xác thông tin về đối tượng cho
vay là hết sức quan trọng.
1.2.1.4 Chất lượng của công tác thẩm định, phân tích tín dụng
Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR…để phân tích dự án và
quyết định dự án có hiệu quả hay không. Ngoài ra, vì đây là giai đoạn quan trọng
nhất, nó quyết định đến chất lượn của cả quy trình tín dụng, nên cán bộ tín dụng
cũng phải chú ý đến các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân
hàng thương mại.
Tuy nhiên, thủ tục thẩm định cũng không nên rườm rà, phức tạp dễ gây
tâm lý e ngại cho khách hàng.
Một hệ thống các thủ tục và kỹ thuật được xây dựng một cách khoa học,

hợp lý và được thực hiện một cách nghiêm chỉnh là yếu tố quyết định đến chất
lượng thẩm định và do đó quyết định chất lượng khoản cho vay.
1.2.2 Các nhân tố khách quan
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng có tốt hay không, nguyên nhân chủ yếu
là do yếu tố chủ quan. Nhưng các nhân tố khách quan cũng ảnh hưởng thúc đẩy
17


và kìm hãm sự phát triển này. Sau đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng
tới sự phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1 Môi trường kinh tế
Hoạt động ngân hàng có quan hệ gắn bó với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Sự ổn định của môi trường kinh tế là điều kiện cần thiết cho sự phát
triển các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là sản phẩm của sự phát triển kinh tế, sự
phát triển các dịch vụ ngân hàng là để phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế.
Đồng thời, dù thay đổi theo bất cứ chiều hướng nào thì môi trường kinh tế luôn
luôn tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh
hưởng tới cả ngân hàng.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng cũng là một sản phẩm ngân
hàng, nó chịu tác động trực tiếp của môi trường kinh tế, nó có tính nhạy cảm rất
cao đối với những biến động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng
ổn định, kích thích đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển sẽ là một điều kiện
thuận lợi để mở rộng và tăng trưởng tín dụng, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng.
Từ đó tác động trở lại quá trình phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người tiêu dùng chỉ
mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở mức tín dụng bình thường, sức mua giảm
mạnh, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu
chuyển chậm, nhu cầu về vốn tín dụng cũng giảm hẳn. Hoặc có những doanh
nghiệp vay vốn thì gặp khó khăn trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, dẫn đến
làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

1.2.2.2 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là
một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng
của ngân hàng thương mại. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Ngân hàng thương mại là
một doanh nghiệp đặc biệt nhưng cũng như mọi chủ thể kinh tế khác, ngân hàng
thương mại luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Pháp luật tác động tới
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
nói riêng.
Nếu những văn bản pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe
hở pháp luật gây rắc rối và tổn thất đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín
dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của pháp luật sẽ góp phần tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh, tính trật tự và ổn định của thị trường để phát triển
cho vay theo hạn mức tín dụng được diễn ra thông suốt và hiệu quả.
18


1.2.2.3 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Các nhân tố từ phía người vay là một trong những nhân tố chính quyết
định sự thành công hay thất bại của một sản phẩm. Muốn sản phẩm ngân hàng
nói chung và sản phẩm cho vay theo hạn mức phát triển cần phải có sự nghiên
cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng về phía khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn của
ngân hàng mà không đem lại hiệu quả tốt thì tất nhiên ngân hàng cũng chịu hậu
quả không tốt. Nhìn chung, nhân tố này có thể nắm bắt, đối phó và khắc phục
được nếu nhân viên ngân hàng thực hiện tốt việc giám sát trước, trong và sau khi
cho vay. Các nhân tố xuất phát từ phía khách hàng có thể xem xét:
1.2.2.3.1 Đạo đức người vay
Đạo đức của người vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín
nhiệm. Đây là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay vì ngay cả khi
người vay có thu nhập ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo

tốt thì chưa chắc họ có thiện chí trả nợ. Đạo đức người vay trong quan hệ tín
dụng được đánh giá bằng độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự
sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả
các giao ước trong hợp đồng tín dụng.
Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay
cần phải có. Để có thể vay được vốn từ ngân hàng, có nhiều trường hợp khách
hàng cố tình cung cấp những thông tin sai lệch. Điều này gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc theo dõi và quản lý vốn vay, thậm chí có thể gây những tổn thất
lớn cho ngân hàng khiến cho chất lượng tín dụng bị giảm sút. Trách nhiệm của
các cán bộ tín dụng là cần phải thẩm định chính xác các thông tin mà khách hàng
cung cấp nhằm đảm bảo độ an toàn cho các khoản vay. Đây là cơ sở để hình
thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
1.2.2.3.2 Khả năng tài chính
Khả năng tài chính của khách hàng là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ ngân hàng. Kế hoạch trả nợ ngân hàng của khách hàng gặp nhiều khó khăn
khi tình hình tài chính khó khăn: các nguồn thu của doanh nghiệp hạn chế nhưng
khoản nợ đến hạn phải thanh toán quá lớn, tình trạng tiêu cực trong tài chính
hoặc cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý. Hơn nữa, hầu hết các
doanh nghiệp đều có vốn tự có ít, chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên khi làm ăn
không tốt thì vốn tự có của doanh nghiệp cũng không đủ trả nợ cho ngân hàng.
Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định, làm ăn hiệu quả sẽ có
điều kiện, và sẵn sang thanh toán tiền vay cho ngân hàng và khoản vay trở
nên an toàn hơn.
19


×