Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.34 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
*****
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN
Sinh viên thực hiện : TRẦN MẠNH CƯỜNG
Lớp : THƯƠNG MẠI 48A
Mã sinh viên : CQ480311
Chuyên đề thực tập
Hà Nội- 05/2010
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Để thoát khỏi khủng khoảng về chính trị và tránh tụt hậu về kinh tế hơn 10
năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước. Thời gian qua với những thành tựu về kinh tế văn hóa, xã hội mà Nhà nước ta
đạt được đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương do Đảng và Nhà nước ta đề ra.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ,Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trên mọi lĩnh vực: chính trị, văn hóa, xã hội và rõ nét nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Tháng 11 năm 2007 vừa qua Việt Nam đã đánh dấu bước trưởng thành của mình thông
qua việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một bước ngoặt lớn đối với


nền kinh tế nước nhà vì khi tham gia vào ta không chỉ giành được những cơ hội mà còn
những thách thức không nhỏ. Để có chỗ đứng trên thương trương và để khẳng định được
vị trí của mình trong cuộc chơi chung toàn cầu này mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp đều
phải tạo lập được bản sắc riêng cho mình. Muốn làm được điều đó mỗi doanh nghiệp
phải cố gắng thoả mãn tối đa các nhu cầu của xã hội.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như Cung - Cầu
cạnh tranh ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động đời sống kinh tế. Sự cạnh
tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả và có những doanh nghiệp kinh doanh làm
ăn phát đạt mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó có những doanh nghiệp phải thu hẹp sản
xuất thậm trí tuyên bố giải thể, phá sản. Để quản lý một cách có hiệu quả đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong tình trạng cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng đều
phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý khác nhau.
Năm 2009 là một năm khó khăn của nền kinh tế. Khủng hoảng kinh tế qui mô
toàn cầu xảy ra đã đẩy nhiều ngành vào hoàn cảnh khó khăn, nhiều người bị mất việc,
nhiều công ty đứng trên bờ vực của sự phá sản. Điều đó buộc các công ty phải xúc
tiến các hoạt động truyền thông và tìm mọi cách đưa hình ảnh của mình đến gần với
khách hàng. Vì vậy, các hoạt động về quảng cáo, PR, xúc tiến sẽ phát triển rất rầm rộ.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
1
Chuyên đề thực tập
Trong điều kiện đó, quảng cáo và tổ chức sự kiện sẽ là một trong những ngành
phát triển sôi động nhất bởi không chỉ là nhu cầu của các Doanh nghiệp, mà nó còn là
nhu cầu của rất nhiều các tổ chức và cá nhân khác nữa.
Qua 1 thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện Kỷ
Nguyên, được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty Kỷ Nguyên
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hoàn Đức Thân, em đã chọn đề tài: “
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ở Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức
Sự kiện Kỷ Nguyên “.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là thông qua thực trạng hoạt động tổ chức

sự kiện tại Công ty Kỷ Nguyên, bằng những kiến thức được tiếp nhận của mình, em
muốn tìm ra giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Kỷ
Nguyên. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
Chương 1. Đặc điểm của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện
Kỷ Nguyên
Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Quảng cáo
và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Chương 3. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Mạnh Cường
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
2
Chuyên đề thực tập
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo
và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Tên công ty: CÔNG TY CP QUẢNG CÁO & TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ
NGUYÊN
Tên giao dịch: ERA ADVERTISING AND EVENTS ORGANIZATION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: EAD., JSC
Trụ sở: Số nhà 40, ngõ 31, đường Xuân Diệu, phường Quảng An, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04 3524289
Fax: 04 35624289

Email:
Website: www.kynguyenvn.com
Được thành lập năm 1999 tại Hà Nội và đặt VPĐD tại TP. HCMC năm 2000
với tên gọi thương mại là: Kỷ Nguyên Mới;
Từ năm 2001 đến nay, công ty đã mở thêm 2 VPĐD tại Đà Nẵng và Cần Thơ;
Năm 2006 công ty chuyển đổi lên hình thức công ty CP và lấy tên mới là Kỷ
Nguyên;
Năm 2009, công ty có một hệ thống các nhà cung cấp phụ tại nhiều địa bàn trên
toàn quốc;
Tuy tuổi đời còn khá non trẻ nhưng từ khi thành lập Công ty cổ phần quảng cáo
và tổ chức sự kiện Kỷ Nguyên đã đưa ra định hướng hoạt động và phát triển phù hợp
với ngành nghề kinh doanh của mình, Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu và hoạt động tuân thủ theo đúng luật pháp Việt Nam.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
3
Chuyên đề thực tập
Công ty cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện Kỷ Nguyên được thành lập để
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc tái sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh
vực công việc đã dược đăng kí với mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa, tạo việc làm
ổn định, đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động, tăng lợi tức cổ đông, đóng
góp cho ngân sách nhà nước và phát triển ngày càng vững mạnh.
Từ khi được thành lập đến nay, Kỷ Nguyên đã trải qua 10 năm hình thành và
phát triển; Với sự cố gắng và lỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên,
hiện nay, Kỷ Nguyên là một trong không nhiều công ty quảng cáo Việt Nam có 10
năm kinh nghiệm; Công ty quảng cáo Việt Nam có hệ thống dịch vụ trọn gói đích
thực; Dẫn đầu dịch vụ tổ chức sự kiện tại miền Bắc; nắm 1 thị phần chắc chắn, ổn
định về dịch vụ này tại miền Nam; Top 10 công ty OOH tại miền Bắc, dẫn đầu thị
trường miễn Tây với hệ thống BB phủ rộng toàn quốc và đặc biệt tiên phong trong
quảng cáo trên xe buýt với hơn 400 xe; Sở hữu 2 xưởng sản xuất lớn trên 1000m2 tại
Hà Nội và HCM; Là đối tác tin cậy của nhiều thương hiệu lớn như Ford VN,

Mercedes Benz, GM Daewoo, Isuzu, Suzuki, Shell, LG, Canon, Unilever, AIA,
Prudential, MobiFone, Vinaphone, EVNTelecom, Techcombank, AnBinhBank, PLC,
…Và là công ty có Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ quản lý, sáng tạo
cao (100 người/3 văn phòng).
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức
Sự kiện Kỷ Nguyên
* Chức năng:
- Cung cấp các dịch vụ chọn gói về quảng cáo và tổ chức sự kiện .
- Tư vấn phát triển doanh nghiệp - Định vị thương hiệu
- Thiết kế - in ấn - quảng cáo - kỷ niệm chương – quà tặng
* Nhiêm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoách kinh doanh của công ty theo quy
chễ hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn.
- Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước, cải tiến
và ứng dụng những tiến bộ khoa học nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
4
Chuyên đề thực tập
- Không ngừng đổi mới và chủ động sáng tạo dể thỏa mãn tối đã nhu cầu của
khách hàng.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
- Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã kí kết
với bạn hàng.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ
Nguyên

1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Kỷ Nguyên
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Kỷ Nguyên
Hiện nay, với cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như vậy là tương đối hợp lý.
sự hợp lý đó được thể hiện qua việc công ty điều hành quản lý có hiệu quả và hoạt
động kinh doanh đạt kết quả tốt. Tuy nhiên công ty nên có phòng marketing riêng để
việc nghiên cứu thị trường và khách hàng có hiệu quả hơn, phục vụ tốt cho việc kinh
doanh.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
5
Chuyên đề thực tập
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị công ty có nhiệm kì 5 năm, không ít hơn 3 người và không
được nhiều hơn 11 người, bao gồm: chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội
đồng quản trị và các ủy viên hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
•Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch phát triển
hàng năm của công ty.
•Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và quyết định mức cổ tức hàng năm
của từng loại cổ phần.
•Thông qua định hướng phát triển của công ty.
•Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị trong sổ kế toán của công ty tại thới điểm bán.
•Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
•Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
•Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
•Quyết định mua lại cổ phần theo quyết định điều lệ công ty.

•Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
•Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do
bán thêm cổ phần mới trong phạm vi được quyền chào bán được quy định tại điều lệ
công ty.
•Quyết định tăng hoặc giảm số vốn điều lệ.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
6
Chuyên đề thực tập
•Quyết định số lượng từng loại cổ phần được chào bán.
•Quyết định mua lại lớn hơn hoặc bằng 10% số lượng cổ phần đã bán.
•Quyết định phương án đầu tư và dự thầu trong thẩm quyền và giới hạn quy
định của luật Doanh nghiệp 2005.
•Quyết định giải pháp phát triển thị trường,tiếp thị và công nghiệp thông qua
hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị thấp hơn 50 % tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 điều 120 luật Doanh nghiệp 2005.
•Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
giám đốc, kế toán trưởng của công ty, quy định mức lương và lợi ích khác của những
người quản lý đó, cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần
hoặc phần góp vốn ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích của những
người đó.
•Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công ty,
việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
•Quy định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
•Trình báo cáo tài chính hàng năm lên các cổ đông.
•Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn trả cổ tức hoặc xử lý lỗ lãi
phát sinh trong quá trình kinh doanh.
•Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu giải thể công ty.

•Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và quyền hạn
theo quyết định của Luật Doanh Nghiệp 2005.
- Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật của công ty, trực tiếp điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ
nhiệm thuê điều hành và bãi nhiệm.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
7
Chuyên đề thực tập
Là người điều hành việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát
của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thể hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kì giám đốc là 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kì không
hạn chế.
Quyền và nghĩa vụ của giám đốc:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến việc kinh doanh hàng ngày của công ty
và phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
• Tổ chức tiến hành kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
• Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
• Quyết định hưởng phụ cấp (nếu có) đối với người lao động của công ty kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám Đốc.
• Tuyển dụng lao động.
• Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
• Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ của công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động
của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền cụ thể của Giám đốc.
- Phòng kế toán:

Chức năng:
• Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
8
Chuyên đề thực tập
• Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình
thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
• Tham mưu cho Ban Giám đốc (BGĐ) về chế độ kế toán và những thay đổi
của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
• Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động,
hữu hiệu.
• Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý Mội
trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.
Nhiệm vụ:
• Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng vốn của Công ty.
• Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ,
qui định của Công ty.
• Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận
liên quan khi cần thiết.
• Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo
dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo
cáo tài chính, kế toán hiện hành.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho BGĐ Công ty.
- Bộ phận kinh doanh

Chức năng:
• Phát triển thị trường dựa theo chiến lược Công ty.
• Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn hàng nhận được.
• Tham mưu, đề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh
doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu.
• Tham gia xây dựng Hệ thống quản lí chất lượng,Hệ thống quản lí môi
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
9
Chuyên đề thực tập
trường và trách nhiệm xã hội tại công ty.
• Nhiệm vụ:
• Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho Công
ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho Công ty. Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu
đối mẫu chào hàng.
• Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía
thành sản phẩm giá bán trình Giám đốc duyệt.
• Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký.
• Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quí, năm.
• Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, mẫu gốc, rập gốc, sơ đồ mini
gốc từ khách hàng. Chuyển giao tài liệu kỹ thuật, mẫu gốc, rập gốc, sơ đồ mini gốc
… cho bộ phận sản xuất.
• Yêu cầu đơn vị sản xuất, bộ phận công nghệ liên quan làm mẫu đối, mẫu
bán hàng, mẫu TOP, mẫu PP, làm định mức nguyên phụ liệu sau đó chuyển cho
khách hàng duyệt
• Lập nhu cầu hàng hóa cần mua và đặt hàng theo qui định Thủ tục mua hàng
và Thủ tục xem xét hợp đồng, theo dõi đôn đốc nhà cung ứng giao hàng đúng hạn
đáp ứng nhu cầu theo lịch sản xuất.
• Cân đối nguyên phụ liệu, lập kế hoạch sản xuất từng đơn hàng, cấp phát
nguyên phụ liệu cho đơn vị sản xuất.
• Nhận và giải quyết những thông tin sản xuất có liên quan.

• Làm packing list, lịch xuất hàng, chuyển giao cho đơn vị sản xuất, bộ phận
liên quan thực hiện.
• Thanh lý nguyên phụ liệu với Phân xưởng sản xuất, đơn vị gia công ngoài,
khách hàng, theo dõi, đốc thúc việc thu hồi công nợ đối với khách hàng.
• Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Ban Giám
đốc Công ty.
• Tham gia xây dựng các Hệ thống quản lý trong toàn công ty.
- Phòng thiết kế: phụ trách việc thiết kế, làm market cho các sản phẩm quà tặng
của công ty, thiết kế băng rôn, banner, logo và thiết kế sự kiện.
- Phòng sản xuất: phụ trách sản xuất quà tặng theo đơn đặt hàng của phòng
khách hàng, rà soát lại hệ thống các nhà thầu và xác nhận khả năng cung ứng của các
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
10
Chuyên đề thực tập
nhà thầu.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Quản lí chung

Các nhân viên kinh doanh sẽ nhận đơn đặt hàng từ các khách hàng của mình.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng, các nhân viên phòng kinh doanh sẽ chuyển những
yêu cầu thiết kế của khách hàng sang phòng thiết kế. Sau khi các thiết kế được thực
hiên xong, nhân viên kinh doanh sẽ gửi trở lại cho khách hàng để khách hàng xem xét
và điều chỉnh. Thiết kế được lựa chọn sẽ được thông báo lại cho nhân viên kinh
doanh, nhân viên kinh doanh sẽ chuyển thiết kế sang phòng sản xuất. Các sản phẩm
sản xuất xong được bàn giao lại cho nhân viên kinh doanh, nhân viên kinh doanh sẽ
liên lạc với khách hàng để thực hiên bàn giao. Sau khi bàn giao xong, khách hàng sẽ
liên lạc với phòng kế toán để làm các thủ tục thanh toán và xuất các hóa đơn hoặc sẽ
thông qua các nhân sự kinh doanh để làm các thủ tục thanh toán. Tất cả các quá trình
trên sẽ được giám sát chặt chẽ bởi Giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc và phó giám

SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
11
Phòng kế
toán
Phòng sản
xuất
Phòng
thiết kế
Bộ phận
kinh doanh
Khách
hàng
Giám đốc
Chuyên đề thực tập
đốc sẽ hỗ trợ các nhân viên của mình thật kịp thời khi nảy sinh những khó khăn trong
quá trình làm việc.
1.1.4 Các nguồn lực của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự
kiện Kỷ Nguyên
Nguồn lực tài chính
Kỷ Nguyên có số vốn điều lệ là 1.200.000.000 VNĐ. Trên cơ sở vốn điều lệ
1.200.000.000 VNĐ, công ty còn huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau
như: nguồn cốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành cổ phiếu.... để
duy trì tổng nguồn vốn ở mức khá cao. Ví dụ: Năm 2006 tổng nguồn vốn là
2.367.886.948 VNĐ, năm 2007 có tổng nguồn vốn là 4.528.461.468 VNĐ; và đặc
biệt trong 2 năm gần đây tổng nguồn vốn của công ty tăng lên đến 8.955.947.169
VNĐ ( Năm 2008) và năm 2009 với tổng nguồn vốn là 9.307.575.355 VNĐ. Điều
này chứng tỏ khả năng thu hút vốn và những chính sách phát triển của công ty là hết
sức hợp lí.
Cơ sở vật chất
Công ty đặt trụ sở chính tại số Số nhà 40, ngõ 31, đường Xuân Diệu, phường

Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua quá trình phát triển của mình, công
ty có nhu cầu mở rộng và phát triển. Chính vì thế, công ty đã mở thêm 2 văn phòng
đai diên tại 58 Đ. Trương Quyền, Q 3 – TP. HCMC và 108/46/8 D. Nguyễn Việt
Hồng, Q. Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
Tại các văn phòng của mình, công ty luôn đảm bảo đầy đủ về trang thiết bị cho
nhân viên làm việc như: điện thoại, máy tính, máy in, máy photo, máy in màu,…
Công ty có trong tay 2 xưởng sản xuât tại Linh Đàm – Q. Hoàng Mai – Hà Nội
và Đ. Nguyễn Văn Linh, Q. 7, TP. HCMC và có mối quan hệ thân thiết với những
xưởng sẩn xuất, in ấn quảng cáo. Chính vì thế mà đầu vào của công ty luôn được
đảm bảo và giá cả hàng hóa, dịch vụ luôn hấp dẫn hơn so với các đối thủ.
Nguồn nhân lực
Đối với một công ty làm dịch vụ thì nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết đinh
đến sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Ý thức được điều đó nên ban
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
12
Chuyên đề thực tập
giám đốc công ty luôn chú trọng đến việc thu hút các nhân sự giỏi và nâng cao khả
năng của các nhân sự, đặc biệt là các nhân sự kinh doanh. Đội ngũ nhân viên của Kỷ
Nguyên được đánh giá là những nhân viên có đạo đức, phẩm chất tốt, có tinh thần
trách nhiệm, ý thức học hỏi và tinh thần cầu tiến.
Hầu hết các nhân viên trong công ty tốt nghiệp từ các trường đại học,cao đẳng
có uy tín trên cả nước và được đào tạo bài bản và chính qui. Thêm vào đó, công ty
thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng năng lực cho nhân viên mình, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhân viên bồi dưỡng nghiệp vụ. Ban giám đốc Kỷ Nguyên đã
xây dựng những qui chế làm việc và khen thưởng hợp lí nhằm tạo điều kiện cho nhân
viên của mình phát huy tối đa khả năng và tích cực thi đua làm việc, xây dựng công
ty.
Bên cạnh đó, Ban giám đốc công ty cũng chú trọng đến việc xây dựng văn hóa
nội bộ của doanh nghiệp nhằm thu hút và tạo sự gắn kết giữa các nhân viên trong
công ty, đồng thời, đây cũng là một phương pháp PR nội bộ của công ty với chính

bản thân nhân viên, những khách hàng nội bô của doanh nghiệp.
Nguồn lực Marketing
Hiện nay, vì chưa có phòng Marketing riêng nên các nhân sự làm Marketing
được biên chế vào bộ phận kinh doanh và khá đông đảo. Tất cả các nhân sự ở phòng
kinh doanh đều là những nhân sự được đào tạo và có kĩ năng Marketing khá tốt. Ban
giám đốc luôn theo sát sao các hoạt động của các nhân sự kinh doanh nhằm hỗ trợ
một cách kịp thời nhất những hoạt động của các nhân sự.
Là một doanh nghiệp quảng cáo và tổ chức sự kiện uy tín với 10 năm kinh
nghiêm, nên các phương pháp Marketing của công ty luôn mang tính chiến lược và
càng ngày càng được hoàn thiện. Công ty lựa chọn cho mình chính sách cạnh tranh
về giá cả và các dịch vụ trọn gói.
Do có trong tay 2 xưởng sản xuất và có mối quan hệ thân thiết với nhiều nhà
cung ứng khác nên công tác hậu cần cho hoạt động của công ty luôn luôn chủ động
được đánh giá cao. Bên cạnh đấy, nhờ vào đội ngũ nhân viên thiết kế chuyên nghiệp
nên sản phẩm của công ty luôn có mẫu mã đẹp, ý tưởng mới lạ, hiện đại và luôn được
đổi mới. Đây là một trong những ưu thế cạnh tranh vượt trội của công ty so với các
đối thủ.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
13
Chuyên đề thực tập
1.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức
Sự kiện Kỷ Nguyên
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện Kỷ
Nguyên là:
- Tổ chức và quản trị sự kiện.
- Quảng cáo ngoài trời.
- PR & Media.
+ Quan hệ cộng đồng.
+ Quan hệ truyền thông.

+ Quan hệ nhà đầu tư (IR).
+ Đại diện truyền thông.
+ Tư vấn và lập kế hoạch truyền thông.
+ Đặt chỗ và giám sát truyền thông.
+ Xây dựng trách nhiệm xã hội (CSR).
+ Quản trị khủng hoảng.
+ Tài trợ.
- Dịch vụ sáng tạo.
- Khuyến mãi.
- Triển lãm và nội thất.
1.2.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Những biến động về Kinh tế buộc nhà quản trị các Doanh nghiệp phải tăng
cường chi phí Marketing để giữ chân và thu hút khách hàng. Chính vì thế, chính sách
chăm sóc khách hàng của các Doanh nghiệp rất phong phú. Để tránh sự nhàm chán
cho khách hàng đồng thời tạo những dấu ấn riêng cho Doanh nghiệp mình trong tâm
trí khách hàng, các công ty, Doanh nghiệp đua nhau tung ra những chương trình
khuyến mãi, quảng cáo, PR nhằm tạo nên những điều mới lạ và những kênh thông tin
phong phú, tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận thông tin về doanh nghiệp cho khách hàng.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
14
Chuyên đề thực tập
Khởi nghiệp kinh doanh với mong muốn chiếm lĩnh ưu thế trên thị trường
quảng cáo và tổ chức sự kiên, Kỷ Nguyên đã tung ra thị trường những ý tưởng quảng
cáo mới lạ như quảng cáo trên xe buýt với chí phí hợp lý và nhiều quyền lợi ra tăng;
Kỷ nguyên cung cấp dich vụ tổ chức sự kiện trọn gói với trình độ chuyên nghiệp.
Những yếu tố này đã làm thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện thêm sôi động và
hấp dẫn.
Sự phát triển năng động của Kỷ Nguyên đã đưa công ty lên vị trí số 1 trong lĩnh
vực tổ chức sự kiện tại miền Bắc, nắm 1 thị phần chắc chắn, ổn định về dịch vụ này
tại miền Nam; Top 10 công ty OOH tại miền Bắc, dẫn đầu thị trường miễn Tây với

hệ thống BB phủ rộng toàn quốc và đặc biệt tiên phong trong quảng cáo trên xe buýt
với hơn 400 xe. Kỷ Nguyên đã trỏ thành đối tác tin cậy của nhiều thương hiệu lớn
như Ford VN, Mercedes Benz, GM Daewoo, Isuzu, Suzuki, Shell, LG, Canon,
Unilever, AIA, Prudential, MobiFone, Vinaphone, EVNTelecom, Techcombank,
AnBinhBank, PLC, …. Điều này đã tạo lên một chỗ đứng vững chắc cho Kỷ Nguyên
trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện.
Vừa đặt chân vào lĩnh vực tổ chức sự kiện, Kỷ Nguyên chọn cho mình hướng
phát triển là lựa chọn để tổ chức các sự kiện truyền thông xã hội, vừa nhằm mục đích
vì cộng đồng, vừa làm nâng cao uy tín Doanh nghiệp.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
15
Chuyên đề thực tập
1.2.3 Cơ cấu dịch vụ quảng cáo và tổ chức sự kiện của Công ty cổ phần
Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.3 Thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Việt Nam hiện nay
1.3.1 Thị trường quảng cáo hiện nay
Theo Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA), khoảng 50 công ty quảng cáo nước
ngoài đang chiếm giữ hơn 80% thị trường quảng cáo Việt Nam, "miếng bánh" nhỏ
còn lại là chỗ của gần... 3.000 công ty quảng cáo trong nước.
Doanh thu của thị trường quảng cáo Việt Nam năm 2005 khoảng 5.000 tỉ đồng
và được dự đoán sẽ tăng lên đến 24.000 tỉ đồng trong 15 năm tới. Theo tính toán của
VAA, tốc độ tăng trưởng của thị trường quảng cáo Việt Nam là khá cao, từ 20-
30%/năm. Sự hấp dẫn của thị trường dịch vụ quảng cáo Việt Nam đã thu hút ngày
càng nhiều các công ty quảng cáo nước ngoài trong khi số lượng các công ty quảng
cáo trong nước được thành lập mới cũng gia tăng không ngừng.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
16
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, theo VAA: "Các công ty quảng cáo Việt Nam chủ yếu chỉ làm gia
công, cung ứng dịch vụ cho những công ty quảng cáo nước ngoài.

Trong số 3.000 công ty quảng cáo Việt Nam chỉ có trên dưới 50-100 công ty
hoạt động đúng nghĩa là công ty quảng cáo. Trong số này, những công ty đủ khả
năng thiết lập một chiến lược quảng cáo cho khách hàng chỉ đếm được trên đầu ngón
tay".
1.3.2 Thị trường tổ chức sự kiện hiện nay
Kể từ lúc mở cửa thị trương, nền kinh tế của Việt Nam phát triển nhanh chóng
và đã đạt được những thành công nhất định. Từ một nước nghèo, Việt Nam đã phát
triển nhanh chóng và trở thành quốc gia đứng tốp đầu về môi trường đầu tư hấp dẫn
và là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cạnh tranh là yếu tố không thể không nhắc
đến. Trung bình hàng năm các doanh nghiệp chi hơn 20 tỉ USD cho việc quảng bá
sản phẩm và 15 tỉ USD vào hoạt động tổ chức các sự kiện khác nhau như hội nghị
khách hàng, giới thiệu và trưng bày sản phẩm... Tuy nhiên, hầu hết những người làm
công tác tiếp thị đều không ý thức được một cách rõ ràng đâu là lợi ích mà khoản đầu
tư đó mang lại. Trên thực tế, việc kết hợp giữa một kế hoạch chu đáo, sự đánh giá các
khoản đầu tư với mục tiêu chiến lược chính là giá trị lớn nhất mà khoản đầu tư này
mang lại cho doanh nghiệp. Tổ chức sự kiện là sự phối hợp ăn ý giữa các yếu tố: hoạt
động bán hàng, quản lý thông tin khách hàng, quan hệ công chúng, nghiên cứu thị
trường, xây dựng nhãn hiệu và thâm nhập thị trường. Trên thực tế, trong lĩnh vực tiếp
thị, tổ chức sự kiện rất gần với hoạt động bán hàng của công ty. Có thể nói, nó cũng
như việc bán hàng kèm theo một mẩu quảng cáo và một chiến dịch PR. Nếu hiểu hoạt
động tổ chức sự kiện chỉ đơn giản là “bán hàng” hoặc “tiếp thị” thì chúng ta đã bỏ sót
những yếu tố quan trọng khác của nó.
Mức độ thành công của một sự kiện được đánh giá thông qua số lượng và giá
trị của những khách hàng mà sự kiện đó thu hút được, kể cả những khách hàng tiềm
năng. Đối với một cuộc triển lãm thương mại, cho dù quy mô của nó có “tầm cỡ” đến
đâu, bất kể tạo ra được ấn tượng như thế nào, nó cũng sẽ trở thành vô nghĩa nếu xác
định sai đối tượng khách hàng mục tiêu. Do đó, khi chuẩn bị tổ chức một sự kiện, cần
lên kế hoạch chi tiết cho những hoạt động của mình nhằm thu hút đúng đối tượng
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A

17
Chuyên đề thực tập
khách hàng cần hướng đến, đồng thời hạn chế những đối tượng không có nhiều tiềm
năng để chúng ta có thể làm việc tập trung và hiệu quả hơn. Điều quan trọng là phải
biết rõ khách hàng của mình là ai và những thông điệp gì mà doanh nghiệp muốn
truyền tải đến họ.
Ngày nay, nhu cầu tổ chức sự kiện không chỉ bó hẹp ở các cơ quan, Doanh
nghiệp nữa mà bản thân các Tổ chức và cá nhân cũng có nhu cầu này rất nhiều. Cùng
với sự tăng về cầu đó là sự ra đời của các công ty tổ chức sự kiện. Có thể chi tổ chức
sự kiện ra làm nhiều loại:
• Sự kiện của cá nhân: bao gồm các loại sự kiện như cưới hỏi, …
• Sự kiện của tổ chức: có thể phân chia thành các sự kiện có tính cộng đồng xã
hội nhân đạo và các sự kiện phi xã hội nhân đạo.
Các sự kiện xã hội nhân đạo: bao gồm các sự kiện mang tính vì cộng đồng cao
như các sự kiện về hiến máu nhân đạo, các lễ hội tình nguyện,…
Các sự kiện phi xã hội nhân đạo: Có thể kể đến đó là ác sự kiện mang tính
thương mại, chính trị cao như các hội nghị khách hàng, ngày hội của các công ty, các
sự kiện quảng bá sản phẩm, ngày lễ ra mắt sản phẩm, ra mắt công ty,…
Từ việc kinh tế tăng trưởng nhiều năm liền, nhất là vào năm 2007, GDP Việt
Nam đạt 8,5%, năm 2008, trong xu hướng bị ảnh hưởng của việc suy thoái kinh tế
chung toàn cầu, năm 2008, GDP của Việt Nam chỉ tăng trưởng với con số 6,23%.
Chính sự xuống dốc ấy của nền kinh tế sẽ buộc các Doanh nghiệp, tổ chức phải chăm
lo nhiều hơn đến các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của mình. Đây chính là cơ hội cho
các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Marketing nói chung và hoạt động tổ
chức sự kiện nói riêng.
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
18
Chuyên đề thực tập
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.1.1 Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.1.1.1 Kết quả về hoạt động kinh doanh tại công ty
Một công ty muốn hoạt động hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh
và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho công ty. Lợi
nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Các công ty luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt
lợi nhuận ở mức cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời vẫn thực
hiện được kế hoạch kinh doanh của công ty. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của công
ty cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện Kỷ Nguyên trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta
xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2007-2009:
§VT: VN§
ChØ tiªu N¨m 2007 N¨m 2008 N¨m 2009
1. DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
13.470.244.742 28.538.403.640 39.865.218.096
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
13.470.244.742 28.538.403.640 39.865.218.096
4. Giá vốn hàng bán
12.159.831.750 25.501.756.811 32.557.429.994
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

1.310.412.992 3.036.646.829 7.307.788.102
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
19
Chuyên đề thực tập
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
8.713.147 11.793.536 13.993.614
7. Chi phí tài chính
52.195.382 29.165.333 7.847.166
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
52.195.382 29.165.333 7.847.166
8. Chi phí quản lý kinh doanh
1.035.185.712 2.505.633.533 5.389.675.638
9. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
231.745.045 513.641.499 1.924.258.912
10. Thu nhập khác
503.600 2.500.000
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
2.500.000
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
232.248.645 513.641.499 1.926.758.912
14. Chi phí thuế thu nhập doah
ngiệp
65.029.621 133.033.148 337.182.810
15. Lợi nhuận sau thuế thu

nhập
167.219.024 380.608.351 1.589.576.102
Trong bối cảnh thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện Việt Nam có nhiều biến
động, tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty quảng cáo và tổ chức sự kiện
nói chung và công ty cổ phần quảng cáo và tổ chức sự kiện nói riêng cũng trải qua
những thăng trầm nhất định. Trong gia đoạn 2007 đến 2009 thì trường quảng cáo và
tổ chức sự kiện có nhiều khởi sắc, Kỷ Nguyên đã tân dụng triệt để những cơ hội kinh
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
20
Chuyên đề thực tập
doanh trên thị trường. Cùng với sự lỗ lực của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty,
Kỷ Nguyên đã đạt được những kết quả tương đối khả quan.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy hoạt động
kinh doanh của Kỷ Nguyên trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất
định trong việc tự bảo đảm nguồn vốn cũng như mở rộng thị phần. Tình hình kinh
doanh của công ty trong thời gian qua tăng trưởng đều thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt
động kinh doanh đều tăng đáng kể qua các năm.
Giai đoạn 2006 – 2009, tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình đạt 73%/năm.
Đây được cho là tốc độ tăng nhanh.
Đối với doanh thu: Năm 2007, doanh thu đạt 13.470.244.742VNĐ, tăng đến 67%
so với năm 2006; năm 2008 doanh thu thuần là 28.538.403.640 VNĐ tăng lên đến
112% so với năm 2007 đó là do thời điểm này công ty đã có thị phần trên thị trường
miền Bắc và mở rộng thêm được nhiều thị trường mới ở các tỉnh miền Trung và miền
Nam. Đến năm 2009 doanh thu là 39.865.218.096 VND vẫn tiếp tục tăng, tuy có giảm
hơn so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao đạt 39.7% so với năm 2008.
Đối với lợi nhuận sau thuế: Năm 2007 là 167.219.024VND, lợi nhuận sau thuế
tăng ở mức khiêm tốn là 12.16% so với năm 2006. Đến năm 2008 đạt lợi nhuận cao
so với năm 2007 là 380.608.351 VNĐ, đạt 127.61% so với năm 2007. Mức lợi
nhuận này là rất cao cùng với sự tăng nhanh của doanh thu. Điều đặc biệt là mức tăng
trưởng này được duy trì và tạo mức đột phá khi lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt

1.589.576.102VNĐ, đạt mức tăng 317.64%. Trong khi đó, năm 2008 và năm 2009 nước
ta chiu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu; là những
năm khó khăn của nền kinh tế. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty Kỷ Nguyên đang ở trạng thái tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định.
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm trên có thể thấy:
oTình hình doanh thu qua các năm:
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động
qua các năm (2007- 2009)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị (VND) Tỷ
trọng
Giá trị (VND) Tỷ
trọng
Giá trị (VND) Tỷ
trọng
SV: Trần Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48A
21

×