Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HẠNH NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.03 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TÂN HẠNH NGUYÊN

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên
:
Lớp
:
Khoa
:

THS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
LÃ THỊ THU THẢO
15A4020330
K15KTDNC
Kế toán – Kiểm toán

Hà Nội – 05/2016


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan chuyên đề này là kết quả nghiên cứu của riêng em, dựa trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Ths. Nguyễn Thị Mai Hương – Giảng viên Học viện Ngân hàng.
Những thông tin nêu trong khóa luận là trung thực và chính xác, có sự tham
chiếu các văn bản pháp quy hiện hành.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Học viện Ngân hàng, dưới sự giảng
dạy tâm huyết của các thầy cô, đã trang bị cho em những kiến thức quý báu, cần
thiết để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Là sinh viên chuyên ngành Kế
toán – Kiểm toán, em cũng được quý thầy cô trong khoa quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để học tập và nghiên cứu, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình, tâm huyết của
Ths. Nguyễn Thị Mai Hương, giảng viên hướng dẫn đã đồng hành cùng em trong
suốt thời gian làm chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn - Ths. Nguyễn
Thị Mai Hương cùng quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán trường Học viện Ngân
hàng bằng những tri thức và tâm huyết của mình đã trang bị cho em những kiến
thức quý báu, cho em những lời nhận xét, góp ý chân thành để em có thể học tập,
nghiên cứu cũng như thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Lã Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
...........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ...................................23
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký –Sổ Cái...........................................24
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái ...............................24
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................................26
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................26


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTBH

Kế toán bán hàng

KQKD

Kết quả kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT


Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

CKTM

Chiết khấu thương mại

KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kê khai định kì

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

CPBH

Chi phí bán hàng


CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DTBH

Doanh thu bán hàng

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10.
Bảng 2.11:
BIỂU ĐỒ:

Tình hình kinh doanh của công ty.....Error: Reference source not found
Hóa đơn giá trị gia tăng.....................Error: Reference source not found
Mẫu sổ Nhật ký chung......................Error: Reference source not found
Mẫu sổ cái..........................................Error: Reference source not found
Trích sổ Nhật ký chung.....................Error: Reference source not found
Sổ cái TK 531....................................Error: Reference source not found
Trích sổ Nhật ký chung.....................Error: Reference source not found
Sổ cái TK 521....................................Error: Reference source not found
Sổ cái TK 632....................................Error: Reference source not found
Phiếu chi tiền mặt..............................Error: Reference source not found
Sổ cái TK 642....................................Error: Reference source not found

...........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ...................................23
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký –Sổ Cái...........................................24
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái ...............................24
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................................26
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................26

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 1.4:

Kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
...........................................................Error: Reference source not found
Kế toán doanh thu bán hàng đại lí kí gửi.. . .Error: Reference source not
found
Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp..Error: Reference source
not found
Kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ....Error: Reference source not found


Sơ đồ 1.5:

Kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.. .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK...Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng...................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp..........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh.Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên......Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán trên máy tính...........Error: Reference source not found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam là một nước kinh tế thị trường. Nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều
ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản xuất, qua đó tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm
lợi nhuận cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đặt họ vào một môi trường
cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trong môi trường đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Muốn vậy các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý nhu cầu của người tiêu
dùng với các sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lí, mẫu mã đa dạng, phong
phú. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả
năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao.
Để đạt mục tiêu lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải tiến hành đồng bộ các công tác quản lý mà trong đó hạch toán kế toán là một
phần quan trọng không thể thiếu. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế. Do đó kế toán là công cụ giúp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Có thể nói hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại đang
đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân và bán hàng là khâu cuối
cùng, có tính chất quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế khiến nó chưa
phát huy được hiệu quả thực sự của mình. Công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên cũng

không phải trường hợp ngoại lệ.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động thực tế của công ty TNHH Tân
Hạnh Nguyên em quyết định lựa chọn đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên" cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khóa luận này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức lý
luận được trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động bán
hàng... và tình hình thực tế tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên bài viết tìm hiểu
nội dung của từng khâu kế toán, từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những
vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.


2

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thực trạng của việc áp dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung vào kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chủ yếu để vận dụng trong nghiên cứu là phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và

trong sự vận động.
5. Kết cấu.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bánh hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên.


3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DN TM.
1.1.1. Khái quát về kinh doanh thương mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí
và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
− Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của DNTM là lưu
chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản
phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
− Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các

loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán.
− Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng
hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.
− Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp công ty môi giới...
− Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1.3.1. Phương thức bán hàng.
a. Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến.
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện.


4

 Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức
bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Thực hiện dưới 2 hình thức:
− Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là

tiêu thụ.
− Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh
nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ; người bán mất
quyền sở hữu số hàng đã giao.
 Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
− Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ.
− Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đươc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thưc hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.



5

 Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.
 Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, người bán chỉ mất quyền
sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi
giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
 Hình thức bán hàng tư động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy
tự động đẩy hàng cho người mua
 Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá.

Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán được,doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
 Bán hàng trên truyền hình.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
 Bán hàng qua internet.
c. Các hình thức khác.
 Phương thức hàng đổi hàng.


6

Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức
thanh toán bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp
với nhau giữa đơn bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm,
hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao
động thay tiền lương .
1.1.3.2. Phương thức thanh toán.
 Thanh toán bằng tiền mặt.
Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ
nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán.

 Thanh toán không dùng tiền mặt.
Người mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại
tài sản có giá trị tương đương ...
1.1.4. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.4.1. Yêu cầu quản lí hàng hóa.
− Quản lí về mặt số lượng : Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản
phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh
ứ đọng vốn.
− Quản lý về mặt chất lượng : Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày
càng phải hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công
việc của mình, cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm
chất lượng hàng hoá.
1.1.4.2. Yêu cầu quản lí hoạt động bán hàng và xác định KQKD
− Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu hồi
nhanh chóng tiền vốn.
− Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn,
tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh là


7

mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của KTBH và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
− Kế toán bán hàng là khâu quan trọng nhất, đồng thời kế toán xác định kết
quả kinh doanh quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
− Thông tin do kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp là
cơ sở để các nhà quản lí nắm được tình hình quản lí hàng hóa, là căn cứ để đánh giá
tính hiệu quả, hợp lí của các quyết định bán hàng được thực thi để đưa ra biện pháp
quản lí, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng với khả
năng của DN.
− Từ các số liệu trên BCTC mà KTBH và xác định KQKD cung cấp, nhà
nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp,từ
đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời nhà nước
có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước
− Đối với doanh nghiệp bán hàng là để bù đắp được chi phí, tao ra lợi nhuận .
Rồi từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động,
tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
− Đối với các bạn hàng của doanh nghiệp, thông qua số liệu mà KTBH và
XĐKQKD cung cấp có thể biết được khả năng mua, dự trữ. Từ đó quyết định đầu
tư, cho vay vốn và mở rộng quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
− Thông qua việc DN nộp phí, thuế và lệ phí vào NSNN, xác định được chi
phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được từ đó giải quyết hài
hòa giữa các lợi ích kinh tế: nhà nước, tập thể, cá nhân và người lao động.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của KTBH và xác định KQKD.
− Tổ chức theo dõi, phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời , chính xác tình
hình hiện có và sự biến động của từng sản phẩm, hàng há theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị để thuận lợi cho công tác quản lý chung.
− Tính toán, xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán, phân bổ chi phí thu
mua cho hàng xuất bán trong kỳ để xác định chính xác kết quả.
− Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy

đủ các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp.
− Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu hồi nợ phải thu khách hàng và quản lý
tiền hàng, theo dõi nợ phải thu chi tiết theo từng đối tượng khách hàng và thời hạn


8

trả nợ.
− Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động. Kiểm tra, giám
sát tiến độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và nghĩa vụ đối với
nhà nước.
− Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả kinh doanh.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1. Các chuẩn mực kế toán có liên quan đến KTBH và XĐKQBH.
a) Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
b) Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho.
c) Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác.
1.2.2.2. Chế độ kế toán và thuế có liên quan đến KTBH và XĐKQBH.
a) Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC.
b) Quyết định só 48/2006/QĐ- BTC.
c) Thông tư 200/2014/TT- BTC
d) Các văn bản thuế.
1.2.3. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.3.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
a) Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dich và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán nếu có.
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp thì doanh thu bán hàng là
giá trị thanh toán của toàn bộ số hàng đã bán gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán
Nếu DN nôp thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán × Giá bán 1 đơn vị sản phẩm
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như CKTM, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 DTBH được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.


9

− Doanh nghiệp không còn nám giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định tương đối chác chắn.
− Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng.
Để làm căn cứ cho việc ghi nhận DTBH, kế toán có thể sử dụng các loại
chúng từ:
− Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.

− Bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi.
− Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
− Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,phiếu xuất kho hàng kiêm gửi bán
đại lí.
− Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
− Các chứng từ có liên quan khác: phiếu thu, sec thanh toán, séc chuyển
khoản, ủy nhiệm thu, giấy bảo có của ngân hàng....
Để phản ánh DTBH trong kế toán bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
− Tài khoản 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
− Tài khoản 131" Phải thu khách hàng"
− Tài khoản 3331" Thuế GTGT phải nộp"
− Tài khoản 3387" Doanh thu chưa thực hiện"
− Tài khoản 111"Tiền mặt", tài khoản 112" Tiền gửi ngân hàng"
c) Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng trong DNTM.
 Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
− Trường hợp 1: Kế toán DTBH theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức trong đó hàng hóa được giao
trực tiếp cho khách hàng và khách hàng sẽ thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh
toán. Khi đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá chưa có thuế GTGT.
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
TK 111, 112, 131

TK 511
Doanh thu bán hàng
TK 3331
VAT phải nộp


Trường hợp 2: Kế toán DTBH đại lí, kí gửi hàng tại bên giao bán đại
lí, kí gửi hàng.



10

Định kì bên nhận đại lí, kí gửi phải nộp bảng kê bán hàng về DN để doanh
nghiệp làm căn cứ ghi nhận DTBH và một khoản chi phí bán hàng hoa hồng đại lí
phải trả.


11

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng đại lí kí gửi.
TK 111, 112, 131

TK 511

TK 6421

TK 3331

TK 133

(1) Doanh thu bán hàng đại lí.
(2) Chi phí hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lí kí gửi.

Trường hợp 3: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
DN ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời
điểm ghi nhận DT được xác nhận.
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.

TK 511
(a)
TK 111 112, 131

TK 3331
(b)
TK 515

(1)

TK 111, 112

(2)

TK 3387

(1) Bán hàng trả chậm, trả góp.
(3)theo giá bán trả (c)
(a) Doanh thu
ngay.
(b) thuế GTGT đầu ra.
(c) Chênh lệch giữ giá bán trả chậm, trả góp và trả ngay.
(2) Định kì, khách hàng thanh toán tiền hàng.
(3) Cuối tháng, phân bổ DT chưa thực hiện vao doanh thu hoạt động tai chính.
 Đối với DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán DTBH trong trường hợp DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp cũng tương tự như trường hợp DN hạch toán thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, chỉ có điểm khác biệt là DTBH bao gồm cả thuế GTGT do đó không
có bút toán phản ánh thuế GTGT phải nộp. Khi đó DTBH phát sinh được hạch toán
như sau:

Nợ TK 111, 112, 131:Tổng giá thanh toán( gồm cả VAT)
Có TK 511: Tổng giá thanh toán


12

Cuối tháng, phản ánh số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước.
Nợ TK 511: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ DT là các khoản phát sinh làm giảm DTBH trong kì,
vào cuối mỗi kì, kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản này làm giảm trừ
DT trong kì để xác định doanh thu thuần mà DN đạt được. Các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm.
− Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữ giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
− Giảm giá hàng bán là khoản tiền bên bán giảm trừ cho bên mua trong
trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán kem phẩm chất, không đúng quy cách hoặc
không đúng thời hạn...đã ghi trong hợp đồng.
− Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác đinh tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng tả lại do vi phạ các điều kiện cam
kết trong hợp đồng hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại...
− Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp áp dụng trong phạm vi: cá
nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy didnhj của pháp luật, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không theo luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện

không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. hoạt
động kinh doanh mua bán vàng, bac, đá quý, ngoại tệ.
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của HH, DV bán ra × Thuế suất thuế GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, đánh vào doanh thu của doanh
nghiệp sản xuất, nhập khẩu một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến
khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thịu vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu
đời sống như: bia, rượu, thuốc lá, vàng mã.....
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB × Thuế suất thuế TTĐB(%)

Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng nộp thuế là
các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.


13

Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế mà
thuế xuất từng mặt hàng:
Thuế
xuất
khẩu
phải nộp

=

Số lượng mặt hàng chịu
thuế kê khai trong tờ
khai hải quan


×

Giá tính thuế
bằng đồng Việt
Nam

×

Thuế suất
thuế xuất
khẩu (%)

b) Chứng từ và các tài khoản sử dụng phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu.
Để làm căn cứ phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
− Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
− Biên bản hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá.
− Hóa đơn hàng bán bị trả lại và các chứng từ nộp thuế: tờ khai thuế...
Tài khoản sử dụng để phản ánh các khoản giả trừ doanh thu gồm có:
− TK 5211: Chiết khấu thương mại.
− TK 5212: Hàng bán bị trả lại.
− TK 5213: Giảm giá hàng bán.
− TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
− TK 3332: Thuế TTĐB.
− TK 3333: Thuế Xuất khẩu.
c) Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
 Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.4: Kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.

TK 111, 112, 131

TK 3332, 3333

TK 511
(1)

TK 5211, 5212, 5213
(3)
TK 33311

(1) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp trừ vào doanh thu.
(2)giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
(2) Các khoản CKTM, giảm
(3) Kết chuyển các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trừ
vào doanh thu trong kì.
 Đối với doanh nghiệp hach toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.


14

Sơ đồ 1.5: Kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK 111, 112, 131

TK 3332, 3333

TK 511
(1)


TK 5211, 5212, 5213

(1) Thuế GTGT nộp theo
(2)phương pháp trực tiếp, thuế(3)TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp trừ vào doanh thu.
(2) Các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
(3) Kết chuyển các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trừ
vào doanh thu trong kì.
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.4.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Tính giá vốn hàng xuất kho căn cứ vào chứng từu xuất kho và phương pháp
tính giá áp dụng:
Giá thực tế xuất

=

Số lượng xuất

×

Đơn giá tính cho hàng xuất

Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những
mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thíết bị.....
b) Phương pháp kiểm kê định kì.
Là phương pháp theo dõi không thường xuyên liên tục về tình hình biến động

của các loại vật tư, sản phẩm trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kì trên sổ kế toán
Cuối kì, tiến hành kiểm kê hàng tồn kho cuối kì:
Trị giá thực
tế xuất kho =

Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
+ nhập trong kì.
- tồn cuối kì
tồn đầu kì

Trị giá thực tế tồn cuối kì

=

Số lượng tồn

× Đơn giá tính cho hàng tồn

Phương pháp này phù hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật
tư, sản phẩm khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên dùng, xuất bán.
1.2.4.2. Xác định giá vốn hàng bán.


15

a) Khái niệm giá vốn hàng bán.
GVHB là giá trị thực tế xuất kho của hàng hóa hoặc giá thành thưc tế của lao

vụ, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Đối với DNTM không sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực hiện chức năng tiêu
thụ thì GVHB còn bao gồm cả chi phí mua hàng hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán
trong kì.
b) Tính giá trị thực tế của hàng xuất bán.
Có nhiều cách tính giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho khác nhau. Tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi DN mà lựa chọn phương pháp
phù hơp. Theo VAS 02 có 4 phương pháp tính giá thực tế của hàng xuất kho.
 Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kì được tính
theo công thức sau:
Giá thực tế hàng
Số lượng hàng xuất
=
× Giá đơn vị bình quân
xuất bán
kho
Giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hóa xuất kho được tính dựa vào
hàng hóa tồn đầu kì và hàng hóa nhập trong kì. Giá đơn vị bình quân được tính theo
các dạng sau:
− Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ.
Giá đơn vị cả kì dự trữ được xác định sau khi kết thúc kì hạch toán
( tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán và vì vậy độ chính
xác của phương pháp này không cao. Tuy nhiên phương pháp này lại có cách
tính đơn giản, ít tốn công sức phù hợp với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, giá
hàng hóa ít biến động.
− Giá đơn vị bình quân cuối kì trước.
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của hàng xuất dùng trong kì này sẽ tính
theo giá bình quân cuối kì trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính
chính xác kịp thời của số liệu kế toán. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này

là độ chính xác không cao và không tính đến sự biến động của giá cả.
− Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh
được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều
công sức, bởi vì sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại
giá bình quân.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập
trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)


16

Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau sẽ được xuất trước tiên và
ngược lại với phương pháp FIFO.
 Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này được sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính
tách biệt như vàng bạc, kim loại quý hiếm. Theo phương pháp này, hàng được xác
định theo giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất
dùng. Khi xuất hàng hay lô hàng nào sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của lô
hàng đó.
c) Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kì.
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng

=

Chi phí thu mua phân bổ cho

hàng tồn kho đầu kì
Trị giá mua hàng tồn đầu kì

Chi phí thu mua
phát sinh trong kì ×
Trị giá mua hàng
+
nhập trong kì
+

Trị giá
mua hàng
xuất bán

d) Trị giá vốn hàng xuất bán.
Theo nguyên tắc giá gốc, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm: Trị giá thực tế
hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho lượng hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán

=

Trị giá thực tế hàng
hóa xuất bán

+

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán


e) Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Để làm căn cứ phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các loại chứng
từ sau:
− Bảng kê mua hàng.
− Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng.
− Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và một số chứng từ liên quan khác...
Các tài khoản khác được sử dụng trong việc ghi nhận giá vốn hàng bán
bao gồm:
− TK 156: Hàng hóa.
− TK 611: Mua hàng.
− TK 632: Giá vốn hàng bán.
f) Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán.
− Phương pháp hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.


17

Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.
TK 156

TK 632

TK 156

(1)

(4)
TK 911

TK 157

(2)

(3)

(5)
TK 159
(6)

(1) Xuất hàng bán trực tiếp tại kho.
(7)
(2) Hàng gửi bán.
(3) Hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
(4) Hàng hóa đã bán bị trả lại kho.
(5) Cuối kì, kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ.
(6) Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK.
(7) Trích lập dự phòng giảm giá HTK.

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kì.
Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 156, 157

TK 611

TK151, 156, 157

(1)

TK 333, 111


(3)

TK 1331

TK 911

TK 632

(4)

(5)

(1) Đầu kì, kết chuyển
trị giá HTK, hàng gửi bán chưa xác định đã bán
(2)
trong kì.
(2) Hàng mua về nhập kho hoặc gửi bán ngay theo hợp đồng.
(3) Cuối kì, kết chuyển trị giá HTK, hàng gửi bán chưa xác định là đã bán
trong kì.
(4) Cuối kì, kết chuyển trị giá vốn hàng đã xuất bán.
(5) Kết chuyển, giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng.


18

a) Nội dung của CPBH.
CPBH là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
− Các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa

hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng,
chi phí bảo quản đóng gói, vận chuyển,....
− Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí phục vụ cho bán hàng như các
dụng cụ cân, đo, đong, đếm....
− Chi phí nhân viên: các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa.... bao gồm tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp, tiền ăn trưa giữa ca, các khoản trích theo lương.
− Chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.....
Cuối kì, kế toán CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để XĐKQKD.
Để phục vụ riêng cho yêu cầu quả trị doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp
thương mại, CPBH được hạch toán riêng thành định phí và biến phí.
b) 111,
Chứng
và tài
ghi nhận CPBH. TK 111, 112
TK
112,từ152,
153khoản sử dụng trong việc
TK 6421
Để làm căn cứ phản ánh CPBH, kế toán sử dụng các loại chứng từ như:
− Bảng phân bổ tiền lương
(1) và BHXH.
− Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
(8)
− Bảng phân bổ nguyênTK
vật133
liệu, công cụ dụng cụ.
− Hóa đơn GTGT và phiếu chi, phiếu kế toán, giấy áo nợ của ngân hàng.
Kế toán sử dụng TK 6421: CPBH để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát

TK 334, 338
sinh để xác định KQKD trong kì.
c) Phương pháp hạch toán CPBH
(2)

TK 214

Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng.
(3)

TK 911
(9)

TK 142, 242, 335
(4)
TK 352

TK 111, 112, 141, 331
(5)
(10)

TK 133
(6)

TK 352
(7)


×