Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 82 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn
của GS.TS Ngô Thắng Lợi, không có sự sao chép nguyên bản từ bất cứ luận văn
hay chuyên đề nghiên cứu nào khác. Các số liệu trung thực, những kết luật trong
chuyên đề chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của khoa tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nông Thị Thu Phương

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tên, tôi xin trân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trường đại học Kinh


tế Quốc dân, các thầy cô khoa Kế hoạch và Phát triển đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Ngô Thắng Lợi đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những ý kiến, kiến thức quý báu giúp tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban
chuyên môn cùng các cán bộ, công nhân viên tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi nghiên
cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân thiết,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện cho đến
làm chuyên đề thực tập.
Dù đã có nhiều cố gắng, những do giới hạn về trình độ nghiên cứu và thời
gian, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nông Thị Thu Phương

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi


MỤC LỤC
3.2.4. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay để
tăng tính cạnh tranh với các đối thủ.............................................................................66
3.2.5. Đẩy mạnh marketing ngân hàng để thu hút khách hàng....................................67
3.2.6. Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng..............................................69
3.2.7. Mở rộng và xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh
nghiệp bán lẻ................................................................................................................69

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC HÌNH
3.2.4. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay để
tăng tính cạnh tranh với các đối thủ.............................................................................66
3.2.5. Đẩy mạnh marketing ngân hàng để thu hút khách hàng....................................67
3.2.6. Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng..............................................69
3.2.7. Mở rộng và xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh
nghiệp bán lẻ................................................................................................................69

SV: Nông Thị Thu Phương
54


Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

Bảng kết quả huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014, 2015
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng so sánh tỷ lệ nguồn vốn và dư nợ của chi nhánh qua các năm
2013, 2014, 2015.................................Error: Reference source not found
Bảng kết quả sử dụng vốn của ngân hàng qua các năm 2013,2014,2015
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng kết quả doanh thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh qua các
năm 2013, 2014, 2015.........................Error: Reference source not found
Bảng kết quả tài chính toàn chi nhánh qua các năm 2013,2014,2015.

..............................................................Error: Reference source not found
Quy mô cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Agribank Hoàn Kiếm giai đoạn
2013-2015............................................Error: Reference source not found
Doanh số thu nợ CVTD theo mục đích tại chi nhánh trong giai đoạn
2013 -2015...........................................Error: Reference source not found
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo phương thức hoàn trả tại chi nhánh
Agribank Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015. .Error: Reference source not
found
Tình hình CVTD theo hình thức đảm bảo tại chi nhánh trong giai đoạn
2013 - 2015..........................................Error: Reference source not found
Doanh số cho vay tiêu dùng theo cách thức vay tại chi nhánh giai đoạn
2013-2015............................................Error: Reference source not found
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn tại chi nhánh trong giai đoạn
2013-2015............................................Error: Reference source not found

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Nội dung

1

NHTM

Ngân hàng thương mai

2

NHNN&PTNN

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

TTQT

Thanh toán quốc tế

4

PGD

Phòng giao dịch

5

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

6

HDQT

Hội đồng quản trị

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

CBTD

Cán bộ tín dụng

10

KH


Khách hàng

11

CVTD

Cho vay tiêu dùng

12

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Để cùng hòa nhập vào nền kinh tế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang
đi trên con đường đổi mới từng ngày. Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy

mạnh hội nhập và giao lưu kinh tế của nước ta trong khu vực và trên toàn thế giới
đã giúp nền kinh tế nước nhà ngày một trở nên vững chắc và đạt được những thành
tựu tích cực, khả quan. Để góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước , tăng trưởng
kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc về mọi mặt từ số lượng, quy mô và cả về chất lượng.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống
người dân cũng ngày càng được nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt hàng ngày
cũng ngày một tăng nhanh. Hiểu rõ được vấn đề này, thay vì chỉ cho các doanh
nghiệp vay để phục vụ sản xuất hay xây dựng; nhiều ngân hàng thương mại đã đưa
ra hàng loạt các chương trình cho vay tiêu dùng nhằm thu hút them nhiều đối tượng
khách hàng. Thị trường cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng, hoạt động hiêu
quả và mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng.
Là một bộ phận khác quan trọng và được ra đời từ nhưng thế hệ ngân hàng
đầu tiên trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn – chi nhánh Hoàn Kiếm đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động
cho vay tiêu dùng chạy song song với các hình thức cho vay truyền thống. Hoạt
động này đã mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng, góp phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của hệ thống.
Để hiểu sâu hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng và tầm quan trọng của nó
đối với nền kinh tế nói chung và với ngành ngân hàng nói riêng, vì vậy, em đã lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về hình thức, đối tượng, điều
kiện và quy trình của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhanh Hoàn Kiếm. Từ đó, đánh giá hoạt động cho vay tiêu
dùng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hoạt động này.

SV: Nông Thị Thu Phương
54


Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp thu thập thông tin, số
liệu và phương pháp phân tích. Thông tin được thu thập thông qua các kênh như
quá trình thực tập tại chi nhánh, các báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo về tín
dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng… Phương pháp phân tích sẽ sử dụng
các thông tin thu thập được, kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp thông tin
và từ đó đưa ra những nhận định về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Agribank chi nhanh Hoàn Kiếm.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khung lý thuyết về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi
nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank
chi nhanh Hoàn Kiếm


SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

CHƯƠNG I
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm cho vay tiêu
dùng. Có quan điểm cho rằng “cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với
người tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng của khách hàng (người tiêu
dùng)”. Nhưng cũng có quan điểm định nghĩa khác về cho vay tiêu dùng như sau:
“cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là các
cá nhân người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với
nguyên tắc người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm
xác định trong tương lai”.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho các cá
nhân hay hộ gia đình quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời
gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cho vay, thời
gian cho vay và lãi suất phải trả…) nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ

có thể hưởng một cuộc sống cao hơn”.
Cho vay tiêu dùng được hình thành nhằm phục vụ, hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng
cần thiết của các cá nhân hay hộ gia đình. Với những khoản vay này người tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cơ hội
nâng cao chất lượng của sống của người dân (khách hàng).
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.1. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và các hộ gia đình, những
người đang có nhu cầu tiêu dùng nhưng chưa tích lũy đủ, hoặc có những khoản chi
tiêu cấp bách. Và đa phần các hộ gia đình, các cá nhân này khi tiến hành vay vốn
của ngân hàng để thỏa mãn cho mục đích tiêu dùng thì đều có thu nhập khá cao và
khá ổn định. Ngoài ra, họ còn có nhu cầu được chi tiêu vượt mức thu nhập của bản
thân do xã hội ngày càng phát triển nên người tiêu dùng cũng có nhu cầu nâng cao
mức sống của chính mình và gia đình. Đây chính là điểm khác biệt so với đối tượng
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

khách hàng là các doanh nghiệp hay công ty. Đối với các khách hàng cá nhân thì
việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp hộ nhận được một cuộc sống khá đầy đủ ở hiên
tại, trong khi những thứ đó họ chỉ có thể chi trả trong tương lai. Các cá nhân được
đề cập đến ở đây là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành

phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức, các lao động tự do…) và hơn hết
là họ phải đáp ứng được kiều kiện vay vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng sẽ căn cứ vào hai tiêu trí quan trọng: mức thu nhập và trình độ
học vấn của khách hàng để quyết định khi cấp tín dụng vì nguồn trả nợ chủ yếu
của người vay sẽ được trích từ nguồn thu nhập của họ chứ không nhất thiết phải
từ kết quả của việc sử dụng khoản đi vay này. Nguồn trả nợ của người vay có thể
có biến động lớn qua nhiều giai đoạn của thời gian, phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ, đồng thời còn phụ thuộc vào những biến
động khác và chính sách trong từng thời kì. Tuy nhiên, đối với đối tượng khách
hàng này, chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao và
khó xác định chính xác được nên việc kiểm soát rất khó khoăn và chủ yếu dựa
vào đạo đức của khách hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm về khoản vay
Đặc điểm nổi bật của các khoản vay tiêu dùng là thường nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu tiêu dùng chứ không xuất phát từ mực đích kinh doanh. Các khoản
vay hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng đối tượng khách hàng
và chu kỳ kinh tế của khách hàng. Quy mô từng món vay nhỏ, nhưng tổng số món
vay lại lớn do nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến, đã dạng và thường xuyên. Vì
vậy, ngân hàng rất dễ để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Quy mô các khoản vay thường nhỏ vì do đối tượng khách hàng là các cá
nhân, hộ gia đình dẫn đến việc chi phí tổ chức cho vay cao. Nhưng nền kinh tế phát
triển ngày một mạnh mẽ, nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng đột biến, số lượng khách
vay tiêu dùng sẽ ngày càng nhiều thì quy mô của cho vay tiêu dùng trong một Ngân
hàng thương mại là khá lớn. Bởi số lượng khách hàng tìm đến Ngân hàng để vay
tiêu dùng càng nhiều, nên vay tiêu dùng càng phát triển và tăng mạnh, dư nợ cho
vay tiêu dùng sẽ rất cao trong tổng dư nợ tín dụng trong tương lai gần.
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao do quy mô các khoản vay tiêu dùng
nhỏ, vì vậy, chi phí của Ngân hàng đối với cho vay tiêu dùng thường lớn. Hơn nữa,
khách hàng khi đi vay tiêu dùng thì thường không quan tâm nhiều đến lãi suất mà
chỉ quan tâm đến khoản họ phải trả định kỳ nên ngân hàng có thể áp dụng mức lãi

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

cao hơn so với các đối tượng khác để mang lại lợi nhuận cao hơn. Với rủi ro cao và
chi phí lớn vì vậy mà lãi suất của cho vay tiêu dùng phải phù hợp để bù đắp những
tổn thất dự tính mà ngân hàng phải gánh chịu. Thêm vào đó là vì người tiêu dùng
tìm đến ngân hàng để nhằm đạt được mục đích của họ là đáp ứng được nhu cầu của
mình, chứ họ không chú ý mấy đến lãi suất vì đó không phải vấn đề chính mà họ
muốn quan tâm.
Trước đây, lãi suất cho vay tiêu dùng thường rất “cứng nhắc” và được cố
định. Nhưng ngày nay, cạnh tranh trong ngân hàng là một vấn đề cần chú ý thường
xuyên của các ngân hàng nên lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay đã có sự thả nổi
mặc dù vẫn chưa thả nổi hoàn toàn. Nhìn chung thì lãi suất cho vay tiêu dùng vẫn
được xác định dựa vào lãi suất vay cơ bản. Lãi suất của khoản cho vay tiêu dùng
thành toán nhiều lần có thể được tính bằng tổng chi phí huy động vốn cho vay của
ngân hàng, chi phí hoạt động khác, phần bù rủi ro tổn thất, phần bù kỳ hạn với các
khoản cho vay dài hạn và lợi nhuận cận biên. Lãi suất thực tế mà ngân hàng cung
cấp cho các cá nhân và hộ gia đình được xác định bằng nhiều phương pháp khác
nhau như: lãi suất phần trăm năm(APR), lãi đơn, tỷ lệ chiết khấu và phương pháp
lãi gộp (trong cho vay trả góp).
Rủi ro của cho vay tiêu dùng là cao hơn bất kỳ một loại hình thức cho vay tín

dụng nào khác của ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía khách hàng
hay cả nguyên nhân khách quan, cộng với việc các khoản vay thường là ngắn hạn
làm cho rủi ro của cho vay tiêu dùng càng tăng cao. Nguyên nhân của việc rủi ro
cao này là do nguồn trả nợ của khách hàng có thể xảy ra những biến động lớn. Nếu
khách hàng không thành thật về tình trạng sức khỏe, khả năng làm việc, hay tình
trạng quan hệ gia đình… thì việc thẩm định về thông tin khách hàng trở nên khó
khăn, không chính xác và không rõ ràng. Người đi vay thường hay nói không đúng
về thông tin của mình vì điều đó có thể gây bất lợi trong quá trình đưa ra quyết định
cho vay của ngân hàng.
Khi đi vay tiêu dùng để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng của mình, khách
hàng có thể mất kiểm soát trong việc chi tiêu, dẫn tới lạm chi, chi tiêu vượt quá mức
khả năng trả nợ thực tế của họ. Cũng có nhiều trường hợp, người vay bị chết, mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc bị đuổi việc làm cho thu nhập của họ bị giảm sút nhiều và
khả năng trả nợ kém đi thì rủi ro khó thu được nợ là không thể tránh khỏi. Ngoài ra
việc ngân hàng không có quy trình cho vay chặt chẽ, chất lượng đội ngũ nhân viên
chưa tốt… cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

Để giảm bớt rủi ro này thì khách hàng thường phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ
định giá tài sản đảm bảo này và thường thì ngân hàng chỉ cho vay tối đa bằng 6080% giá trị của tài sản đảm bảo này.

1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng
Quy mô của cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại ngày càng
phát triển theo đà phát triển kinh tế chung của cả nước. Theo số liệu vụ chuyên
trách của Ngân hàng Nhà nước, trong những tháng đầu năm 2015, tổng dư nợ
cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng một cách mạnh mẽ so với năm 2014. Cùng với
tốc độ tăng trưởng kinh tế, quy mô của cho vay tiêu dùng cũng gia tăng tỷ trọng
trong tổng cơ cấu dư nợ cho vay đối với nền kinh tế. Với quy mô tổng dư nợ cho
vay đối với nền kinh tế tại thời điểm tháng 9/2015, quy mô cho vay tiêu dùng
tương ứng có tỷ trọng trên khoảng 357000 tỷ đồng. Quy mô như thế này cũng
được đánh giá là khá cao và hoạt động cho vay tiêu dùng cho thấy ngày càng
phát triển hơn và đạt hiệu quả.
Trong diễn biến tăng trưởng cho vay của những năm gần đây, dư nợ cho vay
tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống tăng 32,41% chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng. Dư nợ cho vay tiêu dùng qua hoạt động thẻ những năm
gần đây cũng ngày càng được ưng dùng và phát triển hơn. Tỷ trọng cũng tăng so
với những năm trước tuy vậy vẫn chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng.
Hiện tại ở nước ta đang tồn tại song song hai hệ thống cấp vốn vay. Khu vực
chính thức gốm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, các quỹ tín dụng
hoặc tổ chức tài chính vi mô. Khu vực phi chính thức là hệ thống cho vay lãi tư
nhân hay còn được gọi là “tín dụng đen”. Hậu quả của “tín dụng đen” đã được báo
chí phản ánh rất nhiều nhưng thực tế tại nhiều nơi người dân vẫn ưa chuộng hình
thức này vì nó đơn giản về mặt thủ tục, giấy tờ, giúp nhanh chóng khi họ cần vay
một khoản tiền gấp để trang trải.
Để hạn chế sự bành chướng của “tín dụng đen” thì các ngân hàng, tổ chức tín
dụng… đang ngày càng đầu tư và chú trọng về hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp
ứng được nhu cầu người tiêu dùng, vừa để bảo vệ người tiêu dùng bởi luật pháp.
Ngân hàng Nhà nước cũng xem xét lại hệ thống các luật lệ, chính sách để giúp việc
cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn, nhằm thu hút sự tham gia

của người dân kéo họ ra khỏi “tín dụng đen”. Nhờ vậy, quy mô của hoạt động cho
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

vay tiêu dùng ngày càng tăng và dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng lên từng ngày.
Dư nợ tăng thì càng thể hiện được hiệu quả của hoạt động. Các ngân hàng cần chú
trọng đến quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của người dân. Vì vậy, việc mở rộng quy mô và việc huy động vốn để duy trì
được quy mô cho hoạt động cho vay tiêu dùng là rất quan trọng. Chỉ có như vậy
mới có thể hạn chế được sự phát triển của “tín dụng đen” và giúp cho những hoạt
động tín dụng của khu vực chính thức ngày càng được người dân để tâm đến.
1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ theo hình thức này , cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú
Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải
tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Các ngân hàng thường cho vay tiêu dùng cư trú để hỗ trợ việc mua những tài
sản thực như nhà cửa, căn hộ, cửa hàng, đất đai… Ngày nay, việc cho vay tiêu dùng
cư trú để mua nhà ngày càng phát triển, các dịch vụ mua căn hộ, mua nhà trả góp
ngày càng thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Quy mô của món vay cư trú

thường không nhỏ, và kỳ hạn có thể là ngắn hạn trong vài ba tháng, cũng có thể kéo
dài hạn từ 5-15 năm.
Đối tượng mà các ngân hàng thương mại ngắm đến là những cá nhân hay hộ
gia đình có mức thu nhập ổn định (7-13 triệu đồng/tháng). Ngân hàng sẽ cho vay tối
đa từ 70-90% giá trị của căn nhà với tài sản thế chaos chính là những căn hộ, ngôi
nhà mà họ mua trả góp hoặc tài sản bảo lãnh của người thân. Việc mua nhà trả góp,
hay đi vay vốn để xây dựng, sửa nhà tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết nhu cầu
của nhiều gia đình. Vì vậy, việc cho vay tiêu dùng cư trú của các ngân hàng thương
mại ngày càng được mở rộng và có nhiều ưu đãi để thu hút khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Đây là các khoản vay tài trơ cho việc trang trải các chi phí mua sắm phương
tiện, đồ dùng gia đình, cho phí học hành, phương tiên đi lại, giải trí, chữa bệnh và
du lịch. Quy mô của hình thức cho vay này thường nhỏ, thời gian vay ngắn hạn. Do
đó, mức rủi ro của hình thức này thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Các sản phẩm
của hình thức cho vay tiêu dùng này thường là: cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng;
cho vay du học; cho vay thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá trị; cho vay mua xe ô
tô thế chấp bằng chính xe mua.
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Căn cứ vào hình thức này, cho vay tiêu dùng có ba phương thức hoàn trả
khoản vay, gồm:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần
Theo cách thức cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần
khi đến hạn gồm cả lãi và gốc. Các khoản vay thường có giá trị nhỏ và thời hạn cho
vay không dài. Các khoản vay này thường được vay để phục vụ những nhu cầu tức
thời như tiền viện phí, học phí, du lịch, mua sắm đồ đạc… Chính vì quy mô khoản
vay nhỏ và thời hạn vay ngắn, nên các khoản vay tiêu dùng trả một lần thường có
rủi ro nhỏ.
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức tín dụng tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gồm số tiền
gốc và lãi cho ngân hàng làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định (thường là
tháng hoặc quý) trong suốt thời gian được cấp tín dụng. Cách thức cho vay này áp
dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần cho số nợ đã vay. Thông thường, ngân
hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị của tài sản mua
sắm, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này không chỉ giúp ngân hàng hạn
chế được rủi ro mà còn làm cho người đi vay có trách nhiệm hơn với khoản vay và
với tài sản mà họ định mua. Theo thực tế, hình thức cho vay tiêu dùng trả góp này
được khách hàng lựa chọn nhiều nhất, chiếm khoảng 78% tổng số tín dụng mà các
ngân hàng thương mại cung cấp. Sẽ có ba phương thức trả góp là: phương thức trả
gop cộng thêm, phương thức trả vốn và gốc lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ,
phương thức trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính theo số dư gốc của mỗi định kỳ.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc Sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng
kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn
mức tín dụng. Người vay được quyền chi vượt quá số dư trong tài khoản cá nhân và
thanh toán từ thẻ, nhưng phải trả trong một thời gian nhất định. Khách hàng có

quyền dùng dư nợ này vào bất kỳ việc gì với mục đích chính đáng và không phi
pháp. Việc sử dụng tiền có thể là rút tiền mặt, chuyển khoản… nhưng phổ biến hơn
vẫn là việc rút bằng thẻ tín dụng.
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
Căn cư vào hình thức đảm bảo, cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại như sau:
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
Là hình thức với với tài sản đảm bảo thường là động sản (tàu, thuyền, ô
tô….), bất động sản được hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc quyền sở hữu
của khách hàng trước khi vay vốn ngân hàng. Tài sản đảm bảo để tăng tính an toàn
cho các khoản vay vì ngân hàng có thể gây áp lực để buộc khách hàng trả nợ hoặc
trong tình huống xấu nhất khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng sẽ phát mại
tài sản đảm bảo. Do vậy, rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng này sẽ được giảm
thiểu nhờ có tài sản đảm bảo. Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo được chia làm 3
hình thức đảm bảo sau:
Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập là hình thức cho vay lấy lương
hay thu nhập của khách hàng ra để thế chấp. Đối tượng cho vay của hình thức này
thường là các cá nhân có công việc làm ổn định, thu nhập ngoài đủ trang trải các chi
tiêu thường xuyên mà vẫn đủ tích lũy để trả nợ vay. Khi nhận được quyết định cho

vay của ngân hàng và được nhận tiền vay, người vay phải cam kết nếu đến hạn
không trả được nợ (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng sẽ có quyền nhận lương
hay thu hồi thu nhập của người vay để bù vào khoản nợ đúng với quy định trong
hợp đồng vay mà khách hàng đã ký kết với ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ khoản vay là hình thức
cho vay đối với tài sản có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu dài như mua nhà, mua
quyền sử dụng đất, mua phương tiện đi lại… Tình hình tài chính, khả năng trả nợ
của khách hàng, giá trị của tài sản mua sắm sẽ ảnh hưởng đến quyết định mức cho
vay của ngân hàng. Thông thường mức cho vay tối đa là 50-60% giá trị của tài sản
mua sắm (tính tại thời điểm mua). Khi khách hàng không có khả năng chi trả khoản
nợ, ngân hàng sẽ có quyền thu hồi tài sản mà khách hàng đã mua từ khoản vay do
ngân hàng cung cấp.
Cho vay cầm cố, thế chấp là loại hình thức có tài sản đảm bảo. Thời
hạn cho vay được căn cứ vào tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản. Mức
cho vay sẽ phụ thuộc vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng
bảo quản của tài sản cầm cố nhưng không quá 80% giá trị thị trường của tài
sản đó tại thời điểm cầm cố. Nếu tài sản có giấy tờ có giá, thời hạn cầm sẽ
ngắn hơn thời gian lưu hành còn lại của giấy tờ đó một thời gian nhất định, tối
đa không quá 12 tháng.
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi


- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo
Đối lập với cho vay có tài sản đảm bảo, ở hình thức này ngân hàng cho vay
dựa trên uy tín, mối quan hệ và khả năng trả nợ của khách hàng, không có tài sản
đảm bảo cho khoản vay. Thông thường ngân hàng sẽ áp dụng hình thức này với
những cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiêp làm ăn đạt hiệu quả hoặc
khách hàng truyền thống có độ uy tín cao của ngân hàng Để đề phòng rủi ro và
những tổn thất hình thức này có thể gây ra, vì vậy ngân hàng rất ít khi cho vay với
hình thức này.
1.2.2.4. Căn cứ vào cách thức cho vay
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Đây là hình thức ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán thay người tiêu dùng cho
các nhà cung ứng bán hàng hóa. Sau đó ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ của người
tiêu dùng, đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa.
Với hình thưc này, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng mà gián
tiếp cho vay thông qua các tổ chức bán lẻ.

(4)
Ngân hàng

(5)

Công ty bán lẻ

(1)

(6)

(2)


(3)

Người tiêu dùng

Hình 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ ký kết hợp đồng
(2) Công ty bán lẻ ký hợp đồng bán chịu hàng hóa với khách hàng
(3) Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng
(4) Công ty bán lẻ bán chứng từ bán chịu đã ký với khách hàng cho ngân
hàng. Ngân hàng mua toàn bộ chứng từ này
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

(5) Sau khi mua chứng từ, ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ
(6) Khách hàng thực hiện thanh toán với ngân hàng
Theo hình thức này, có thể thấy cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu
điểm như ngân hàng có thể tăng được doanh số cấp tín dụng, tiết kiệm được chi phí
cho vay. Cho vay tiêu dùng gián tiếp giúp mở rộng mối quan hệ với khách hàng và
các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, khi ngân hàng không trực tiếp làm việc
với khách hàng, không kiểm soát được quá trình mua bán chịu hàng hóa của khách
hàng cũng như doanh nghiệp bán lẻ. Chính vì vậy mà rủi rỏ của hình thức này cũng

tăng lên, các ngân hàng thương mại vẫn chưa chú trong vào hoạt động cho vay gián
tiếp này, và thường thì các hoạt động vay gián tiếp này đều sẽ có cơ chế kiểm soát
cho vay rất chặt chẽ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Đây là hình thức mà ngân hàng sẽ trực tiếp tiếp xúc và cấp tiền cho vay cho
khách hàng nhằm mục đích tiêu dùng. Trong một thời gian nhất định người đi vay
phải trả một số tiền theo quy định của ngân hàng.

(3)
Ngân hàng

(1)

Công ty bán lẻ

(5)

(2)
(4)
Người tiêu dùng

Hình 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng
(2) Khách hàng trả một khoản tiền cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ số tiền còn thiếu của
khách hàng
(4) Công ty bán lẻ giao hàng cho khách hàng
(5) Khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo quy định
SV: Nông Thị Thu Phương
54


Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

Ở hình thức này ngân hàng trực tiếp làm việc với người tiêu dùng nên có thể
quản lý được chất lượng khoản vay, hạn chế được rủi ro. Trực tieeos ký kết hợp
đồng với người tiêu dùng sẽ dễ dàng xử lý được các phát sinh đồng thời có khả
năng làm thỏa mãn tốt hơn quyền lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng. Ngân
hàng dễ dàng quảng bá hình ảnh của ngân hàng bằng những dịch vụ tiện ích mới.
Nhưng đồng thời với việc mở rộng và tăng doanh số cho vay lại chưa thực sự được
coi là thuận lợi vì chi phí cho vay thường khá lớn.
1.2.2.5. Căn cứ vào thời hạn vay
Căn cứ vào thời hạn vay, cho vay tín dụng được chia làm 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn vay dưới 12
tháng, áp dụng với mức lãi suất của cho vay ngắn hạn, loại này thường được sử
dụng để cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cơ bản, sinh hoạt cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn vay từ 1đến 5
năm, loại này được vay với mục đích để phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn vay trên 5 năm,
loại này thường được vay để phục vụ cho xây dựng, cải tiến cơ sở vật chất hoặc mở
rộng sản xuất.
1.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Là cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm giải quyết các nhu cầu
chi tiêu trong đời sống mà thu nhập hiện tại của họ chưa thể đáp ứng.

Những cá nhânhay hộ gia đình có thu nhập thấp, nhu cầu vay vốn thường
không cao, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cấp thiết trong đời sống.
Mà tín dụng tiêu dùng lại phụ thuộc vào mức thu nhập nên những người có thu
nhập thấp bị hạn chế trong các khoản vay tiêu dùng.
Những cá nhân có thu nhập trung bình, mức sống tương đối ổn định, nhu cầu
vay vốn của ho thường để giải trí hoặc mua sắm những vật dụng có giá trị lớn mà
hiện tại họ thiếu tiền để chi trả.
Đối với những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng của họ thường
rất lớn vì chủ yếu vốn vay họ dùng để đầu tư dài hạn
1.2.4. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Dịch vụ cho vay tiêu dùng đã trở nên thịnh hành và mở rộng hơn, nhất là ở
các khu vực thành phố lớn. Về thủ tục, điều kiện và nhưng thông tin cơ bản về hoạt
động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thì có nhiều khách hàng chưa nắm bắt được
thông tin hoặc có thể điều kiện vay ở mỗi nơi là khác nhau. Nhưng nhìn chung các
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

ngân hàng thương mại đều có những điều kiện cho hoạt động vay tiêu dùng nhất
định như sau:
- Là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 19-60 tuổi (nữ giới từ 19-55 tuổi, năm
giới từ 19-60 tuổi)

- Là công nhân, viên chức, cán bộ hoặc lao động tự do và có mức thu nhập
tối thiểu từ 1,5-3,5 triệu/1 tháng ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đày đủ, đúng hạn.
- Có năng lực pháp luật hình sự/dân sự, chưa tùng có nợ xấu với các chi
nhánh thuộc ngân hàng trước đó và có mục đích sử dụng vốn phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hợp pháp.
- Được cơ quan quản lý xác nhận thu nhập và cam kết về việc thực hiện trích
tiền lương, trợ cấp hay các nguồn thu nhập khác của khách hàng để trả nợ ngân
hàng khoản cho vay nếu khách hàng không thực hiện việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn
theo thỏa thuận hợp đồng (dùng trong trường hợp cho vay tiêu dùng lấy lương và
thu nhập để thế chấp).
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
Đối với khách hàng: khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng
bộ hồ sơ vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. Cụ
thể, khách hàng vay tiêu dùng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và sổ đăng
ký hộ khẩu thường trú.
+ Xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi khách hàng làm việc
+ Tờ tự khai tình hình tài chính.
+ Báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ ...
Từ bộ hồ sơ khách hàng nộp cho ngân hàng, ngân hàng sẽ xem xét và từ đó
đưa ra quyết định cho vay hay không.
Đối với ngân hàng: quy trình cho vay tiêu dùng được tiến hành như sau:

SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển



Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (1)

Thẩm định tín dụng (2)

Báo cáo kết quả thẩm định (3)

Giải ngân (4)

Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro (5)

Thu nợ và giải chấp tài sản đảm bảo (nếu có) (6)

Hình 1.3: Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay, sau
đó lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp cận,
hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay tiêu dùng của ngân hàng theo cơ
chế hiện hành. Nếu khách hàng chấp nhận thi hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, sau
khi hoàng thành bộ hồ sơ vay vốn thì chuyển sang cho bên bộ phận thẩm định
cho vay.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn từ bước 1 chuyển sang, cán bộ tín dụng tiến hành
thẩm định về các mặt tài chính. Sau đó chuyển lên bộ phận có thẩm quyền để quyết

định cho vay.
Bước 3: Báo cáo kết quả thẩm định
Căn cứ vào tài liệu thông tin từ bước 2 chuyển sang, báo cáo kết quả thẩm
định và các thông tin bổ sung khác. Bộ phận có thẩm quyền ra quyế định cho vay
hay không. Nếu cho vay thì tiến hành các thủ tục pháp lý. Sau đó chuyển sang
chuyên viên hỗ trợ tín dụng làm thủ tục giải ngân.
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

Bước 4: Giải ngân
Sau khi nhận được hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác, cùng các chứng
từ làm cơ sở giải ngân. Bộ phận kế toán tiến hành thẩm định lại các hợp đồng và
các chứng từ theo các điều kiện trong hợp đồng cho vay. Nếu thấy phù hợp sẽ tiền
hành giải ngân bằng cách chuyển khoản hoặc trực tiếp chuyển tiền mặt cho khách
hàng.
Bước 5: Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành theo dõi, giám
sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Các thông tin có thể thu thập từ nội
bộ ngân hàng, các báo cáo tài chính định kỳ và các nguồn thông tin khác.
Bước 6: Thu nợ và giải chấp tài sản đảm bảo(nếu có)
Đến hạn trả nợ trong hợp đồng vay vốn, khách hàng phải trả hết cả nợ gốc và

lãi cho ngân hàng. Nếu khách hàng trả đủ cả gốc và lại đúng với trong hợp đồng
quy định, ngân hàng có nhiệm vụ giải chấp tài sản đảm bảo của khách hàng đã đem
ra đảm bảo lúc làm hồ sơ. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ và
không được ngân hàng gia hạn nợ hoặc đã gia hạn mà vẫn không có khả năng trả nợ
thì ngân hàng sẽ đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp và chấm dứt hợp đồng với
khách hàng đó.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG
1.3.1. Các nhân tố thuộc ngân hàng thương mại và chi nhánh
1.3.1.1. Quy mô nguồn vốn (năng lực tài chính) và mạng lưới của ngân hàng
Với những ngân hàng có quy mô lớn và có được sự tín nhiệm của khách
hàng qua nhiều năm hoạt động sẽ thu hút một lượng khách hàng lớn hơn về
hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Muốn mở rộng
cho vay tiêu dùng thì cần phải nói đến vốn tự có của ngân hàng để đảm bảo
được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Chính vì vậy để phát triển cho vay tiêu dùng
ngân hàng cần chú trọng giá tưng vốn điều lệ (vốn tự có). Ngoài vốn tự có thì
các ngân hàng thương mại cần xem xét đến tổng nguồn vốn. Với quy mô nguồn
vốn lớn, ngân hàng sẽ đảm bảo được số lượng lớn vốn cho vay để phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng có quy mô vốn lớn thì cơ hội để đầu tư vào
cơ sở vật chất, trang thiết bị hay nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên… để
phục vụ cho các hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đối với loại hình cho vay tiêu dùng nói riêng hay các hoạt động tín dụng nói
chung, khách hàng muốn sử dụng dịch vụ thì phải trực tiếp đến trụ sở chỉnh hoặc
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp


16

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

các chi nhánh để giao dịch trực tiếp với ngân hàng. Vậy, với một ngân hàng có
mạng lưới chi nhánh lan tỏa khắp cả nước, đồng nghĩa với việc ngân hàng đó sẽ tiếp
cận được nhiều khách hàng và khả năng bán được nhiều sản phẩm dịch vụ là cao
hơn. Mạng lưới hoạt động lớn thì sẽ chiếm lĩnh được thị phần và luôn sẵn sang cung
ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Thực tế cho thấy, các ngân hàng đều có một số lượng chi nhánh nhất định,
hoạt động khắp trên thị trường của quốc gia hay thâm chí còn là quốc tế. Hoạt động
của mạng lưới chi nhánh có tính ổn định khá cao, an toàn vad thu hút khách hàng,
thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, nhờ vậy, hình ảnh của ngân hàng được
đánh giá cao hơn trong mắt khách hàng. Đặc biệt với hoạt động cho vay tiêu dùng
với đối tượng mục tiêu khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình, thì việc có một
mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo điều kiện để tiếp cận được tới mọi tầng lớp dân
cư, ở mọi vùng lãnh thổ khách hàng có sử dụng sản phẩm của ngân hàng dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
1.3.1.2. Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại là hệ thống các chủ
trương, quy định chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, từ đó đạt được mục tiêu mà
ngân hàng đã hoạch định. Tùy từng thời kỳ và định hướng phát triển của ngân hàng
trong thời kỳ đó, chính sách tín dụng sẽ được xây dựng cho phù hợp. Chính sách
cho vay phản ánh hoạt động của ngân hàng, định hướng chung cho cán bộ nhân
viên, tăng chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao ưu thế cạnh tranh của ngân hàng.
Chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi vay vốn, quy định về lãi
suốt và phí, thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân,
thủ tục cho vay… đều là những vấn đề được khách hàng quan tâm đầu tiên khu có

nhu cầu vay vốn ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng có chính sách đãi ngộ tốt, thủ
tục cho vay không quá phức tạp, không tạo phiền hà cho khách hàng thi sẽ tạo được
ấn tượng tốt và sẽ trở thành ngân hàng được khách hàng lựa chọn. Chính sách tốt là
một yếu tố khá quan trọng để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ nói
chung của ngân hàng hay hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
1.3.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là nhân viên
tín dụng là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định chất lượng cũng như
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

khả năng phát triển hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng. Với những nhân viên không có kinh nghiệm trong hoạt động cho
vay tiêu dùng mà trong chính sách tín dụng hay hồ sơ cho vay tiêu dùng lại yêu cầu
cung cấp những khoản vay tiêu dùng đa dạng thì ngân hàng đó sẽ gặp khó khăn
trong việc quản lý các khoản vay cũng như rủi ro cao về việc không thu hồi được
nợ. Ngược lại nếu ngân hàng có được đội ngũ cán bộ tín dụng với đạo đức nghề
nghiệp cao, có tinh thần trách nhiệm, trình độ cao và hết mình vì công việc thì hoạt
động cho vay tiêu dùng không những sẽ giảm bớt rủi ro mà còn có khả năng phát
triển cao hơn.
Việc tiếp xúc và giao tiếp trực tiếp với khách hàng và nhân viên tín dụng

diễn ra rất thường xuyên và liên tục. Do đó, càng thấy được vai trò quan trọng của
nhân viên tín dụng. Đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, có đạo đức và khéo léo
sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và hài long khi sử dụng sản phậm dịch
vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, để hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển an toàn
và đạt hiệu quả thì những nhà hoạch định chính sách phải nắm rõ được về chất
lượng đội ngũ nhân viên, từ đó để đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân sự. Một nguồn nhân lực tốt là một lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng, vì nó có thể tăng khả năng thu hút khách hàng, nâng cao vị thế của
ngân hàng.
1.3.1.4. Trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng
Trình độ công nghệ khoa học của một ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng
nói riêng trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đây là cơ sở thể hiện khả
năng và mức độ sẵn sàng phục vụ khách hàng của ngân hàng. Hiện nay, các ngân
hàng đã biết ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động kinh
doanh của mình. Hệ thống trang thiết bị và hệ thống thông tin càng hiện đại sẽ góp
phần thuận tiện trong việc kinh doanh cũng như quản lý danh sách khách hàng dễ
dàng, nhờ đó mà ngân hàng có thể tiết kiệm được nhân sự cũng như chi phí quản lý
sẽ góp phần giảm giá thành dịch vụ, và giúp hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng
phát triển và được mở rộng.
1.3.2. Các nhân tố ngoài ngân hàng
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Cho vay tiêu dùng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn, số
lượng món vay nhiều và chất lượng thông tin khách hàng không cao. Chính vì vậy,
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển



Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: GS. TS Ngô Thắng Lợi

yêu cầu về một môi trường pháp lý hoàn thiện để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu
dùng là rất cần thiết. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh là cơ sở để giúp ngân hàng
phát triển cho vay tiêu dùng một cách an toàn, thúc đẩy tổ chức tài chính cung cấp
các dịch vụ cho vay chất lượng cao, đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như
ngân hàng.
Pháp luật là công cụ quản lý đắc lực của ngân hàng cũng như các tổ chức
khác. Các hoạt động của ngân hàng thường là lĩnh vực nhạy cảm – kinh doanh tiền
tệ, cần và nên có sự giám sát kiểm tra của Nhà nước. Các ngân hàng thương mại
phải tuân thủ các quy định của ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật
dân sự và các quy định khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay thường được
điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng, quy chế
cho vay.
Các quy định mà không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định, không chặt
chẽ mà có nhiều chỗ hổng sẽ rất khó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư, thúc
đẩy phát triển kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư, từ đó hoạt động cho
vay tiêu dùng cũng tăng lên. Bên cạnh đó, nhờ hệ thống pháp lý thì quyền lợi và
trách nhiệm của các ngân hàng thương mại hay khách hàng đều được bảo vệ, giải
quyết dễ dàng các tranh chấp.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế - chính trị
Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố tác động mạnh đến nhu cầu
vay tiêu dùng của người dân. Là một nhân tố không kém phần quan trọng so với
môi trường pháp lý. Cho vay tiêu dùng là hoạt động có tính nhạy cảm theo chu kỳ
kinh tế. Những chỉ tiêu như GDP, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất

nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế. Nếu một nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển ổn đinh thì đời sống người dân cũng có xu hướng phát triển
theo, nhu cầu tiêu dùng của xã hội sẽ tăng mạnh mẽ. Doanh số cho vay tiêu dùng
tăng lên khi nền kinh tế phát triển, khi người dân cảm thấy an tâm về tương lại cũng
như nhìn thấy được những nguồn thu đem lại khả năng chi trả cho những nhu cầu
trong hiện tại. Sự ổn định về kinh tế, đặc biệt là ổn định về lạm phát, giá cả, lãi suất,
tỷ giá hối đoái làm cho các ngân hàng yên tâm khi cho vay vốn.
Ngoài tình hình kinh tế thì tình hình chính trị cũng là nhân tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các hoạt động của ngân hàng. Như thức tế ta biết, nếu ở một nước
loạn lạc, thường xuyên xảy ra khủng bố, đảo chính, biểu tình phản đối, bạo loạn và
SV: Nông Thị Thu Phương
54

Lớp: Kinh tế phát triển


×