Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn thạc sỹ : Hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.38 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

VŨ MẠNH TÙNG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh Tế và Chính sách

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ MINH LOAN


HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế và chính sách: “Hoàn
thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ
Thị Minh Loan.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây.
Tác giả

Vũ Mạnh Tùng


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Vũ Thị Minh Loan, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học quản lý về những
lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên bản luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy
cô, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Vũ Mạnh Tùng


MỤC LỤC

------------.......................................................................................1
------------.....................................................................................10
------------.....................................................................................12
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ....................5
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM


SANG THỊ TRƯỜNG

NHẬT BẢN..............................................................................32
CHƯƠNG 3 66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN..............................................................................66
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................81


DANH MỤC VIẾT TẮT
AFTA
GATT
WTO
VJEPA
ILO
CEPT
NDF
MFN
TCMN
TGHĐ
VCCI
NHTM
T/T

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
Tổ chức Thương mại Thế giới

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Nhật Bản
Tổ chức lao động Quốc tế
Lộ trình cắt giảm thuế chung
Tỷ giá giao dịch kỳ hạn không chuyển tiền
Nguyên tắc tối huệ quốc
Thủ công mỹ nghệ
Tỷ giá hối đoái
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Chuyền tiền bằng điện

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình nhập siêu, xuất siêu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản


giai đoạn 2009 – 2013.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.2:

Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam tại một số thị trường
năm 2012 - 2013.................................Error: Reference source not found

Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng TCMN chính sang thị trường
Nhật Bản giai đoạn 2009-2013.....Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái tới kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2010 – 2013........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5:


Số lượng hội trợ, triển lãm và kinh phí tổ chức hàng thủ công mỹ nghệ
...............................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.6: Số lượng doanh nghiệp tham gia hội chợ giai đoạn 2011 – 2013
..........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.......Error:
Reference source not found

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn
2009 – 2013.........................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản
giai đoạn 2009 – 2013.........................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản giai
đoạn 2009 – 2013................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường
Nhật năm 2013....................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5 Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
.................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang Nhật Bản năm
2009 và 2013.......................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang Nhật Bản


bình quân giai đoạn 2009 - 2013........Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang Nhật
Bản năm 2013.....................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Mối quan hệ giữa kim ngạch xuất khẩu và thuế nhập khẩu hàng TCMN
sang thị trường Nhật Bản....................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.10: Diễn biến TGHĐ liên ngân hàng từ 2010 – 2013........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.11: Biểu đồ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.12: Số lượng doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước.............................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
------------.......................................................................................1
------------.......................................................................................1
------------.....................................................................................10
------------.....................................................................................10
------------.....................................................................................12
------------.....................................................................................12
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ....................5
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM

SANG THỊ TRƯỜNG

NHẬT BẢN..............................................................................32
CHƯƠNG 3 66


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN..............................................................................66

KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................81


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

VŨ MẠNH TÙNG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh Tế và Chính sách


HÀ NỘI, 2014


i

MỞ ĐẦU
Việt Nam với lợi thế về làng nghề truyền thống lâu năm sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm của các làng nghề rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại và đã nổi tiếng khắp trong và ngoài nước. Trong những năm qua, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã mang lại lợi ích to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà
còn cả về văn hóa xã hội, góp phần làm thay đổi diện mạo của nông thôn ngày nay.
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã được xuất khẩu sang rất nhiều nước trên thế
giới bao gồm Mỹ, Đức, Pháp, Nhật Bản…
Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của

Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đã đạt được
21,181 tỷ USD năm 2011 trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
đạt được 10,78 tỷ USD và đạt được 22,5 tỷ USD năm 2012, trong đó xuất
khẩu đạt 11,9 tỷ USD (tăng 16,5% so với năm 2011). Hàng thủ công mỹ
nghệ luôn được yêu thích và đón nhận tại thị trường Nhật Bản, tuy nhiên kim
ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
chỉ đạt 498 triệu USD năm 2012 chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Một phần lý do bởi những
hạn chế trong chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta.
Chính vì vậy, để có thể phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời kỳ tới cần phải có
một hệ thống chính sách phù hợp nhằm tạo thế chủ động cho các doanh
nghiệp trong nước. Do đó, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản là rất cần
thiết. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện chính sách xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ” làm đề tài
luận văn của mình.


ii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
1. Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của hàng thủ công mỹ
nghệ và hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm có lịch sử phát triển hoặc
được du nhập lâu dài, được sản xuất ở quy mô địa phương, ngoài công năng sử
dụng còn mang trên mình các đặc điểm về văn hóa, lịch sử, truyền thống thậm
chí tôn giáo của cộng đồng nơi sản phẩm được sản xuất.
Hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là những sản phẩm thủ công mỹ nghệ có

chất lượng tốt, mẫu mã bền, đẹp và đáp ứng được các điều kiện khác để tiêu thụ ở
thị trường nước ngoài.
Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ:
- Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đóng góp ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hiện đại hóa.
- Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống người dân tại nông thôn.
- Gìn giữ các giá trị văn hóa và ngành nghề truyền thống của dân tộc.
2. Luận văn làm rõ mục tiêu và các nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính
sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ..
Mục tiêu tổng quát của chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là phát
triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ bình quân hàng năm.
Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ: Nguyên tắc có đi có lại (kết hợp lợi ích), Nguyên tắc bình đẳng dân tộc,
Nguyên tắc tối huệ quốc, Nguyên tắc hiệu quả kinh tế - xã hội.


iii
3. Luận văn đã phân tích các chính sách bộ phận cấu thành nên chính sách
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các nhóm yếu tố tác động tới chính sách.
Các chính sách bộ phận cấu thành nên chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ bao gồm: Chính sách thuế quan, Chính sách tỷ giá hối đoái, Chính sách tín
dụng xuất khẩu, Chính sách truyền thông và xúc tiến thương mại.
Các nhóm yếu tố tác động tới chính sách bao gồm: Các yếu tố trong nước như:
Năng lực hoạch định chính sách, Thủ tục xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, những

lợi thế cho xuất khẩu,…; Các yếu tố thuộc về môi trường quốc tế: Luật pháp thể chế
môi trường kinh doanh của nước nhập khẩu, Biến động của thị trường quốc tế, Nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng,…

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

1. Sự phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Kể từ
đầu thập niên 1990 đến nay, Nhật Bản đã nhanh chóng vượt lên trở thành bạn hàng,
thị trường lớn của Việt Nam. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan năm 2013, những
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là thủy sản, may mặc, dầu thô, cáp điện,
than đá, và hàng các mặt hàng TCMN như đồ gỗ, lụa, mây tre đan,…. Bên cạnh đó,
những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép các loại; vải các loại; linh kiện ôtô;
nguyên liệu dệt, da…..
Theo báo cáo từ Tổng cục Hải quan năm 2013, quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và Nhật Bản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17.5% trong
giai đoạn 2009-2013. Cụ thể, theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong năm
2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản chỉ đạt 8,5 tỷ
USD thì đến năm 2009, con số này đã tăng gần gấp đôi, đạt 13,76 tỷ USD.


iv
2. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản hiện nay và các tác động của các chính
sách bộ phận cấu thành nên chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tới kim ngạch xuất khẩu qua đó chỉ ra được những điểm mạnh,
điểm yếu và những nguyên nhân của những điểm yếu đó của chính sách.

2.1 Điểm mạnh
Chính sách thuế quan của Nhà nước đang áp dụng đã có những tác động tích
cực tới hoạt động sản xuất hàng TCMN và xuất khẩu hàng TCMN. Các chính sách
thuế đã giúp cho các doanh nghiệp có thể hạ chi phí sản xuất, giảm giá thành và
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng không
ngừng thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế chiến lược với Nhật Bản, theo đó, thuế nhập
khẩu của Nhật Bản cũng đang trong tiến trình cắt giảm, tạo điều kiện tốt cho hàng
TCMN của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nhật Bản.
Chính sách tỷ giá hối đoái trong các năm qua được NHNN duy trì tương đối
ổn định và linh hoạt. Khi trên tỷ giá trên thị trường có sự biến động mạnh, NHNN
đều có những biện pháp kịp thời tác động.
Chính sách tín dụng xuất khẩu cho hàng TCMN xuất khẩu cũng được thực
thi. Trước giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO, hàng TCMN được hưởng nhiều ưu
đãi như tiền thuế đất, tiền thuê mặt bằng,.. Mặc dù sau khi gia nhập WTO, nhưng ưu
đãi này đã được gỡ bỏ nhưng Chính phủ Việt Nam vẫn cho ngành xuất khẩu TCMN
hưởng nhiều ưu đãi khác: ưu đãi về vốn tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp, vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tẩng phục vụ sản xuất hàng TCMN, vốn cho đào tạo
nguồn nhân lực.
Các chính sách truyền thông và xúc tiến thương mại đã phần nào thực hiện
được mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN nói chung và xuất khẩu hàng
TCMN sang thị trường Nhật Bản nói riêng. Nhà nước đã tổ chức cơ quan riêng chịu
trách nhiệm truyền thông và xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công thương. Chính phủ
đã không ngừng nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều tiết, thúc
đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN. Đồng thời, phân công rõ trách


v
nhiệm và nhiệm vụ của các Bộ, ban ngành trong việc phát triển xuất khẩu hàng
TCMN trong nước. Mặt khác, trong thời gian qua, Chính phủ cũng đã ủng hộ và tạo
điều kiện cho các hiệp hối thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN phát triển.

Trên thực tế các hiệp hội này hoạt động tương đối hiệu quả.

2.2 Điểm yếu:
Đối với chính sách thuế quan: Hiện nay thủ tục hoàn thuế mất nhiều thời
gian và công sức, gây lãng phí tiền của xã hội, thậm chí là tiêu cực. Điều này phần
nào đã khiến hạn chế tác động tích cực của chính sách thuế GTGT của hàng TCMN
xuất khẩu. Trong khi các quy định về thuế GTGT, thuế XK, NK nhiều và chồng
chéo, với các văn bản pháp luật mới được cập nhật thường xuyên nên gây khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng chính sách thuế này.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Diễn biến của tỷ giá hối
đoái giữa USD/JPY(Yên Nhật) cũng như sự biến động tỷ giá giữa USD/VND cũng
rất phức tạp. Mặc dù NHNN đã duy trì mức tỷ giá giữa đồng VND với USD tương
đối ổn định trong thời gian qua nhưng do đặc thù xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản lại xác định tỷ giá chéo thông qua đồng USD tức là tỷ giá của đồng VND đối
với đồng JPY thông qua đồng USD do đó chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam
còn phụ thuộc vào tỷ giá USD/JPY trên thị trường quốc tế.
Chính sách tín dụng xuất khẩu: mặc dù đã phát huy tác dụng nhưng hiệu quả
của chính sách vẫn còn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN
là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên rất khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.
Trong thời gian qua, chỉ một số ít các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn
này. Trong khi đó, hiệu quả nguồn vốn sử dụng trong đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, đào tạo nguồn nhân lực chưa thực sự cao. Các nhà xuất khẩu hàng thủ công
thường thiếu vốn do việc làm thủ tục vay vốn ngắn hạn mất quá nhiều thời gian
trong khi số tiền vay được lại ít hơn nhiều so với nhu cầu, hơn nữa, doanh nghiệp
rất khó đáp ứng được những điều kiện bảo đảm thế chấp.
Chính sách truyền thông và xúc tiến thương mại: chính sách này chưa phát
huy hiệu quả mạnh mẽ. Các hội chợ được tổ chức nhiều nhưng lại thiếu các hoạt



vi
động truyền thông, quảng bá. Trong khi đó, các văn bản pháp luật còn thiếu và chưa
phù hợp với thực trạng phát triển ngành TCMN ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, Chính phủ cũng chưa có sự hỗ trợ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể đối với mặt hàng TCMN xuất khẩu, đặc biệt là đối với thị trưởng Nhật Bản
thì các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu rất cao. Các thủ tục xác nhận hàngg hóa đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, ví dụ như đối với mặt hàng TCMN dùng trong ngành thực phẩm (đồ
ăn: gỗ, sứ,…) nhiều.

2.3 Nguyên nhân của những điểm yếu
2.3.1 Các yếu tố trong nước
- Chất lượng nguồn nhân lực để hoạch định chính sách còn thiếu và hạn chế.
- Hạn chế về năng lực thực thi của chính sách như các quy định về môi
trường đặc biệt là môi trường xung quanh các làng nghề thủ công mỹ nghệ chưa
được chú trọng. Hoạt động xuất khẩu dễ bị tổn thương trong bối cảnh thị trường thế
giới có nhiều biến động.
- Nguồn nhân lực ở Việt Nam nhiều và có giá rẻ nhưng đi kèm với chất
lượng không cao. Nguồn nguyên vật liệu phong phú nhưng trên thực tế chất lượng
chưa thực sự đảm bảo, chưa có quy hoạch cụ thể cho phát triển nguồn nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất mang tính quy mô lớn và chuyên nghiệp.
- Thủ tục xuất khẩu hàng TCMN nói chung nhìn chung còn khá rườm rà, quy
trình phức tạp.
- Các ngành phụ trợ cho việc sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
chưa thực sự phát triển.

2.3.2 Các yếu tố quốc tế
- Yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản rất cao về chất lượng và kiểu dáng
nên hàng TCMN xuất khẩu sang thị trường này chịu ràng buộc bởi nhiều quy định
về tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Sự ổn định kinh tế của Nhật Bản tác động lớn tới nhu cầu nhập khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ.
- Sư biến động về tỷ giá trên thị trường quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động xuất
khẩu hàng TCMN Việt Nam sang Nhật Bản.


vii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản đến năm 2020
Mục tiêu của phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản đến năm 2020 là:
- Đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN sang Nhật phải đạt
1,5 tỉ USD.
- Cơ cấu hàng TCMN bình quân giai đoạn 2015 đến năm 2020 phải đảm bảo
tỷ trọng: mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ chiếm 50%; mặt hàng mây, tre, cói, lá chiếm
20%; gốm, sứ chiếm tỷ trọng 15% và các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng 15%.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm thời kỳ 2015 - 2020 là 9,9 - 11,1%.
- Tăng cường chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản.

2. Phương hướng hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Thứ nhất: Hoàn thiện chính sách thuế quan.
Thứ hai: Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái.
Thứ ba: Hoàn thiện chính sách tín dụng xuất khẩu.
Thứ tư : Hoàn thiện chính sách truyền thông và xúc tiến thương mại

3. Giải pháp hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

3.1 Hoàn thiện chính sách thuế quan
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ quản lý Nhà nước, trình độ chuyên
môn bằng cách: cập nhật kiến thức pháp luật, hiểu đúng và đầy đủ hệ thống các văn
bản quy phạm có liên quan, nắm vững các thông lệ thương mại quốc tế...đặc biệt là
cam kết của Việt Nam về thuế xuất nhập khẩu
- Chú trọng khâu tuyển dụng đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực


viii
quản lý, điều hành thuế xuất khẩu nhằm mục đích thu hút được những cán bộ có
trình độ chuyên môn, có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Tập trung đầu tư hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc đáp ứng
được với nhu cầu giải quyết công việc, đảm bảo việc cập nhật thông tin, kiến thức,
tin học hóa công tác quản lý Nhà nước...
Ngoài ra, việc nâng cao ý thức pháp luật cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu:
- Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, đặc biệt
trong các lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, lộ trình cắt giảm thuế quan theo
các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với hoạt động xuất khẩu đi
kèm với các biện pháp xử lý nghiêm khắc và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về xuất khẩu hàng TCMN.

3.2 Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái
- Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để
đề ra được chính sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn.
- Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
- Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam.
- Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
- Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.
3.3 Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ
- Hỗ trợ tín dụng cho các làng nghề và doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng
TCMN.

- Quy hoạch các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
3.4 Hoàn thiện chính sách tryền thông và xúc tiến thương mại
- Nâng cao công tác tiếp thị và xúc tiến thương mại hàng thủ công mỹ nghệ tại
thị trường Nhật Bản.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ tiếp cận thị trường Nhật Bản và tìm biện pháp thu hút khách hàng nước ngoài.
- Nâng cao năng lực thâm nhập cho các doanh nghiệp vào thị trường Nhật


ix
Bản, hỗ trợ kinh phí tham gia các hoạt động triển lãm, hội chợ tại Nhật Bản. Trợ
giúp các doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư và mua hàng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức và tham gia các tuần lễ giới thiệu sản phẩm
thủ công mỹ nghệ tại thị trường Nhật Bản, các hội chợ quốc tế. Hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
Nhật Bản.

4. Một số kiến nghị
4.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
- Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách.
- Mạnh dạn và cởi mở hơn trong thực thi các chính sách đối với nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài để tăng cường thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và quy trình cung cấp dịch vụ công,
tăng cường đào tạo và đào tạo lại để đảm bảo cán bộ, công chức.

4.2 Kiến nghị với doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

- Các doanh nghiệp có mặt hàng khi tham gia thị trường nước ngoài phải
nghiên cứu kỹ thị trường và luật pháp của các nước đó, đặc biệt là phải nắm được
các rào cản phi thuế và phải có sự phối kết hợp với Nhà nước.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ cần có biện pháp nâng cao đội ngũ nhân viên trong công ty
đảm bảo về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ marketing xuất nhập khẩu phù hợp
với xu thế tình hình thị trường mới.
- Các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm, cần thực
hiện tốt hơn các khâu giám định sản phẩm nhằm nâng cao chất sản phẩm của công
ty, đồng thời phải liên tục đa dạng hóa mặt hàng nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của
thị trường và phù hợp với năng lực của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN


x

Ngành xuất khẩu hàng thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy
nhiên, sự tăng trưởng ấn tượng của ngành chỉ thực sự đạt được trong 10 năm gần
đây, chủ yếu là gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sự phát triển của
ngành thủ công mỹ nghệ đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung về kinh tế xã hội của đất nước. Ngành thủ công mỹ nghệ đã có những tác động to lớn đến tình
hình kinh tế và xã hội của đất nước, đặc biệt đối với tình hình giảm đói nghèo và
phát triển các khu vực nông thôn. Ngành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã thể
hiện năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế, đặc biệt đối với các nhóm mặt
hàng trang trí nội thất, trang sức và hàng quà tặng. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu
thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản đang trên đà tăng trưởng. đóng góp vào
sự phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, ngành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang phải
đối mặt với nhiều trở ngại xuất phát từ cơ cấu như yếu kém trong sản xuất, hệ thống
hỗ trợ ngành chưa hiệu quả, không có nhiều tiến bộ trong đổi mới sản phẩm hay

quy mô sản phẩm còn hạn hẹp, năng lực quản lý và hoạch định chính sách còn hạn
chế. Do đó, để nâng cao năng lực xuất khẩu và đạt được mục tiêu đề ra cần phải có
một chính sách phù hợp hơn trong tình hình hội nhập của nước ta hiện nay. Chính
vì vậy, tác giả luận văn đã đi vào nghiên cứu “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” để phân tích những
điểm mạnh và những điểm yếu của chính sách qua đó đưa ra những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản là vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn cao.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, khuôn khổ lý thuyết về chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, các bộ phận cấu thành và những yếu tố tác động tới chính sách.
Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và
những nguyên nhân của điểm yếu đó.
Thứ ba, luận văn đề xuất 4 định hướng và 4 nhóm giải pháp hoàn thiện các


xi
chính sách bộ phận cấu thành nên chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và một số khuyến nghị với cơ quan Nhà
nước và các doanh nghiệp xuất khẩu.
Do thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên bài luận văn còn nhiều thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

VŨ MẠNH TÙNG


HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh Tế và Chính sách

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ MINH LOAN


HÀ NỘI, 2014


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam với lợi thế về làng nghề truyền thống lâu năm sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm của các làng nghề rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại và đã nổi tiếng khắp trong và ngoài nước. Trong những năm qua, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã mang lại lợi ích to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà
còn cả về văn hóa xã hội, góp phần làm thay đổi diện mạo của nông thôn ngày nay.
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã được xuất khẩu sang rất nhiều nước trên thế
giới bao gồm Mỹ, Đức, Pháp, Nhật Bản…
Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt
Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đã đạt được 21,181 tỷ USD
năm 2011 trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt được 10,78 tỷ USD
và đạt được 22,5 tỷ USD năm 2012, trong đó xuất khẩu đạt 11,9 tỷ USD (tăng
16,5% so với năm 2011). Hàng thủ công mỹ nghệ luôn được yêu thích và đón nhận

tại thị trường Nhật Bản, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản chỉ đạt 498 triệu USD năm 2012 chiếm tỷ trọng khá
nhỏ so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Một phần lý do
bởi những hạn chế trong chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta.
Chính vì vậy, để có thể phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời kỳ tới cần phải có một hệ thống
chính sách phù hợp nhằm tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp trong nước. Do
đó, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản là rất cần thiết. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản” làm đề tài luận văn của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, chính sách xuất khẩu hàng hóa nói chung hay xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng đã và đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều tác giả trên các khía cạnh và nội dung khác nhau.


×