Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật và nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã sỹ bình huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHỬ KHOA VÂN TRANG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT
VÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở XÃ SỸ BÌNH
HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Ngọc Công

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả

Chử Khoa Vân Trang



XÁC NHẬN CỦA
KHOA SINH KTNN

XÁC NHẬN CỦA
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS LÊ NGỌC CÔNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tại khoa
Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo
PGS. TS. Lê Ngọc Công người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,
bộ phận đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Sở GD và ĐT tỉnh Yên Bái,Trường
THPT thị xã Nghĩa Lộ, toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Chử Khoa Vân Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt ........................................................................ iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................3

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật, khu hệ thực vật .......................... 3
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 4
1.2. Những nghiên cứu về dạng sống ........................................................... 8
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 10

1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật .................. 11
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ....................................... 16
1.4.1. Trên thế giới ..................................................................................... 16
1.4.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 18
1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở tỉnh Bắc Kạn .............. 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26

2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu .......................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 26
2.2.1. Đa dạng hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu ............................... 26
2.2.2. Đa dạng thực vật làm thuốc.............................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 27
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ............................................... 28
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 30
2.3.5. Phương pháp điều tra trong nhân dân .............................................. 30
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .............31

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lí, ranh giới ........................................................................ 31
3.1.2. Địa hình ............................................................................................ 32
3.1.3. Khí hậu- thủy văn ............................................................................. 33

3.1.4. Tài nguyên ........................................................................................ 34
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 35
3.2.1. Dân cư, dân tộc ................................................................................. 35
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ............................................................... 35
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội KVNC ........... 38
3.3.1. Những yếu tố thuận lợi ..................................................................... 38
3.3.2. Những yếu tố khó khăn .................................................................... 38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39

4.1. Đa dạng hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu .................................. 39
4.1.1. Đa dạng các bậc taxon ...................................................................... 39
4.1.2. Đa dạng về giá trị các nhóm tài nguyên thực vật ............................. 43
4.1.3. Đa dạng yếu tố địa lý của hệ thực vật tại KVNC ............................. 45
4.1.4. Đa dạng về dạng sống thực vật ........................................................ 47
4.1.5. Đa dạng thực vật trong các quần xã nghiên cứu .............................. 48
4.2. Đa dạng thực vật làm thuốc ở KVNC ................................................. 52
4.2.1. Đa dạng các bậc taxon ...................................................................... 52
4.2.2. Đa dạng về yếu tố địa lý thực vật làm thuốc .................................... 56
4.2.3. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ....................................... 57
4.2.4. Đa dạng thành phần thực vật làm thuốc trong các quần xã ở KVNC59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




4.2.5. Đa dạng về giá trị sử dụng cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh ........ 76
4.2.6. Các loài cây thuốc có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị
định 32/CP/2006 của Chính phủ ............................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CR

Rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

VU

Sẽ nguy cấp

KVNC


Khu vực nghiên cứu

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ - CP của Chính phủ

Nhóm IA

Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại

Nhóm IIA

Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

UBND


Ủy ban nhân dân

UNESCO
Nxb

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc
Nhà xuất bản

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

Ph

Cây có chồi trên đất

Ch

Cây có chồi mặt đất

He

Cây chồi nửa ẩn

Cr

Cây có chồi dưới đất

Th


Cây có chồi 1 năm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Đa dạng yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật .........................................14
Bảng 3.1. Hiện trạng sử sụng đất ở xã Sỹ Bình ........................................................34
Bảng 4.1. Sự phân bố các bậc taxon thực vật tại KVNC ..........................................39
Bảng 4.2. Sự phân bố các bậc taxon trong ngành Ngọc lan tại KVNC ....................40
Bảng 4.3. Các họ giàu loài (từ 10 loài trở lên) của hệ thực vật tại KVNC ...............41
Bảng 4.4. Các chi giàu loài (từ 4 loài trở lên) của hệ thực vật tại KVNC ................42
Bảng 4.5. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................46
Bảng 4.6. Dạng sống của thực vật khu vực nghiên cứu ............................................47
Bảng 4.7. Sự phân bố các họ, chi, loài các quần xã thực vật tại KVNC...................48
Bảng 4.8. Các họ giàu loài (từ 4 loài trở lên) ............................................................50
Bảng 4.10. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ...................................53
Bảng 4.11. Số lượng họ, chi, loài trong 2 lớp của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ..... 54
Bảng 4.12. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật ở
khu vực nghiên cứu ..........................................................................................55
Bảng 4.13. Đa dạng về yếu tố địa lý thực vật làm thuốc tại KVNC .........................56
Bảng 4.14. Dạng sống của cây thuốc khu vực nghiên cứu .......................................57
Bảng 4.15. Sự phân bố các họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các quần xã
tại KVNC ........................................................................................................59
Bảng 4.16. Các họ có số loài cây thuốc nhiều (từ 3 loài trở lên) trong các quần xã
thực vật tại KVNC ...........................................................................................61
Bảng 4.17. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ở KVNC ..........63
Bảng 4.18. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng Hồi ở KVNC ........68

Bảng 4.19. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở Thảm cây bụi ở KVNC ..........72
Bảng 4.20. Giá trị sử dụng cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh .................................76
Bảng 4.21. Các loài cây thuốc quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 32
của Chính phủ ở khu vực nghiên cứu ..............................................................77

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh và rừng trồng Hồi .................27
Hình 3.1: Các quần xã nghiên cứu thuộc xã Sỹ Bình, Bạch Thông, Bắc Kạn. .........31
Hình 4.1. Sự phân bố các bậc taxon thực vật tại KVNC ..........................................39
Hình 4.2. Sự phân bố họ, chi, loài trong 3 quần xã...................................................49
Hình 4.3. Số lượng các họ, chi, loài cây thuốc trong các taxon thực vật ..................53
Hình 4.4. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các quần xã ....................60
Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh .................................63
Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng Hồi ...............................68
Hình 4.7. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở Thảm cây bụi .................................73

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta, với một vị trí tự nhiên hiếm có, phía Tây gắn liền với lục địa,
phía Đông là đại dương và nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều
nét độc đáo và đa dạng. Điều kiện tự nhiên đó đã thực sự ưu đãi cho đất nước và
con người Việt Nam hệ sinh thái phong phú với tiềm năng to lớn về tài nguyên thực
vật và tài nguyên cây thuốc.

Quá trình điều tra nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam giai đoạn 20012005 của Viện Dược liệu (2006) đã cho biết ở Việt Nam có 3948 loài thực vật bậc
cao có mạch, thực vật bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong đó nhóm
thực vật bậc cao có mạch có 3870 loài. Những cây thuốc có giá trị cao, có khả năng
khai thác tự nhiên là những cây thuốc nằm trong danh mục 185 loài cây thuốc và vị
thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế, cũng như cây thuốc được thị trường quan tâm gồm
206 loài cây có khả năng khai thác được [57].
Hiện nay trên thế giới, xu hướng “Trở về thiên nhiên” và nhu cầu về thảo
dược cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn
gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) ngày càng tăng. Tính trên toàn
thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty, nhà sản xuất đã có
hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy, dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi
lớn cho nền kinh tế.
Sỹ Bình là xã vùng cao nằm ở phía Bắc huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn, là
vùng đặc biệt khó khăn, có 85% diện tích là núi đá vôi, diện tích tự nhiên là 2713
ha. Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp là 1071 ha, diện tích đất nông nghiệp là rất ít.
Vì vậy, nguồn thu nhập của xã phụ thuộc chủ yếu vào khai thác rừng tự nhiên và
trồng cây công nghiệp. Thực hiện dự án 327 và 661, nhân dân trong xã đã trồng cây
Hồi (Illicium verum), diện tích 220 ha thu hoạch mỗi năm 220 tấn hoa Hồi tươi,
thu nhập trên 200 triệu đồng, tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Xã nằm trong khu
vực được coi là trung tâm bảo tồn nguồn gen vùng Đông Bắc, với nhiều loài cây
thuốc có giá trị kinh tế cao như: Bình vôi, Hà thủ ô, Ba kích, Cát sâm,...

1


Theo quyết định số 3808/2009/QĐ ngày 16 tháng 12 năm 2009, UBND tỉnh
Bắc Kạn, phê duyệt chương trình phát triển dược liệu của tỉnh, giai đoạn từ 2010 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Với mục tiêu là qui hoạch, xây dựng vùng trồng
dược liệu tại một số địa phương trong tỉnh, với các loài cây chủ yếu như: Ba kích,

Hà thủ ô, Sâm cau, Cốt khí củ, Gối hạc…Phấn đấu trồng Ba kích, Hà thủ ô, mỗi loài
có 100-200 ha trên đất tận dụng, đất chưa sử dụng; các loài cây thuốc khác có diện
tích là 10-20 ha. Phấn đấu đưa giá trị cây dược liệu đạt khoảng 12 tỷ đồng/năm.Như
vậy, bên cạnh phát triển các cây công nghiệp, cây lương thực thì mục tiêu hướng tới
của tỉnh là qui hoạch trồng và bảo tồn nguồn gen thực vật làm thuốc, các dự án sản
xuất thử nghiệm thuốc thành phẩm có nguồn gốc dược liệu của tỉnh đã được triển
khai để góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương [56].
Để góp phần nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trên địa bàn
huyện Bạch Thông chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật và
nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch nói chung và tài
nguyên thực vật làm thuốc nói riêng trong một số quần xã thực vật ở xã Sỹ Bình,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được những loài cây quí hiếm cần bảo tồn, những cây thuốc có
giá trị kinh tế để sản xuất dược phẩm đại trà.
3. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu sự đa dạng thành phần thực vật và thành phần cây
thuốc trong ba quần xã thực vật (rừng thứ sinh 30 tuổi, rừng trồng Hồi 20 tuổi, thảm
cây bụi 4 tuổi) tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Vì thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài không tiến hành thực nghiệm về
các loài thực vật làm thuốc và các bài thuốc chữa bệnh.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Đã xác định được tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch nói chung và
nguồn tài nguyên thực vật làm thuốc nói riêng trong 3 quần xã thực vật ở KVNC.
- Đã xác định được 12 loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng theo Sách đỏ
Việt Nam (2007) và nghị định 32 của Chính phủ (2006).

2



Chƣơng 1

TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật, khu hệ thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu thảm thực vật được các nhà khoa học tiến hành một cách
toàn diện trên các phương diện như phân loại thảm thực vật, cấu trúc và khả
năng tái sinh của thảm thực vật, xây dựng bản đồ các kiểu thảm thực vật trên
từng vùng nghiên cứu. Trong đó, những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào phân
loại thảm thực vật. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà các nhà khoa học sử
dụng để phân loại là dựa trên những đặc trưng của thảm thực vật: phân loại dựa
trên hình thái thảm thực vật, phân loại dựa trên động thái thảm thực vật hoặc xã
hợp hoặc đơn vị thảm thực vật. Có thể dựa trên môi trường vật lí quyết định các
đặc trưng của thảm thực vật: phương pháp phân loại khí hậu, phương pháp phân
loại địa lí tự nhiên. Với cách phân loại này, các nhà khoa học đã công bố một số
công trình nghiên cứu về thảm thực vật.
Champion H. G. (1936) đã chia các kiểu rừng ở Ấn Độ - Miến Điện thành 4
kiểu thảm thực vật theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [63].
Beard J. (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ,
loạt quần hệ). Ông đã chia rừng nhiệt đới ra làm 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng
xanh từng mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi, loạt quần hệ
từng mùa, loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thuỷ [53]).
Năm 1943, Maurand, kỹ sư lâm nghiệp người Pháp chia thảm thực vật
Đông Dương thành 3 vùng: thảm Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng
trung gian. Theo bảng phân loại này vùng Đông Dương có 8 kiểu rừng [66].
Trong thời kì P

được Lecomte M. H.


(1907 -1942) là nhà thực vật học người Pháp đã liệt kê được 7004 loài thực vật bậc
cao thuộc 1850 chi, 289 họ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia trong bộ sách
“Thực vật chí Đông Dương” [64].
-

3


(

, 1999 [1]).

, 21 chi
(

, 1999 [1]).

1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1918, nhà khoa học Chevalier A. đã đưa ra bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc Bộ Việt Nam với 10 kiểu [61].
Năm 1960, áp dụng cách phân loại của Loschau, Cục điều tra quy hoạch
rừng đã chia thảm thực vật trên toàn lãnh thổ Việt Nam thành 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên đất này cần phải
trồng rừng.
Loại II: những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây và tỉa cây.
Loại III: gồm tất cả các loại hình bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt, tuy
còn có thể khai thác lấy gỗ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lí.
Tuy nhiên bảng phân loại này có nhược điểm không phân biệt được kiểu

rừng nguyên sinh với kiểu phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế [55].
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, Đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa, Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [40].
Bảng phân loại của UNESCO (1973) dựa trên cơ sở lí thuyết các kiểu thực
vật đỉnh cực hoặc gần đỉnh cực, trên cơ sở các tiêu chuẩn về cấu trúc ngoại mạo kết
hợp với các điều kiện sinh thái để đưa ra một hệ thống phân loại chung về thảm
thực vật cho thế giới. Hệ thống này phân loại theo thứ bậc từ cấp cao tới cấp thấp,
từ lớp cho tới quần hệ là cấp đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Theo hệ thống, phân
chia: lớp, dưới lớp, nhóm, quần hệ, kiểu ưu thế. Theo đó, thảm thực vật rừng nước
ta chia làm 4 quần hệ: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi, trảng cỏ [35].

4


Năm 1978, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
Thái Văn Trừng đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan
điểm sinh thái. Đây được xem là bảng phân loại rừng Việt Nam phù hợp nhất cho
đến nay [55].
Theo bảng phân loại này, rừng Việt Nam được chia thành 14 kiểu. Trong
mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ thuộc vào tổ thành
thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện đất), kiểu phụ nhân tác
(phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi kiểu phụ đó, tùy theo độ ưu
thế của các loài cây mà hình thành nên những phức hợp, ưu hợp và quần hợp tự
nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng nước ta rất đa dạng và phong
phú và bảng phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng được các nhà khoa học sử
dụng trong các hoạt động nghiên cứu của mình.
Hoàng Chung (1980), khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam
đã công bố thành phần loài thu được là 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Trong công
trình này tác giả đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại đồng cỏ, savan,

thảo nguyên và đề ra những biện pháp sử dụng hợp lí [12].
Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân cùng tập thể tác giả đã công bố kết quả
nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên trong công trình “Danh mục thực vật Tây
Nguyên” đã thống kê được 3000 loài, chiếm ½ số loài đã biết ở Đông Dương [4].
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) trong cuốn Cây cỏ Việt Nam đã thống kê
được số loài hiện có của thực vật rừng Việt Nam là 10.500 loài [24].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy thảm phục hồi 1-2 tuổi có
76 loài thuộc 36 họ, 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5-10 tuổi có 56 loài thuộc 36
họ, 11-15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ [58].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở 2 tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn, đã kết luận quá trình phục hồi rừng sau nương rẫy chịu tác
động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như: nguồn giống, địa hình, thoái hóa

5


đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật, cây
gỗ trên đất tốt nhiều nhất từ 11-25 loài, trên đất xấu từ 8-12 loài [51].
Lê Ngọc Công (2004) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã xếp thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên vào 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần
hệ cây bụi, lớp quần hệ cây cỏ. Thành phần thực vật ở đây thống kê được 654 loài
thuộc 468 chi và 160 họ [14].
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu thành phần loài trong một số kiểu thảm
thực vật ở Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi và 153 họ [34].
Trần Đình Lý (2006), dựa theo cách phân loại thảm của UNESCO, đã phân
loại thảm thực vật các tỉnh Bắc trung Bộ thành 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín,
lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ thảm cỏ. Tác giả thống kê

thực vật vùng này có 1750 loài thực vật bậc cao có mạch [37].
Nguyễn Thị Yến (2008) khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc ở một số kiểu
thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đưa ra kết luận: đã
xác định được 8 hệ sinh thái, thống kê bước đầu được 530 loài, 382 chi và 134 họ
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch [59].
Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2009) khi nghiên cứu thành phần cây tái
sinh dưới tán rừng thứ sinh ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc đã thống
kê được 33 loài cây tái sinh, trong đó có 7 loài đạt hệ số tổ thành trên 5% [38].
Lương Thị Thanh Huyền (2009) đã thống kê được 109 loài cây tái sinh
trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái [33].
Sỹ Danh Thường (2009) đã có nhận định họ Màn màn ở Việt Nam là họ
không lớn, chỉ có khoảng 55 loài nhưng lại có giá trị về nhiều mặt: làm thuốc, rau
ăn, lấy gỗ, làm cảnh và có giá trị nghiên cứu khoa học [52].
Hoàng Thị Thanh Thuỷ (2009) đã công bố Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên có 305 loài, 233 chi, 88 họ thuộc

6


4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Xác định được 11 loài thực vật quý hiếm và 7
kiểu thảm đang tồn tại và phát triển [53].
Nguyễn Bích Hạnh (2011) [23], đã bước đầu ghi nhận 512 loài thực vật bậc
cao thuộc 352 chi và 115 họ của 4 ngành thực vật ở Khu bảo tồn Nam Xuân Lạc,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Lê Đức Chiến (2012) [10], khi nghiên cứu khu hệ thực vật Vườn Quốc gia
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã công bố có 1217 loài thực vật thuộc 680 chi, 180 họ của
6 ngành thực vật.
Nguyễn Xuân Hoà, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Nhật Như Thuỷ
(2013) [25] khi nghiên cứu hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở

khu vực đầm thuỷ triều tỉnh Khánh Hoà đã cho thấy thành phần loài cây khá nghèo
nàn với 26 loài được xác định, trong đó có 16 loài cây ngập mặn thực sự và 10 loài
cây tham gia rừng ngập mặn. Thành phần cỏ biển trong đầm đa dạng với 8 loài
được xác định, có mật độ và độ phủ cao tạo môi trường thuận lợi cho nhiều loài
thuỷ sinh vật có giá trị đến cư trú và sinh sản.
Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công (2013) khi nghiên cứu phân loại thảm thực
vật tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (theo khung phân loại của UNESCO
1973) có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ
cây bụi, lớp quần hệ cây cỏ. Tác giả kết luận: tất cả những quần hệ thuộc lớp quần
hệ rừng thưa, cây bụi và cây cỏ đều là trạng thái thứ sinh được hình thành do tác
động của con người [27].
Nguyễn Anh Hùng (2014), khi điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thực vật
tại vùng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã thống kê được 636 loài thuộc 401
chi, 126 họ của 5 ngành thực vật; thống kê được 10 nhóm giá trị sử dụng của các
loài thực vật và phát hiện 50 loài thực vật có tên trong SĐVN (2007). Từ đó làm
căn cứ đề xuất giải pháp sử dụng hợp lí và phát triển bền vững tài nguyên thực vật
trong khu vực nghiên cứu [28].
Những dẫn liệu trên đã cho thấy các công trình công bố đều tập trung vào
phân loại các kiểu thảm, đa dạng thành phần loài thực vật trong các kiểu thảm thực

7


vật. Một số công trình mới gần đây đã nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và khả năng
tái sinh của các loài trong quần xã rừng tự nhiên và rừng trồng, các biện pháp phát
triển bền vững của hệ sinh thái rừng.
1.2. Những nghiên cứu về dạng sống
Dạng sống là kết quả thích nghi của thực vật với môi trường sống của
chúng. Sự đa dạng trong các hệ sinh thái không chỉ thể hiện ở tổ hợp thành phần
loài mà còn tổ hợp về dạng sống. Vì vậy nghiên cứu dạng sống thực vật là một chỉ

tiêu quan trọng trong đánh giá đặc điểm sinh thái từng vùng.
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu về thành phần dạng sống được tiến hành khá sớm:
Raunkiaer- nhà thực vật học Đan Mạch là người đầu tiên đưa ra khái niệm
dạng sống, ông đã tiến hành đánh giá sự đa dạng của các khu hệ thực vật ở các vùng
miền khác nhau của toàn thế giới thông qua tổ hợp dạng sống của tất cả các loài cây
trong đó và gọi là phổ dạng sống (SB= Spectrum Biology). Bản thảo đầu tiên xuất
hiện năm 1907 và đến 1934 được tác giả và cộng sự hoàn chỉnh và dịch ra tiếng
Anh. Raunkiaer đã phân chia dạng sống dựa vào những đặc điểm cơ bản của thực
vật: đặc điểm cấu tạo, phương thức sống, hình dạng ngoài, sinh sản…. Là bảng
phân loại tương đối dễ làm nên được nhiều người sử dụng trong công tác phân loại
dạng sống thực vật của vùng nghiên cứu [62].
Trong bảng phân loại này ông dùng vị trí chồi so với mặt đất và đặc điểm
của nó trong thời kì khó khăn nhất cho sự sinh trưởng ở thực vật làm cơ sở phân
loại bao gồm:
1. Nhóm cây chồi trên (Ph): thường là những cây gỗ nhiều năm, có chồi búp
cao trên 25 cm so với mặt đất
Dạng sống của cây chồi trên được mô tả chi tiết hơn:
Cây gỗ lớn (Mg): gồm các cây gỗ to lớn chiều cao trên 30m.
Cây gỗ vừa (Me): gồm những cây có chiều cao trung bình từ 8- 30m.
Cây gỗ nhỏ (Mi): cây có chiều cao từ 2- 8m
Cây bụi hoặc cây thân gỗ (Na): gồm những cây có chiều cao từ 25cm- 8m.
Cây gỗ vừa và lớn (MM): những cây gỗ có chiều cao trên 8m.

8


Khi nghiên cứu ở khu vực nhiệt đới ẩm, ông còn bổ sung thêm dạng khác:
Cây chồi trên leo quấn (Lp): thân thảo hoặc gỗ nhưng phải dựa trên giá thể
để leo lên.

Cây bì sinh, phụ sinh (Ep): thân thảo, gỗ sống bám, sống nhờ vào cây khác.
Cây chồi trên thân thảo (Hp): chồi trên không có chất gỗ, sống nhiều năm.
Cây chồi trên mọng nước (Sp): thân thảo, không chất gỗ, tích nhiều chất
dinh dưỡng trong thân, mọng nước.
2. Nhóm cây chồi sát đất (Ch)
Bao gồm cây chồi búp trên và chồi non lan sát mặt đất, những cây gỗ nhiều
năm mọc sát mặt đất, cao không quá 25 cm.
3. Cây chồi nửa ẩn (He)
Cây thảo sống lâu năm, chồi được tạo thành nằm sát mặt đất.
4. Nhóm cây chồi ẩn (Cr)
Thực vật địa sinh (thân củ, thân hành, thân rễ) hoặc mọc từ đáy ao hồ, chồi
được hình thành sát mặt đất.
5. Cây 1 năm (Th)
Thuộc nhóm cây 1 năm, nhiều thực vật sa mạc, trong mùa bất lợi nó tồn tại
ở dạng hạt.
Với thực vật vùng đồng cỏ, Golubep (1962) (dẫn theo Hoàng Chung [12])
chia thực vật thành 10 kiểu dạng sống chính:
1. Kiểu cây gỗ: cây gỗ lớn hay nhỡ, hệ rễ cái phát triển
2. Kiểu cây bụi: cây thuộc mộc, phân cành mạnh, chiều cao tối đa 4,5m, hệ rễ
cái phát triển
3. Kiểu cây bụi thân bò: thân thuộc mộc nhỏ, thấp, hệ rễ cái phát triển
4. Kiểu cây bụi nhỏ: thân thuộc mộc nhỏ, thấp, hệ rễ bên phát triển
5. Kiểu cây bụi nhỏ bò: thân thuộc mộc, mảnh và dài, rễ bên phát triển
6. Kiểu nửa bụi: phần gốc thân khí sinh hoá gỗ, sống lâu năm, hệ rễ phát
triển mạnh
7. Kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ
8. Kiểu cây thảo hệ rễ cái, sống lâu năm

9



9. Nhóm kiểu cây thảo, hệ rễ chùm, sống lâu năm
10. Nhóm kiểu cây thảo sống một năm
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dạng sống được nghiên cứu muộn hơn và cũng ít công trình
nghiên cứu về dạng sống thực vật.
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống của loại hình đồng cỏ
phía Bắc Việt Nam gồm 11 kiểu dạng sống cơ bản [12].
Phan Nguyên Hồng (1991) đã chia ra 7 dạng sống cơ bản khi nghiên cứu
thành phần loài cây ngập mặn: cây gỗ, cây bụi, cây thân thảo, cây leo, gỗ thấp hoặc
dạng bụi, ký sinh, bì sinh [26].
Nhiều tác giả khác chia làm 4 dạng sống cơ bản: thân gỗ, thân thảo, thân
bụi, thân leo (Lê Ngọc Công, 2004 [14]; Phạm Hồng Ban, 1999 [1]).
Vũ Thị Liên (2005) [34] khi phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La đã lập được công thức phổ dạng sống:
SB= 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th.
Đỗ Ngọc Đài (2009) [18], với công trình nghiên cứu Vườn Quốc gia Bến
En - Thanh Hóa đã đưa ra công thức phổ dạng sống theo Raunkiaer như sau:
SB= 82,40Ph + 6,70Ch + 1,04He + 7,54Cr + 1,96 Th.
Nguyễn Bích Hạnh (2011) [23], xây dựng phổ dạng sống cho Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn:
SB = 85,16Ph + 2,15Ch +1,17He+ 5,86Cr + 4,88Th.
Lê Đức Chiến (2012) [10], khi nghiên cứu dạng sống khu hệ thực vật Vườn
Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã xếp chúng vào bốn nhóm gỗ, bụi, thảo, leo.
Trong đó, nhóm cây thân gỗ với 388 loài chiếm tỉ lệ 31,88%; dạng thân leo với 184
loài chiếm tỉ lệ 15,12%; dạng thân bụi với 115 loài chiếm tỉ lệ 9,4% và thân thảo
chiếm ưu thế với 530 loài chiếm 43,55%.
Hoàng Thị Thuý Hằng, Trần Đình Lý (2013) [22], đã xây dựng phổ dạng
sống của thực vật bậc cao có mạch ở hai huyện Chợ Mới và Bạch Thông tỉnh Bắc
Kạn: SB= 70,88Ph + 5,61Ch + 1,04He + 5,26Cr + 10,53Th.


10


Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013) [46] đã xác định
được đa dạng về dạng sống của thực vật bậc cao có mạch ở khu Bảo tồn thiên nhiên
Pú Luông, Thanh Hoá đã xây dựng phố dạng sống:
SB= 83,62Ph + 8,50Ch + 2,88He + 1,78Cr + 3,22Th.
1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Những nghiên cứu đầu tiên về yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt
địa lý, trước tiên phải kể đến công trình của Gagnepain (1926) (dẫn theo Thái Văn
Trừng [55]): “Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương” bao gồm các yếu tố:
Yếu tố Trung Quốc

33,8%

Yếu tố Xích kim- Himalaya

18,5%

Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác

15%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương

11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng


20,8%

Theo Pócs Tamás (1965) (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn [48]) khi nghiên
cứu hệ thực vật miền Bắc Việt Nam đã phân tích về phương diện địa lý thực vật và
phân biệt các yếu tố như sau:
+ Nhân tố đặc hữu

39,9%

Đặc hữu Việt Nam

32,55%

Đặc hữu Đông Dương

7,35%

+ Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới

55,27%

Từ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%

Từ Malaysia- Indonesia

25,60%

Từ các vùng nhiệt đới khác


7,36%

+ Nhân tố khác

4,83%

Ôn đới

3,27%

Thế giới

1,56%

+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

Tổng:

100%

Năm 1978, Thái Văn Trừng [55] căn cứ vào bảng thống kê các loài hệ thực
vật Bắc Việt Nam và cho rằng, ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu.

11


Tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa

Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh thì loài
đặc hữu bản địa lên 50%, còn yếu tố di cư chiếm tỉ lệ 39% trong đó yếu tố từ
Malaysia- Indonesia là 15%, từ Malaysia - Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn
Độ- Miến Điện là 14%. Các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới,
3% ôn đới, 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Theo nguyên tắc do Pócs T. đề ra, Lê Trần Chấn và nhóm cộng sự (1999)
[7] đã đưa ra hệ thống phân loại về yếu tố địa lý đã sắp xếp 10.193 loài trong hệ
thực vật Việt Nam vào 20 yếu tố địa lý. Những loài chưa xếp được do chỉ xác
định đến chi hoặc là những loài chỉ mới ghi nhận là gần đúng. Cụ thể hệ thống
phân loại như sau:
1. Yếu tố đặc hữu Bắc Bộ: có 768 loài chiếm 7,5% tổng số loài hệ thực vật
Việt Nam. Khu phân bố nằm trong ranh giới các tỉnh Bắc Bộ.
2. Yếu tố đặc hữu Trung Bộ: 902 loài chiếm 8,8% tổng số loài. Khu phân bố
nằm trong phạm vi ranh giới hành chính Trung Bộ cũ.
3. Yếu tố đặc hữu Nam Bộ: gồm 272 loài chiếm tỉ lệ 2,6% tổng số loài. Khu
phân bố nằm trong ranh giới hành chính Nam Bộ cũ.
4. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: có 280 loài chiếm tỉ lệ 2,7% tổng số loài. Khu
phân bố nằm trong phạm vi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
5. Yếu tố Đông Dương (Theo nghĩa rộng): có 2686 loài chiếm tỉ lệ 26,3%
tổng số loài. Khu phân bố: Việt Nam, Lào, Campuchia, toàn bộ phần nhiệt đới của
Myanma, Thái Lan (trừ phần cực nam).
6. Yếu tố Nam Trung Quốc: có 747 loài chiếm tỉ lệ 7,3% bao gồm các loài
phân bố ở Việt Nam và phần Tây Nam và Nam Trung Quốc.
7. Yếu tố Hải Nam, Đài Loan, Philippin: có 262 loài chiếm 2,5%. Bao gồm
các loài phân bố ở Việt Nam, Hải Nam, Đài Loan, Philippin.
8.Yếu tố Hymalaya: gồm 79 loài phân bố ở phần trước núi nhiệt đới của dãy
Hymalaya. Các loài này còn có thể phân bố ở Lào, Camphuchia, Thái lan, Myanma.
9. Yếu tố Ấn Độ: 1289 loài chiếm 12,6% tổng số loài bao gồm loài phân bố ở
cả Đông Dương và Ấn Độ.


12


10. Yếu tố Malaysia: gồm 247 loài chiếm 2,4% bao gồm các loài phân bố ở
Việt Nam, bán đảo Malaysia và các đảo thuộc Malaysia.
11.Yếu tố Malaysia - Indonesia: có 152 loài chiếm 1,4%, phân bố ở Việt
Nam, Malaysia và Indonesia
12. Yếu tố Malaysia - Indonesia - Châu Úc: có 46 loài phân bố ở Việt Nam,
Malaysia, Indonesia và Châu Úc.
13. Yếu tố Châu Á nhiệt đới: 1178 loài chiếm tỉ lệ 11,6%. Phân bố ở Ấn Độ,
Đông Dương, Malaysia, Indonesia, Philippin và các đảo Thái Bình Dương.
14. Yếu tố cổ nhiệt đới: 189 loài, phân bố vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi.
15. Yếu tố tân nhiệt đới và liên nhiệt đới: có 139 loài chiếm tỉ lệ 1,4%. Phân
bố ở nhiệt đới Châu Mỹ, nhiệt đới Châu Á, nhiệt đới Châu Phi.
16. Yếu tố Đông Á: có 206 loài chiếm tỉ lệ 2%. Phân bố Triều Tiên, Nhật
Bản, đông Trung Quốc, Đài Loan và cực bắc Việt Nam
17. Yếu tố châu Á: 239 loài chiếm tỉ lệ 2,3%. Bao gồm các loài phân bố ở
phạm vi lãnh thổ toàn châu Á
18. Yếu tố ôn đới bắc: có 15 loài trong hệ thực vật Việt Nam. Bao gồm các
loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới châu Á, châu Âu và có mặt ở Việt Nam
19. Yếu tố phân bố rộng: có 294 loài chiếm tỉ lệ 2,8%, bao gồm các loài phân
bố rộng trên phạm vi toàn thế giới
20. Yếu tố di cư và nhập nội hiện đại: có 450 loài chiếm tỉ lệ 4,4%, bao gồm các
loài có nguồn gốc di cư, xâm nhập vào hệ thực vật Việt Nam bằng nhiều con đường.
Năm 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào khung phân loại của Pócs T. và
Ngô Chính Dật (1993) [48] đã xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý thực vật
cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng vào việc sắp xếp các chi thực vật Việt Nam
vào các yếu tố địa lý như sau:
1. Yếu tố Toàn cầu
2. Yếu tố Liên nhiệt đới

2. 1. Yếu tố Á- Mỹ
2. 2. Yếu tố Á – Phi – Mỹ
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3. 1. Yếu tố Á –Úc

13


3. 2. Yếu tố Á- Phi
4. Yếu tố Châu Á
4. 1. Yếu tố Đông Dương- Malêzi
4. 2 Yếu tố Đông Dương- Ấn Độ
4. 3. Yếu tố Đông Dương – Himalaya
4. 4 Yếu tố Đông Dương- Nam Trung Hoa
4. 5. Yếu tố Đông Dương
5. Yếu tố ôn đới
5. 1. Yếu tố Đông Á- Nam Mỹ
5. 2 Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5. 3 Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
5. 4 Yếu tố Đông Nam Á
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6. 1. Cận đặc hữu
6. 2 Yếu tố đặc hữu miềm Bắc- Trung
7. Yếu tố cây trồng
Khi nghiên cứu về yếu tố địa lý các Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn
trong cả nước Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã công bố kết quả thu được ở: Vườn
Quốc gia Bạch Mã (2003), Vườn Quốc gia Pù Mát (2005) [44] và Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang (2006) [44]. Đỗ Ngọc Đài (2009) [18] khi nghiên cứu về hệ thực vật
trên núi đá vôi Vườn Quốc gia Bến En - Thanh Hóa đã phân loại và so sánh các yếu
tố địa lý với các Vườn Quốc gia khác. Số liệu ở bảng 1.1:

Bảng 1.1. Đa dạng yếu tố địa lý thực vật ở một số Vƣờn quốc gia và Khu bảo
tồn thiên nhiên
Các yếu tố địa lý
Yếu tố

Yếu tố

Yếu tố

Yếu tố

Yếu tố

toàn cầu

nhiệt đới

ôn đới

đặc hữu

cây trồng

KBTTT Na Hang

2,58%

80,21%

5,25%


8,78%

0,34%

VQG Bạch Mã

0,61%

62,93%

3,76%

25,12%

1,64%

VQG Pù Mát

2,4%

65,05%

5,35%

14,19%

5,56%

VQG Bến En


0%

63,97%

3,07%

31,56%

0,34%

Vƣờn quốc gia

14


Nguyễn Bích Hạnh (2011) [23] khi nghiên cứu hệ thực vật Khu bảo tồn
Nam Xuân Lạc đã xác định trong tổng số 512 loài, trong đó có 58 loài chưa xác
định được yếu tố địa lý do chưa đủ tài liệu, cần xác minh thêm. Số loài còn lại 454
loài đã được xác định và sắp xếp vào các yếu tố địa lý: yếu tố đặc hữu Đông Dương
có số lượng nhiều nhất 121 loài chiếm 26,65%, sau đó là yếu tố Châu Á nhiệt đới có
97 loài chiếm 21,37%, tiếp đến là yếu tố Nam Hymalaya với 81 loài chiếm 17,84%,
yếu tố đặc hữu Nam Xuân Lạc chỉ có 1 loài chiếm 0,22%. Yếu tố ôn đới Bắc không
có trong hệ thực vật Nam Xuân Lạc.
Lê Thị Thanh Hương (2013) [29], đã xác định đa dạng yếu tố địa lý của
thực vật làm thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên như sau: Yếu tố Thế giới có 1 loài chiếm tỉ lệ 0,45%; yếu tố Liên
nhiệt đới có 12 loài chiếm tỉ lệ 5,36%; yếu tố Cổ nhiệt đới có 22 loài chiếm tỉ lệ
9,82%; Yếu tố nhiệt đới Châu Á có 131 loài chiếm tỉ lệ 58,48%; yếu tố Ôn đới có
10 loài chiếm tỉ lệ 4,46%; yếu tố đặc hữu Việt Nam có 42 loài chiếm tỉ lệ 18,75%;

yếu tố các loài cây trồng có 1 loài chiếm tỉ lệ 0,45%; có 5 loài không xác định được
chiếm tỉ lệ 2,23%.
Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013) [46] đã xác định
được đa dạng yếu tố địa lý của thực vật bậc cao có mạch ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Pú Luông, Thanh Hoá thì yếu tố nhiệt đới chiếm tỉ lệ cao nhất với 68,40%; yếu tố
đặc hữu chiếm 23,65%; yếu tố ôn đới chiếm 3,65%; yếu tố cây trồng chiếm 1,3%.
Lê Văn Phúc, Lê Đồng Tấn (2013) [39] đã ghi nhận ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn có 865 loài đã xác định được yếu tố địa lý, còn 26 loài
chưa xác định được do chưa đủ tài liệu. Trong đó, yếu tố Đông Dương có nhiều
nhất với 268 loài chiếm 30,98% tổng số loài; sau đó là yếu tố địa lý Nam Hymalaya
191 loài, chiếm 22,09%; tiếp theo là yếu tố địa lý Châu Á nhiệt đới với 131 loài,
chiếm 15,14%; yếu tố địa lý Châu Á có 51 loài chiếm 5,9%; yếu tố địa lý Bắc Bộ
với 47 loài chiếm ; các yếu tố còn lại đều ít hơn 20 loài, trong đó ít nhất là yếu tố
đặc hữu Bắc Bộ có 1 loài chiếm 0,12%.

15


1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc
1.4.1. Trên thế giới
Trong các xã hội tối cổ, bệnh tật được cho rằng là do sự trừng phạt của trời
hoặc do các thế lực siêu nhiên gây ra. Thầy lang đã chữa bệnh bằng những lời cầu
nguyện và nghi lễ có sử dụng cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn bởi màu sắc,
mùi, hình dạng hay sự hiếm của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là quá trình
mò mẫm, học tập, trải qua nhiều thế hệ.
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000
năm trước đã biết sử dụng cây cỏ làm thuốc như Cỏ thi, Cúc bạc,… Người dân bản
xứ Mexico từ nhiều năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mexico mà ngày nay
người ta biết chứa các chất gây ảo giác, kháng sinh [17].
Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại

ghi chép trong khoảng thời gian 3600 năm trước với 800 bài thuốc và trên 700 bài
thuốc có Lô hội, Kỳ nham, Gai dầu…Việc buôn bán dược thảo giữa các vùng Trung
Đông, Ấn Độ và Đông Bắc Châu Phi có ít nhất từ 3000 năm trước [17].
Vào giữa thế kỉ XIII, nhà thực vật học El Beitar đã xuất bản cuốn “Các
vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc từ Bắc Phi. Gần đây nhiều tác giả
công bố công trình nghiên cứu thực vật ở Châu Phi, tiêu biểu là công trình “An
ethnobotanical and flonistical study of mdicinal plants among the bakepygmies
in the periphery of the Ipassa- Biosphere Reserve, Gabon” của nhóm tác giả Jean
lagarde Betti và cộng sự trên tạp chí thực vật làm thuốc Châu Âu đã thống kê
được 71 loài thực vật ghi nhận điều trị 24 nhóm bệnh khác nhau (dẫn theo Lê Thị
Thanh Hương [29]).
Ở Trung Quốc, dược thảo phát triển là một phần của văn hóa Trung Hoa.
Năm 273 trước công nguyên, Hoàng đế Trung Quốc Sheng Nung đã viết về việc sử
dụng các loài thảo dược làm thuốc. Cuốn “Kinh Thần Nông” vào thế kỉ I sau công
nguyên đã mô tả 364 vị thuốc. Chính cuốn sách này đã tạo nền tảng cho sự phát
triển y học dược thảo tới ngày nay (dẫn theo Lê Thị Thanh Hương [29]).

16


×