Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bàn về phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.95 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ĐỀ ÁN
Đề tài:
BÀN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

: TS. Trần Trung Tuấn
: Nguyễn Hoàng Sơn
: 12145263
: Kế toán 26B – 02
: 26B

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ 1
PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP........................................................3
1.1 Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp...................................................................................................................3


1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu...............................................3
1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu................................................3
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu......................................................3
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu..........................................................................4

1.1.5. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp...............5
1.2. Tính giá nguyên vật liệu...............................................................................6

1.2.1. Các nguyên tắc khi tính giá nguyên vật liệu...................................6
1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.............................................6

PHẦN 2................................................................................................. 11
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGUYEN VẬT LIỆU VÀ THỰC TIỄN........11
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM................................................................11
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu..................................................................11

2.1.1.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu................................................11
2.1.2. Các phương pháp kế toán (hạch toán) chi tiết nguyên vật liệu.....12
2.2. Kế toán tổng hợp NVL................................................................................17

2.2.1. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.........17
2.2.2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ........................22
2.2.3. Tổ chức công tác hạch toán, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu....25

PHẦN 3................................................................................................. 31
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN..............31
TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU......................................................31


3.1. Đánh giá kế toán nguyên vật liệu...............................................................31


3.1.1 Những thành công..........................................................................31
3.1.2. Những tồn tại.................................................................................32
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu..............32

3.2.1. Áp dụng rộng rãi và hoàn thiện hệ thống danh mục nguyên vật liệu
.................................................................................................................32
3.2.2. Hoàn thiện việc nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.................33
3.2.3. Hoàn thiện về mô hình kế toán tính giá nguyên vật liệu nhập kho
.................................................................................................................34
3.2.4. Hoàn thiện việc áp dụng kế toán trên máy vi tính.........................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................36


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam tiến
nhanh trên con đường chủ nghĩa xã hội, những năm gần đây đất nước ta thực hiện
chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có cơ hội chứng kiến sự
chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những thuận lợi để phát triển, các doanh
nghiệp trong nền kinh tế còn đứng trước thách thức cạnh tranh gay gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải vận động không ngừng để đạt
được hiệu quả nhất định trong sản xuất, kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng
để đạt được lợi nhuận cao, ngoài việc chú trọng đến vấn đề nâng cao năng suất lao
động, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc
sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt với
giá cả phải chăng. Có như vậy mới có thể thu hút được khách hàng và ngày càng mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố đầu vào cơ bản, không

thể thiếu được là nguyên vật liệu. Nó là cơ sở để tạo nên hình thái vật chất của sản
phẩm, chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị sản phẩm sản xuất ra. Chi phí nguyên vật
liệu có ảnh hưởng rất lớn, mang tính quyết định đến giá thành sản phẩm sản xuất.
Bởi vậy, muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trước hết, doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ từ khâu thu mua, lưu trữ, bảo quản đến khâu sử dụng nguyên vật liệu,
đồng thời phải có phương pháp xác định giá phí nguyên vật liệu một cách thích hợp
để vừa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của
doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ
quản lý, trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò trọng yếu nhất.
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập - xuất kho nằm trong quá trình hạch toán
nguyên vật liệu, đây là một công việc quan trọng trong công tác kế toán liên quan
đến các quá trình hạch toán khác. Vì vậy, việc tính giá nguyên vật liệu là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất. Có phương pháp
tính giá hợp lý, mới có thể xác định chính xác chi phí nguyên vật liệu đầu vào, tạo

1


điều kiện để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm nên ưu thế về giá
của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nhận thấy vai trò quan trọng
đó của công tác tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài :
“Bàn về phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung đề án
được kết cấu thành hai phần chính:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về tính giá Nguyên Vật Liệu.
Phần II. Chế độ kế toán về tính giá Nguyên Vật Liệu và thực tiễn áp dụng
tại Việt Nam
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tính giá Nguyên Vật Liệu

Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn giúp đỡ của Thầy
giáo – TS Trần Trung Tuấn để em có thể hoàn thành tốt đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
* Khái niệm:
Nguyên vật liệu (NVL): là các đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo nên thực thể của sản phẩm.
* Đặc điểm:
- Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định.
- Giá trị NVL đã dùng được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ sử dụng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này cần quản lý
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua, thực
hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với khâu bảo quản, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt hệ thống kho hàng,

bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đong đếm cũng như thực hiện đầy đủ
chế độ bảo quản hợp lý đối với nguyên vật liệu để tránh hư hỏng mất mát.
Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức dự
trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc cung ứng
nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

3


Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất - kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh nên
để tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL đòi hỏi các doanh nghiệp phải
phân loại NVL.
Phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình SXKD, NVL ở
các doanh nghiệp được phân ra các loại sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm là đối tượng lao động cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu
chính không giống nhau như sắt, thép, xi măng, gạch… trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản; vải trong doanh nghiệp may mặc… Đối với các doanh nghiệp mà tiếp
tục sản xuất kinh doanh từ những bán thành phẩm mua ngoài thì những bán thành
phẩm đó cũng được coi là nguyên vật liệu chính như dây nhôm, cột điện… trong
đơn vị sản xuất kinh doanh điện.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất –
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ
lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu

4


cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu
phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài
sản cố định…

1.1.5. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp NVL
không ổn định, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở tất cả các
khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ
số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong
định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi
phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng
tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh
hưởng đến chất lượng của nhau.

5


1.2. Tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
1.2.1. Các nguyên tắc khi tính giá nguyên vật liệu
+ Nguyên tắc giá gốc: Là một bộ phận của hàng tồn kho nên khi đánh giá
nguyên vật liệu cần thiết phải tuần thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực 02 - hàng
tồn kho.Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu; là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.

+ Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế toán.
Ngoài các nguyên tắc trên thì khi đánh giá nguyên vật liệu vẫn còn phải tuân
thủ thêm nguyên tắc hoạt động liên tục. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi loại tài sản
trong đó có nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
+ Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá mua, các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu,
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy
cách, phẩm chất.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.

6


Trị giá vốn thực tế

=

Giá mua ghi trên hoá đơn (giá

+


Chi phí mua thực

NVL nhập kho
chưa thuế GTGT)
tế phát sinh
Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì giá ghi trên hoá đơn là giá gồm cả thuế
GTGT.
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Tổng giá thanh toán

+

(đã có thuế GTGT)

Chi phí mua thực
tế phát sinh

+ Nhập do tự sản xuất, chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của nguyên vật liệu tự sản xuất, chế biến.
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=


Giá thực tế của NVL xuất gia
công chế biến

+

Các chi phí gia
công chế biến

+ Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế của NVL bao gồm giá
gốc của NVL và chi phí gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho

Giá thực tế của NVL
=

Các chi phí

xuất thuê ngoài gia công

+

chế biến

vận chuyển

Số tiền trả cho
+


người nhận gia

bốc dỡ

công

+ Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng với các chi
phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Trị giá vốn thực tế của NVL

=

nhận góp vốn liên doanh

Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá

+ Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
+ Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý công các chi phí khác phát sinh.
+ Nhập nguyên vật liệu do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, công
cụ dụng cụ: được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc
bán được).
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.

7



Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị
phương tiện kĩ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp có thể xác định trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho theo một trong bốn phương pháp được quy định
trong chuẩn mực hàng tồn kho (chuẩn mực số 02) sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
Nội dung: Theo phương pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào
số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít chủng loại nguyên vật liệu, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tương đối lớn
có thể nhận diện được từng lô hàng.
Nhược điểm: phương pháp này trở nên phức tạp khó theo dõi nếu doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu.
+ Phương pháp giá bình quân gia quyền.
Nội dung : Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho

bình quân

số lượng nguyên vật
liệu xuất kho

Trị giá thực tế nguyên vật


Đơn
giá

=

=

liệu tồn đầu kỳ
số lượng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

x

đơn giá bình quân gia
quyền
trị giá vốn thực tế

+

+

nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ (được tính vào cuối kỳ kế toán)

8



được gọi là ĐGBQ cả kỳ hay ĐGBQ cố định. Theo cách tính này khối lượng tính
toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm
cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào thời điểm
trước mỗi lần xuất được gọi là ĐGBQ liên hoàn hay ĐGBQ di động. Theo cách tính
này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời.
Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương pháp này rất
thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, hoặc
có chủng loại nguyên vật liệu nhiều nhưng đã làm kế toán trên máy.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do vậy, trị giá vốn thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiệu loại nguyên vật liệu theo dõi được số lượng, đơn giá của từng
lần nhập.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Nội dung: Theo phương pháp này giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của hãng lần nhập sau cùng. Do vậy, trị giá vốn
thực tế của hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, theo dõi được số lượng, đơn giá của từng
lần nhập.
+ Các phương pháp khác: Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì
các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phương pháp này tính trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và

đơn giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu

=

số lượng nguyên vật
liệu xuất kho

9

x

đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ


xuất kho
- Tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh
nghiệp tự quy định (có thể là giá kế hoạch, hoặc giá thống kê gần sát với giá thực tế) và
được sử dụng chi tiết và thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá này
để ghi sổ kế toán ghi trên chứng từ phiếu xuất kho, nhập kho. Cuối kỳ kế toán điều
chỉnh giá hạch toán về giá thực tế tuân thủ theo nguyên tắc giá vốn trình bày trong tài
khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế

=

NVL xuất kho


trị giá hạch toán NVL
xuất kho
Trị giá thực tế NVL

Hệ số giá (H)

=

tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ

+
+

x

hệ số giá (H)

trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu nghiệp mà hệ số giá nguyên vật liệu có thể
tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại nguyên vật liệu.

10



PHẦN 2
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGUYEN VẬT LIỆU VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu
về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng
cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.1.1.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu
- Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL. Trên cơ
sở hợp đồng đã ký nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành
kiểm nghiệm trước khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho gồm 3
liên (1 liên phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua vật tư
giữ). Thủ kho ghi số lượng thực nhập và cùng người nhập kho ký vào phiếu
nhập kho, sau đó giữ lại liên thứ 2 để ghi thẻ trước khi chuyển lên phòng kế
toán ghi đơn giá và ghi sổ kế toán.
- Xuất kho dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do bộ phận
xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi nhập xong phụ trách toàn bộ
sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) và giao cho người cầm phiếu xuống
kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất của từng thứ NVL và
ghi ngày tháng, năm xuất kho sau đó cùng người nhận vật tư ghi tên vào phiếu. Thủ
kho giữ lại liên thứ 2 để ghi thẻ kho trước khi chuyển lên phòng kế toán để kế toán
ghi đơn giá tính thành tiền, ghi sổ kế toán. Liên 1 ghi ở bộ phận lập phiếu và liên 3
người nhận vật tư giữ để ghi sổ bộ phận sử dụng.

11



2.1.2. Các phương pháp kế toán (hạch toán) chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết NVL là sự ghi chép thường xuyên biến động nhập, xuất tồn
của NVL chi tiết theo từng danh mục, từng thứ NVL cả về hiện vật và giá trị ở từng
kho kết hợp phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết ở từng kho và bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ của
NVL cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu chi tiết
với số liệu hạch toán chi tiết ở kho.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu
quản lý NVL
Trách nhiệm quản lý NVL trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ phận
nhưng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn của NVL thì do thủ kho và bộ phận kế
toán NVL đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp
trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết NVL.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết NVL theo một trong các phưong pháp sau:
2.1.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất - đã phân loại theo từng thứ vật tư hàng hoá
cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập – xuất cho từng thứ vật tư, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.

Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để
ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi một dòng.

12


Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiềm kê thực tế.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho

Chøng tõ xuÊt

Chứng từ nhập

Sổ thẻ kế toán chi
tiết NVL

Bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, hàng hoá; việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong điều
kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó, xu
hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.

13


2.1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
- Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu
luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư hàng
hoá được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật
tư, hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập
“bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ
đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song
song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

14

Bảng kê xuất


- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư,
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày;
phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
2.1.2.3. Phương pháp sổ số dư

* Nội dung:
- Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như 2 phương pháp trên. Đồng
thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng thứ
vật tư, hàng hóa cột số lượng.
- “Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số
dư”, vật tư, hàng hóa được sắp xếp thứ, nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng loại.
Cuối mỗi tháng, “Sổ số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng
từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư, hàng hoá để ghi
chép vào cột “Số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào
“Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư, hàng hóa.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật tư, hàng hoá để ghi vào “Bảng kê nhập - xuất - tồn”.
Đồng thời, sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào
cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư, hàng hóa tương
ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.Kế toán đối chiếu số liệu trên cột
số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột trên “Bảng kê nhập - xuất - tồn”. Đối chiếu
số liệu trên “Bảng kê nhập - xuất - tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

15


Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho

Chứng từ nhập


Chứng từ xuất
Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng lũy kế
nhập xuất tồn

Bảng tổng
hợp nhập xuất
tồn

Bảng tổng
hợp nhập xuất
tồn

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
- Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
ghi theo nhóm vật tư hàng hoá.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán
kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo
quản trong kho của thủ kho.

+ Công việc được dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số
liệu cần thiết.
- Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư hàng hoá nên để có thông
tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn cứ vào số
liệu trên thẻ kho.

16


+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phong kế toán rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập - xuất diễn ra
thường xuyên;
2.2. Kế toán tổng hợp NVL.
2.2.1. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản 152, 151 dùng để phản ánh số hiện có, số
phát sinh tăng, giảm và ở bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được số tồn
kho trên sổ kế toán.
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và so sánh đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách.
Số tồn kho thực tế sẽ phải khớp với số liệu tồn trên sổ kế toán, nếu thấy có sự chênh
lệch cần phải xem xét, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động NVL, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: nguyên liệu và vật liệu.
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo trị giá vốn thực
tế (hay giá thành thực tế).
Kết cấu:

Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của NVL tăng trong kỳ.
- Số tiền diều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
- Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
- Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (phương
pháp kiểm kê định kỳ).

17


Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
Phản ánh trị giá vật liệu, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và đang đi trên đường cuối
tháng trước, tháng này đã nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi trên đường (hàng đã thuộc sở hữu doanh
nghiệp).
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng đang đi đường cuối tháng từ TK 611 sang
(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho
hay đưa vào sử dụng ngay.
- Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên Nợ TK 611 (phương

pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
Ngoài ra còn TK 331: Phải trả cho người bán theo dõi tình hình thanh toán với
nhà cung cấp NVL.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (áp dụng cho những cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được
khấu trừ).
Còn nhiều TK khác như: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411, 333, 241, 621, 642, 142…
+ Kế toán tổng hợp nghiệp vụ tăng:
- Tăng do mua ngoài.
- Tăng do nhập kho NVL tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác hoặc được cấp trên cấp phát.
- Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh hoặc cổ phần.
- Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho
- Tăng do đánh giá lại.
+ Kế toán tổng hợp nghiệp vụ giảm.

18


- Xuất dùng cho sản xuất.
- Xuất đi góp vốn liên doanh, cổ phần với đơn vị khác.
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
- Xuất gửi đại lý hoặc bán.
- Giảm do đánh giá lại.
2.2.1.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(tính VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 331, 111.
TK 331,111
112,311,...


TK152

TK 621
Xuất để chế tạo sản phẩm

Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642
TK1331
Thuế VAT được

Xuất sản phẩm cho sản xuất

khấu trừ

bán hàng, quản lý

TK 151

TK 221,222,223,228
Hàng đi đường nhập kho

Xuất để góp vốn đầu tư

TK 411

TK 154

Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL


Xuất thuê ngoài gia công
chế biến

TK 711,388

TK 138,632

Thừa phát hiện khi kiểm kê

Thiếu khi phát hiện kiểm kê

TK 221,222,223,228

TK 412

Nhận lại vốn góp đầu tư

Đánh giá giảm

19

Đánh giá tăng


Nợ TK 152: Giá trị thực tế vật liệu thừa nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn
Có TK 111, 112, 311, 331:Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 642: Giá trị thừa trong định mức cho phép.
Có TK 711: Giá trị thừa do cân, đong, đo, đếm không chính xác.
Có TK 3381: Giá trị thừa không rõ nguyên nhân.

Nếu số hàng thừa xác định là của người bán, doanh nghiệp báo cho người bán
biết và theo dõi giá trị hàng thừa bên Nợ TK 002. Khi trả lại hàng hoặc chấp nhận
mua, ghi Có TK 022: Giá trị hàng thừa.
* Trường hợp vật liệu thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 152: Giá trị hàng thực nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn
Nợ TK 642: Giá trị hàng thiếu bắt bồi thường.
Nợ TK 334, 1388: Giá trị hàng thiếu bắt bồi thường.
Nợ TK 415, 811: Giá trị hàng thiếu doanh nghiệp phải chịu.
Nợ TK 1381: Giá trị hàng thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 111, 112, 311, 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
* Trường hợp hạch toán tăng vật liệu do bên giao thầu (bên A) ứng trước để
thực hiện khối lượng xây lắp nhận thầu.
- Đơn vị nhận thầu chính nhận ứng trước NVL của bên giao thầu (bên A) ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Đơn vị trực thuộc nhận ứng NVL của bên giao thầu (bên A) để thực hiện
khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336: (3362) Phải trả nội bộ
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
2.2.1.3. Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho NVL để

20


xác định lượng tồn kho của từng danh điểm, từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ sách

kế toán và xác định số thừa, thiếu.
* Trường hợp khi kiểm kê phát hiện NVL thiếu: Căn cứ vào biên bản kiểm kê
và biên bản xử lý (nếu có) ghi:
Nợ TK 138 (381): Giá trị NVL thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 111, 112, 138, (1388): Giá trị NVL thiếu bắt bồi thường.
Nợ TK 642: Giá trị NVL thiếu trong định mức.
Có TK 152: Giá trị thực tế của NVL thiếu.
* Trường hợp khi kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách, doanh nghiệp
phải xác định số NVL thừa là của mình phải trả cho người bán.
- Nếu NVL thừa xác định là của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế NVL thừa.
Có TK 711: giá trị NVL thừa.
- Nếu NVL thừa xác định sẽ trả cho người bán thì kế toán ghi vào bên Nợ TK 002:
Nếu doanh nghiệp quyết định mua lại số NVL thừa đó thì cần thông bao cho
bên bán, căn cứ vào hoá đơn lập bổ sung nhận từ người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
2.2.1.4. Hạch toán dự phòng giảm giá về NVL tồn kho
Đối với hàng tồn kho nói chung và đối với NVL nói riêng luôn có sự biến
động giữa giá gốc và giá trị trường. Do đó, để hạn chế bớt những thiệt hại khi xảy ra
rủi ro trong sản xuất kinh doanh do các tác nhân khách quan, các doanh nghiệp cần
thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL trong công tác hạch toán NVL.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (về NVL) là khoản dự tính trước để đưa
vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã
ghi sổ kế toán.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trên cơ sở
kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc với giá thị trường của từng loại, từng thứ
hàng tồn kho.

21



Mức dự phòng
giảm giá hàng tồn

Số lượng hàng
=

tồn kho bị giảm

kho cần trích lập

x

Giá đơn vị hàng

giá

tồn kho trên sổ

Giá đơn vị hàng
- tồn kho trên thị
trường

TK sử dụng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã thích lập hiện có ở cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:

Cuối niên độ kế toán (năm N) căn cứ vào mức dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã tính, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối năm (N+1) kế toán tính toán mức dự phòng cần trích lập cho niên độ kế
toán tiếp theo.
+ Nếu số dự phòng cần trích lập cuối năm (N +1) lớn hơn sối dự phòng đã
trích ở cuối năm N, kế toán ghi.
Nợ TK 642

Phần chênh lệch thiếu

Có TK 159
+ Nếu số dự phòng cần trích lập cuối năm (N+1) nhỏ hơn số dự phòng đã trích
ở cuối năm N, kế toán ghi
Nợ TK 159

Phần chênh lệch thừa.

Có TK 515
2.2.2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn

22



×