Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân xây dưng mỹ hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện dƣới mái trƣờng Đại học Tây Bắc, các Thầy,
các Cô đã cung cấp cho em những kiến thức và kỹ năng về ngành học mà em đang
theo đuổi là ngành kế toán tổng hợp. Sau một thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tƣ
nhân xây dựng Mỹ Hà, em đƣợc nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác tổ chức quản lý
nói chung cũng nhƣ công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Từ những lý luận
sách vở em đƣợc học hỏi và mở mang thêm kiến thức thực tế, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Mỹ Hà”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong trƣờng đặc biệt là Thầy,
Cô khoa kinh tế, trƣờng Đại học Tây Bắc và đặc biệt em xin cảm ơn Cô ThS. Đoàn
Thanh Hải – Giảng viên khoa kinh tế đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và đóng góp
những ý kiến để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình
Trong quá trình thực tập, em cũng đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các anh,
chị trong Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà, cùng sự hƣớng dẫn của các anh chị
kế toán tại phòng tài chính – kế toán của đơn vị. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình em đã nỗ lực, cố gắng phát huy
năng lực của bản thân và những kiến thức đã học. Tuy nhiên không thể tránh khỏi
những sai sót, do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Vì
vậy, em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để khóa luận này đƣợc
hoàn chỉnh hơn
Sinh viên
Phạm Thị Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2


2.2. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................................. 2
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................................... 2
Phƣơng pháp thu thâp dữ liệu sơ cấp .............................................................................. 2
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................................. 2
3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 2
4. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG...................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây dựng .............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu ................................................................ 4
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 4
1.1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ................................................................... 4
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu ................................................................................... 4
1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu .................................................................................... 6
1.1.3. Yêu cầu tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây dựng ................... 9
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng .......... 10
1.2. Nội dung công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây
dựng ............................................................................................................................... 11
1.2.1. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ ........................................... 11
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 11
1.2.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ ......................................................................... 12
1.2.2. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu ..................................................... 13
1.2.2.1. Phƣơng pháp thẻ song song .............................................................................. 13
1.2.2.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ............................................................ 14
1.2.2.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ....................................................................................... 15

1.3. Nội dung kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng ........... 17
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ...... 18
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................ 18
1.3.1.2. Phƣơng pháp hạch toán .................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬTLIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG MỸ HÀ ................................................. 25
2.1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ............................... 25


2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ
Hà................................................................................................................................... 25
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp ................................................................... 25
2.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
....................................................................................................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ............................. 26
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà............. 28
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
....................................................................................................................................... 28
2.1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ
Hà................................................................................................................................... 29
2.2. Tình hình tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ
Hà................................................................................................................................... 29
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ
Hà................................................................................................................................... 29
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ........... 29
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ........... 30
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ............... 31
2.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho ................................................................... 31
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho .................................................................... 31
2.2.3. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà . 32

2.3. Thực trạng công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây
dựng Mỹ Hà ................................................................................................................... 33
2.3.1. Chứng từ sử dụng ................................................................................................ 33
2.3.2. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ
Hà................................................................................................................................... 34
2.4. Thực trạng công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân
xây dựng Mỹ Hà ............................................................................................................ 53
2.4.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................... 53
2.4.2. Phƣơng pháp hạch toán, sổ và báo cáo kế toán ................................................... 53
2.4.2.1. Phƣơng pháp hạch toán .................................................................................... 53
2.4.2.2. Sổ và báo cáo kế toán ....................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG MỸ HÀ .... 58
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây
dựng Mỹ Hà ................................................................................................................... 58
3.1.1. Ƣu điểm ............................................................................................................... 58
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................................... 61
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu…………………..63
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh
nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà ................................................................................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 01: Hóa đơn giá trị gia tăng số 154 ....................................................................... 35
Biểu 02: Phiếu nhập kho số 98 ...................................................................................... 36
Biểu 03: Giấy đề nghị lĩnh vật tƣ .................................................................................. 37
Biểu 04: Phiếu xuất kho số 59 ....................................................................................... 38
Biểu 05: Hóa đơn giá trị gia tăng số 920 ....................................................................... 39

Biểu 06: Phiếu nhập kho số 99 ...................................................................................... 40
Biểu 07: Hóa đơn giá trị gia tăng số 332 ....................................................................... 41
Biểu 08: Phiếu nhập kho số 100 .................................................................................... 42
Biểu 09: Giấy đề nghị lĩnh vật tƣ .................................................................................. 43
Biểu 10: Phiếu xuất kho số 60 ....................................................................................... 44
Biểu 11: Giấy đề nghị lĩnh vật tƣ .................................................................................. 45
Biểu 12: Phiếu xuất kho số 61 ....................................................................................... 46
Biểu 13: Thẻ kho Xi măng PCB 30 ............................................................................... 47
Biểu 14: Thẻ kho Gạch lát ............................................................................................. 48
Biểu 15: Sổ chi tiết Xi măng PCB 30 ............................................................................ 49
Biểu 16: Sổ chi tiết Gạch lát .......................................................................................... 50
Biểu 17: Sổ chi tiết các tài khoản 152 ........................................................................... 51
Biểu 18: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn .................................................................... 52
Mẫu biểu 19: Sổ Nhật ký chung………………………………………………………52
Mẫu biểu 20: Sổ cái ....................................................................................................... 57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song ..................... 14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ............................. 15
đối chiếu luân chuyển .................................................................................................... 15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ.............. 17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp tƣ nhân ............................... 27
xây dựng Mỹ Hà ............................................................................................................ 27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp tƣ nhân ............................ 28
xây dựng Mỹ Hà ............................................................................................................ 28


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5

Chữ viết thƣờng
Nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định

Ký hiệu
NVL
ĐVT
GTGT
TK
TSCĐ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh giống nhau hay khác nhau
thì muốn đứng vững, tồn tại và phát triển trên thị trƣờng thì phải không ngừng sáng
tạo, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế,… nhằm giảm chi phí và đem lại hiệu
quả cao nhất. Không những vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán.Việc tổ chức hạch toán kế toán hợp lý có vai trò tích cực trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Các doanh nghiệp phải
tính toán hợp lý, xác định yếu tố đầu vào sao cho kết quả đầu ra là cao nhất mà chất

lƣợng sản phẩm (công trình) là tốt nhất.Việc xác định yếu tố đầu vào chính xác, đầy đủ
và kịp thời gian là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, chi phí xây dựng của ngành gắn liền với việc
sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong quá trình xây dựng,
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
để cấu thành nên sản phẩm (công trình) và là cơ sở cho việc hạch toán, xác định giá
thành công trình hoàn thành. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ giá trị công trình. Việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không có
ảnh hƣởng tới tiến độ thi công xây dựng và chất lƣợng công trình, vì chất lƣợng công
trình phụ thuộc vào chất lƣợng của nguyên vật liệu, mà chất lƣợng của công trình là
một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và có uy tín trên thị trƣờng. Nhƣ vậy,
mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều có tác động trực tiếp đến chất lƣợng
công trình, do đó ảnh hƣởng đến giá thành công trình và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà đã ra đời với sự cạnh tranh và lớn mạnh
của các doanh nghiệp xây dựng. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, đó là xây dựng, sửa chữa các công trình nên công tác hạch toán
phức tạp. Do vậy, việc xác định và tách rời nguyên vật liệu phục vụ cho thi công các
công trình xây dựng, việc bóc tách chi phí nguyên vật liệu giữa công trình này với
công trình khác và chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sửa chữa các công
trình là hết sức quan trọng. Điều này đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải phù
hợp với điều kiện và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Và đó là một công cụ
không thể thiếu để quản lý có hiệu quả, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, không phù
hợp với định mức trong kế hoạch đã đề ra cho từng công trình. Việc lập định mức
đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng, đồng thời
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, duy trì và bảo quản tốt vật tƣ cũng là vấn đề mà
Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà phải hƣớng tới.
Từ những nhận thức về vị trí, vai trò quan trọng của nguyên vật liệu và kế toán
nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình xây dựng cơ
bản nói riêng. Vì vây, em đã đi sâu tìm hiểu nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu
và đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp

tư nhân xây dưng Mỹ Hà” làm khóa luận tốt nghiệp.
1


2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và hệ thống hóa lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây dựng theo quy định hiện hành
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân
xây dựng Mỹ Hà
Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm nhằm đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Chuyên đề cần đảm bảo tuân thủ theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính và Thông tƣ 138/2011/TT-BTC
ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung
Chế độ kế toán doanh nghiệp
Số liệu thu thập đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan, phản ánh
đúng thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng
Mỹ Hà
Các giải pháp đƣợc đƣa ra phù hợp với thực tế, thích hợp, kịp thời và có tính khả
thi cho công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
Hình thức chuyên theo đúng hƣớng dẫn của khoa, của trƣờng
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Việc nghiên cứu khóa luận đƣợc thực hiện tại Doanh nghiệp tƣ
nhân xây dựng Mỹ Hà. Địa chỉ: Tổ 8, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu khóa luận liên quan đến công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà trong vòng 3 năm (từ năm 2012
đến năm 2014)
Về nội dung: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ

nhân xây dựng Mỹ Hà
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thâp dữ liệu sơ cấp
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp công nhân viên, nhân viên kế toán,
Ban giám đốc, nhà cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp và những ngƣời có liên
quan đến nguyên vật liệu tại đơn vị
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập cũng nhƣ nghiên cứu số liệu có sẵn trong sổ sách, bảng biểu
và các chứng từ liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán của
Doanh nghiệp.
Thu thập các báo cáo, tài liệu liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà.
3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Phƣơng pháp so sánh số liệu: Tiến hành so sánh số liệu thu thập đƣợc với các số
liệu của năm trƣớc đó để làm dữ liệu cho việc phân tích, tổng hợp và so sánh
2


Phƣơng pháp đối chiếu số liệu: Tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc với sổ sách
kế toán của đơn vị để tìm hiểu và phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Sau khi so sánh, đối chiếu, các số liệu
sẽ đƣợc phân tích để dễ dàng sử dụng rồi tổng hợp lại để đƣa về làm dữ liệu cho
chuyên đề.
Các phƣơng pháp xử lý số liệu nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán
nguyên vật liệu để đánh giá và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà
4. Cấu trúc đề tài
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Nội dung khóa luận gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây
dựng
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp tƣ nhân
xây dựng Mỹ Hà
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng Mỹ Hà

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
NVL là những đối tƣợng lao động, là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất.
NVL là những đối tƣợng lao động đã đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa nhƣ: sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh
nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc.
NVL là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm (công trình), là đầu vào của
quá trình xây dựng và thƣờng gắn với doanh nghiệp xây dựng.
NVL có thể tồn tại ở các dạng nhƣ:
- NVL ở dạng ban đầu, chƣa chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất nào.
- NVL ở các giai đoạn sản xuất khác nhau: NVL là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm để tiếp tục đƣa vào sản xuất, chế tạo.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Khác với tƣ liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL đƣợc chuyển hóa một lần vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kỳ. Dƣới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Chi phí NVL thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh,
do vậy quá trình quản lý hạch toán NVL ảnh hƣởng trực tiếp tới chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp và ảnh hƣởng tới giá thành công trình hoàn thành
- NVL đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh, đƣợc cấp vốn, đƣợc biếu tặng, viện trợ…NVL mua ngoài thƣờng ít nhập
kho, chủ yếu xuất thẳng ra chân công trình phục vụ thi công xây dựng
- NVL cũng có thể đƣợc chuyển hóa giữa các công trình
- NVL dễ bị hƣ hỏng, mất mát do bị ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng bên
ngoài nhƣ: nắng, mƣa, độ ẩm, nhiệt độ
- Các loại NVL đa dạng, phong phú nên để quản lý tốt thì phải xây dựng đƣợc
các danh điểm cụ thể đối với từng NVL
- Mỗi NVL đều có đặc tính lý, hóa khác nhau, điều kiện bảo quản khác nhau, do
đó cần xây dựng đƣợc định mức tồn kho phù hợp với từng NVL
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch
toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp xây dựng gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò công dụng khác nhau. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại
4


NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Có nhiều cách để phân loại
NVL nhƣ là:
* Căn cứ vào vai trò NVL trong giá thành công trình
- NVL chính: Là đối tƣợng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là những
NVL khi tham gia vào quá trình xây dựng nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể
chính của sản phẩm xây dựng. NVL chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua

ngoài với mục đích tiếp tục quá trình xây dựng.
Ví dụ: sắt, thép, gạch, xi măng… trong quá trình xây dựng công trình
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình xây dựng, là
những loại NVL khi tham gia vào quá trình xây dựng không cấu thành thực thể chính
của sản phẩm, mà nó đƣợc sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng công trình, tăng thời gian sử dụng, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình
xây dựng các công trình đƣợc thực hiện một cách bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật, nhu cầu quản lý, phục vụ cho quá trình lao động
Ví dụ: các loại phụ gia bê tông nhƣ Placc – 02A… hay vật liệu đƣợc sử dụng
trong việc sửa chữa, tu tạo và xây dựng công trình
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng hoặc tạo ra năng lƣợng cho
quá trình xây dựng, tạo điều kiện cho quá trình xây dựng các công trình đƣợc diễn ra
một cách bình thƣờng. Nhiên liệu có thể ở thể lỏng, khí, rắn dùng cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho phƣơng tiện máy móc và thiết bị hoạt động. Nhiên liệu trong
doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đƣợc tách ra thành một
loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản
lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thƣờng.
Ví dụ: xăng, dầu…
- Vật tƣ thay thế: Là những vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là những vật liệu và thiết bị xây dựng
đƣợc dùng cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Ví dụ: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị hơi ẩm… mà doanh nghiệp mua
về nhằm mục đích xây dựng cơ bản
* Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL:
- NVL mua ngoài
- NVL do đơn vị tự sản xuất
- NVL do nhận vốn góp liên doanh
- NVL do nhận viện trợ, biếu tặng

* Căn cứ vào mục đích sử dụng
- NVL dùng trực tiếp cho xây dựng công trình
- NVL dùng cho các tổ đội thi công, vận tải…
* Căn cứ theo quyền sở hữu:
- NVL tự có
- NVL nhận gia công, chế biến hay giữ hộ
5


Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi, nắm bắt tình hình hiện có
của NVL để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
* Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định và
theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá NVL phải tuân thủ những nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho): NVL phải đƣợc
đánh giá theo giá gốc, tức là chi phí thực tế của doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc những
NVL tại thời điểm đánh giá. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL bao
gồm giá mua, chi phí thu mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
đƣợc NVL tại thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: NVL phải đƣợc tính theo giá gốc, nhƣng trong trƣờng
hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện theo nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá

hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phƣơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phƣơng pháp nào thì phải áp
dụng phƣơng pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phƣơng pháp đã chọn, nhƣng phải đảm bảo phƣơng pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đƣợc ảnh
hƣởng của sự thay đổi đó.
* Đánh giá nguyên vật liệu
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá NVL về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL đƣợc tính theo
giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế NVL nhập kho đƣợc xác định tùy theo nguồn nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
NVL
nhập kho

Giá mua
=
+
trên hóa đơn

Chi phí
thu mua

+

Thuế NK,
thuế TTĐB
(nếu có)


-

Chiết khấu thƣơng
mai giảm giá
hàng mua

Trong đó:
Giá mua trên hóa đơn là giá chƣa thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế
theo phƣơng pháp khấu trừ. Là giá có thuế nếu doanh nghiệp áp dụng theo phƣơng
pháp trực tiếp
6


Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi, tiền công
tác phí của nhân viên thu mua và các khoản hao hụt trong định mức…
+ Đối với NVL tự gia công, chế biến
Giá thực tế NVL
Giá thực tế NVL xuất gia
=
nhập kho
công chế biến
+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến

+

Chi phí chế biến

Giá thực tế NVL
Chi phí có
Giá thực tế NVL nhập kho =

xuất thuê gia công
+
liên quan
chế biến
Trong đó, chi phí liên quan nhƣ chi phí thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ NVL đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp
+ Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế NVL
nhập kho

=

Giá do các bên tham
gia xác định

+

Chi phí tiếp
nhận (nếu có)

+ Đối với NVL đƣợc nhà nƣớc cấp, đƣợc tài trợ, viện trợ
Giá NVL nhập kho tính theo giá thị trƣờng hoặc do hội đồng đánh giá
Giá thực tế NVL
nhập kho

=

Giá thị trƣờng tƣơng đƣơng (hoặc
Chi phí tiếp nhận
+

giá ghi trên biên bản bàn giao)
(nếu có)

+ Đối với phế liệu thu hồi
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá ƣớc tính
- Tính giá NVL xuất kho
NVL trong doanh nghiệp đƣợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn gốc khác nhau,
do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Nên khi
xuất kho, kế toán phải tính chính xác, xác định đƣợc giá thực tế xuất kho theo phƣơng
pháp tính giá xuất kho cụ thể đã áp dụng cho cả niên độ kế toán. Để tính giá thực tế
của NVL xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trƣớc thì sẽ xuất trƣớc,
xuất hết số nhập trƣớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phƣơng pháp này là giá trị thực tế của NVL mua trƣớc
sẽ đƣợc dùng làm giá để tính giá thực tế NVL xuất trƣớc và nhƣ vậy giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào sau cùng. Tóm lại, lƣợng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ƣu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá NVL xuất kho kịp thời
Nhƣợc điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, phƣơng
7


pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời
với giá thị trƣờng của NVL
Điều kiện áp dụng: chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.

+ Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO)
Ngƣợc với phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc, phƣơng pháp này giả định
NVL nhập kho sau cùng tính đến thời điểm xuất sẽ xuất kho trƣớc, đơn giá xuất tính
đúng bằng đơn giá nhập. Do đó, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế
của số NVL mua vào tại thời điểm đầu tiên.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho phép kế toán tính giá NVL xuất
kho kịp thời. Sử dụng phƣơng pháp này giúp cho doanh nghiệp phản ánh kịp thời với
biến động của giá cả thị trƣờng.
Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là phải tính giá theo từng danh
điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều
công sức.
Điều kiện áp dụng: chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Phƣơng pháp giá thực tế bình quân
Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL giá thực tế NVL tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn
cứ vào lƣợng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất
trong kỳ và đƣợc tính theo công thức:
Giá thực tế NVL
Số lƣợng NVL
Đơn giá bình quân
=
x
xuất dùng
xuất dùng
1 đơn vị NVL
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc
Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trƣớc)
Đơn giá bình

=
quân tồn đầu kỳ
Số lƣợng tồn đầu kỳ (cuối kỳ trƣớc)
Phƣơng pháp này tính đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên
vật liệu trong kỳ, giảm nhẹ khối lƣợng tính toán của kế toán. Tuy nhiên, phƣơng pháp
này không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ
Cách 2: Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL
Giá thực tế NVL
+
Đơn giá bình quân
đầu kỳ
nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ (bình
=
quân gia quyền)
Số lƣợng NVL
Số lƣợng NVL
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ làm nhƣng trƣờng hợp biến động
giá cả thì mức độ chính xác không cao. Công việc tính giá dồn lại vào cuối tháng nên
ảnh hƣởng tới tính kịp thời của thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý. Cách
8


tính giá này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít chủng loại NVL
Cách 3: Giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL tồn

Đơn giá bình quân
kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
=
(bình quân liên hoàn)
Số lƣợng NVL tồn
kho sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣơc nhƣợc điểm của hai phƣơng
pháp trên, vừa tính đến tính chính xác vừa cập nhật kịp thời thông tin kế toán. Nhƣợc
điểm của phƣơng pháp này là tốn công sức, tính toán phức tạp.
+ Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đƣợc tính theo giá hạch
toán (giá kế toán hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính đƣợc giá
thực tế, trƣớc hết phải tính đƣợc hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tƣ luân
chuyển trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NVL
Giá thực tế NVL
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Hệ số giá
=
NVL
Giá hạch toán NVL
Giá hạch toán NVL
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Sau đó tính NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Hệ số giá
Giá thực tế NVL
Giá hạch toán NVL
=
x
NVL
xuất dùng trong kỳ
xuất trong kỳ
Phƣơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đƣợc tiến hành nhanh
chóng và không bị phụ thuộc vào số lƣợng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi
loại nhiều hay ít. Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Nhƣ vậy, mỗi phƣơng pháp tính giá xuất kho NVL nêu trên đều có nội dung, ƣu,
nhƣợc điểm và những điều kiện vận dụng phù hợp nhất định. Do vậy, doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế toán
của các nhân viên kế toán để lựa chọn và đăng ký những phƣơng pháp kế toán tính giá
phù hợp.
1.1.3. Yêu cầu tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây dựng
Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng đƣợc coi trọng. Công
tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi ngƣời trong doanh nghiệp nhằm tăng hiệu
quả kinh tế cao nhất mà hao phí lại thấp nhất nhất. Công việc hạch toán NVL ảnh
hƣởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác
của việc hạch toán giá thành thì trƣớc hết phải hạch toán chính xác NVL sử dụng cho
từng loại công trình, hạng mục công trình cụ thể. Do đó, yêu cầu đặt ra trong quản lý
9


NVL là:
Quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và

sử dụng. Đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong khâu thu mua NVL: Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch
toán NVL, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác, tƣơng
ứng với quy cách, chủng loại của NVL. Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua NVL: về
khối lƣợng (số lƣợng), quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế
hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Bộ phận Kế hoạch cần xây dựng đƣợc dự toán công trình về chủng loại, số
lƣợng, quy cách, giá cả của từng loại NVL cần sử dụng. Mặc khác phải dự toán đƣợc
biến động về cung cầu, giá cả trên thị trƣờng để đề ra biện pháp thích hợp về thu mua
NVL.
+ Bộ phận Kế toán – Tài chính dựa vào dự toán đƣợc lập từ bộ phận Kế hoạch
mà có những quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong lựa chọn nguồn vật tƣ, địa điểm
giao hàng, thời gian cung cấp, phƣơng tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cƣớc phí
vận chuyển, bốc dỡ NVL về nhập kho hay ra chân công trình.
+ Đồng thời thông qua hạch toán NVL, cần kiểm tra lại giá mua, các chi phí thu
mua liên quan tới NVL (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi…) và tình hình thực hiện
hợp đồng của ngƣời cung ứng NVL, ngƣời vận chuyển.
- Trong khâu dự trữ NVL
Để quá trình xây dựng diễn ra một cách liên tục và muốn sử dụng tiết kiệm NVL
thì phải tổ chức tốt khâu này. Phải đảm bảo một lƣợng dự trữ nhất định NVL vừa đủ
để quá trình xây dựng không bị gián đoạn nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đƣợc
mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng danh điểm NVL để đảm bảo cho quá trình thi
công xây lắp đƣợc diễn ra bình thƣờng, không bị ngƣng trệ, gián đoạn do việc cung
ứng NVL không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
- Trong khâu bảo quản NVL:
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hƣ hỏng, hao hụt và mất mát thì doanh
nghiệp cần phải tổ chức kho tàng, bến bãi để bảo quản NVL tránh hƣ hỏng, mất mát,

hao hụt. Cần phải đảm bảo đúng chế độ bảo quản phù hợp với từng NVL, tránh tình
trạng sử dụng NVL kém chất lƣợng do khâu bảo quản không tốt.
- Trong khâu sử dụng NVL
Cần phải tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất NVL đúng trong thi công
xây dựng. Phải thực hiện theo đúng các định mức tiêu hao theo bảng định mức sao cho
việc sử dụng NVL là hợp lý và tiết kiệm. Ngoài ra, định kỳ tiến hành việc phân tích
tình hình sử dụng NVL nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm NVL
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng
Hạch toán NVL thời nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho quá trình quản lý, để từ
đó đƣa ra các quyết định điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức
10


quản lý và hạch toán tốt góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh và
ngăn ngừa hiện tƣợng lãng phí, tham ô, làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế, vì thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp lý và xuất phát từ đặc điểm của NVL, từ yêu cầu quản lý NVL, từ chức
năng của kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán NVL phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi ghép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời tổng hợp số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL cả về mặt
giá trị và hiện vật.
+ Tính toán, tập hợp và phản ánh đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành), tính giá
thành thực tế NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua NVL về các mặt: số lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời, đầy đủ, đúng theo yêu cầu của quá trình thi công xây lắp.
+ Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí cho từng
công trình xây dựng cụ thể.
+ Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp về kỹ thuật hạch toán NVL, hƣớng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán

ban đầu về NVL (từ khâu lập chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ), mở đúng
phƣơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi
ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất
phẩm chất. Đồng thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL về số
lƣợng, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời
+ Tính toán, xác định chính xác số lƣợng và giá trị NVL thực tế đƣa vào sử dụng
và tiêu hao trong quá trình thi công xây lắp
1.2. Nội dung công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây dựng
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và kế toán trên cở
sở chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình cở
sở chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình
biến động từng loại, từng nhóm NVL về số lƣợng và giá trị.
1.2.1. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các doanh nghiệp tùy theo điều kiện, đặc điểm cũng nhƣ quy mô sản xuất của
mình mà sử dụng các chứng từ nhập, xuất, các hóa đơn của nhà cung cấp và các chứng
từ liên quan khác. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất NVL
đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban
hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 hoặc theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 14 tháng 09 năm 2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu theo quyết định
48/2006/QĐ - BTC bao gồm:
11


- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07 – VT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu 02GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK – 3LL)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu 04/GTGT)
Mỗi chứng từ kế toán phải đƣợc tổ chức, luân chuyển theo trình tự và thời gian
hợp lý do kế toán trƣởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số
liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. Đồng thời ngƣời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
1.2.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trƣởng của đơn vị quy
định. Tất cả chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc chuyển từ bên ngoài vào đều phải tập
trung vào bộ máy kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán phải kiểm tra những chứng
từ đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh thấy đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ
kế toán. Các chứng từ sau khi ghi sổ kế toán thì đƣợc lƣu trữ, bảo quản. Hết thời hạn
lƣu trữ chứng từ theo quy định thì sẽ làm biên bản hủy chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bƣớc:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ
- Kế toán viên, kế toán trƣởng kiểm tra chứng từ kế toán
- Ghi sổ kế toán
- Lƣu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
* Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho
Bộ phận cung ứng dựa trên kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch thu mua NVL.
Nhân viên bộ phận cung ứng sẽ lập danh sách các loại NVL cần mua, liên hệ với nhà
cung cấp mua hàng về để đáp ứng sản xuất và dự trữ trong kỳ của doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu của quá trình nhập kho là hóa đơn bán hàng mà nhà cung cấp

lập. Số liệu trên hóa đơn bán hàng là cơ sở để vào phiếu nhập và các sổ sách có liên
quan.
Bộ phận cung ứng cùng với cán bộ kĩ thuật tiến hành kiểm nghiệm NVL. Nếu
NVL đã đạt đƣợc những tiêu chuẩn kĩ thuật và đúng với các số liệu ghi trên hóa đơn
thì đƣợc nhập kho
Phiếu nhập kho dùng để xác định số lƣợng, quy cách, giá trị NVL thực tế nhập
kho và làm căn cứ để ghi vào thẻ kho và ghi vào các bảng, sổ kế toán có liên quan.
Phiếu nhập kho đƣợc lập dựa trên mẫu 01-VT do Bộ Tài chính ban hàng. Phiếu
nhập kho do bộ phận mua hàng lập thành 3 liên. Sau khi nhập kho thủ kho ghi số
lƣợng nhập, ngày tháng năm nhập kho và cùng ngƣời giao ký tên vào phiếu. Căn cứ
12


vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển phiếu nhập kho cho phòng kế
toán để ghi sổ kế toán. Ba liên của phiếu nhập kho đƣợc lƣu giữ nhƣ sau:
Liên 1: Lƣu tại quyển gốc
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ, định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ
Liên 3: Dùng để thanh toán tiền hàng với ngƣời bán
* Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho
Phiếu xuất kho do bộ phận có nhu cầu sử dụng NVL viết giấy đề nghị lĩnh vật tƣ.
Trên cơ sở đó bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lƣợng NVL xuất kho cho các bộ phận trong
đơn vị sử dụng, làm căn cứ để ghi thẻ kho, hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tƣ. Phiếu xuất kho
đƣợc lập cho một hay nhiều loại NVL cùng một kho dùng cho một đối tƣợng hạch
toán chi phí hoặc cùng mục đích sử dụng. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên (bằng
cách viết than, viết một lần). Sau khi lập phiếu xong, ngƣời phụ trách bộ phận sử dụng
và bộ phận cung ứng ký và ghi rõ họ tên.
Ngƣời xin lĩnh vật tƣ cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi
số lƣợng thực xuất của từng thứ vào phiếu xuất kho và ngƣời nhận hàng kí nhận, ghi

rõ họ tên vào phiếu xuất, căn cứ vào đó để ghi thẻ kho và chuyển phiếu xuất kho lên
phòng kế toán. Ba liên của phiếu xuất kho đƣợc luân chuyển nhƣ sau:
Liên 1: Lƣu tại quyển phiếu xuất kho
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó cuối ngày hoặc định kỳ chuyển cho
bộ phận kế toán để ghi giá và và ghi sổ kế toán
Liên 3: Ngƣời nhận giữ lại để ghi sổ kế toán và bộ phận sử dụng
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là một công việc có khối lƣợng lớn, đòi hỏi phản ánh tình
hình biến động NVL cả về số lƣợng và giá trị theo từng danh điểm NVL theo từng
kho. Hiện nay, các doanh nghiệp thƣờng hạch toán chi tiết NVL theo một trong ba
phƣơng pháp chủ yếu, đó là phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển và phƣơng pháp sổ số dƣ
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có
ít danh điểm vật tƣ, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
* Nội dung:
- Tại kho: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL về mặt lƣợng.
Hàng ngày, khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính phù hợp, hợp pháp của từng chứng từ rồi ghi vào sổ, thẻ kho của từng mặt hàng
theo từng danh điểm vật liệu số thực nhập, thực xuất và xác định số tồn kho sau mỗi
chứng từ. Mỗi chứng từ đƣợc ghi vào một dòng trên thẻ kho.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và tồn cuối kỳ của từng loại NVL
trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ.
13


- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu phản ánh sự
thay đổi nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu về cả hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu

do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và
vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại NVL, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng.
Dựa trên các sổ kế toán chi tiết NVL, kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng
hợp nhập - xuất – tồn NVL
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

\

Sổ kế toán chi tiết
TK 152

Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Chú giải
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
* Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp thẻ song song:
- Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng
thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm vật tƣ một cách
chính xác, nhanh chóng.
- Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho với kế toán còn trùng lặp nhiều về chỉ

tiêu số lƣợng, làm tăng khối lƣợng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời
gian. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối
chiếu chủ yếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tƣ
nhƣng số lƣợng chứng từ nhập xuất ít, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên
kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
14


* Nội dụng
- Tại kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đƣợc tiến hành giống nhƣ
phƣơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của
từng danh điểm NVL ở từng kho cho cả năm, nhƣng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Mỗi danh điểm NVL đƣợc ghi vào một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chuyến luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập – xuất NVL
trên cơ sở các chứng từ nhập – xuất định kỳ do thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển
cũng đƣợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lƣợng và chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê để ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển ở cột “luân chuyển” và tính ra số tồn cuối tháng.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho


Sổ đối chiếu luân
Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

chuyển

Sổ kế toán tổng
Ghi chú:
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển
-Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc công lập sổ kế toán so với phƣơng pháp thẻ song song,
giảm đƣợc khối lƣợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
-Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số lƣợng,
việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng giữa thủ kho và phòng kế toán do
đó hạn chế chức năng kế toán, làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán
khác.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
* Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều điểm vật tƣ, số
lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của đơn vị
phải có trình độ chuyên môn cao.
15


* Nội dung
- Tại kho: Ngoài các công việc nhƣ phƣơng pháp thẻ song song, thủ kho còn phải

thực hiện các công việc sau:
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ
các chứng từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày trong kỳ và phân loại theo từng
nhóm NVL theo quy định. Căn cƣ́ vào k ết quả phân loại chúng từ lập phiếu giao nhận
chứng từ trong đó ghi số lƣợng. Số liệu chứng từ từng nhóm NVL (một bản chứng từ
nhập, một bản chứng từ xuất) và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất.
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đƣợc kế toán kiểm tra ghi số lƣợng
NVL tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tƣ vào sổ số dƣ rồi chuyển cho phòng
kế toán để kiểm tra rồi tính ra thành tiền.
- Tại phòng kế toán:
Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho
của thủ kho và ký xác nhận số lƣợng tồn tại từng thời điểm trên thẻ kho. Căn cứ vào
các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra chứng từ có liên
quan, tổng hợp giá trị NVL theo từng nhóm NVL ghi vào bảng lũy kế nhập, lũy kế
xuất. Căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho NVL đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm NVL tồn kho cuối tháng trên
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Cùng với việc ghi nhận sổ do thủ kho chuyển đến, kế
toán tính giá hạch toán tƣ̀ng loại, từng nhóm NVL tồn kho và ghi vào sổ số dƣ theo chỉ
tiêu giá trị của từng danh điểm NVL phù hợp.
Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dƣ. Đối chiếu số
liệu ở cột tiền trên sổ số dƣ với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp nhập –
xuất – tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp. Số liệu nhập kho, xuất kho phải
khớp đúng với nhau.

16


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ
Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng lũy kế
nhập

Sổ số dƣ
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn

Bảng lũy kế
xuất

Sổ kế toán tổng hợp
Chú giải:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp sổ số dƣ
- Ƣu điểm: Giảm nhẹ khối lƣợng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết NVL chỉ
theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm NVL, tránh việc trùng lặp với thủ kho, tiết kiệm
đƣợc thời gian thực hiện công tác kế toán. Công việc kế toán đƣợc tiến hành đều trong
tháng.

- Nhƣợc điểm: khó thấy đƣợc sự biến động của từng danh điểm, từng loại NVL.
Hơn nữa, khi kiểm tra đối chiếu không khớp nhau, khó khăn trong việc kiểm tra và tìm
hiểu đƣợc nguyên nhân để phát hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của kế
toán phải cao.
1.3. Nội dung kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Hạch toán tổng hợp NVL là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của NVL
trên các sổ tổng hợp. NVL là tài sản lƣu động của doanh nghiệp và đƣợc nhập, xuất
kho thƣờng xuyên. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì kế toán tổng hợp NVL áp dụng
theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Theo phƣơng pháp này thì kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thƣờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL trên
tài khoản hàng tồn kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng đƣợc căn cứ trực tiếp vào
17


các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tƣợng sử dụng để ghi
vào các tài khoản và sổ kế toán.
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế
toán.
Áp dụng phƣơng pháp này thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản
NVL nói riêng đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
vật tƣ, hàng hóa. Sử dụng phƣơng pháp này thƣờng cho kết quả cao, thông tin chính
xác và đƣợc áp dụng phổ biến. Tuy nhiên, doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ,
hàng hóa thƣờng xuyên biến động, mặt hàng có giá trị thấp thì áp dụng phƣơng pháp
này sẽ mất nhiều công sức.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số hàng tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên

nhân và có giải pháp xử lý kịp thời
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán chủ yếu dùng tài khoản hàng tồn kho, tiền mặt và một số tài khoản công
nợ khác. Tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho là TK 151, TK 152
* Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
- Nội dung: Tài khoản 152 đƣợc dùng để theo dõi giá gốc của toàn bộ NVL hiện
có, tình hình bi ến đô ̣ng NVL qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết cho từng loại,
nhóm… tùy theo yêu cầu quản lý và phƣơng tiện tính toán.
- Kết cấu của tài khoản nhƣ sau:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế của NVL nhập kho
+ Giá trị của NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho
Bên Có:
+ Giá trị thực tế của NVL xuất kho
+ Giá trị NVL trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá, chiết khấu thƣơng mại
+ Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê
Dư Nợ:
Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
- Trên thực tế kế toán có thể mở thêm các TK chi tiết thành các tài khoản cấp 2
nhƣ sau:
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Vật tƣ, thiết bị xây dựng cơ bản
18


+ TK 1528: Vật liệu khác

* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Nội dung: Phản ánh trị giá NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp nhƣng cuối kỳ
hàng chƣa về nhập kho.
- Kết cấu cấu tài khoản nhƣ sau:
Bên Nợ:
Giá trị NVL đang đi đƣờng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có:
Giá trị NVL đang đi đƣờng kỳ trƣớc về nhập kho.
Dư Nợ:
Giá trị hàng mua đang đi đƣờng cuối kỳ chƣa về nhập kho của đơn vị.
* Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như:
+ Tài khoản 111: Tiền mặt
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 131: phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
+ Tài khoản 331: Phải trả ngƣời bán
……
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán
* Kế toán tổng hợp NVL đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
- Kế toán tăng NVL
(1) Trƣờng hợp tăng do mua ngoài:
Trƣờng hợp 1: NVL và hóa đơn cùng về
Kế toán đơn vị căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua chƣa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141: Tổng giá thanh toán
Có TK 331 (chi tiết từng nhà cung cấp).
Trƣờng hợp 2: NVL về nhƣng cuối kỳ hóa đơn chƣa về

Nếu cuối kỳ hóa đơn chƣa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo
giá tạm tính
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá tạm tính
Có TK 331 (chi tiết): Giá tạm tính.
Sang kỳ sau, khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng các
cách sau:
+ Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính bằng cách ghi âm bút toán đó,
đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Ghi âm
Có TK 331 (chi tiết): Ghi âm.
19


×