Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

đề cương quản lý hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.49 KB, 57 trang )

Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của các công cụ quản lý nhà nước
về đất đai ở nước ta trong công tác quản lý đất đai?
1. Công cụ chính sách và PL về ĐĐ: PL là công cụ QL ko thể thiếu đc của
một NN. Từ xưa đến nay, NN nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trước
hết bằng PL. NN dùng PL tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của
con người. PL là công cụ duy trì trật tự an toàn XH trong các lĩnh vực trong đó có
ĐĐ. Trong hoạt động XH, vấn đề ĐĐ gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của
mọi chủ thể SDĐ nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các mâu thuẫn
đó có những vấn đề phải dùng đến PL mới xử lý đc. PL là công cụ bắt buộc các tổ
chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đ/v NN và các nghĩa vụ khác. Trong SDĐĐ,
nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng ko phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng đc
thực hiện một cách đầy đủ có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng chế và
bắt buộc thì nghĩa vụ đó mới đc thực hiện.
PL là công cụ mà qua đó NN bảo đảm sự bình đẳng, công bằng giữa những
người SDĐ. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm,
thưởng, phạt cho phép NN thực hiện đc sự bình đẳng cũng như giải quyết tết mối
quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực ĐĐ giữa những người SDĐ.
PL là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ QL khác, các chế độ, chính sách
của NN đc thực hiện có hiệu quả hơn.
2. Công cụ QH và KH SDĐ
QH: đảm bảo thống nhất; cân đối (vùng, ngành,địa phương) mục tiêu phát
triển kinh tế và bảo đảm ĐĐ phân phối, SD công bằng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
KH SDĐ: có sau QH, dựa vào QH; là các biện pháp, các phương án được tính
toán cụ thể để phân bổ ĐĐ theo thời gian).
Trong công tác QL NN về ĐĐ, công cụ QH, KH SDĐ là công cụ QL quan
trọng và là một nội dung ko thể thiếu đc trong công tác QL NN về ĐĐ.
QH, KHSD ĐĐ đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất trong
QLNN về ĐĐ. Thông qua QH, KH đã đc phê duyệt, việc SD các loại đất đc bố trí,
sắp xếp một cách hợp lý. NN kiểm soát đc mọi diễn biến về tình hình ĐĐ. Từ đó,
ngăn chặn đc việc SDĐ sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua QH, KH buộc
các đối tượng SDĐ chỉ đc phép SD trong phạm vi ranh giới của mình. QH ĐĐ đc lập


theo vùng lãnh thổ và theo các ngành.
QH, KHSD Đ là căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê, đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích SDĐ, và cấp GCNQSDĐ.
QH SD ĐĐ theo vùng lãnh thổ là QHSD ĐĐ đc lập theo các cấp hành chính,
gồm: QH SD ĐĐ của cả nước, QH SD ĐĐ cấp tỉnh, QH SD ĐĐ cấp huyện
3. Công cụ tài chính: Thuế (chuyển quyền SDĐ; Thuế nhà đất); Lệ phí địa
chính (phí dịch vụ HC công); giá đất
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ KT phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và SD các nguồn lực tài chính của các chủ thể KT - XH.
-Giá cả: Đ/v ĐĐ hiện nay, NN đã ban hành khung giá chung cho các loại đất
cụ thể đc quy định tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính
phủ để làm cơ sở chung cho UBND cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế SDĐ;
thu tiền khi giao đất, khi CTĐ, khi cho phép CMĐ SDĐ;
- Ngân hàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngoài nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn đc hình thành để cung cấp vốn cho các công lệnh
về khai hoang, cải tạo đất...
* Vai trò của công cụ tài chính trong QL ĐĐ
1


Tài chính là công cụ để các đối tượng SD ĐĐ thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm
của họ.
Tài chính là công cụ mà NN thông qua nó để tác động đến các đối tượng SDĐ
làm cho họ thấy đc nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong SD ĐĐ. Các đối tượng
SDĐ đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế và các lệ phí và phí khác khi thực
hiện các quyền của mình cho NN.
Tài chính là công cụ QL quan trọng cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa
các đối tượng SDĐ và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
-Tài chính là công cụ cơ bản để NN tăng nguồn thu ngân sách, là công cụ tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước

Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm quản lý hành chính về đất đai và
các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta trong công tác quản lý
đất đai?
* Khái niệm: Quản lý hành chính nhà nước về đất đai còn là sự tác động có tổ
chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các
hành vi và hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
quản lý và sử dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ
thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững ở mỗi địa phương và trong cả nước.
*Phương pháp quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước về đất đai là tổng thể các biện pháp,
cách thức mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để tác động đến đối tượng bị
quản lý, bao gồm các cơ quan quản lý đất đai cấp dưới, các chủ thể sử dụng đất nhằm
đạt được mục tiêu sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
1. Nhóm các phương pháp nhằm thu thập và xử lý thông tin về đất đai
- Phương pháp thống kê: là phương pháp phổ biến trong quá trình nghiên cứu
các vấn đề kinh tế, xã hội, đó là việc cơ quản lý nhà nước tiến hành điều tra khảo sát
tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở đã tiến hành tính toán các chỉ tiêu; phân
tích tình hình quản lý sử dụng đất về số lượng, chất lượng, về diễn biến, qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân của các hiện tượng phát sinh, dự đoán nhu cầu đất đai trong
tương lai;
- Phương pháp toán học (toán kinh tế): là việc sử dụng các công cụ tính toán
hiện đại để lượng hoá các thông tin giúp cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và trong các
khâu công việc mang tính kỹ thuật cao như thiết kế vẽ bản đồ địa chính, vẽ bản đồ
quy hoạch đất đai, xây dựng bảng chu chuyển đất đai;
2. Phương pháp tác động trực tiếp đến con người trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai
- Phương pháp hành chính: là phương pháp dùng quyền lực của nhà nước tác
động nên đối tượng quản lý buộc các đối tượng này phải tuân thủ các quy định do nhà

nước đề ra, thực chất đây là mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Phương pháp được biểu hiện bằng việc các cơ quan quản lý ra các quyết định
hành chính buộc các tổ chức, cá nhân, hộ sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh
nếu không sẽ bị xử lý.
Để tăng thêm hiệu lực của phương pháp quản lý hành chính chúng ta phải xây
dựng một hệ thống pháp luật đất đai đồng bộ, hoàn thiện làm căn cứ khoa học cho
các quyết định hành chính.

2


- Phương pháp kinh tế: là cách thức nhà nước gián tiếp tác động vào các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thông qua các lợi ích kinh tế để họ tự lựa chọn
phương án hoạt động có hiệu quả nhất vừa đảm bảo lợi ích của mình vừa đảm bảo lợi
ích của quốc gia, của xã hội, như phải đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích theo quyết
định giao đất hoặc thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Biện pháp kinh tế được xây dựng theo quan điểm đổi mới, vấn đề cơ bản và là
trung tâm của quản lý nhà nước là định giá đất và cơ chế quản lý tài chính đối với đất
đai. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đất đai trong toàn bộ quá trình quản lý
đất đai: từ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, từ đó làm cơ sở hình thành cơ chế chính
sách tài chính đối với đất đai. Những vấn đề cơ bản đó có thể khái quát như sau:
- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
- Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất sử dụng vào sản xuất kinh
doanh;
- Xác định nghĩa vụ và quyền hạn của người được giao đất, thuê đất và trong
quá trình sử dụng đất;
- Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu
tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt
hại về đất khi thu hồi đất; chính sách thu tiền sử dụng đất, thu lệ phí địa chính, lệ phí
trước bạ, chính sách bồi thường thiệt hại…

Phương pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo nhất, dễ thu hút các đối tượng quản
lý và trở thành phương pháp phổ biến, rất được coi trọng đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường nước ta hiện nay.
Biểu hiện thành công nhất của phương pháp này là việc áp dụng khoán sản
phẩm trong nông nghiệp phối hợp với việc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình để phục vụ cho sản xuất; tạo ra động lực to lớn thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp phát triển nhờ khuyến khích người sản xuất, khai thác mọi tiềm
năng của đất và sử dụng đất đai hiệu quả.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, phương pháp kinh tế có thể làm cho người dân
dễ chạy theo lợi ích cá nhân, không coi trọng lợi ích nhà nước, lợi ích của xã hội, cho
nên để đạt được hiệu quả cao cần phối hợp chặt chẽ các biện pháp tác động khác.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức, biện pháp của nhà nước
tác động và tư tưởng, đạo đức của con người nhằm mục đích nâng cao nhận thức
pháp luật và tính thần tự giác để họ chấp hành nghiêm chỉnh các quy đinh của pháp
luật đất đai. Giáo dục thuyết phục muốn đạt hiệu quả cao phải kết hợp chặt chẽ với
khuyến khích vật chất và cưỡng chế hành chính, có như vậy quá trình quản lý mới
toàn diện và đạt hiệu quả cao
- Phương pháp cưỡng chế nhà nước: là cách thức, biểu hiện của nhà nước sử
dụng quyền lực của mình buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quyết
định của cơ quan mhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp cần thiết do pháp
luật quy định hoặc để áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý khác nhau (trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính) đối
với những người vi phạm các quy định của pháp luật về chế độ quản lý và sử dụng
đất đai. Kết quả là người vi phạm phải gánh chịu một hậu quả pháp lý nhất định bất
lợi về vật chất và tinh thần.
Việc áp dụng cưỡng chế nhà nước nói chung và cưỡng chế hành chính nhà nước
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai là cần thiết. Tuy nhiên, khi áp dụng cần
đặc biệt chú ý đến các vấn đề mang tính nguyên tắc, đó là:

3



- Thuyết phục và cưỡng chế phải kết hợp chặt chẽ và bổ sung cho nhau để đảm
bảo hiệu quả quản lí nhà nước;
- Chỉ áp dụng cưỡng chế khi giáo dục, thuyết phục không mang lại hiệu quả cần
thiết;
- Hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho cá nhân, tổ chức và xã hội;
phải có giới hạn và những điều kiện chặt chẽ để tránh lạm quyền, xâm phạm đến
quyền lợi hợp pháp của công dân trong lĩnh vực sử dụng đất đai, một lĩnh vực rất
phức tạp, nhậy cảm và liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Như vậy, ta thấy các phương pháp quản lý hành chính Nhà nước về đất đai rất
phong phú và đa dạng, nhưng để đạt được hiệu quả cao cần phải xem xét, tìm hiểu kỹ
đối tượng quản lý để lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. Từ đó, có sự phối
hợp chặt chẽ linh hoạt các phương pháp với nhau để tạo nên một quá trình tác động
tổng hợp, toàn diện.
Câu 4: Cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai bao gồm những cơ
quan nào? Theo anh (chị) công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai hiện
nay ở Việt Nam có những thành tựu và bất cập gì? Dựa vào đó hãy đưa ra
những giải pháp khắc phục những bất cập trên?
Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên
và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ
chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công
chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và

nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Thanh tựu
Sau 30năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành hàng
loạt các luật trong quản lý và sử dụng đất đai như lđđ 1987, 1993, 2003. Đặc biệt, giai
đoạn 2011- 2014 đánh dấu thành tích nổi bật của Ngành trong việc hoàn thiện thể
chế, đó là chủ trì tổng kết Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới
chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; tại kỳ họp thứ 6 đã trình Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trình Quốc hội
thông qua Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực vào ngày 01/7/2014; đồng thời tham
mưu để trình Chính phủ ban hành 5 Nghị định hướng dẫn thi hành.
Trong 9 tháng đầu năm 2014, Ngành đã trình Bộ trưởng ký, ban hành 13
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. Các văn bản được trình ban hành
theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo tiến độ, kịp thời có hiệu lực ngay khi Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành, khắc phục tình trạng Luật chờ các văn bản hướng dẫn. Song
song với việc hoàn thiện chính sách pháp luật, Ngành còn chú trọng đến công tác xây
dựng các định hướng lớn, nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn tiếp theo thông qua các
4


Đề án, Dự án lớn trình Thủ tướng Chính phủ, trong đó phải kể đến là Đề án nâng cao
năng lực ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 và Dự án cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai…
Các hoạt động điều tra cơ bản như điều tra thổ nhưỡng, đánh giá đất; đo đạc
bản đồ, thống kê, kiểm kê đất đai được tăng cường để "nắm chắc" chất lượng đất,
diện tích các loại đất làm cơ sở cho việc phân vùng kinh tế, phân bổ lực lượng lao
động, dân cư và phát triển đô thị góp phần vào việc hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, cung cấp dữ liệu "đầu vào" cho các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ, xây dựng hệ thống thông tin đất đai được chú trọng . Hệ thống bản đồ
địa chính đã được lập bằng công nghệ số với nhiều phương tiện hiện đại, tốc độ thực
hiện nhanh, có độ chính xác cao và chi tiết đến từng thửa đất, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng, phục vụ cấp GCN. Cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ
theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 30/2012/NQ-QH13, với 41,6 triệu GCN
được cấp, tương đương 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng
phải cấp GCN. Đặc biệt một số địa phương như Đồng Nai, An Giang, Hà Nam … đã
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai và đưa vào sử dụng.
Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi
vào thực chất, góp phần tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả. Nguồn thu
từ đất tăng đều qua các năm đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước.
Việc triển khai xây dựng và ban hành bảng giá đất hàng năm đã góp phần quan trọng
trong kiềm chế lạm phát, thu hút được nguồn đầu tư, ổn định kinh tế vĩ mô. Các
vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã cơ bản được giải quyết
góp phần đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng để triển khai các dự án, đặc biệt là các
dự án trọng điểm của quốc gia góp phần thu hút đầu tư trong điều kiện kinh tế thế
giới suy giảm.
Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quản lý đất đai
được thực hiện hiệu quả làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản
lý đất đai ngày càng rộng mở, hiện, ngành đã có quan hệ hợp tác với trên 30 quốc gia
và tổ chức quốc tế; với nhiều chương trình, dự án quan trọng.
Bất cập
- Tại các địa phương Số lượng giấy đã ký cấp còn tồn đọng và các thửa đất đã
đăng ký đủ đk cấp chiếm số lương lớn
- Tình trạng sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà trên đất nông nghiệp ( đặc
biệt là đất lúa) diễn ra phổ biến tại các khu đô thị
- Tình trạng chậm đưa đất vào triển khai dự án gây lãng phí quỹ đất, bức xúc
trong nhân dân

- Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển của các ngành, lĩnh vực,
các dự án đầu tư và kế hoạch sử dụng đất ở nhiều địa phương còn chưa tính toán khoa
học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường bất
động sản dẫn tới tình trạng vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất, phải liên tục điều chỉnh quy
hoạch. Quy hoạch đất chủ yếu thiên về các mục tiêu quản lý hành chính mà chưa tính
tới hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững nên chưa
phát huy tối đa tiềm năng đất đai. Nhiều địa phương chưa thực hiện đúng chủ trương
sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp...
Thêm vào đó là tình trạng sử dụng không hiệu quả của đất xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế, sân bay, cảng nước sâu, sân golf và khu nghỉ dưỡng
5


Những giải pháp khắc phục những bất cập trên
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày các nội dung quản lý hành chính nhà nước
về đất đai (15 nội dung theo luật đất đai 2013). Mối quan hệ giữa các nội dung
này?
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
* Mối quan hệ giữa các nội dung này
- Nhà nước thực hiện quyền điều tiết về quyền lợi sử dụng đất thể hiện thông
qua các chính sách tài chính về đất đai.
Tóm lại: Các mặt hoạt động nêu trên có mối quan hệ trong 1 thể thống nhất
đều nhằm vào mục đích về bảo vệ quyền sở hữu NN về đất đai. Nắm chắc tình hình
đất đai tạo cơ sở khao học và thực tiễn cho phân phối đất đai và sử dụng đất đai một
cáh hợp lý theo quy hoạch, kế hoạc SDĐ . Kiểm tra giám sát là cũng cố trật tự trong
phân phối đất đai và sử dụng đất đai đúng quy định của NN.
BAN HÀNH PHỔ BIẾN
PHẤP LUẬT
NỘI DUNG 1

ĐIỀU TRA
CO BẢN
ND 1,2

QH-KH
SDĐ
ND 4


GĐ, CTĐ
ND 5, 6

6

LẬP
HSĐC
XDCSDL
ND 7,8,9

QL GIAO
DỊCH
ND 10,
15


GIÁM SÁT THANH TRA, GIẢI
QUYÊT TRANH CHẤP, KN, TC, XỬ
LÝ VI PHẠM
ND 11, 12, 13, 14

Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày hệ thống tổ chức quản lí hành chính nhà
nước về đất đai cấp Trung ương ở nước ta hiện nay (cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn)? NĐ 21/2013/NĐ-CP
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ Kế hoạch.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.

6. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra Bộ.
9. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh).
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Tổng cục Môi trường.
14. Cục Công nghệ thông tin.
15. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
16. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
17. Cục Quản lý tài nguyên nước.
18. Cục Viễn thám quốc gia.
19. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.
20. Báo Tài nguyên và Môi trường.
21. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
22. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
23. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý
tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
7



chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án
theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương
trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
4. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi
trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
. Về đất đai:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất đai sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và các vùng; thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
có ý kiến bằng văn bản về nội dung sử dụng đất trong quy hoạch ngành, lĩnh vực có
sử dụng đất;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban
hành, điều chỉnh khung giá các loại đất, nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất;
thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường
giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng bảng giá đất và định giá đất cụ thể; lập bản đồ giá đất; tổng
hợp, cung cấp dữ liệu, thông tin về khung giá các loại đất, bảng giá đất và giá đất cụ
thể;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa chính; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá
đất thuộc thẩm quyền;
8


e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch
vụ công trong quản lý, sử dụng đất đai, cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất
đai theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác
định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không
được bồi thường, không được hỗ trợ;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất;

i) Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
k) Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất phục vụ công
tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
l) Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia, lưu trữ dữ liệu về đất đai;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm các nguồn nước để bảo đảm việc khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu,
tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trên các lưu vực sông thuộc phạm vi quản lý của Bộ
sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài
nguyên nước chung của cả nước; tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt; có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch chuyên ngành có khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án chuyển nước giữa các lưu vực
sông;
c) Lập kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và phục
hồi các nguồn nước liên tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; có ý kiến bằng văn bản
về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và phục hồi các
nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương lập; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án phòng,
chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong các hoạt động xây dựng, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và phương án ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn

nước theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc phân loại các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; lập danh
mục lưu vực sông liên tỉnh; lập, ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục
nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; tổ chức xây dựng mô hình sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước, không bao gồm hành lang bảo vệ đê và phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về đê điều, khai thác, bảo vệ công
trình thủy lợi; việc xác định, công bố dòng chảy tối thiểu trong sông, ngưỡng giới hạn
9


khai thác của các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông theo danh
mục các hồ chứa phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ và hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện sau khi được ban hành; thẩm định sự phù hợp với quy hoạch
tài nguyên nước, việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp, đa
mục tiêu tài nguyên nước theo quy định của pháp luật đối với các dự án xây dựng hồ
chứa trên các lưu vực sông; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch điều hòa,
phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông trong phạm vi cả nước;
g) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước; tổng hợp kết
quả điều tra cơ bản, tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước do các Bộ,
ngành và địa phương thực hiện; kiểm kê, đánh giá, dự báo tài nguyên nước; xây
dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước
và xả nước thải vào nguồn nước đối với các lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên
tỉnh, liên quốc gia; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia; lưu trữ, quản lý, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước, tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tình trạng nguồn
nước trên các lưu vực sông theo quy định của pháp luật;

h) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình
chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
i) Làm cơ quan đầu mối quốc gia trao đổi thông tin liên quan đến nguồn nước
liên quốc gia và tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về lưu vực sông; tham gia
đàm phán và thực hiện các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế về tài nguyên
nước; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác
quốc tế và tài nguyên nước phù hợp với cam kết, điều ước quốc tế và theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công ước, điều ước, thỏa thuận
quốc tế về tài nguyên nước mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
k) Giải quyết tranh chấp, bất đồng phát sinh trong việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép, tranh chấp khác về tài nguyên nước giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên
quốc gia, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
7. Về địa chất và khoáng sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về địa chất và khoáng sản sau khi cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược khoáng sản; quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản trong phạm vi cả nước; tham gia ý kiến về quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản do các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng;
c) Khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, khu vực có
khoáng sản độc hại; khoanh định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực dự
trữ khoáng sản quốc gia, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổng
hợp, kiểm tra việc khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của các địa
phương;


10


d) Quyết định việc khai thác hoặc không khai thác khoáng sản tại khu vực có
dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của
Chính phủ, Thủ trướng Chính phủ đã được điều tra đánh gia về khoáng sản hoặc chưa
được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản;
đ) Nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy định việc lập, thẩm
định dự án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo thăm dò, khai
thác khoáng sản; xây dựng và hướng dẫn việc xây dựng các dự án về di sản địa chất,
bảo tồn địa chất, mạng lưới công viên địa chất và tai biến địa chất;
e) Thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đề án thăm dò
khoáng sản theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng
sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về địa
chất và khoáng sản; công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;
h) Thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác
định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
i) Cấp, gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản,
quyền khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu là khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
k) Kiểm tra việc tuân thủ nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép

khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
kiểm soát hoạt động khoáng sản, hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
trên phạm vi cả nước; theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ chính sách phát triển bền vững
đối với điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, chính sách bảo
vệ quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác.
8. Về môi trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên ngành, liên tỉnh, liên
vùng và quốc gia về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, khắc phục sự cố môi
trường và suy thoái môi trường, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ
môi trường các lưu vực sông liên tỉnh, đa dạng sinh học, sức khỏe môi trường, phát
triển công nghệ môi trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và dịch vụ môi trường liên
quan đến đa dạng sinh học, các vấn đề môi trường xuyên biên giới theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành trong việc quản lý chất thải theo
quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chỉ tiêu quốc gia về môi
trường và đa dạng sinh học, hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường, hoạt động
11


sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc điều tra, khảo sát xác định khu vực bị ô nhiễm, xác định

thiệt hại đối với môi trường, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi
trường, khắc phục và cải thiện môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra,
khảo sát, xác định khu vực bị ô nhiễm, xác định thiệt hại đối với môi trường, xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường, khắc phục và cải thiện môi
trường trên khu vực bị ô nhiễm môi trường liên tỉnh, xuyên quốc gia;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung
danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để,
việc xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt
để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc
thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của
pháp luật;
g) Lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước và hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn lập, thẩm định
tính phù hợp của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ, cơ quan ngang Bộ với
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước;
h) Tổ chức hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
liên quan lập dự án thành lập và tổ chức quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia theo phân
công của Chính phủ;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại, bảo tồn đa dạng
sinh học tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc lưu giữ lâu dài nguồn gen và mẫu vật di truyền
của loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn việc quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận
nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen, sử dụng các lợi ích được chia
sẻ từ việc tiếp cận nguồn gen do Nhà nước quản lý, tri thức truyền thống về nguồn
gien; xây dựng, quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen, sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học;

lập danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
l) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh
mục, chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; danh
mục loài ngoại lai xâm hại; danh mục các chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng
ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và xử lý chất thải; danh mục các chế phẩm sinh học gây ô
nhiễm môi trường bị cấm nhập khẩu; danh mục phế liệu được phép nhập khẩu; danh
mục công nghệ môi trường khuyến khích chuyển giao, danh mục công nghệ môi
trường hạn chế chuyển giao, danh mục công nghệ môi trường cấm chuyển giao; tổ
chức biên soạn Sách Đỏ Việt Nam;
m) Xây dựng và quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc
12


gia, chương trình quan trắc môi trường quốc gia, hoạt động quan trắc môi trường và
đa dạng sinh học, phân tích trọng tài và kiểm chuẩn thiết bị quan trắc môi trường; chỉ
đạo xây dựng và thống nhất quản lý số liệu quan trắc, cơ sở dữ liệu về môi trường và
đa dạng sinh học; chủ trì lập và công bố báo cáo quốc gia về môi trường, đa dạng
sinh học; hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương lập báo cáo về môi trường, đa
dạng sinh học;
n) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định, kiểm tra, đánh giá công trình, thiết
bị, công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; hướng dẫn, kiểm tra công tác giám định môi
trường theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, ứng dụng triển khai tiến bộ khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ môi trường; xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, mô hình thử nghiệm về sản
xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện môi trường;
o) Hướng dẫn, thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy
phép, giấy chứng nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp
luật;

p) Tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của các
Bộ, ngành, địa phương và phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
q) Hướng dẫn việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
bồi thường và phục hồi môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật; tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; hướng dẫn tổ chức
và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương; làm cơ quan
đầu mối quốc gia của Quỹ môi trường toàn cầu;
r) Làm đầu mối quốc gia thực hiện các điều ước quốc tế về môi trường và đa
dạng sinh học theo phân công của Chính phủ; chủ trì việc lập hồ sơ đề cử công nhận
các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế theo Công ước Ramsar, hồ sơ đề cử
công nhận khu di sản của ASEAN;
s) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các
hoạt động nghiên cứu và khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về khí tượng thủy văn sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc
gia, quan trắc định vị sét, giám sát biển đổi khí hậu; quản lý hoạt động điều tra, khảo
sát khí tượng thủy văn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc thành lập, nâng cấp, hạ cấp, di
chuyển, giải thể công trình khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật đối với các
công trình khí tượng thủy văn trên phạm vi toàn quốc;
đ) Thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện công tác dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn, dự báo khí hậu; phát tin chính thức về xu thế khí hậu, diễn biến thời
tiết, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lụt, triều cường và các hiện tượng khí tượng thủy văn

nguy hiểm khác;

13


e) Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế dự báo, cảnh báo
thiên tai về động đất, sóng thần, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, triều cường và các hiện
tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác;
g) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quốc gia về cảnh báo thiên tai; hướng
dẫn việc cung cấp, sử dụng tin về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, động đất, sóng thần,
triều cường và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác;
h) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn
cơ bản và chuyên dùng do Nhà nước quản lý; cung cấp thông tin, dữ liệu về khí
tượng thủy văn; thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế
các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và trong quy hoạch, thiết
kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
i) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng và Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy
định của pháp luật; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét được các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
k) Làm đầu mối quốc gia tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế, thực hiện các
điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn theo phân công của Chính phủ.
10. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển ngành đo
đạc và bản đồ, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trọng điểm quốc gia về đo đạc và
bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý, hệ
thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở

quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia, hệ thống không ảnh, hệ thống bản
đồ địa hình quốc gia, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia; ban hành danh mục
địa danh thể hiện trên các bản đồ;
c) Công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu về đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm thiết
bị đo đạc và bản đồ theo chuẩn quốc gia;
đ) Tham gia ý kiến về các nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện, trừ các dự án phục vụ
quốc phòng, an ninh;
e) Tổ chức việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi
các ấn phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng
nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng
đo đạc và bản đồ;
g) Thành lập, hiệu chỉnh, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đồ theo quy
định của pháp luật;
h) Tổ chức đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính
phục vụ việc phân định, điều chỉnh và quản lý địa giới hành chính theo quy định của
pháp luật; thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính trên các loại bản đồ;
i) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ tài liệu phục vụ việc đàm phán,
hoạch định, phân giới và quản lý đường biên giới quốc gia, các vùng biển, vùng đặc
14


quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu biên giới quốc
gia; thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ; in ấn, phát
hành các loại bản đồ, tài liệu liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các
vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;

k) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao đề xuất với Chính
phủ về việc ký kết và thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết
quả đánh giá sự phù hợp về đo đạc và bản đồ.
11. Về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo:
a) Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các chính sách, pháp luật về quản lý
tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh và hướng
dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển, vùng ven biển và hải đảo;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ quản lý tổng hợp
biển, vùng ven biển, hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương ven biển;
d) Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu quản lý tổng hợp biển, vùng ven
biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển; tham
gia thẩm định các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo, thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến đánh giá đối
với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương ven biển
có liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết
các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo liên ngành, liên tỉnh;
g) Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo trong phạm vi
cả nước; thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản về biển
và hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và môi
trường biển trọng điểm theo phân công của Chính phủ;
h) Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các
chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các Bộ, ngành và địa

phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp phép đối với các hoạt động nghiên
cứu khoa học có yếu tố nước ngoài tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của
Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao;
i) Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng, an ninh,
ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chủ quyền, quyền chủ
quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các cơ chế, chính
sách về quản lý các ngành, nghề khai thác, sử dụng tài nguyên biển do các Bộ, ngành,
địa phương chủ trì xây dựng;
k) Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển của Việt
Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo, quần đảo,
bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá, dự báo về các
diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt
Nam; chủ trì việc lập và quản lý cơ sở dữ liệu biển, hải đảo quốc gia;
15


l) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý
hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển, các công trình, phương
tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương, cảnh báo và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
n) Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển;
o) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và
phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam.
12. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án trọng điểm

quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền;
b) Đề xuất và thể chế hóa các cơ chế, chính sách, sáng kiến quốc tế về biến đổi
khí hậu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh phù h ợp
với điều kiện và bảo đảm lợi ích quốc gia; đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn công nghệ có liên quan tới biến đổi khí
hậu của Việt Nam phù hợp với tình hình quốc tế;
c) Tổ chức giám sát, đánh giá biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương đề xuất, kiến nghị các biện pháp thích ứng phù hợp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng và triển khai hệ thống theo dõi, thẩm định và báo cáo các hoạt
động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (MRV) trong nước và quốc tế; tổ chức kiểm kê
quốc gia khí nhà kính; đề xuất, kiến nghị các chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của Việt Nam phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn (NAMA);
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện biện pháp quản lý các hoạt động kinh doanh
tín chỉ các bon theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia, cấp chứng thư xác nhận đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và
các cơ chế quốc tế khác về giảm phát thải khí nhà kính của các thành phần kinh tế;
đ) Xây dựng, cập nhật, công bố và thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về
biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng; xây dựng các phương
pháp tiếp cận và sử dụng thông tin về biến đổi khí hậu;
e) Tổ chức đàm phán, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế và tham gia tổ chức
quốc tế về biến đổi khí hậu; huy động các nguồn lực quốc tế, tổ chức điều phối và
thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu thuộc thẩm
quyền;
g) Tham gia ý kiến về các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có liên quan
đến biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành, địa phương; tổ chức thẩm định, xác định
danh mục các dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu tại
Việt Nam (SP-RCC); xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí đánh giá

các dự án ưu tiên theo Chương trình SP-RCC phù hợp với khung chính sách đã cam
kết với các nhà tài trợ và tình hình thực tế;
h) Làm cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto và các điều ước quốc tế khác liên
quan về biến đổi khí hậu, Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, Nghị định thư
16


Montreal và các điều ước quốc tế khác có liên quan đến bảo vệ tầng ô-zôn; tổ chức
thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn, xác nhận việc đăng ký nhập khẩu, xuất khẩu, tạm
nhập, tái xuất và sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-zôn theo quy định của Nghị
định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn;
i) Giúp Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
Chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu, Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi
khí hậu và các chiến lược, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khác có liên quan
đến biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành, địa phương.
13. Về viễn thám:
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án trọng điểm quốc gia về xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng dụng viễn thám sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc ứng dụng viễn thám
trong quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, thiên tai và các lĩnh vực khác phục
vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng;
việc lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Xây dựng, khai thác Trạm thu và Trung tâm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ các ngành
thuộc khối dân sự theo quy chế phối hợp khai thác các cơ sở công nghệ viễn thám
dùng chung của các Bộ, ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tổng hợp nhu cầu thu nhận dữ liệu viễn thám của các Bộ, ngành, địa
phương, xây dựng kế hoạch thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo kế hoạch hằng

năm, định kỳ năm năm để tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia,
siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; công bố và cung cấp cho các cơ quan, tổ chức cá
nhân theo quy định của pháp luật;
e) Có ý kiến đối với các chương trình, đề án, dự án liên quan đến việc mua dữ
liệu viễn thám do nước ngoài thu nhận sử dụng ngân sách nhà nước của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
14. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công
nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức biên tập, xuất bản các
ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ;
tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.
17. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên và môi trường.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ phù
hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
19. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn
việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công và các
cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ công, xã hội hóa các dịch vụ công trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17


20. Quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
23. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;
thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
24. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước được cấp theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
chính quyền địa phương các cấp trong lĩnh vực quản lý đất đai?
Ở trung ương, Bộ TNMT có Nhiệm vụ, quyền hạn :
Về đất đai
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất đai sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và các vùng; thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
có ý kiến bằng văn bản về nội dung sử dụng đất trong quy hoạch ngành, lĩnh vực có
sử dụng đất;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban
hành, điều chỉnh khung giá các loại đất, nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất;
thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường

giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng bảng giá đất và định giá đất cụ thể; lập bản đồ giá đất;
tổng hợp, cung cấp dữ liệu, thông tin về khung giá các loại đất, bảng giá đất và giá
đất cụ thể;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa chính; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá
đất thuộc thẩm quyền;
18


e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch
vụ công trong quản lý, sử dụng đất đai, cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất
đai theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác
định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không
được bồi thường, không được hỗ trợ;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất;
i) Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
k) Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất phục vụ công

tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
l) Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia, lưu trữ dữ liệu về đất đai;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật.
Về đo đạc và bản đồ:
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển ngành đo
đạc và bản đồ, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trọng điểm quốc gia về đo đạc và
bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý, hệ
thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở
quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia, hệ thống không ảnh, hệ thống bản
đồ địa hình quốc gia, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia; ban hành danh mục
địa danh thể hiện trên các bản đồ;
c) Công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu về đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm thiết
bị đo đạc và bản đồ theo chuẩn quốc gia;
đ) Tham gia ý kiến về các nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện, trừ các dự án phục vụ
quốc phòng, an ninh;
e) Tổ chức việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi
các ấn phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng
nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng
đo đạc và bản đồ;
g) Thành lập, hiệu chỉnh, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đồ theo quy
định của pháp luật;
h) Tổ chức đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính

phục vụ việc phân định, điều chỉnh và quản lý địa giới hành chính theo quy định của
pháp luật; thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính trên các loại bản đồ;
i) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ tài liệu phục vụ việc đàm phán,
hoạch định, phân giới và quản lý đường biên giới quốc gia, các vùng biển, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu biên giới quốc
gia; thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ; in ấn, phát
19


hành các loại bản đồ, tài liệu liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các
vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;
k) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao đề xuất với Chính
phủ về việc ký kết và thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết
quả đánh giá sự phù hợp về đođạc và bản đồ.
Ở địa phương,
UBND Cấp tỉnh có Nhiệm vụ, quyền hạn :
a) Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực QLĐĐ;
b) Duyệt quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án
về lĩnh vực QLĐĐ trên địa bàn; duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương
- quy định giá đất định kỳ 5 năm/lần tại địa phương phù hợp với khung giá đất
do Chính phủ ban hành
c) Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực
thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
d) Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực QLĐĐ;
e) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ,
chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
f) Ban hành các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
UBND Cấp huyện có Nhiệm vụ, quyền hạn
- Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực QLĐĐ; ban hành các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý
đất đai
- chỉ đạo việc Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt
- Duyệt chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực QLĐĐ trên địa bàn;
- Bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng TNMT
- Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về lĩnh vực QLĐĐ
- Tổ chức Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
- Tổ chức Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về
qlđđ
- Ban hành các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Phòng Tài
nguyên và Môi trường với các Phòng có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
UBND Cấp xã có Nhiệm vụ, quyền hạn
- Triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền
quyết định

20



- Xác nhận việc cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật
- Chỉ đạo việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất
đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất
đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất
đai
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày thực trạng công tác quản lý hành chính về
đất đai hiện nay ở nước ta? Biện pháp nâng cao công tác quản lý hành chính về
đất đai?
Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai
Nhìn chung hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được nâng
lên rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khá đầy đủ; các
quyết định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được thực hiện trên thực tế
ngày càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai ngày càng được nâng lên.
Nhà đầu tư nước ngoài từng bước được mở rộng cơ hội trong việc tiếp cận đất đai;
những bất cập về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từng bước được khắc
phục. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã được thực hiện thường xuyên
và kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Việc lập,
xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp ngày
càng đi vào nền nếp.
Đến nay, trên 90,25% diện tích tự nhiên của cả nước được khai thác đưa vào sử
dụng và phân bổ đáp ứng các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng. Cả nước đã cấp được 40,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,7
triệu ha, đạt 93,8% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận. Tổng diện tích đất
đã được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng
sử dụng là 24.996.000 ha, trong đó hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878.000 ha
(59,52%); các tổ chức trong nước sử dụng 9.735.000 ha (38,95 %); tổ chức, cá nhân

nước ngoài được thuê sử dụng 56.000 ha (0,22%); cộng đồng dân cư được giao
325.000 ha (1,30%). Quỹ đất sản xuất nông nghiệp được bố trí hợp lý theo nguyên
tắc bảo vệ quỹ đất trồng lúa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng. Diện tích đất nuôi, trồng thủy sản tăng(1) góp phần
nâng sản lượng nuôi, trồng thủy sản(2), đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới (đứng thứ 6
trong top 10 nước đứng đầu). Đất lâm nghiệp trong 10 năm qua liên tục tăng, diện
tích đất lâm nghiệp tăng góp phần nâng độ che phủ từ 35,2% năm 2000 lên 39,5%
năm 2010, đến nay đạt gần 41%.
Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển đô thị được mở rộng. Diện tích đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện
có gần 100 nghìn ha(3) giai đoạn 2006 - 2010, bình quân mỗi năm tăng 9,4 nghìn ha,
đáp ứng được yêu cầu thu hút nhà đầu tư. Diện tích đất chưa sử dụng của cả nước
từng bước được khai thác đưa vào trồng rừng một cách hợp lý, bảo đảm yêu cầu cân
bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nguồn thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước tăng qua các năm (năm 2002 là 5,5
nghìn tỷ đồng, năm 2005 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng, năm 2006 đạt gần 21 nghìn tỷ

21


đồng, năm 2007 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng, năm 2008 đạt trên 40 nghìn tỷ đồng, năm
2009 đạt gần 47 nghìn tỷ đồng và năm 2010 đạt 67 nghìn tỷ đồng).
Thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai còn góp phần giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm an sinh xã hội, tạo được nhiều việc làm, ổn định đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại sau:
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất chưa nghiêm. Có
không ít những quy định của pháp luật đất đai và những quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến đất đai không được thực thi hoặc thực thi một cách
hình thức. Nhiều bản án, quyết định liên quan đến đất đai đã có hiệu lực pháp luật

nhưng chưa được thi hành. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn thiếu và
chưa đủ mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Nguồn lực đất đai chưa được khai thác và phát huy đầy đủ để trở thành nội lực
quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách thuế chưa thực
hiện tốt vai trò điều tiết thị trường bất động sản. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
còn rất thấp, trong khi đây là một nguồn thu chính từ đất để phát triển kinh tế - xã
hội. Việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp. Các quy định của pháp
luật chưa bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà
đầu tư.
- Chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ với các quy hoạch
chuyên ngành, tính kết nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu. Nhiều
quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu khả thi, tình trạng quy hoạch
"treo" xảy ra ở nhiều nơi.
- Thị trường quyền sử dụng đất phát triển thiếu lành mạnh, giao dịch “ngầm”
khá phổ biến. Nhu cầu nhà ở, đất ở cho các đối tượng chính sách xã hội, cán bộ công
chức, người có thu nhập thấp chưa được đáp ứng đầy đủ. Hiện nay Nhà nước mới chỉ
quản lý được các thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa quản lý
được các thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền
sử dụng đất nhưng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
- Quy định về việc phải công khai, minh bạch thông tin quản lý theo Luật Đất
đai năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có khá nhiều nội dung được thực hiện
với tỷ lệ rất thấp(4). Quy trình lấy ý kiến của dân đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã gần như không được thực hiện.
- Mục tiêu hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
năm 2007 không đạt được, sau nhiều lần gia hạn, nhưng đến nay vẫn chưa hoàn
thành. Tại các đô thị lớn, đất có giá cao, người muốn được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất luôn gặp phải khó khăn. Còn ở các vùng nông thôn, miền núi giá
đất thấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký nhưng người sử dụng đất không
muốn nhận do phải nộp tiền
- Đầu cơ đất đai diễn ra nghiêm trọng, tình trạng tham nhũng trong quản lý đất

đai được đánh giá là ở nhóm đầu(5), khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai chiếm tỷ
lệ cao tới 70% - 80% tổng số khiếu nại, tố cáo của công dân.
Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai cần
quan tâm thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, trong đó tăng cường chế tài xử lý vi phạm pháp luật đủ mạnh để răn đe,
phòng ngừa vi phạm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Quốc hội và Hội đồng
nhân các cấp. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
22


Hai là, sử dụng đồng bộ các công cụ quản lý: pháp luật, quy hoạch, tài chính và
hành chính trong quản lý đất đai đảm bảo các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Tăng cường áp
dụng các biện pháp kinh tế (thuế, phí và cơ chế tài chính khác....), hạn chế việc áp
dụng các biện pháp hành chính để điều tiết vĩ mô các hành vi của con người; tăng
cường việc đấu giá quyền sử dụng đất, đầu thầu các dự án có sử dụng đất; nghiên cứu
xây dựng cơ chế, chính sách hình thành các nguồn thu mới từ đất đai để đất đai thực
sự trở thành nguồn lực cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, đổi mới công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến; quan tâm đến vấn đề
kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lượng thực, có tính đến
tác động của biến đổi khí hậu; tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch xây dựng; có phân tích không gian nhu cầu sử dụng đất; công khai và tham vấn
các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ công tác điều tra,
đánh giá số lượng và chất lượng đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng bản đồ
giá đất, giám sát biến động tài nguyên đất đai lồng ghép với các yếu tố môi trường và
biến đổi khí hậu.

Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ
địa chính theo hướng hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất trên phạm vi cả
nước, phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển dần các hoạt động
đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử.
Bốn là, nghiên cứu, xây dựng cơ chế định giá đất, phù hợp với thực tế để làm
căn cứ để tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại. Tổ chức thực hiện theo dõi,
cập nhật biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
đất tới từng thửa đất gắn với cơ sở dữ liệu đất đai. Công khai giá trị bất động sản đến
từng đơn vị bất động sản trong hệ thống tính thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính có
liên quan.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật đảm bảo hài hòa các lợi
ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; nghiên cứu áp dụng các cơ chế
tài chính điều tiết phần giá trị gia tăng của đất không phải do chủ đầu tư mà do nhà
nước xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc do quy hoạch tạo nên để phục vụ mục đích công;
xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để Nhà nước kiểm soát được tất cả các hoạt
động giao dịch đất đai nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế tối đa,
tiến đến xóa bỏ tình trạng giao dịch “ngầm” về đất đai; điều chỉnh các mức nghĩa vụ
tài chính trong đăng ký đất đai cho phù hợp, tiến tới xóa bỏ các phí không chính thức
trong đăng ký đất đai.
Sáu là, tiếp tục hoàn thiện các quy định, đồng thời thực hiện đầy đủ cơ chế lấy
ý kiến của nhân dân về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập
phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng như các phương án khác
có liên quan tới lợi ích của người dân đảm bảo thực sự công khai minh bạch, khắc
phục tình trạng "lợi ích nhóm" trong các hoạt động quản lý, sử dụng đất.
Bảy là, xây dựng nền hành chính thực sự công minh bạch, hiệu quả đảm bảo
thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước và các dịch vụ công về đất đai vừa
thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp; quan tâm đến nhu cầu sử dụng đất của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương khác. Tổ
chức tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề xã hội liên quan đến đất đai;
hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo hướng tăng

23


cường đối thoại và pháp luật thừa nhận hòa giải tại cộng đồng, giải quyết dứt điểm
các khiếu nại và tranh chấp về đất đai ngay từ cơ sở, không để xảy ra các điểm
“nóng” và tình trạng khiếu kiện vượt cấp, kéo dài.
Câu 9: Anh (Chị) hãy trình bày khái niệm và mục đích của giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất?
- Khái niệm : Tại điều 3 lđđ 2013 quy định :
+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban
hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
đất.
+ Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà
nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông
qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
+ Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Mục đích:
+ Đảm bảo cho đất đai được phân phố và phân phối lại cho các đối tượng sử
dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu quả
cao, thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
nước ngoài.
+ Xác lập mqh pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng làm cơ sở để giải
quyết mọi mối quan hệ về đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các quyền của
mình trên diện tích đất đó.
Câu 10: Thế nào là Quản lý hảnh chính nhà nước về đất đai? Hãy phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương anh (chị)? Công tác quản lý đất đai tại địa phương anh (chị) có những

bất cập gì?
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai
•Yếu tố khách quan
Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, thổ nhưỡng, đất đai, khí hậu, địa hình…
Đất đai là một tài nguyên nguyên thiên nhiên được hình thành bởi các yếu tố tự
nhiên trước khi có sự tác động của con người, các điều kiện tự nhiên chi phối tác động
trực tiếp tới đất đai. Vì vậy, các yếu tố địa hình, khí hậu, thời tiết, sự phân các loại quỹ
đất…tác động trực tiếp tới quản lý nhà nước về đất đai.
Điều kiện kinh tế xã hội: nền kinh tế càng phát triển, đời sống con người được nâng
cao thì nhu cầu về sử dụng đất càng lớn. Quy mô dân số lớn thì nhu cầu sử dụng đất ở và
đất để phát triển cơ sở hạ tầng sao cho phù hợp với điều kiện dân số và quy mô phát
triển của nền kinh tế. Cơ chế thị trường là thay đổi mối quan hệ trong sử dụng và sở hữu
đất đai làm cho đất đai đầu tư khai thác, nâng cao hiệu quả sản xuất, đất đai được sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả, nhưng nó cũng cần có cơ chế quản lý phù hợp và đòi hỏi
quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ hơn.
•Yếu tố chủ quan:
- Luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được của nhà nước, được nhà nước
xây dựng để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi con người nhằm đạt

24


được mục đích quản lý của mình. Mối quan hệ sử dụng và khai thác đất đai cũng được
pháp luật chi phối tác động trực tiếp
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: đây là công cụ quản lý quan trọng và là nội
dung không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung quản lý thống nhất của nhà nước về đất đai là căn cứ
quan trọng cho việc sử dụng và phát triển các loại quỹ đất
- Công cụ tài chính, nó là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế xã

hội. Nó tác động vào các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về
sử dụng đất của họ, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất.
các công cụ tài chính được sử dụng trong quản lý nhà nước về đất đai như: lãi suất, các
loại thế, phí và các lệ phí được nhà nước xây dựng lên và tổ chức thực hiện
- Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và việc tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật về đất đai của nhà nước
- Ý thức và nhận tức của người dân trong việc sử dụng và khai thác nguồn tài
nguyên đất đai.
Những bất cập
Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế nhất
là trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc tổ chức cơ quan định giá đất,
việc giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng, các
thủ tục hành chính liên quan về đất đai.
Lợi ích của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản là đất đai và người dân có
đất bị thu hồi với tư cách là người được giao quyền trực tiếp sử dụng chưa được bảo
đảm tương xứng
Nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan
trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội; việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí,
hiệu quả thấp như: đất đã giao cho các khu kinh tế, khu cộng nghiệp, đất giao cho các
nông, lâm trường quốc doanh…;
Tình hình khiếu nại, tố cáo về quyết định hành chính của cơ quan có thẩm
quyền và tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp.
Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai và các chính sách, pháp
luật khác có liên quan chưa nghiêm. Công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các
chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai còn kém hiệu quả; việc thực hiện công
khai, minh bạch trong quản lý đất đai chưa tốt.
Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ về quản lý đất đai và các cơ quan
liên quan còn nhiều bất cập, hạn chế; một số bộ phận còn lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để trục lợi, tham nhũng.
Câu 11: Anh (Chị) hãy trình bày căn cứ, mục đích, hình thức, thẩm quyền,

thời hạn giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất?
* Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất
Điều 52 LĐĐ 2013. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
25


×