Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào tối ưu để hoăc tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.02 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................................1
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ........................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU......................................6
1.6. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên.................................................................................................9
2.1. Sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất
định..................................................................................................................................................10
2.1.1. Điều kiện cần: ...................................................................................................................10
2.1.2. Điều kiện đủ:.....................................................................................................................11
2.2. Sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định..............11
2.2.1. Điều kiện cần: ...................................................................................................................11
2.2.2. Điều kiện đủ:.....................................................................................................................12
2.3. Ví dụ cụ thể về sự lựa chọn đầu vào tối ưu..............................................................................13
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................14

1


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

1. Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn đường đồng lượng

2. Hình 1.5: Đồ thị biểu diễn đường đồng phí

3. Hình 1.6: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ thay thế kỹ
thuật cận biên

2



5. Hình 2.1: Đồ thị thể hiện sự lựa chọn đầu vào
tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản
lượng nhất định.

6. Hình 2.2: Đồ thị thể hiện sự lựa chọn đầu vào
tối ưu để tối đa hóa sản lượng với một mức chi
tiêu nhất định.

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
C: đường đồng phí
K: yếu tố đầu vào là vốn
L: yếu tố đầu vào là lao động
MPK: sản phẩm cận biên của vốn
MPL: sản phẩm cận biên của lao động
MRTS: tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
Q: lượng đầu ra tối đa
r: giá của một đơn vị là vốn
w: giá của một đơn vị là lao động

4


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu cách thức mà các tác nhân
trong nền kinh tế đưa ra các quyết định lựa chọn tối ưu trong điều kiện nguồn lực khan hiếm
trong nền kinh tế thị trường.Mục tiêu của môn này là giải thích giá và lượng của một hàng

hóa cụ thể.
Mỗi chủ thể kinh tế của một nền kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới,đó là tối đa hóa lợi ích
kinh tế của họ: mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, của các hộ tiêu dùng
là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, của người lao động là tối đa hóa tiền công còn của chính phủ
là tối đa hóa lợi ích xã hội. Từ đó ta có thể nói: trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay thì
mỗi một doanh nghiệp, một công ty nếu muốn tồn tại và phát triển, thì không thể không nghĩ
tới việc lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản lượng nhất
định hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định, với mục tiêu cuối cùng là tối
đa hóa lợi nhuận để đưa công ty của mình ngày càng phát triển hơn.
Như vậy hai vấn đề tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa sản lượng là hai khía canh quan trọng
không thể thiếu trong quá trình tối đa hóa lợi nhuận. Và nó cũng có vai trò vô cùng quan
trọng cho một nền kinh tế đang phát triển và phát triển. Vì nó là nhân tố quyết định sự phát
triển hay trì trệ của một công ty hay nói rộng hơn là của một quốc gia. Các doanh nghiệp nên
áp dụng hai chiến lược kinh doanh này trong quá trình phát triển công ty của mình chắc chắn
sẽ đạt được kết quả như mong muốn.
Với tầm quan trọng của viêc lựa chọn đầu vào tối ưu đối với các nhà sản xuất.nhóm 9 được
giao nhiệm vụ làm rõ với đề tài: “Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào
tối ưu để: hoăc tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định hoặc tối
đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định”

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU
1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
1.1. Hàm sản xuất.
Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa các yếu tốđầu vào của quá trình sản xuất và sản lượng
đầu ra được tạo ra từ quá trình này. Nó cho chúng ta biết lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất
được từ bất cứ một tổ hợp các yếu tố sản xuất xác định nào đó. Có thể viết hàm sản xuất
dưới dạng:

Q = f(K, L,…)
Trong đó Q là số lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất ra được từ tổ hợp nhất định vốn (K)
(vốn ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị hay
hàng tồn kho), lao động (L) cũng như các đầu vào khác; f biểu thị Q là một hàm số của các
yếu tố đầu vào K, L… Khi đề cập đến số lượng đầu ra tối đa, người ta muốn nhấn mạnh
rằng, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp không sử dụng các phương pháp
sản xuất lãng phí hay không hiệu quả về phương diện kỹ thuật. Chúng có khả năng tận dụng
được những kỹ thuật sản xuất có hiệu quả. Khi đó, từ một tổ hợp yếu tố sản xuất đầu vào xác
định, chỉ có thể tạo ra một mức sản lượng đầu ra tối đa duy nhất. Tuy nhiên, điều ngược lại
có thể là không đúng. Để sản xuất ra một sản lượng đầu ra như nhau, người ta có thể sử
dụng các kết hợp đầu vào khác nhau. Chỉ có điều, khi không sử dụng các phương pháp sản
xuất lãng phí, để tạo ra cùng một mức sản lượng, nếu một đầu vào nào đó được sử dụng
nhiều hơn, chắc chắn một loại đầu vào khác phải được sử dụng ít hơn.
Ví dụ, để tạo ra 100 đơn vị sản phẩm trong một ngày, người ta có thể sử dụng hoặc 10 giờ
máy (vốn) và 8 giờ lao động hoặc 6 giờ máy và 18 giờ lao động. Một cách kết hợp nhất định
các yếu tốđầu vào thể hiện một cách thức hay một kỹ thuật sản xuất. Ở ví dụ vừa nêu trên,
người ta có thể sản xuất ra 100 đơn vị đầu ra từ hai kỹ thuật khác nhau: một kỹ thuật sử dụng
tương đối nhiều vốn và một kỹ thuật sử dụng tương đối nhiều lao động. Một hàm sản xuất
thực chất khái quát các kỹ thuật sản xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình
độ công nghệ nhất định (tức một trình độ kiến thức hay hiểu biết nhất định về các kỹ thuật
sản xuất khác nhau mà người ta có thể sử dụng để tạo ra các hàng hóa). Tiến bộ công nghệ
(hay tiến bộ kỹ thuật) cho phép người ta có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn từ những
lượng đầu vào như cũ. Nó có thể biến các kỹ thuật sản xuất hiệu quả trước đây thành kỹ
thuật sản xuất không hiệu quả. Nó tạo ra những kỹ thuật sản xuất mới có năng suất cao hơn.
Vì thế, nếu một hàm sản xuất gắn liền với một trình độ công nghệ nhất định thì tiến bộ công
nghệ làm thay đổi cả hàm sản xuất.

6



Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng: Q = AKαLβ
Với A: hằng số
α: Hệ số co giản của sản lượng theo vốn.
β: Hệ số co giản của sản lượng theo lao động.
Tổng hệ số co giản α và β có ý nghĩa kinh tế quan trọng.
+ Nếu tổng hệ số co giản (α + β) = 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi
không thay đổi theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào bằng % tăng sản
lượng đầu ra.
+ Nếu tổng hệ số co giản (α + β) > 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi
tăng dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào nhỏ hơn % tăng sản
lượng đầu ra.
+ Nếu tổng hệ số co giản (α + β) < 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi
giảm dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào lớn hơn % tăng sản lượng đầu
ra.
* Theo kết quả nghiên cứu của Walters A.A (1963), hàm sản xuất của ngành công nghiệp
sản xuất đường sắt ở Mỹ như sau:
Q = AK0.12L0.89M0.28
M: vật tư; yếu tố vật tư được bổ sung là yếu tố đầu vào thứ ba của ngành sản
xuất đường sắt.
1.2. Các yếu tố đầu vào.
1.2.1. Yếu tố đầu vào cố định
- là các yếu tố có lượng sử dụng không thể thay đổi
Ví dụ: nhà xưởng, máy móc lớn và nhân sự quản lý là các yếu tố đầu vào nhìn chung và
không thể nhanh chóng tăng lên hoặc giảm đi.
1.2.2. Yếu tố đầu vào biến đổi.
- là yếu tố đầu vào có mức sử dụng có thể thay đổi khá dễ dàng khi cần thay đổi sản lượng.
Nhiều loại dịch vụ lao động cũng như các nguyên liệu thô và gia công nhất định có thể thuộc
loại này.
1.3. Sản phẩm cận biên của vốn và lao động.
1.3.1. Sản phẩm cận biên của vốn ( MPK).

Sản phẩm cận biên của vốn là mức sản lượng tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị vốn
trong khi tất cả các yếu tố đầu vào khác cố định. Khi đó:
MPK=
Với:

là thay đổi của sản lượng

là thay đổi của một đơn vị vốn
1.3.2. Sản phẩm cận biên của lao động ( MPL).
Sản phẩm cận biên của lao động là mức sản lượng tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị
lao động trong khi tất cả các yếu tố đầu vào khác cố định. Khi đó:
7


MPL=
Với:

là thay đổi của sản lượng
là thay đổi của một đơn vị lao động

1.4. Đường đồng lượng.
- Đường đồng lượng là đường gồm tập hợp những điểm biểu thị tất cả các kết hợp có thể có
của các yếu tố đầu vào để sản xuất ra cùng một mức sản lượng nhất định. Mỗi điểm trên
đường đồng lượng đều có tính hiệu quả kỹ thuật, có nghĩa là đối với mỗi sự kết hợp trên
đường đồng lượng cho phép tạo ra một mức sản
lượng tối đa.
- Đối với hãng thuê hai đầu vào là vốn và lao động
thì đường đồng lượng của hãng có các tính chất sau:
+ Các đường đồng lượng có độ dốc không âm;
+ Các đường đồng lượng có dạng cong lồi về phía

gốc tọa độ;
+ Các đường đồng lượng không bao giờ cắt nhau;
+ Đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ thì càng
biểu thị sản lượng càng tăng lên.
1.5. Đường đồng phí.
- Đường đồng phí biểu thị tất cả các kết hợp yếu tố
đầu vào có thể mua được với một mức tổng chi phí
nhất định tại mức giá đầu vào xác định.
- Phương trình đường đồng phí có dạng:
C = rK + wL
- Khi tổng chi phí tăng mà giá các yếu tố đầu vào không đổi thi sẽ dẫn tới có sự dịch chuyển
song song lên phía trên của đường đồng phí.
Khi tổng chi phí giảm mà các yếu tố đầu vào
không đổi dẫn đến sự dịch chuyển song song
về phía dưới của đường đồng phí. Nếu tồn tại
vô số các đường đồng phí thì mỗi đường đồng
phí thể hiện một mức tổng chi phí nhất định.

8


1.6. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên.
- Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao động là số đơn vị vốn phải bớt đi để tăng thêm
một đơn vị lao động mà không làm thay đổi tổng sản lượng.
MRTS=

=

Do có thêm những đơn vị lao động thay thế cho vốn nên
sản phẩm cận biên của lao động giảm dần. Có 2 lý do

khiến sản phẩm cận biên của lao động giảm:
+ Ít vốn hơn là nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển đi
xuống của đường sản phẩm cận biên của lao động;
+ Nhiều đơn vị đầu vào biến đổi (lao động) hơn là
nguyên nhân của sự di chuyển đi xuống dọc theo đường
sản phẩm cận biên của lao động.
Khi lao động thay thế cho vốn, sản phẩm cận biên của lao
động phải giảm, sản phẩm cận biên của vốn tăng lên. Khi
lao động thay thế cho vốn, MPL giảm còn MPK tăng nên
giảm.
Như vậy, di chuyển dọc theo đường đẳng lượng về phía phải, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên
giảm dần. Rõ ràng, khi số lao động càng tăng lên thì năng suất biên của lao động giảm dần.
Trong khi đó, số vốn giảm dần đến những đơn vị vốn có năng suất biên cao hơn. Vì vậy, số
vốn cần phải giảm đi để tăng thêm một đơn vị lao động mà không làm thay đổi sản lượng sẽ
giảm dần và do đó đường đẳng lượng sẽ trở nên thoải hơn. Chúng ta gọi điều này là quy luật
tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần.

9


CHƯƠNG II: VÍ DỤ MINH HỌA VỀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỀ
HOẶC TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ KHI SẢN XUẤT MỘT SẢN LƯỢNG
NHẤT ĐỊNH HOẶC TỐI ĐA HÓA SẢN LƯỢNG VỚI MỘT MỨC CHI TIÊU
NHẤT ĐỊNH
2.1. Sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng
nhất định.
Giả sử một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động lần lượt là r và w. Hãng
muốn sản xuất ra một lương sản phẩm Q0, vậy hãng sẽ chọn đầu vào như thế nào để sản xuất
với một mức chi phí là thấp nhất?
Dựa vào đường đồng lượng và đường đồng phí chúng ta sẽ giải quyết được bài toàn này theo

hai nguyên tắc:
- Tập hợp các đầu vào tối ưu nằm trên đường
đồng lượng Q0 và phải nằm trên đường đồng phí;
- Đường đồng phí phải là đường gần gốc tọa độ
nhất ( để có mức chi phí thấp nhất)
2.1.1. Điều kiện cần:
Tại điểm E, đường đồng lượng tiếp xúc với
đường đồng phí. Ta có độ dốc của đường đồng
lượng là MRTS= -

, còn độ dốc của đường

đồng phí bằng tỷ lệ tương đối giá của các yếu tố
đầu vào là: -

. Do đó, tại điểm E, giá trị MRTS

bằng tỷ lệ giá của các yếu tố đầu vào. Tại điểm
kết hợp các yếu tố đầu vào có chi phí nhỏ nhất
thì MRTS = - . Để tối thiểu hóa chi phí sản xuất
ra một sản lượng nhất định, hãng cần lựa chọn kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho:

MRTS = -

-

=- 

=


Vậy:

=
là điều kiện cần của sự lựa chọn đầu vào để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng Qo.

10


2.1.2. Điều kiện đủ:
Theo hình 2.1, hãng sẽ không lựa chọn mức chi phí C1 để sản xuất mức sản lượng Qo vì
thiếu chi phí. Và hãng cũng sẽ không lựa chọn mức chi phí C3 để sản xuất. Ví dụ như sản
xuất tại A và B cùng với mức sản lượng Qo như tại điểm E nhưng chi phí là C3>C2, gây lãng
phí dẫn đến mục đích tối thiểu hóa chi tiêu không thực hiện được. Hãng chỉ chọn mức chi
phí tại điểm thỏa mãn phải nằm trên Qo.

Qo=f(K,L)
Xét hình 2.2 ta có các đường đồng phí C1, C2, C3 song song với nhau nên chúng có cùng
độ dốc là -

w
MPL MPK
=
. Do đó, tại điểm D công thức
vẫn đúng nhưng với mức chi phí C1
r
w
r

thì hãng sẽ không sản xuất được sản lượng Qo do chi phí không đủ. Vì thế cần phải có điều
kiện đủ là tập hợp đó phải nằm trên đường đồng lượng Qo hay tập hợp điểm đó thỏa mãn

phương trình Qo=(K,L)
Vậy để xác định các mức chi phí tối thiểu khi sản lượng tối ưu Q o thì sự lựa chọn các đầu
vào tối ưu phải thỏa mãn điều kiện cần và đủ sau đây:

(*)

2.2. Sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định.
Giả sử một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động lần lượt là r và w. Hãng
muốn sản xuất với mức chi phí là C0, vậy
hãng lựa chọn đầu vào như thế nào để sản
xuất ra được mức sản lượng lớn nhất?
Nguyên tắc của sự lựa chọn đầu vào tối ưu để
tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu
nhất định là:
- Tập hợp các đầu vào tối ưu nằm trên đường
đồng phí C0 và phải nằm trên đường đồng
lượng;
- Đường đồng lượng phải là đường nằm xa
gốc tọa độ nhất ( để có mức sản lượng tối đa)
2.2.1. Điều kiện cần:
Tại điểm E, đường đồng lượng tiếp xúc với
đường đồng phí. Ta có độ dốc của đường

11


đồng lượng là MRTS= các yếu tố đầu vào là: -

, còn độ dốc của đường đồng phí bằng tỷ lệ tương đối giá của
. Do đó, tại điểm E, giá trị MRTS bằng tỷ lệ giá của các yếu tố đầu


vào. Tại điểm kết hợp các yếu tố đầu vào có chi phí nhỏ nhất thì MRTS = - . Để tối đa hóa
sản lượng với mức chi tiêu nhất định, hãng cần lựa chọn kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho:

MRTS = -  -

=-



=

Vậy:

=
là điều kiện cần của sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với mức chi tiêu
nhất định C0.
2.2.2. Điều kiện đủ:
Theo hình 2.2, hãng sẽ không lựa chọn thực hiện sản xuất tại hai điểm A và B sở dĩ với
cùng mức chi tiêu như khi hãng thực hiên sản xuất tại E nhưng mức sản lượng tại A và B là
Q1 nhỏ hơn Q2 khi hãng sản xuất tại điểm E. Sản lượng Q3 hãng rất muốn đạt được nhưng
việc đó là không thể khi mức chi phí chỉ có là Co nên điều kiện đủ để thực hiện sự lựa chọn
đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với mức chi phí nhất định là tập hợp điểm thỏa mãn
phải nằm trên đường chi phí Co.
C=rK+wL
Xét hình 2.2 các đường đồng lượng Q1, Q2, Q3 là các đường song song với nhau cho
nên điều kiện

MPL MPK
=

đúng cho cả ba trường hợp khi hãng thực hiện sản xuất tại ba
w
r

mức sản lượng là Q1, Q2, Q3 nhưng khi thực hiện sản xuất tại mức sản lượng tại Q1 ví dụ như

hai điểm A và B thì hãng có thể thực hiện được với mức chi phí C0 nhưng mức sản lượng đạt
được chỉ là Q1sản xuất tại mức sản lượng Q2 thì hãng không thể thực hiện được sản xuất đó do chi phí khan
hiếm.
Vậy để xác định sản lượng tối đa với một mức chi tiêu nhất định thì sự lựa chọn các
đầu vào tối ưu phải thỏa mãn điều kiện cần và đủ sau đây:

(**)
12


2.3. Ví dụ cụ thể về sự lựa chọn đầu vào tối ưu.
Xét một hãng thực hiện hoạt động kinh doánh có hàm sản xuất là Q = 5KL. Hãng sử dụng
hai đầu vào là vốn K và lao động L( nhân viên bán hàng, nhân viên sản xuất, người quản
lý…). Giá của các đầu vào tương ứng là r = 2$/1đơn vị vốn; w = 4$/1 đơn vị lao động.
+ Để sản xuất ra một mức sản lượng Q = 36000, hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối thiểu là
bao nhiêu?
+ Giả sử hãng có mức chi phí là C = $50000, khi đó hãng sẽ lựa chọn mức đầu vào tối ưu
nào để tối đa hóa sản lượng?
Bài giải.
+ Với mức sản lượng là Q = 36000, thì hãng sẽ lựa chọn đầu vào tối ưu như thế nào để tối
thiểu hóa chi phí?
Sử dụng điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản lượng nhất định (*)
ta có:








vậy để sản xuất ra với mức sản lượng Q = 36000 thì hãng phải lựa chọn đầu vào tối ưu
với 120 đầu vào vốn, 60 đầu vào lao động để tối thiểu hóa chi phí.
+ Với mức chi phí là C = $50000,thì hãng sẽ lựa chọn mức đầu vào tối ưu nào để tối đa hóa
sản lượng?
Sử dụng điều kiện cần và đủ để tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định (**)
ta có :







vậy với mức chi phí C = 50000 thì hãng sẽ phải lựa chọn đầu vào tối ưu với 12500 đầu
vào vốn, 6250 đầu vào lao động để tối đa hóa sản lượng.

13


KẾT LUẬN
Khi nghiên cứu về quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, các nhà kinh tế học đã giả định
rằng các doanh nghiệp đều đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật, tức là tương ứng với các tập hợp
đầu vào khác nhau, các doanh nghiệp đều tạo ra được số lượng sản phẩm đầu ra là tối đa.

Tuy nhiên, đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật không đồng nghĩa với đạt hiệu quả về mặt kinh tế.
Bất kì doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn rằng có thể sản xuất ra sản phẩm với mức chi
phí thấp nhất hoặc với cùng một mức chi phí có thể tạo ra được số lượng sản phẩm lớn nhất.
Để sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng một tập hợp các đầu vào để sản xuất ra hàng
hóa hay dịch vụ đầu ra. Hàm sản xuất của doanh nghiệp cho biết lượng đầu ra tối đa mà
doanh nghiệp có thể sản xuất ra tương ứng với các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào
tương ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao
gồm tất cả những phí tổn mà các doanh nghiệp phải gánh chịu để tiến hành sản xuất kinh
doanh trong một giai đoạn nhất định.
Như vậy, căn cứ vào sự lựa chọn đầu vào tối ưu mà với một mức sản lượng mà hãng đặt ra,
hãng có thể lựa chọn được đầu vào thích hợp, tối ưu nhất mà với sự lựa chọn đó thì hãng chỉ
phải trả với mức chi phí là ít nhất, hay với mức chi phí cố định mà đem lại mức sản lượng
tối đa. Từ đó doanh nghiệp sản xuất sẽ thu về mức lợi nhuận cao nhất có thể.

14



×