Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP, VPBANK, HUTECH 2016, CÓ KÈM NHẬT KÝ VÀ CHỨNG TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
VPBANK – PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 3

Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thành Huyên

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Đức Toàn

MSSV: 1211191063

Lớp: 12DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
VPBANK – PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 3

Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thành Huyên

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Đức Toàn

MSSV: 1211191063

Lớp: 12DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2016
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến:
Trường Đại Học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tạo cơ hội quý báu để em
được tiếp cận môi trường thực tế của Ngân hàng. Đồng thời xin cảm ơn các thầy cô
của trường đã giảng dạy, cung cấp các kiến thức cơ bản cũng như các kiến thức
chuyên nghành trong suốt thời gian học tập tại trường. Giúp em tự tin hơn khi tiếp
xúc với các hoạt động của Ngân hàng và áp dụng những lý thuyết được học vào

thực tế, từ đó trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Thành Huyên đã hướng dẫn, tư vấn những thắc
mắc và góp ý những kiến thức cần thiết giúp em hoàn thành bài báo cáo một cách
hoàn thiện nhất.
Em cũng xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo của Ngân Hàng Việt Nam Thịnh
Vượng đã đồng ý tiếp nhận em vào thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến
các anh/chị trong Ngân hàng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập vừa qua.
TP HCM, ngày 22 tháng 06 năm 2016

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NHTM
NHNN
ATKQ
CBNV

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
An toàn kho quỹ
Cán bộ nhân viên

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Tên bảng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Quận 3
Bảng 1.1: Hoạt động cho vay tại VPBank - Phòng giao dịch Quận 3
Bảng 1.2: Hoạt động huy động tại VPBank - Phòng giao dịch Quận 3
Bảng 2.1: Thông tin người được phỏng vấn
Bảng 3.1: Mô tả chi tiết công việc thực tập

Trang
4
7
9
10
14

5


MỤC LỤC

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công
việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị
thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc. Từ đó tích lũy
kinh nghiệm chuẩn bị cho quá trình tuyển dụng và công việc sau này.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã tiến hành các bước để
được thực tập tại ngân hàng và quyết đinh chọn đề tài: “Hoạt động tín dụng tại

VPBank – Phòng giao dịch Quận 3” để làm báo cáo thực tập.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo được thực hiện theo quan điểm của trường phái duy thực với sự
kết hợp nhận thức luận của trường phái hậu thực chứng và nhận thức luận của
trường phái thực dụng. Phương pháp nghiên cứu định tính được tiếp cận theo quy
trình suy diễn giả thuyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo dựa trên số liệu của VPbank – Phòng giao dịch Quận 3 cung cấp
trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013 đến 2015. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo
là hoạt động cho vay, huy động vốn tại phòng giao dịch Quận 3 và kinh nghiệm
trong quá trình tham gia thực tập, với phạm vi nghiên cứu là VPbank – Phòng giao
dịch Quận 3 trong khoảng thời gian thực tập từ 02/05 đến 26/06/2016.
4. Kết cấu của bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được chia làm ba chương :
Chương 1 bao gồm các thông tin giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) và phòng giao dịch Quận 3. Trình bày sơ lược lịch sử
hình thành và phát triển của VPBank.

7


Chương 2 trình bày kết quả thực hiện phỏng vấn nhân viên tại VPBank –
Phòng giao dịch Quận 3, để biết được các kĩ năng, cũng như các nghiệp vụ cần có
tại vị trí đang thực tập. Đồng thời nhận định được thuận lợi và khó khăn của công
việc, rút ra được bản thân mình cần khắc phục, cải thiện thêm kĩ năng nào còn thiếu
sót trong quá trình thực tập. Có một cái nhìn tổng quan về sự phát triển của ngành
trong giai đoạn tới.
Chương 3 là các thông tin mô tả thực tế công việc trong quá trình thực tập.
Nhận thức rõ công việc thực tập cần có những kỹ năng, kiến thức gì. Theo dõi quá

trình thực tập của bản thân qua từng ngày, tiếp xúc học hỏi được gì. Đồng thời có sự
so sánh, nhận xét riêng của bản thân giữ thực tế công việc làm hằng ngày với lý
thuyết sách vở học tại trường.

8


Chương 1: VPBank và tình hình hoạt động tín dụng tại VPBank
– Phòng giao dịch Quận 3
1.1 Sơ lược về VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có tên gọi tắt là VPBank, được
đổi tên từ Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây,
thành lập ngày 12/08/1993, trụ sở chính tại 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau gần 23 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên hơn 9.181 tỷ đồng,
phát triển mạng lưới hơn 208 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 12.400 cán bộ nhân
viên.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng
của các kênh bán hàng và phân phối.
Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã
được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm,
dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia
tăng quyền lợi cho khách hàng... Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện
tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc
độ nhanh chóng.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012,
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác.


1.2 Khái quát về VPBank – Phòng giao dịch Quận 3
VPBank – phòng giao dịch Quận 3 được thành lập ngày 19/04/2007, hiện
đang toạ lạc tại: số 26A Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3,TPHCM. Điện thoại:

9


08.5404.2568. Sau 9 năm thành lập, phòng giao dịch Quận 3 có hơn 30 nhân viên,
doanh số hàng năm đạt được đều cao hơn chỉ tiêu đề ra của Ngân Hàng.

1.2.1 Sơ đồ tổ chức VPBank – Phòng giao dịch Quận 3
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Quận 3

(Nguồn: VPBank – Phòng giao dịch Quận 3)

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.2.2.1 Bộ phận Tín dụng
Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế...) có
nhu cầu: vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán và các tiện ích khác). Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của
khách hàng và khả năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư
vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng.
Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh doanh,
quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án (kế hoạch)
kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay… Lập tờ trình
thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và trình các cấp xét
duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay. Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và
10



các hồ sơ văn bản có liên quan.Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của
khách hàng và các quy định về giải ngân của ngân hàng. Kiểm tra sử dụng vốn vay
theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng.
Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi
nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp khoản vay phát sinh nợ xấu, nợ khó
đòi... Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký giao
dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng.

1.2.2.2 Bộ phận kho quỹ
Tham gia góp ý xây dựng, hoàn thiện các quy trình, văn bản hướng dẫn thực
hiện nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ theo quy định của NHNN và của VPBank theo sự
phân công của lãnh đạo Phòng. Tham gia kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ
nghiệp vụ về kho quỹ, vận chuyển và tiếp nhận tài sản/tiền tệ tại các đơn vị trên
toàn hệ thống. Hỗ trợ tất cả các đơn vị trên toàn hệ thống những nghiệp vụ liên
quan đến ATKQ. Kiểm tra và phát hiện kịp thời các sự cố, các rủi ro tiềm ẩn, ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ của đơn vị, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn kho
quỹ. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, tổng hợp các vụ
thiếu, mất tiền, ngân phiếu, tài sản đảm bảo và các tài sản quý khác để xác định
nguyên nhân, kiến nghị và đề xuất các biện pháp xử lý, phòng ngừa. Tham gia thực
hiện điều hòa vốn giữa các đơn vị theo phân công của Trưởng/Phó phòng. Cung cấp
thông tin và hướng dẫn cho bộ phận kế toán giao dịch và quỹ tại các thời điểm giao
dịch về đặc điểm nhận dạng các loại mẫu, tiền giả, tiền hết thời hạn lưu hành, không
đủ tiêu chuẩn lưu thông. Tổng hợp, phân tích số liệu liên quan đến tiền mặt tồn quỹ
tại đơn vị để xây dựng hạn mức tồn quỹ phù hợp và hiệu quả cho đơn vị. Tham gia
tập huấn kỹ thuật nghiệp vụ, quy trình liên quan đến tiền tệ, kho quỹ cho các CBNV
tại các bộ phận liên quan. Lập báo cáo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ
liên quan đến tiền tệ kho quỹ. Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu
cầu của Trưởng/ Phó phòng.


1.2.2.3 Bộ phận giao dịch

11


Giao dịch viên (Front Office – thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng):
Mở tài khoản cá nhân, doanh nghiệp, hạch toán chuyển tiền cá nhân và doanh
nghiệp, mở thẻ, sổ tiết kiệm, chi tiền kiều hối,…
Giao dịch viên (Quản lý nợ) (Back Office – tổng hợp nghiệp vụ của các giao
dịch viên, không liên quan trực tiếp đến khách hàng): Chấm chứng từ hằng ngày,
nhắc nợ cho cán bộ tín dụng để thu nợ vay khách hàng, sắp xếp, tổng hợp hồ sơ,
scan chữ ký giúp khách hàng có thề giao dịch ở các chi nhánh khác, quản lý thẻ cho
khách hàng.

1.2.2.4 Bộ phận kế toán
Kế toán ngân hàng phải ghi nhận, phản ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng về các hoạt động: Hoạt động nguồn
vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng khác theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê của Nhà nước và các thể lệ chế độ kế toán ngân hàng quy định. Trên cơ sở đó để
bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo
quản tại ngân hàng. Phải phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương
pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời nhất để phục vụ cho việc chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động
kinh doanh ngân hàng và thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Phải
giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại
tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên nợ và nghiệp vụ
bên có của bảng tổng kết tài sản ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống.
Từ đó góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kế toán của
ngân hàng cũng như của nền kinh tế. Phải có trách nhiệm tổ chức tốt công tác kế
toán nói chung và kế toán tài chính nói riêng ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống.

Đồng thời, kế toán ngân hàng phải tổ chức giao dịch, phục vụ khách hàng một cách
khoa học, văn minh, lịch sự, giúp khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của
kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng,
góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng.

12


1.2.2.5 Bộ phận hành chính
Chịu trách nhiệm về các chi phí hành chính, sắp xếp nhân sự giữa các phòng
ban. Cung ứng, mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, tài sản tại phòng giao dịch .
Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, chứng từ, quản lý kho chứng từ. Hỗ trợ thực hiện
các chương trình, hội họp, hội nghị. Kiểm tra, bảo trì, sửa chữa hệ thống điện, nước,
điện thoại, máy phát điện cho đơn vị. Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao phó.

1.3 Tình hình cho vay tại VPBANK – Phòng giao dịch Quận 3
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là
hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho
vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính
của ngân hàng cho vay. Dưới đây là tình hình cho vay chung tại phòng giao dịch
Quận 3 qua các năm từ 2013 đến 2015:
Bảng 1.1: Hoạt động cho vay tại VPBank - Phòng giao dịch Quận 3
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh số
cho vay

Tổng doanh số
thu nợ
Tổng dư nợ
Tổng nợ quá hạn

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

534,1

584,8

651,4

So sánh chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Số tiền
%
Số tiền
%
50,7
9,49
66,6

11,39

454,5

498,9

555,2

44,4

9,77

16,3

11,28

157,5
22,9

174,7
15,2

198,7
10,6

17,2
-7,7

10,92
-33,62


24
-4,6

13,74
-30.26

(Nguồn: VPBank – Phòng giao dịch Quận 3)

13


Bảng trên đã phản ánh hiện trạng chung tình hình cho vay tại VPBank –
Phòng giao dịch Quận 3. Tổng dư nợ cho vay qua các năm luôn tăng trong mức ổn
định. Với mức bình quân chung của sự tăng trưởng này khoản 12% cho mỗi năm.
Đây là con số mang tính chất ổn định và an toàn.
Doanh số cho vay các năm luôn tăng trưởng điều này cho thấy tình hình kinh
tế đang tiến triển tốt, người dân đang cần vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Tổng nợ
quá hạn có chiều hướng giảm qua từng năm (năm 2014 giảm 33,6% so với năm
2013, năm 2015 giảm 30,3% so với năm 2014) do tình hình kinh tế phát triển, việc
kinh doanh và đầu tư có lãi.
Từ bảng số liệu còn cho chúng ta thấy được công tác thu hồi vốn cũng đạt
chất lượng. Doanh số thu hồi nợ luôn tăng qua các năm (năm 2014 tăng 9,77%, năm
2015 tăng 11,28%).

1.4 Tình hình huy động vốn tại VPBank – Phòng giao dịch Quận 3
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết để phục vụ các doanh nghiệp, cá
nhân thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc biệt là với ngân hàng,
nguồn vốn của NHTM chính là nguồn hình thành nên tài sản có, để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mình.

Trong những năm từ 2013 đến 2015 vừa qua, tình hình nguồn vốn và huy
động vốn của VPBank – Phòng giao dịch Quận 3 được trình bày tại bảng 1.2 ở
trang sau.

14


Bảng 1.2: Hoạt động huy động tại VPBank - Phòng giao dịch Quận 3
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Dân cư
Tiết kiệm
Tiền gửi
thanh toán
Tổ chức
kinh tế
Tiết kiệm
Tiền gửi
thanh toán
Khác
Tổng cổng

Năm
2013
558,47
315,16

Năm
2014
672,11

357,23

Năm
2015
719,86
394,14

2014/2013
Số tiền
%
113,64 20,35
42,07
13,35

2015/2014
Số tiền
%
47,75
7,1
36,91
10,33

243,31

314,88

325,72

71,57


29,42

10,84

3,44

305,76

310,15

454,23

4,39

1,44

144,08

46,46

141,75

168,42

254,22

26,67

18,82


85,8

50,94

154,74

137,32

187,58

-17,42

-11,26

50,26

36,6

9,27
864,23

4,41
982,26

12,43
1174,1

-4,86
118,03


-52,43
13,66

8,02
191,83

181,86
19,53

(Nguồn: VPBank – Phòng giao dịch Quận 3)

Bảng chi tiêu cho thấy được tình hình huy động vốn qua các năm của
VPBANK – Phòng giao dịch Quận 3 luôn tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng
trưởng trung bình khoảng 16,5%.
Những năm qua, Ngân hàng đã thu hút được sự tiết kiệm mạnh mẽ từ dân cư,
với số tiền huy động được là 719,86 tỷ đồng, con số này đã chứng tỏ phòng giao
dịch đã xây dựng chiến lược huy động vốn rất hiệu quả cùng với lãi suất huy động
tiền gửi tiết kiệm hấp dẫn, nên đã ngày càng thu hút dân cư gửi tiền vào ngân hàng
qua bảng số liệu t trên ta thấy tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng qua các năm từ 2013 –
2015.
Năm 2013 – 2015 đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế sau khi bước qua
cuộc khủng hoảng. Nhìn chung tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế có xu
hướng tăng, cụ thể đến năm 2015 là 454,23 tỷ đồng tăng 46,46% so với năm 2014.

15


Chương 2: Phỏng vấn nhân viên tại đơn vị thực tập
Trong quá trình thực tập, em đã học được rất nhiều kinh nghiệm làm việc
cũng như hoàn thiện khả năng của bản thân nhờ tiếp xúc với các anh chị trong

phòng tín dụng của phòng giao dịch Quận 3. Để hiểu rõ hơn về tính chất công việc,
kiến thức em đã chú ý quan sát và có những cuộc trò chuyện cùng với hai chị
chuyên viên. Nội dung cụ thể của cuộc trao đổi như sau:

2.1 Thông tin người được phỏng vấn
Bảng 2.1: Thông tin người được phỏng vấn
Chức danh
Họ và tên
Chức vụ
Thâm niên công tác
Chuyên ngành được
đào tạo
Điện thoại liên lạc

PB – Chuyên viên tư vấn PSE Loan – Chuyên viên
khách hàng cá nhân
bán các sản phẩm cho vay
Hồ Thị Mỹ Giàu
Lê Thị Tường Ân
Nhân viên
Nhân viên
4 năm
1 năm
Tài chính – Ngân hàng
Tài chính – Ngân hàng
0906 700 177

0967 073 224

(Nguồn: Tác giả)


2.2 Kết quả phỏng vấn
2.2.1 Kỹ năng nghiệp vụ
Phải hiểu rõ , nắm vững các quy trình cho vay đối với các gói sản phẩm .
Hiểu luật, hiểu các quy định của Ngân hàng mình. Luôn cập nhật các thông tin đổi
mới, bổ sung về lãi suất mới, các chính sách cho vay, cũng như các đối tượng được
cấp tín dụng trong các Nghị quyết mới của Ngân hàng.

2.2.2 Kỹ năng làm việc
Chuyên viên tư vấn khách hàng có thể sẽ phải làm việc độc lập hoặc theo
nhóm. Biết cách phối hợp, biết mình phải làm gì là điều quan trọng để hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất mà không làm ảnh hưởng đến các đồng nghiệp
khác.

16


2.2.3 Kỹ năng thuyết trình, đàm phán
Đòi hỏi một nhân viên Ngân hàng cần phải có một phong thái tự tin, sự rõ
ràng trong công việc, tài ăn nói thì mới làm cho khách hàng tin tưởng và sử dụng
sản phẩm của ngân hàng.

2.2.4 Kỹ năng phân tích & xử lý tình huống
Có nhiều tình huống trớ trêu mà bạn sẽ gặp phải, có một số người chỉ trải
qua một lần đã rút ra kinh nghiệm, nhưng có người phải rất nhiều lần. Và cách tốt
nhất là hãy để ý những người đi trước, học từ internet, từ bạn bè, người thân,…

2.2.5 Kỹ năng tư duy, tính toán
Một nhân viên tín dụng sẽ phải gặp khách hàng hằng ngày và xuyên suốt quá
trình làm việc. Vì vậy khách hàng có thể hỏi nhân viên về lãi suất cũng như số tiền

mà họ phải chi trả khi vay vốn tại ngân hàng. Do đó, người nhân viên phải có kỹ
năng tính toán cũng như tư duy nhanh chóng để tìm ra câu trả lời nhanh nhất cho
khách hàng của mình.

2.3 Thuận lợi và khó khăn trong công việc
2.3.1 Thuận lợi
Nhân viên ngân hàng sẽ được bồi dưỡng nhiều kỹ năng như giao tiếp, khả
năng sử dụng các phần mềm tin học như Word, Excel. Ngoài ra, là nhân viên tư vấn
khách hàng sẽ học được cách đánh giá một khách hàng, phân tích tài chính. Và các
kỹ năng chuyên môn khác.
Môi trường ngân hàng chuyên nghiệp, thân thiện, có khả năng thăng tiến
nhanh. Nhận được sự hỗ trợ tốt từ đồng nghiệp và ban lãnh đạo.

17


2.3.2 Khó khăn
Nhân viên ngân hàng sẽ chịu rất nhiều áp lực từ chỉ tiêu, áp lực từ lãnh đạo
cho đến áp lực từ khách hàng. Công việc về tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro,
nhất là đối với bộ phận phụ trách doanh nghiệp thì rủi ro sẽ càng lớn hơn. Ngoài ra,
để chăm sóc tốt khách hàng, nhân viên ngân hàng sẽ phải đi công tác, gặp gỡ khách
hàng kể cả trong những điều kiện thời tiết xấu để kịp tiến độ làm việc.

2.4 Những kiến thức kỹ năng phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp
Ngoài các kiến thức đã được học ở trường, để làm tốt vị trí một nhân viên tư
vấn khách hàng thì sẽ phải bổ sung các kỹ năng như sau:
Kỹ năng giao tiếp: kỹ năng này đòi hỏi sự tự tin, mạnh dạng, chủ động khi
nói chuyện, khả năng thuyết phục – đàm phán. Để được sự hợp tác của khách hàng
thì kỹ năng này rất quan trọng, ta phài biết cách giải thích và ăn nói khéo léo để làm
hài lòng khách hàng.

Kỹ năng làm việc nhóm: ngành tín dụng cần sự phối hợp giữa nhiều phòng
ban để cho ra kết quả tốt nhất. Ngoài ra, môi trường làm việc ngày nay đòi hỏi tính
đồng đội rất cao, sự hợp tác giữa các đồng nghiệp sẽ giúp ta nâng cao năng xuất và
giải quyết được các vấn đề khó.
Ngoài ra, để trở thành một nhân viên tốt, chúng ta cần phải có kỹ năng soạn
thảo – trình bày văn bản, trình bày vấn đề cũng như kỹ năng lắng nghe. Kỹ năng
lắng nghe rất quan trọng, chúng ta cần phải nghe người khác nghĩ gì về mình đề
ngày càng hoàn thiện hơn. Lắng nghe có chọn lọc và phải biết học tập, sửa đổi
những việc không tốt cũng như phát huy thế mạnh của bản thân.

2.5 Nhận định về sự phát triển của ngành nghề
Ngành ngân hàng từng rất hot trong quá khứ, sau đó đã nguội lạnh và đang
có dấu hiệu phát triển ổn định trở lại. Trong thời đại mở cửa thị trường, các doanh
nghiệp đang trên đà tăng trưởng thì sự phát triển của ngành ngân hàng là vấn đề
thiết yếu và cấp bách đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
18


Để cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang tăng trưởng mạnh mẽ, chúng
ta cần phải đổi mới, cung ứng các dịch vụ đa dạng, nhanh chóng. Ngoài ra, vấn đề
chất lượng của nhân sự là vấn đề quan trọng hơn hết quyết định năng lực cạnh tranh
của mỗi ngân hàng. Trình độ nhân lực càng cao sẽ đưa ngân hàng phát triển càng
mạnh.
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn hiện
nay. Nguồn nhân lực là bộ phận chính nghiên cứu sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ
cung ứng cho thị trường. Trình độ nguồn nhân lực của Ngân hàng Thương mại sẽ
gắn kết với chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tính đa dạng, phong phú của các loại hình
dịch vụ, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại.


19


Chương 3: Mô tả thực tế công việc thực tập
3.1 Vị trí công việc trong ngân hàng
Trong thời gian từ ngày 02/05/2016 đến ngày 26/06/2016, em được thực tập
tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Quận 3, Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng là cầu nối trưc tiếp đại diện cho ngân hàng tiếp xúc với khách
hàng. Họ chủ động tiếp xúc với khách hàng nhằm tư vấn và bán các sản phẩm của
ngân hàng, tạo ra nguồn thu chính cho ngân hàng.

3.2 Mô tả chi tiết công việc thực tập
Tiếp đón khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng và phát số thứ tự. Sắp xếp
hồ sơ chứng từ , đánh số theo từng ngày. Phân loại các chứng từ, hóa đơn trong
ngày. Photocopy một số giấy tờ như: CMND, passport và sổ tiết kiệm cho khách
hàng. Nhập một số chứng từ đơn giản như: Phiếu kiểm tra vốn vay, Biên bản kiểm
tra tình hình hoạt động định kỳ sau cho vay. Hướng dẫn khách hàng mở thẻ ATM,
làm giấy hẹn, cho khách hàng nhận thẻ khi đến hẹn, phát tờ rơi, gọi điện thoại cho
khách hàng để tư vấn một số sản phẩm của ngân hàng như: chương trình Internet
Banking (I2B), thẻ tín dụng MC2. Đọc hồ sơ vay của khách hàng, nắm rõ các bước
làm tờ trình thẩm định cho vay. Biết được thủ tục thực hiện khi tiến hành vay vốn
của các đối tượng khách hàng.
Bảng 3.1: Mô tả chi tiết công việc thực tập
STT
1

2

Ngày

Mô tả nội dung thực tập
tháng
05/05/2016 Được hướng dẫn sử dụng máy
scan, photo tài liệu. Xem một
số sản phẩm của ngân hàng.
Sắp xếp hồ sơ.
06/05/2016 Xem một số sản phẩm của
ngân hàng.

20

Mức độ hoàn thành
công việc
Đã scan, photo
thành thạo.
Biết được đặc điểm,
thủ tục và điều kiện
đăng ký của một số
sản phẩm như: Vay
tiêu dùng tín chấp,

Ghi
chú


3

09/05/2016 Nhập phiếu kiểm tra vốn vay
và Biên bản kiểm tra tình hình
hoạt động định kỳ sau cho

vay. Xem một số sản phẩm
của ngân hàng.

4

10/05/2016 Scan, photo tài liệu và nhập
một số chứng từ đơn giản.
Xem một số sản phẩm của
ngân hàng.
12/05/2016 Được hướng dẫn sử dùng T24
để kiểm tra thông tin khách
hàng, tìm hiểu chương trình
I2B (Internet Banking) của
ngân hàng.
13/05/2016 Gọi điện thoại tư vấn các
khách hàng đang vay vốn
chương trình I2B. Nhập phiếu
kiểm tra vốn vay. Scan, photo
tài liệu. Xem hồ sơ cho vay
của khách hàng.
16/05/2016 Gặp khách hàng kí chứng từ.
Sử dụng T24 để đối chiếu chữ
kí khách hàng, giúp khách
hàng đăng kí I2B.
17/05/2016 Scan, photo tài liệu. Gọi điện
thoại tư vấn các khách hàng
đang vay vốn chương trình
I2B.
18/05/2016 Gặp khách hàng kí chứng từ.
Scan, photo tài liệu. Gọi điện

thoại tư vấn các khách hàng
đang vay vốn chương trình
I2B. Đến chi nhánh TP HCM
đóng dấu chứng từ.
19/05/2016 Chuyển hồ sơ bảo hiểm, thẻ
tín dụng cho khách hàng, Đọc
một số tài liệu của ngân hàng.
23/05/2016 Trình ký một số chứng từ, đến
chi nhánh TP HCM đóng dấu.

5

6

7

8

9

10
11

21

cho vay hộ kinh
doanh.
Đã nhập thành thạo
2 loại chứng từ, hiểu
được đặc điểm, thủ

tục, điều kiện đăng
ký sản phẩm cho
vay mua nhà cá
nhân.
Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.
Đã sử dụng thành
thạo T24 để xem
thông tin khách hàng
như: Dư nợ hiện tại,
số dư tài khoản.
Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.

Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.
Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.
Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.

Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.
Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.


12

13


Đăng ký I2B cho khách hàng.
24/05/2016 Hướng dẫn khách hàng làm
thẻ ATM, Nhập một số chứng
từ đơn giản. Scan và photo tài
liệu
25/05/2016 Gặp khách hàng ký chứng từ,
dùng T24 để đối chiếu thông
tin khách hàng. Xem một số
sản phẩm của ngân hàng.

14

27/05/2016

15

03/06/2016

16

06/06/2016

17

07/06/2016

18

08/06/2016


19

10/06/2016

20

20/06/2016

21

22/06/2016

Đã hoàn thành tốt
công việc được giao.

Biết được điều kiện,
lợi ích và các thủ tục
đăng kí các sản
phẩm như: Cho vay
mua ôtô cá nhân,
cho vay hỗ trợ tài
chính du học.
Gọi điện thoại tư vấn các Đã tư vấn cho 7
khách hàng đang vay vốn khách hàng, và trình
chương trình I2B. Trình ký ký một số hồ sơ.
một số chứng từ, đến chi
nhánh TP HCM đóng dấu.
Tìm hiểu sản phẩm thẻ tín Biết được chính
dụng dành cho sinh viên của sách, điều kiện, hồ

ngân hàng.
sơ yêu cầu và các ưu
đãi đi kèm của thẻ.
Phát tờ rơi giới thiệu sản Đã phát tờ rơi tại
phẩm thẻ tín dụng dành cho Đại học Kinh tế và
sinh viên tại ĐH Kinh tế. tư vấn cho một số
Trình ký một số chứng từ. bạn sinh viên.
Photo và scan chứng từ
Phát tờ rơi giới thiệu sản Đã phát tờ rơi tại
phẩm thẻ tín dụng dành cho Đại học Kiến trúc và
sinh viên tại ĐH Kiến trúc. Tư tư vấn cho một số
vấn một số khách hàng về sản bạn sinh viên.
phẩm.
Tư vấn về sản phẩm thẻ tín Hoàn thành 5 bộ hồ
dụng và nhận hồ sơ đăng ký sơ đăng ký làm thẻ
của khách hàng.
tín dụng.
Tư vấn về sản phẩm thẻ và Hoàn thành 3 bộ hồ
nhận hồ sơ đăng ký của khách sơ đăng ký làm thẻ
hàng.
tín dụng.
Trình ký một số chứng từ, đến Đã hoàn thành tốt
chi nhánh TP HCM đóng dấu. công việc được giao.
Sắp xếp hồ sơ.
Trình ký giấy nhận xét, thu Đã hoàn thành tốt
thập một số chứng từ của công việc được giao.
ngân hàng.
22



(Nguồn: Tác giả)

3.3 Thu thập chứng từ có liên quan
Phiếu kiểm tra vốn vay
Biên bản kiểm tra tình hình hoạt động định kỳ sau cho vay
Phiếu uỷ nhiệm chi
Phiếu nộp tiền
(Một số mẫu chứng từ được trình bày ở Phụ lục)
1.
2.
3.
4.

3.4 So sánh giữa thực tế và lý thuyết
Trong thời gian đầu thực tập, em đã khá bỡ ngỡ và không biết phải ứng dụng
những kiến thức mình đã học ra sao cho tốt. Sau một thời gian quan sát, học hỏi và
làm việc tại Phòng giao dịch, em nhận thấy tất cả đều là những gì em đã được học
tại trường. Nhưng đây là các kiến thức đã phối hợp với những kinh nghiệm và từng
trường hợp cụ thể chứ không rập khuôn một cách máy móc.
Kiến thức ở trường là những điều cơ bản và chung nhất, mang tính khái quát
cho nhiều trường hợp, còn thực tế thì với mỗi khách hàng sẽ có những đặc thù riêng
mà ta phải áp dụng kiến thức đã học với những thay đổi chỉnh sửa phù hợp cho từng
trường hợp riêng biệt. Có một số nghiệp vụ (Ví dụ: cho vay, huy động tiền gửi,…)
quy trình trên lý thuyết khá phức tạp, nhưng trên thực tế tùy vào từng ngân hàng
chúng được rút ngắn lại hoặc kết hợp với nhau để đơn giản nhất.
Trong thực tế, khách hàng là “thượng đế” đối với các ngân hàng, ngân hàng
sẽ tự tìm cách tiếp cận và hỗ trợ dịch vụ tốt nhất để có thể bán được các sản phẩm
của mình. Tài chính – Ngân hàng luôn được xem là một ngành “hot” với mức lương
thưởng hậu hĩnh, nhưng trên thực tế đây là ngành mà nhân viên luôn chịu một áp
lực rất cao, đi sớm về muộn hơn các ngành khác.


3.5 Bài học kinh nghiệm rút ra sau đợt thực tập
Khoản thời gian thực tập vừa qua, tuy không nhiều nhưng đã giúp em trưởng
thành hơn, học được cách giao tiếp với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó
tính là như thế nào. Cách ứng dụng các kiến thức đã học vào công việc. Tuy nhiên
23


em cũng gặp một số khó khăn khi giải quyết vấn đề do còn thiếu kinh nghiệm, chưa
nắm vững về các sản phẩm của ngân hàng. Từ những việc đó, em thấy mình cần
phải cố gắng hơn nữa và tích cực chủ động hơn trong công việc, học hỏi thêm từ
những anh chị đã đi trước. Điều này rất quan trọng đối với sinh viên chúng em
trong việc xác định hướng đi phù hợp trong nghề nghiệp của mình, để chuẩn bị
hành trang vào đời cũng như bắt đầu khởi nghiệp.

24


KẾT LUẬN
Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài trong gần 2 tháng, nhưng bản thân em đã học
được rất nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được nhiều kiến thức mới, rất bổ ích cho công
việc trong tương lai. Thực tập không chỉ là quá trình giúp sinh viên chúng em có
được kiến thức, kinh nghiệm thực tế về một lĩnh vực chuyên môn. Những lợi ích từ
quá trình thực tập mà bạn nhận được sẽ nhiều hơn bạn tưởng,nếu bạn tìm kiếm một
cơ hội thực tập đúng nghĩa. Thực tập chính là cơ hội để sinh viên chúng em quan sát
công việc hàng ngày tại một công ty, văn hóa và môi trường làm việc, cũng là cơ
hội để sinh viên hiểu thêm về lĩnh vực, ngành nghề mà mình định hướng.
Có thể những gì sinh viên nghĩ sẽ hoàn toàn khác với thực tế, vì vậy thực tập
là một bước quan trọng để sinh viên có thời gian định hướng và phát triển sự nghiệp
sau khi ra trường. Khi đi thực tập sinh viên có thể tận dụng thời gian này để làm

quen với các anh, chị đồng nghiệp, học hỏi và xây dựng mối quan hệ. Có thể sau
này bạn sẽ tìm được công việc từ chính những mối quan hệ này.
Tuy nhiên, vẫn còn một mục tiêu mà bản thân em chưa thực hiện, đó là áp
dụng hết kiến thức của mình vào trong công việc. Tuy vậy bằng cách quan sát, lắng
nghe sự chỉ dẫn của các anh chị nên em cũng đúc kết và học hỏi được khá nhiều.
Tóm lại, thực tập là bước chuẩn bị, tích luỹ quan trọng để sinh viên ra trường
phát triển. Riêng bản thân em, sau lần thực tập này, em đã nhận được nhiều ý kiến
đóng góp từ thầy cô, các anh chị từ đó thấy được những sai sót của bản thân để có
hướng khắc phục và dần hoàn thiện hơn. Đây là cơ hội để cho em có cái nhìn khách
quan về bản thân, chuẩn bị và cải thiện mình tốt hơn để có thể phát triển trong
ngành nghề bản thân đã chọn.

25


×