Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.5 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

-H

U



--------------------

TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

H

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC

IN

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

K

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ

Ư



N

G

Đ



IH



C

XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 494 TỈNH QUẢNG BÌNH

Giáo viên hướng dẫn:

Đặng Thị Thu Hằng

ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

TR

Sinh viên thực hiện:

Lớp: K43B - KTDN
Niên khóa: 2009 - 2013

Huế, tháng 05 năm 2013

i


Lời Cảm Ơn

Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thu Hằng

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

-H

U



Khóa luận tốt nghiệp này là một phần quan trọng thể hiện kết quả học
tập và nghiên cứu của tôi sau những năm ở giảng đường Đại học. Để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực hết mình của bản thân, tôi
còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cơ
quan, gia đình và bạn bè,... Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các quý thầy cô giáo trường Đại học kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt
những kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thu Trang là người đã trực tiếp hướng dẫn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này với tất cả lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô
chú, anh chị Phòng Tài chính - kế toán cũng như các phòng ban khác tại
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 đã tận tình chỉ bảo, tạo
mọi điều kiện cho tôi tiếp xúc và thu thập thông tin cần thiết, truyền đạt
những kinh nghiệm thực tế quý báu trong suốt thời gian tôi thực tập tại đơn
vị.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã ủng hộ,
động viên và luôn sát cánh cùng tôi trong những lúc khó khăn.

Do thời gian thực tập không nhiều và năng lực bản thân còn hạn chế
nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô
và bạn bè góp ý để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2013

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... vii

U



PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

-H

1. Lý do lựa chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2

TẾ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2


H

5. Kết cấu đề tài........................................................................................................3

IN

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................4

K

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .......................................................................................4



C

1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu .............................4

IH

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu...........................................4
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu........................................................................4



1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu .........................................................................6

Đ


1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ......................................................................12

G

1.2.1. Các chứng từ và sổ chi tiết nguyên vật liệu..........................................12

TR

Ư


N

1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................13
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song........................................................13
1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư ................................................................14
1.2.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển......................................15

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên .16
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................16
1.3.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................17
1.3.3. Phương pháp kế toán ............................................................................17
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ..........19
1.4.1. Khái niệm..............................................................................................19
iii


1.4.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................19
1.4.3. Phương pháp kế toán ............................................................................20

1.5. Kế toán lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu .............................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 494 ...................22



2.1. Tóm tắt các đề tài nghiên cứu trước và nêu những điểm khác biệt của đề tài

U

đang nghiên cứu tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 tỉnh

-H

Quảng Bình ............................................................................................................22
2.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 .............23

TẾ

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................23

H

2.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................24

IN

2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................25
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................26


K

2.2.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .......................................................29

C

2.2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................29



2.2.5.2. Hình thức và chế độ kế toán.......................................................31

IH

2.2.6. Tình hình nguồn lực của công ty trong giai đoạn 2011 - 2012.............34



2.2.6.1. Tình hình lao động .....................................................................34

Đ

2.2.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn ..................................................35

G

2.2.6.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................36

N


2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần quản lý và

Ư


xây dựng đường bộ 494..........................................................................................37

TR

2.3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty ..................................................37
2.3.1.1. Phân loại nguyên vật liệu ...........................................................38
2.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu........................................39
2.3.1.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho ............................................39
2.3.2. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ .........................40
2.3.2.1. Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu .......................................40
2.3.2.2. Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu ........................................41
2.3.3. Sổ sách kế toán .....................................................................................41
iv


2.3.4. Tài khoản sử dụng.................................................................................42
2.3.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty .........................................42
2.3.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty ......................................43
2.3.6.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu..............................................43
2.3.6.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu...............................................53



CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI


U

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 494 ...................64

-H

3.1. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng đường bộ 494..........................................................................................64

TẾ

3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................64

H

3.1.2. Nhược điểm ..........................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................70

IN

PHẦN III

1. Kết luận ..............................................................................................................70

K

2. Kiến nghị ............................................................................................................71

TR


Ư


N

G

Đ



IH



C

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................

v


HMCT

Hạng mục công trình

GTGT

Giá trị gia tăng


KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

TK

Tài khoản

CCDC

Công cụ dụng cụ

ĐVT

Đơn vị tính

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH


Tài sản dài hạn

STT

Số thứ tự

TGNH



Nguyên vật liệu

K

IN

H

TẾ

-H

U

NVL

C

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TR

Ư


N

G

Đ



IH



Tiền gửi ngân hàng

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song ........................................14
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.................................................15



Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển...........................16


U

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKTX .....................................18

-H

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK.....................................20
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán lập dự phòng giảm giá NVL ..........................................21

TẾ

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty ...................................................24
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường

H

bộ 494 ............................................................................................................................27

IN

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty..........................................................................30

K

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ...............................32

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi tiết NVL tại Công ty. ...............................................42

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Kế hoạch vật tư, xe, máy ...............................................................................45
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số 0000341 ..........................................................................46
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư căn cứ hóa đơn GTGT số 0000341 ................47

U



Biểu 2.4: Phiếu nhập kho số 224 ...................................................................................48


-H

Biểu 2.5: Bảng kê nhập vật tư .......................................................................................49
Biểu 2.6: Thẻ kho ..........................................................................................................50

TẾ

Biểu 2.7: Sổ chi tiết vật liệu ..........................................................................................51
Biểu 2.8: Bảng kê chứng từ từ ngày 01/10/2012 đến 31/12/2012.................................52

H

Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 175 ..................................................................................53

IN

Biểu 2.10: Phiếu xuất kho số 332 ..................................................................................55

K

Biểu 2.11: Thẻ kho ........................................................................................................56
Biểu 2.12: Sổ chi tiết vật liệu ........................................................................................58



C

Biểu 2.13: Bảng tổng hợp nhập - nhập - xuất tồn nguyên vật liệu................................59


IH

Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ số 204 ................................................................................61
Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản 152.....................................................................................62



Biểu 2.17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ..........................................................................63

Đ

Biểu 3.1: Báo cáo tổng hợp kiểm kê vật liệu ................................................................68

TR

Ư


N

G

Biểu 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.....................................................................69

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do lựa chọn đề tài
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất



kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công

U

tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra

-H

cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng là vấn
đề quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.

TẾ

Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí NVL luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí, quyết định cả về số lượng và chất lượng sản phẩm nên công tác kế

H

toán NVL giữ vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm NVL nhằm hạ giá thành công

IN


trình, tăng sức cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận. Mỗi sự biến động về NVL có ảnh

K

hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như giá thành của sản phẩm. Vì vậy, các doanh

C

nghiệp cần có những biện pháp quản lý NVL một cách tốt nhất, trong đó hạch toán kế



toán là công cụ quản lý không thể thiếu.

IH

Hiện nay, Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành đã có những quy định cụ
thể và thống nhất về việc tổ chức hạch toán kế toán NVL, đồng thời Bộ Tài chính cũng



đã ban hành các Thông tư hướng dẫn nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thể vận dụng

Đ

một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc vận dụng các quy định này còn phụ thuộc vào

G

đặc thù riêng của tùng doanh nghiệp do đó đã nảy sinh rất nhiều vấn đề trong việc tổ


N

chức hạch toán kế toán NVL ở các doanh nghiệp cụ thể.

Ư


Ở Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 với đặc điểm lượng NVL

sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện

TR

pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng 494, nhận

được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo của kế toán
trưởng và các nhân viên trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty, tôi đã được làm
quen và tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty. Tôi nhận thấy rằng, kế toán NVL trong
Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy,
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


tôi đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 tỉnh
Quảng Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý kuận căn bản về kế toán nguyên vật



liệu trong loại hình doanh nghiệp xây dựng cơ bản.

U

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu tại

-H

Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494.

- Từ kiến thức đã học đưa ra đánh giá, nhận xét, đưa ra một số ý kiến, biện pháp

TẾ

nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói

IN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

H


riêng tại Công ty.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế toán NVL của Công ty cổ phần

K

quản lý và xây dựng đường bộ 494 bao gồm việc lập, tập hợp, phân loại, luân chuyển

C

chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng từ khâu thu mua, nhập kho đến



khâu bảo quản sử dụng NVL và việc lên báo cáo kế toán về NVL.

IH

Phạm vi nghiên cứu là số liệu minh họa trong giai đoạn 2011 - 2012.



4. Phương pháp nghiên cứu

Đ

Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương

G


pháp nghiên cứu sau:

N

- Phương pháp hạch toán kế toán bao gồm: phương pháp chứng từ, phương

Ư


pháp tài khoản và ghi đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong

TR

Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 Quảng Bình để ghi chép vào các
chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về
NVL trong các doanh nghiệp xây lắp làm cơ sở đối chiếu với thực trạng hạch toán tại
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 494 Quảng Bình.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng hợp
thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của Công ty, trên cơ
sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu: nghiên cứu các tài liệu liên
quan, từ phạm vi nghiên cứu để thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo
trong công ty, các kế toán viên của các phần hành liên quan, từ đó thu thập những ý



kiến đó làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho công tác kế toán

U

nguyên vật liệu tại Công ty.

-H

5. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề.

TẾ

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

H

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp.

IN

Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần quản lý và

xây dựng đường bộ 494.

C

lý và xây dựng đường bộ 494.

K

Chương 3: Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần quản

TR

Ư


N

G

Đ



IH



Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Đặng Thị Thu Hằng


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP



1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu

U

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu

-H

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh

hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.

TẾ

doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh


Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối

H

tượng lao động. Như vây, đối tượng lao động là một yếu tố không thể thiếu để tiến

IN

hành hoạt động sản xuất. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới

K

dạng vật hóa như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, mía trong doanh nghiệp

C

sản xuất đường,...



Nguyên vật liệu là đối tượng lao động cấu thành thực thể sản phẩm. Khác với tư

IH

liệu lao động. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, dưới tác động của
lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra

Đ




hình thái vật chất của sản phẩm.

1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu

G

Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong kinh doanh nên sử dụng

Ư


N

các loại vật liệu khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp
mà NVL có những đặc điểm riêng. Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp nông nghiệp

TR

thì NVL bao gồm: hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu,...Còn đối với những doanh
nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp cần sử dụng một khối lượng lớn NVL phong
phú, đa dạng về chủng loại, phẩm chất và quy cách. Sự đa dạng đó đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phân loại NVL một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự thuận tiện trong việc
quản lý NVL cũng như hach toán NVL.
Có nhiều căn cứ để phân loại NVL, tuy nhiên cách phân loại NVL phổ biến trong
các doanh nghiệp hiện nay là dựa vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

xuất - kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL được phân thành các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất cảu sản phẩm. Đó là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây lắp như: xi măng, nhựa đường, sắt thép, đá, sỏi, cát,...
Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình



sản xuất, chế tạo sản phẩm, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và

U

nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật,

-H

nhu cầu quản lý như: cốt pha, ván khuôn thép, bao bì, các loại phụ gia,...

Nhiên liệu: là các loại nhiên liệu ở thể lỏng, thể rắn, thể khí dùng để phục vụ

TẾ

cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thi

H


công như: xăng, dầu,..

IN

Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ.

C

hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.

K

Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho



Nguyên vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc

IH

phế liệu thu hồi.



Lưu ý: Trong cách phân loại này có những trường hợp loại NVL có thể là NVL

Đ


phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là NVL chính ở doanh nghiệp khác.

N

như:

G

Ngoài cách phân loại nói trên, NVL còn có thể được phân loại theo một số cách

Ư


Phân loại theo nguồn gốc hình thành, NVL bao gồm các loại: NVL do doanh
nghiệp tự sản xuất, NVL mua ngoài, NVL được biếu tặng...

TR

Phân loại theo chức năng, NVL bao gồm các loại: NVL dùng cho sản xuất,

NVL dùng cho bán hàng, NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp,...
Những cách phân loại nói trên đáp ứng yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá

trị đối với mỗi loại NVL. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải
nắm bắt được một cách cụ thể, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng loại
NVL được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Do đó, NVL cần phải được
phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý, hóa học, theo quy cách, phẩm chất.
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá NVL: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02



về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng

U

12 năm 2001 của Bộ Tài chính: "Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá

-H

trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được". Trong đó:

TẾ

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

H


quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

IN

Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi

K

phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

C

Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán



NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của NVL là loại

IH

giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp



pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.

Đ


(1). Tính giá NVL nhập kho

G

Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế NVL được xác định khác nhau như

N

sau:

Ư


(a). Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế Giá mua Các khoản

TR

NVL nhập =
kho hóa đơn

ghi trên

-

Chi phí Các loại thuế

giảm trừ + thu mua

+


không được

(nếu có) lại (nếu có)

Trong đó:
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được

hưởng.
Chi phí thu mua bao gồm: chi vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
Các loại thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL. Nếu doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp thì thuế GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
(b). Đối với NVL tự gia công, chế biến nhập kho: giá thực tế của NVL bao gồm giá



thực tế của NVL xuất , chi phí gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu


U

có)...

-H

(c). Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần: giá thực tế của NVL là giá trị
NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.

TẾ

(d). Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: giá thực tế của NVL là giá thị

H

trường hiện tại của số NVL đó.

IN

(e). Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh: giá thực tế được tính
theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.

K

(f). Đối với NVL được cấp: giá thực tế của NVL là giá theo biên bản giao nhận.

IH

(2). Tính giá NVL xuất kho




NVL đó tại thời điểm nhận.

C

(g). Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ: giá thực tế của NVL là giá thị trường của



Có nhiều phương pháp để tính giá NVL xuất kho, tuy nhiên việc lựa chọn

Đ

phương pháp nào thì mỗi doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm sản xuất - kinh doanh

G

của đơn vị mình cũng như phải dựa vào đặc tính của NVL, số lần nhập - xuất NVL,

N

trình độ nghiệp vụ của kế toán, thủ kho và điều kiện vật chất về kho tàng, bến bãi của

Ư


doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp
tính giá NVL xuất kho sau:


TR

(a). Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá thực tế

nhập kho đích danh của lô đó. Do đó, phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được hoặc doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp này có thể thực hiện công tác tính giá NVL
kịp thời. Qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

quản của từng lô NVL. Tuy nhiên, chỉ có những doanh nghiệp có hệ thống kho tàng
cho phép theo dõi riêng từng lô NVL, thì mới có thể áp dụng phương pháp này. Còn
những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và
công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
(b). Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)



Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định

U


vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần

-H

nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại

TẾ

giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ

H

giảm. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát và áp dụng đối với những

IN

doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Sử dụng phương pháp nhập trước - xuất trước giúp kế toán có thể tính giá NVL

K

xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL

C

cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi




cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá

IH

cổ phiếu của công ty tăng lên. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là rất tốn



công sức vì phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán theo chi tiết

Đ

từng loại giá. Bên cạnh đó, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh

G

nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

N

Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL,

Ư


số lần nhập lho của mỗi danh điểm NVL ít.
(c). Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

TR


Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở

giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật

tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp
trong thời kỳ giảm phát.
Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

vật liệu làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác
hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư
có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh
được thuế.
Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ



lạm phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị

U


thực của nó.

-H

(d). Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho được xác định dựa trên khối

TẾ

lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân một đơn vị khối lượng NVL.

H

Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân

IN

Đơn giá bình quân của NVL có thể được xác định theo các cách sau:
Đơn giá bình quân cuối kì trước:

K

Phương pháp này xác định giá đơn vị bình quân của NVL dựa trên giá thực tế

IH




Đơn giá bình quân cuối kì trước =

C

lượng NVL tồn kho cuối kì trước nhưTrị
sau:giá thực tế NVL tồn cuối kì trước (đầu kì này)
Số lượng NVL tồn cuối kì trước (đầu kì này)



Ưu điểm của phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế

Đ

toán vì giá NVL xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình

G

biến động của NVL trong kỳ. Tuy nhiên, độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình

N

hình biến động giá cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì

Ư


việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có thể
xảy ra trường hợp bất hợp lý (tồn kho âm).


TR

Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân của từng

danh điểm NVL sau mỗi lần nhập như sau:

SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau lần nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau lần nhập
Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự
biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn nhưng khối lượng công



việc lại rất lớn, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy hoặc có ít

U

danh điểm NVL và số lần nhập - xuất NVL diễn ra ít.


-H

Đơn giá bình quân cả kì dự trữ:

Theo phương pháp này, kế toán xác định đơn giá bình quân dựa trên giá thực tế

TẾ

NVL tồn kho đầu kì và tổng giá thực tế NVL nhập kho trong kì. Đơn giá bình quân

H

được tính như sau:

Giá đơn vị bình

IN

Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kì

Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kì

K

=

quân cả kì dự trữ


+

Số lượng thực tế
NVL nhập kho trong

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,
+

IH



C

Số lượng thực tế
NVL tồn kho đầu kì



không phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của từng danh điểm vật tư của doanh nghiệp.

Đ

Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này việc tính giá NVL xuất kho bị dồn lại cuối kì

G

kế toán nên ảnh hưởng đến tiến độ củacác khâu kế toán khác, đồng thời kế toán cũng

N


phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.

Ư


Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập - xuất NVL diễn ra nhiều.

TR

(e). Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kì
Với các phương pháp trên, kế toán phải xác định lượng NVL xuất kho căn cứ

vào các chứng từ xuất NVL. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp sử dụng khối
lượng lớn NVL đa dạng và phong phú về chủng loại, quy cách, số lần xuất NVL nhưng
số lần xuất NVL lại diễn ra nhiều làm cho việc kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho là rất
khó khăn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần tính giá cho số lượng NVL tồn kho
cuối kì trước, sau đó mới tính giá thực tế NVL xuất kho trong kì.
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Giá thực tế NVL


Số lượng NVL

Đơn giá NVL
x

=
tồn kho cuối kì

Giá thực tế
=

NVL nhập kho

+

-

tồn kho đầu kì

tồn kho cuối kì

-H

NVL xuất kho

Giá thực tế NVL

Giá thực tế NVL

U


Giá thực tế

nhập kho lần cuối



tồn kho cuối kì

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán vì kế toán

TẾ

chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá đúng theo
giá thị trường. Song, nhược điểm của phương pháp này là chỉ xác định được tổng giá

IN

H

trị vật liệu xuất trong kỳ mà không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập
hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng.

K

(f). Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá)

C

Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo




một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá

IH

thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này

Trị giá thực tế NVL

nhập kho trong kì

tồn kho đầu kì

=

Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kì

+

Trị giá hạch toán NVL
nhập kho trong kì

TR

Ư



N

Hệ số giá NVL

Trị giá thực tế NVL
+

G

Đ



còn gọi là phương pháp hệ số giá.

Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán NVL xuất kho x Hệ số giá NVL
Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch

toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít. Nhược điểm của phương pháp tính giá này là không chính
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


xác, vì nó không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên
áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, nhiều
mức giá, nghiệp vụ nhập - xuất NVL diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình
độ chuyên môn cao.



1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

U

1.2.1. Các chứng từ và sổ chi tiết nguyên vật liệu

-H

a. Chứng từ sử dụng

Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ

TẾ

kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

H

20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,

IN


Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biển bản
kiểm kê vật tư, Hoá đơn GTGT (bên bán lập), Hoá đơn thông thường (bên bán lập),

K

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,...

C

Trong đó có Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn



bán hàng thông thường, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng

IH

gửi đại lý, Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính, Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào



không có hoá đơn là các chứng từ bắt buộc. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc điểm, tình

Đ

hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế

G

khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau.


N

b. Sổ kế toán chi tiết NVL

Ư


Để hạch toán chi tiết NVL, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:

TR

- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho dùng để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho của từng loại NVL

theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên, nhãn hiệu
quy cách, đơn vị tính, mã số NVL, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


kho, không phân biệt hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán, tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết NVL mà sử dụng
sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạc toán nhập - xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các



bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư phục

-H

1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

U

vụ cho hạch toán của doanh nghiệp mình.

Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho

TẾ

của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi

H

tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.

IN

Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng rất nhiều loại NVL với phẩm

chất, quy cách, đặc điểm khác nhau. Nếu một loại NVL nào đó bị thiếu hoặc không

K

đảm bảo về chất lượng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của doanh

C

nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình



nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng

IH

hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy,



từng bãi. Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán

Đ

chi tiết nguyên vật liệu như sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối

G

chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.


N

1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song

Ư


Theo phương pháp này, tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng

TR

ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các
chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại NVL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập - xuất - tồn của từng loại NVL cả về mặt giá trị và mặt số lượng. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho NVL do thủ kho nộp, kế
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết NVL.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại NVL, đồng thời

tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL với thẻ kho tương ứng. Căn cứ
vào các sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn NVL.



Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được khái quát

-H

U

qua sơ đồ sau:

TẾ

Phiếu nhập kho

Bảng tổng
hợp nhập xuất - tồn

Thẻ kho kế toán

Kế toán
tổng hợp

H

Thẻ kho

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

IH



C

Ghi chú:

K

IN

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song



Ưu điểm của phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối

Đ

chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập - xuất - tồn kho của từng

G

danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này dãn đến việc ghi


N

chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công

Ư


việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và

TR

các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư thường áp dụng trong những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều. Theo phương pháp này, tại kho, thủ
kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn. Ngoài ra, cuối tháng
thủ kho còn phải ghi số lượng NVL tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư. Đến cuối kì,
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

thủ kho chuyển Sổ số dư lên phòng kế toán. Sổ số dư được mở cho từng kho.

Tại phòng kế toán, định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập Phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế
nhập - xuất - tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên Sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn.



Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ

U

trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này sẽ

-H

gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Vì vậy, đòi hỏi
nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.

TẾ

Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư khái quát qua sơ đồ

IN

H

sau:

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập


IH
Đ



Phiếu xuất kho

Ư


N

G

Ghi chú:

Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn
kho NVL



Sổ số


Thẻ kho

C

K


Phiếu nhập kho

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

TR

1.2.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư

nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng
nhân viên kế toán chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Cũng như các phương pháp trên, tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

luân chuyển NVL theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập - xuất
NVL theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập NVL, Bảng kê
xuất NVL rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với



phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi

U

chép trùng lặp. Tuy nhiên, công việc ghi sổ và kiểm tra đối chiếu dồn lại vào cuối kì

-H

nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

TẾ

Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp Đối chiếu luân chuyển khái quát qua

IN


H

sơ đồ sau:
Bảng kê nhập NVL

C

K

Phiếu nhập kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

N

G

Đ

Ghi chú:

Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
NVL

Bảng kê xuất NVL




Phiếu xuất kho

IH



Thẻ kho

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
NVL

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ư


Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên


TR

1.3.1. Khái niệm
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi

thường xuyên, liên tục sự biến động nhập - xuất - tồn NVL trên sổ kế toán. Sử dụng
phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập - xuất - tồn tại bất kỳ thời điểm
nào trên sổ tổng hợp. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị NVL lớn.
SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
Bên Nợ:

biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.

U

+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.




+ Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế

-H

Bên Có:

+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công

TẾ

chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

H

+ Trị giá NVL được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người bán.

IN

+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.

K

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của

C

doanh nghiệp. Thông thường, tài khoản này thường được chi tiết theo vai trò và công




dụng của NVL.

IH

Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị



các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng

Đ

cuối kỳ chưa về nhập kho. Kết cấu TK 151:

G

Bên Nợ: Giá trị NVL đang đi đường.

N

Bên Có: Giá trị NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng

Ư


khác sử dụng.


Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.

TR

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331,
TK 515, TK 621, TK 641...
1.3.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:

SVTH: Đặng Thị Thu Hằng

17


×