Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

tổ chức sự kiện dành cho thiếu nhi nhân ngày quốc tế thiếu nhi 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.51 KB, 10 trang )

Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---   --MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

Nhóm thực hiện: SKY
1/ Lê Hồng Ý

39k03

2/ Đoàn Văn Tiến

39k03

3/ Đặng Thị Phương

39k03

4/ Ngô Hoàng Chân Trân

39k03

GVHD: VÕ QUANG TRÍ

1



Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

A)

-

Giới thiệu chung
1) Mô tả tình huống nghiên cứu
Ngày nay, các hoạt động ngoại khóa tại các trường đại học, cao đẳng
được tổ chức với nội dung khá phong phú và đa dạng trên nhiều lĩnh vực
khác nhau từ kinh tế, chính trị, văn hóa đến xã hội. Đặc biệt đối với sinh
viên, các hoạt động ngoại khóa đóng vai trò rất lớn không chỉ trong quá
trình tham gia học tập tại giảng đường đại học mà còn sau khi ra trường.
Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên
Tuy nhiên, việc tổ chức ngày càng nhiều các hoạt động ngoại khóa như
vậy có thực sự đáp ứng được nhu cầu của sinh viên hay không thì đó là
một câu hỏi có khá nhiều người quan tâm. Để hiểu rõ hơn về điều đó,
nhóm đã tiến hành khảo sát các bạn sinh viên tại Trường Đai học Kinh tế
Đà Nẵng về các hoạt động ngoại khóa tại nhà trường với đề tài : “ Nhiên
cứu các hoạt động ngoại khóa tại Trường Đai học Kinh tế Đà Nẵng ”.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động ngoại khóa tại Trường Đai học Kinh tế Đà
Nẵng giúp cho những người quan tâm hiểu rõ hơn các hoạt động ngoại
khóa có đpá ứng được nhu cầu của sinh viên hay không rồi từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục những hạn chế và nâng cao chất lượng của các
hoạt động ngoại khóa phù hợp với đặc điểm và mục đích của đối tượng
tham gia.
3) Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

3.1) Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu dựa trên các sinh viên đang theo học tại Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng
- Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu là 200 người, trong đó:
+ 50 người khảo sát trực tuyến
+ 150 người khảo sát qua giấy
3.2) Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên

cứu chính thức:
Nghiên cứu sơ bộ: các thành viên trong nhóm cùng đưa ra mô hình, phương
pháp đo lường, đánh giá các cách tiếp cận thường dùng và mục đích sử dụng

2


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

các cách tiếp cận của từng nhóm sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng,
sau đó tiến hành khảo sát thử trên 10 sinh viên đang học tập tại trường. Từ kết
quả của cuộc khảo sát trên và hướng dẫn tham khảo của giảng viên để hoàn
-

chỉnh bản câu hỏi khảo sát của nhóm.
Nghiên cứu chính thức: khảo sát trực tiếp 200 sinh viện tại trường bằng bản câu
hỏi khảo sát chính thức. Sử dụng phần mềm SPSS để nhập, phân tích và xử lý
các số liệu thống kê. Từ những phân tích kết hợp với lý thuyết, mô hình cho ra
kết quả thứ tự các nhóm kỹ năng, kiến thức và các tiêu chí theo đánh giá của
người tham gia khảo sát. Từ đó, có những đề xuất tập trung vào các tiêu chí nào

mà người khảo sát quan tâm, từ đó tư vấn cho các cán bộ, nhân viên tổ chức các
hoạt động ngoại khóa tại nhà trường.

3


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí
1)

Phân tích Chi bình phương giữa “sự hiểu biết” và “giới tính”:

Ho: Hai biến “hiểu biết” và “giới tính” độc lập với nhau trên tổng thể.
Giới tính
Total
Nam
Nữ
Khác
24
93
1
118
Biết, có tham gia
63,2%
62,0%
50,0%
62,1%
Biết, chưa tham gia,
11
49

1
61
dự định tham gia
28,9%
32,7%
50,0%
32,1%
Không biết, dự định
3
8
0
11
tham gia
7,9%
5,3%
0,0%
5,8%
38
150
2
190
100%
100%
100%
100%
H1: Hai biến “hiểu biết” và “giới tính” phụ thuộc với nhau trên tổng thể.
Với mức ý nghĩa là 0.05
Bảng 1
Bảng 2:
Chi - Square

Tests
Symmetric
Measures
Kết luận:

Asymp Sig

,968

N by N Phi

,085

Trong 190 người khảo sát đối tượng nữ chiếm ưu thế hơn hẳn, cụ thể:
-

-

Trong 118 người “Biết, có tham gia”, đối tượng nữ nhiều hơn nam và giới
tính khác, với 93 nữ chiếm 62,0% so với mức trung bình là 62,1%.
Trong 61 người “biết, chưa tham gia, dự định tham gia”, đối tượng nữ vẫn
nhiều hơn nam và giới tính khác, với 49 nữ chiếm 32,7% so với mức trung
bình là 32,1%.
Trong 11 người “không biết, dự định tham gia”, đối tượng nữ nhiều hơn
nam và giới tính khác, với 8 nữ chiếm 5,3% so với mức trung bình là 5,8%.
Kết quả kiểm định cho thấy sig = 0,968 >0,05 nên chấp nhận Ho, bác bỏ H1,
vậy giữa “hiểu biết” và “giới tính” không có mối tương quan với nhau
( Nominal by Nominal Cramer’s V = 0,060 ).

4



Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

2. Phân tích Chi bình phương giữa “sự hiểu biết” và “độ tuổi”:
Ho: Hai biến “hiểu biết” và “độ tuổi” độc lập với nhau trên tổng thể.
H1: Hai biến “hiểu biết” và “độ tuổi” phụ thuộc với nhau trên tổng thể.
Với mức ý nghĩa là 0.05
Bảng 1:
Độ tuổi
Biết, có tham gia
Biết, chưa tham gia,
dự định tham gia
Không biết, dự định
tham gia

18
6
54,5
5
45,5%
0
0,0%
11
100%

19
20
51,3%

14
35,9%
5
12,8%
39
100%

20
30
56,6%
20
37,7%
3
5,7%
53
100%

Total
21 trở lên
62
71,3%
22
25,3%
3
3,4%
87
100%

118
62,1%

61
32,1%
11
5,8%
190
100%

Bảng 2:
Chi - Square
Tests
Symmetric
Measures
Kết luận:
-

Asymp Sig

,162

N by N Phi

,162

Trong 118 người “Biết, có tham gia”, đối tượng ở lứa 21 tuổi trở lên với 62
người chiếm tỉ lệ 71,3% trong độ tuổi này.
Trong 61 người “Biết, chưa tham gia, dự định tham gia”, đối tượng ở lứa 21
tuổi trở lên với 22 người chiếm tỉ lệ 25,3% trong độ tuổi này.
Trong 11 người “Chưa biết, dự định tham gia”, đối tượng ở lứa 21 tuổi trở
lên với 3 người chiếm tỉ lệ 3,4% trong độ tuổi này.
Kết quả kiểm định cho thấy Sig >0,05 nên chấp nhận Ho,2 biến “sự hiểu

biết” và “độ tuổi” độc lập nhau, không phụ thuộc nhau.

3. Phân tích Chi bình phương giữa “sự hiểu biết “và “khoa”:
Bảng 1

5


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

Biết,


Khoa
Thương
mại

Total
Luật

Kinh
tế

Marketing

Tài
chính

Kinh tế

chính
trị

Du
lịch

Kế
toán

Quản
trị
kinh
doanh

Ngân
hàng

Thống
kê tin
học

32
72,7%

21
53,8

20
71,4


6
75,0

4
30,8

14
63,6

7
58,3

4
50,0

5
83,3

5
55,6

0
0,0

118
62,1

9
20,5%


16
41,0%

5
17,9%

1
12,5%

9
69,2%

8
36,4%

4
33,3%

3
37,5%

1
16,7%

4
44,4%

1
100,0%


61
32,1%

3
6,8%

2
5,1%

3
10,7%

1
12,5%

0
0,0%

0
0,0%

1
8,4%

1
12,5%

0
0,0%


0
0,0%

0
0,0%

11
5,8%

44
100%

39
100%

28
100%

8
100%

13
100%

22
100%

12
100%


8
100%

6
100%

9
100%

1
100%

190
100%

tham
gia
Biết,
chưa

tham
gia,
dự
định

tham
gia
Không
biết,
dự

định

tham
gia

Bảng 2:
Chi - Square Asymp Sig
Tests
Symmetric
N by N Phi
Measures

,097
,097

Kết luận:
Trong 190 người khảo sát, đối tượng là sinh viên khoa Du lịch chiếm ưu thế hơn
hẳn, cụ thể:

6


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí
-

Trong 118 người “biết, có tham gia”, đối tượng sinh viên khoa Du lịch là 32
người chiếm 72,7% trên tổng sinh viên khoa Du lịch.
Trong 61 người “biết, chưa tham gia, dự định tham gia ”, đối tượng sinh
viên Khoa Du lịch là 9 người, chiếm 20,5% trên tổng sinh viên khoa Du lịch.

Trong 11 người “chưa biết, dự định tham gia”, đối tượng sinh viên khoa Du
lịch là 3 người chiếm 3,3% trên tổng sinh viên khoa Du lịch.
Kết quả kiểm định cho thấy Sig >0,05 nên chấp nhận Ho, 2 biến “sự hiểu
biết” và “khoa” độc lập nhau, không phụ thuộc nhau.

4. Phân tích Chi bình phương giữa “sự hiểu biết” và “tiếp cận thông tin”:

Bạn bè
Biết, có tham gia
Biết, chưa tham
gia, dự định tham
gia
Không biết, dự định
tham gia
Asymp Sig
N by N Phi

951

Tiếp cận thông tin từ
Giảng
Mạng xã
viên
hội

Khác

24

45


16

18

2

15

0

0

0

0

0

,248

,070

,018

,539

,084

,131


,172

,044

Kết luận
Trong 180 người biết đến các hoạt động ngoại khóa tại trường thì đều biết đến từ
bạn bè là nhiều nhất. Cụ thể: Người “Biết, có sử dụng” là 95 người chiếm 52,8%.
Người “Biết, chưa sử dụng, dự định sử dụng” là 18 người, chiếm 10%. Tiếp đến là
nguồn thông tin từ Mạng xã hội với người “biết, có sử dụng” là 45 người chiếm
10,3%, người “ Biết, chưa sử dụng, dự định sử dụng” là 15 người chiếm 8,3%. Và
tiếp cận thông tin từ giảng viên chiếm tỷ lệ thấp.
Vì sig > 0,05 nên giữa sự hiểu biết và nguồn thông tin biết tới ẩm các hoạt
động ngoại khóa không có sự tương quan với nhau.
5. Mối liên hệ giữa “sự hiểu biết” và “tần suất sử dụng trong 1 tháng”:
7


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

Ho: Hai biến “hiểu biết” và “tần suất tham gia trong 1 tháng” độc lập với nhau
trên tổng thể.
H1: Hai biến “hiểu biết” và “tần suất tham gia trong 1 tháng” phụ thuộc với
nhau trên tổng thể.
Với mức ý nghĩa là 0.05
Bảng 1:

Biết, có tham gia
Biết, chưa tham

gia, dự định tham
gia
Không biết, dự
định sử dụng

Tần suất sử dụng trong 1 tháng
1 lần
2 lần
3 lần trở lên
89
17
12
66,7%
44,7%
66,7%

Total
118
62,1%

39
28,8%

17
44,7%

5
27,8%

61

32,1%

6
4,6%
94
100%

4
10,5%
76
100%

1
5,6%
30
100%

11
5,8%
190
100%

Bảng 2:
Chi - Square Asymp Sig
Tests
Symmetric
N by N Phi
Measures

,521

,521

Kết luận:
-

Trong 118 người “Biết, có tham gia” các hoạt động ngoại khóa, tần suất 1
tháng cao nhất là 1 lần chiếm 66,7%.
Trong 61 người “Biết, chưa tham gia, dự định sẽ tham gia” các hoạt động
ngoại khóa, tần suất 1 tháng cao nhất là 1 lần chiếm 28,8%.
Trong 11 người “Chưa biết, dự định sẽ tham gia” các hoạt động ngoại khóa,
tần suất 1 tháng cao nhất là 1 lần chiếm 4,6%.
Kết quả kiểm định cho thấy sig > 0,05 nên bác bỏ H1, chấp nhận Ho, tức sự
hiểu biết và tần suất sử dụng trong 1 tháng không có sự phụ thuộc lẫn nhau
với mức trung bình (Nominal by Nominal Cramer’s V = 0,521).
8


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

6. Phân tích Chi bình phương mối liên hệ giữa “sự hiểu biết” và “thời điểm”:
Thời điểm

Total

Đầu
tuần

Trong
tuần


Cuối tuần

Theo
Khác
hứng thú
6
29
75,0%
59,2%

Biết, có tham
gia

9
52,9%

13
76,5%

61
61,6%

Biết, chưa
tham gia, dự
định tham gia

8
47,1%


2
11,8%

31
31,3%

19
38,8%

Không biết, dự
định tham gia

0
0,0%

2
11,8%

7
7,1%

1
2,0%

1
12,5%
1
12,5%

118

62,1%
61
32,1%
11
5,8%

Bảng 2:
Chi - Square Asymp Sig
Tests
Symmetric
N by N Phi
Measures
-

,514
,514

Trong 118 người “biết, đã tham gia” thì đối tượng tham gia các hoạt động
ngoại khóa vào cuối tuần là 61 người, chiếm tỷ lệ 61,6% .
Trong 61 người “biết, chưa tham gia, dự định tham gia” thì đối tượng đi vào
cuối tuần cao nhất với 15 người, chiếm 31,3%.
Trong 11 người “không biết, dự định tham gia”, đối tượng đi vào cuối tuần
cao nhất với 7 người chiếm 7,1%.
Vì sig>0,05 nên chấp nhận Ho, giữa “sự hiểu biết” và “thời điểm” không có
mối tương quan với nhau.

7. Mối liên hệ giữa “sự hiểu biết” và “ thời gian”:

Sáng


Thời gian
Trưa
Chiều
9

Total
Tối


Môn: Nghiên cứu Marketing
GVHD: Võ Quang Trí

Biết, có tham gia
Biết, chưa tham gia
, dự định tham gia
Không biết, dự định
tham gia

48
66,7%

6
75%

45
64,3%

19
50,0%


118
62,1%

22
27,8%

2
25,0%

21
30,0%

16
42,1%

61
32,1%

4
5,6%

0
0%

4
5,7%

3
7,9%


11
5,8%

Bảng 2:
Chi - Square Asymp Sig
Tests
Symmetric
N by N Phi
Measures

,598
,598

Kết luận:
-

-

-

Trong 118 người “biết, có tham gia” các hoạt động ngoại khóa, đối tượng đi
vào buổi sáng là nhiều nhất với 48 người chiếm tỷ lệ 66,7%, sau đó là tham
gia vào buổi chiều với 45 người chiếm 64,3 %
Trong 61 người “biết, chưa tham gia, dự định tham gia”, đối tượng dự định
đi vào buổi sang với 22 người chiếm tỷ lệ 27,8%. Sau đó là buổi chiều với
21 người chiếm 30,0%.
Trong 11 người “ không biết, dự định tham gia”, đối tượng dự định sẽ đi vào
buổi chiều và buổi sang ngang nhau là 4 người.
Vì sig>0,05 nên chấp nhận Ho, giữa “sự hiểu biết” và “thời điểm” không có
mối tương quan với nhau.


10



×