Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.55 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ. ..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài : .......................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài : ....................................................................................................2



3. Đối tượng nghiên cứu :................................................................................................3

U

4. Phạm vi nghiên cứu : ...................................................................................................3

-H

5. Phương pháp nghiên cứu :...........................................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài : .....................................................................................................4

TẾ

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................5
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................5

H

1.1. Dự án đầu tư .............................................................................................................5

IN


1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)...........................................................................5

K

1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư ........................................................................................6

C

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư ...........................................................................................6



1.1.4. Yêu cầu của một dự án đầu tư ...............................................................................9

IH

1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM .......................................................10
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM ...............................10



1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM .......................11

Đ

1.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của NHTM 22

G

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính DAĐT của NHTM ......22


N

1.4.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................................22

Ư


1.4.2. Nhân tố khách quan .............................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

TR

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ ......................26
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ......................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh...............................................26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh...............................................................27
2.1.3. Nguồn lực của ACB Huế.....................................................................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban tại chi nhánh ..........................31
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh..........................................................................33

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế .....................36
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế............................................36
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế ...................................38
2.2.3. Ví dụ minh họa công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế ...................43
2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại ACB Huế ...................52


U



2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................52

-H

2.3.2. Những hạn chế tồn tại..........................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế....................................................................................57

TẾ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

H

CHI NHÁNH HUẾ ......................................................................................................60

IN

3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế .....60

K

3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ACB Huế.......................................................60
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay và thẩm định DAĐT tại ACB Huế .......61




C

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại

IH

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ...................................................................62
3.2.1. Hoàn thiện nội dung và tuân thủ quy trình thẩm định.........................................62



3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin....................................................63

Đ

3.2.3. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tín dụng...................................................64

G

3.2.4. Có chính sách tìm kiếm và phân loại chủ đầu tư.................................................66

N

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại

Ư



Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ...................................................................67
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...............................................................................67

TR

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước............................................................69
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam...........................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................71
1. Kết luận......................................................................................................................71
2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài............................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế

CPBH:

Chi phí bán hàng

DAĐT :

Dự án đầu tư

DN :


Doanh nghiệp

DNTN :

Doanh nghiệp tư nhân

KH :

Khấu hao

KHCN :

Khách hàng cá nhân

KHDN :

Khách hàng doanh nghiệp

LNST :

Lợi nhuận sau thuế

LSCK :

Lãi suất chiết khấu

NH :

Ngân hàng


NHNN :

Ngân hàng Nhà nước

Đ



Phòng giao dịch

G

QLDN :

Ư


N

TCTD :

Quản lý doanh nghiệp
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ :


Tài sản cố định

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

U
TẾ

-H

Ngân hàng thương mại

PGD :

TR

H

IN

K

C



IH

NHTM :


TMCP :



ACB Huế :


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ACB Huế...........................................................................32

U

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG



Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn.......................................................................35

-H

Bảng 2.1: Tình hình lao động của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012..................28

TẾ

Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của ACB Huế giai đoạn 2010 – 2012 ..........29
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012..........33

IN


H

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 ......................34

K

Bảng 2.5: Một số hoạt động khác của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012............36

C

Bảng 2.6: Cơ cấu chi phí đầu tư dự án ..........................................................................45



Bảng 2.6 :Dự phóng kết quả kinh doanh của dự án ......................................................47

IH

Bảng 2.7: Dòng tiền dự án.............................................................................................48



Bảng 2.8 : Lịch trả nợ vay dự kiến ....................................................................................1

TR

Ư



N

G

Đ

Bảng 2.9: Tình hình cho vay dự án đầu tư ở ACB Huế giai đoạn 2010 - 2012 ............52

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng
thương mại, tầm quan trọng của công tác thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng cũng như chất lượng tài sản của Ngân hàng. Đề tài “Đánh giá công tác thẩm định



tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” là một

U

đề tài mang tính cấp thiết.

-H

Mục đích của đề tài là hệ thống hóa các lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại
các NHTM, phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ACB


TẾ

Huế từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp có tính chất thực tiễn nhằm hoàn thiện

H

công tác thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế. Để thực hiện được mục tiêu này, đề tài

IN

tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

K

- Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet, sách báo và các tài liệu

C

nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập.



- Sau khi được Ngân hàng cung cấp số liệu tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm

IH

Microsoft Excel 2007. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra
các nhận xét về tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế. Từ đó, đưa ra các giải


Đ



pháp và kết luận mang tính chất thực tiễn.
Những kết quả đạt được từ quá trình nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự

N

G

án đầu tư vay vốn tại ACB Huế:

Ư


 Những kết quả đạt được
-

Thứ nhất: Công tác thẩm định được thực hiện hợp một cách chặt chẽ, khoa học và

TR

hợp lý. Các phòng ban trong Chi nhánh phối hợp chặt chẽ với nhau tạo hiệu quả cao
hơn trong công tác thẩm định. Có sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm
định (do cán bộ thẩm định thực hiện) và quyết định cho vay (Giám đốc chi nhánh hoặc
Ban tín dụng) đảm bảo được tính độc lập và khách quan hơn.
-

Thứ hai: Các nội dung trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được kết


hợp chặt chẽ với các nội dung khác trong một quy trình thống nhất, như thẩm định các
SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
yếu tố về kỹ thuật, môi trường, thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư, thẩm định
các khía cạnh pháp lý… từ đó giúp cho NH lựa chọn được những dự án có hiệu quả
cao khi triển khai thực hiện.
-

Thứ ba: Thời gian thẩm định dự án ngày càng được rút ngắn với chi phí thấp nhất,



tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư có thể đưa dự án đi vào hoạt động. Bên cạnh đó,

U

phía NH còn tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập và triển khai dự án để đảm bảo

-H

dự án phát huy hiệu quả.

Thực tế, NH ACB Huế thực hiện xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về khách hàng để làm

TẾ

căn cứ khi tiến hành thẩm định. Bộ cơ sở dữ liệu có sẵn về khách hàng giúp NH không

mất nhiều thời gian sưu tập tìm kiếm thông tin, do vậy rút ngắn thời gian thẩm định.

IN

H

Tất nhiên là tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của dự án mà thời gian thẩm định có
thể khác nhau, tuy nhiên so với những năm đầu khi Chi nhánh mới thành lập (2005,

K

2006) thì hiện nay nhờ có sự hỗ trợ của các phần mềm, số ngày thẩm định trung bình



Thứ tư: Chất lượng cũng như quy mô của các dự án mà Chi nhánh cho vay ngày

IH

-

C

giảm đi nhiều, từ 5 ngày giảm xuống còn 3 ngày.

càng tăng lên trong 3 năm gần đây, thể hiện ở dư nợ cho vay dự án tăng, tỷ lệ thu nhập



từ cho vay dự án và mức sinh lãi tăng liên tiếp qua ba năm. Mặc dù nợ quá hạn cũng


Đ

tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn đảm bảo trong mức an toàn. Ngoài ra, NH luôn tiến

G

hành theo dõi phân loại nợ quá hạn theo các nguyên nhân khác nhau để có biện pháp

N

xử lý kiên quyết với những khoản nợ quá hạn đó. Và công tác thẩm định tài chính dự

Ư


án ngày càng được thực hiện chặt chẽ hơn, kiểm soát mạnh hơn để đảm bảo lựa chọn
được những dự án thực sự hiệu quả để tài trợ.

TR

 Những hạn chế
-

Số lượng dự án có tiềm năng đến xin vay vốn ở ACB Huế là còn quá ít, như năm

2012 chỉ có 8 dự án xin vay vốn, nhưng sau khi thẩm định thì Chi nhánh phải từ chối
tới 5 dự án. Một số, dự án khi thẩm định có hiệu quả tài chính tốt, nhưng khi đi vào
hoạt động lại gặp nhiều khó khăn dẫn tới không đảm bảo khả năng trả nợ cho NH,
khiến cho nợ quá hạn cho vay dự án tăng lên đáng kể.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
-

Công tác kiểm tra, theo dõi các dự án sau khi đi vào hoạt động ít được quan tâm, ít

được tổng kết để rút ra các kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho việc thẩm định và quản
lý các dự án tương tự sau này.
-

Còn nhiều vấn đề hạn chế trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án như:



 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án chưa được sử dụng một cách đầy đủ

U

để bổ sung cho nhau trong việc ra quyết định. Cụ thể là, ACB Huế thường chỉ sử dụng

TẾ

nghĩa khác như PI, điểm hòa vốn, thời gian thu hồi vốn…

-H

2 chỉ tiêu đó là NPV và IRR để đánh giá hiệu quả dự án mà bỏ qua một số chỉ tiêu có ý


 Cán bộ thẩm định thường xem xét, đánh giá và tính toán các chỉ tiêu tài chính dự

H

án trong trạng thái tĩnh, chưa quan tâm tới một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến

IN

hiệu quả tài chính của dự án như lạm phát, chi phí cơ hội, các điều kiện kinh tế xã hội

K

bất ổn…dẫn đến kết quả thẩm định thiếu chính xác.

C

 Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ



tiêu tài chính và so sánh giữa các năm mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với chỉ tiêu

IH

trung bình ngành và của các DN cùng ngành. Các báo cáo thẩm định nhiều khi chỉ
dừng lại ở việc nhận xét mang tính thủ tục hành chính, chưa có phân tích, đánh giá sâu



về các yếu tố thị trường, kỹ thuật, cạnh tranh....đặc biệt là phân tích rủi ro tiềm ẩn của


Đ

dự án.

N

G

 Việc xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền của dự án

Ư


chủ yếu vẫn dựa vào các con số tính toán của chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định chủ yếu
chỉ làm công việc là tính toán lại sự chính xác của các con số mà chưa có sự đi sâu tìm

TR

hiểu sự hợp lý của các con số đó
 Công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn chưa được chú trọng. Tại ACB Huế, phần

lớn các dự án đều bỏ qua phần phân tích độ nhạy của dự án. Hoặc nếu có được sử
dụng để phân tích thì cán bộ thẩm định chủ yếu là dựa trên những dự báo mang tính
chất chủ quan nhiều hơn là dựa trên những nguồn thông tin có cơ sở vững chắc. Điều
này được thể hiện rõ khi NH dự tính các yếu tố như giá bán, sản lượng, chi phí đầu

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh



Khóa luận tốt nghiệp
vào, cán bộ thẩm định thường xác định tăng hay giảm 5% hay 10%...qua các năm,
nhưng thực tế không phải chỉ tăng giảm ở những mức độ như vậy.
 Cách tính lãi suất chiết khấu của ACB Huế chưa phản ánh được chi phí cơ hội của
việc sử dụng vốn. Cán bộ thẩm định không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng



góp vào dự án, lãi suất chiết khấu của dự án được cán bộ thẩm định tính bằng lãi suất

-

-H

được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của dự án.

U

cho vay. Và hệ lụy là giá trị NPV và sự đánh giá IRR so với lãi suất chiết khấu không

Việc sử dụng thông tin liên quan tới khách hàng còn nhiều hạn chế: Các thông tin

TẾ

liên quan tới khách hàng được sử dụng trong quá trình phân tích chưa hoàn toàn đầy

H

đủ. Thực tế tại ACB, các dự án có quá ít chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài


IN

chính DN. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu được tính toán và nhận xét mới chỉ trên cơ sở so
sánh giữa các năm với nhau chứ chưa so sánh với một mức chuẩn nào đó để đối chứng

K

hay kiểm tra chéo. Điều này chứng tỏ nguồn thông tin còn thiếu, chưa đáp ứng được

C

nhu cầu thẩm định.Một điều đáng bàn nữa là số liệu được sử dụng trong phân tích tài



chính DN chỉ khoảng 2 đến 3 năm. Điều này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho cán bộ

IH

thẩm định trong việc nắm bắt được tổng quát về tình hình tài chính DN cũng như độ



lành mạnh của chính DN đó.

Đ

Nhìn chung, công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế vẫn còn tồn tại một

G


số thiếu sót và hạn chế cần khắc phục. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chi nhánh đã có

N

nhiều thành tựu đóng góp tích cực vào sự nghiệp đầu tư phát triển của tỉnh Thừa

Ư


Thiên Huế, là một trong những NH có chất lượng thẩm định thuộc loại tốt của tỉnh
Thừa Thiên Huế.

TR

Từ những kết quả của quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp có

tính chất thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB
Huế: Hoàn thiện nội dung và tuân thủ quy trình thẩm định, nâng cao hiệu quả thu
thập và xử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định và
có chính sách tìm kiếm khách hàng và phân loại chủ đầu tư.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài :
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước đã

đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một nước nghèo nàn, lạc



hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc,

-H

U

bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện
được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra: đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành

TẾ

một nước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa.
Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

H

máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công

IN

nghệ, phát triển các ngành kinh tế… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất
lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu

K

tư (DAĐT) như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ


C

doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ

IH



thống ngân hàng (NH) là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện thành công.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực tài



chính - tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của NH đều huớng tới hiệu quả

Đ

kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại đây, hệ thống

G

tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng

N

khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc

Ư



tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các NH Việt Nam một mặt phải đối mặt
với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh,

TR

đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các
dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các NH cần chú trọng đến các hoạt
động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều
rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Vì
SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

1


Khóa luận tốt nghiệp
vậy, trước mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn
diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận
không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho NH không… trước khi quyết định
đầu tư vốn cho dự án.



Thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều yếu tố: lĩnh vực đầu tư, pháp lý dự

U

án, khả năng tài chính cũng như năng lực quản lý của chủ đầu tư, thị trường đầu ra,


-H

đầu vào, khả năng quản lý và vận hành dự án, khả năng khai thác thị trường… nhưng
một trong các yếu tố quan trọng nhất đó là “Tài chính dự án”. Nếu như Chính phủ, các

TẾ

cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì
NHTM lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Chính vì vậy, công tác

H

thẩm định tài chính dự án là vấn đề hết sức quan trọng và nó quyết định hiệu quả hoạt

IN

động đầu tư cũng như sự tồn tại và phát triển của NH. Đồng thời thể hiện đúng vai trò NH

K

là trung gian luân chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” một cách có hiệu quả.

C

Thực tế tại Ngân hàng ACB Huế những năm gần đây, tình trạng nợ xấu và nợ



quá hạn từ cho vay các DAĐT đang có xu hướng gia tăng rõ rệt, chiếm tới 30% đến


IH

50% tổng nợ xấu hoặc tổng nợ quá hạn của Chi nhánh, làm giảm thu nhập cũng như



gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của NH. Tình trạng trên là do nhiều

Đ

nguyên nhân gây ra, nhưng một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn nhất là
do công tác thẩm định tài chính DAĐT chưa tốt, dẫn đến cho vay một số dự án không

N

G

có tính khả thi, gây khó khăn cho công tác thu hồi vốn của NH. Nhận thức được vai trò
và tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính DAĐT, qua thời gian thực tập và

Ư


tìm hiểu, em quyết định nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự

TR

án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế”.
2. Mục tiêu của đề tài :

 Mục tiêu chung : Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân
hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế trong những năm qua, rút ra bài học về công tác
thẩm định tài chính dự án, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án tại ACB - Huế.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

2


Khóa luận tốt nghiệp
 Mục tiêu cụ thể : Để đạt được mục tiêu chung như trên, đề tài nghiên cứu hướng
vào các mục tiêu cụ thể như sau:
 Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về DAĐT, về thẩm định tài chính DAĐT và
các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.



 Phân tích quy trình thẩm định dự án và các nội dung trong thẩm định tài chính dự

-H

U

án tại ACB Huế trong thời gian qua.

 Đánh giá và rút ra những bài học về thành quả đạt được và những mặt hạn chế của

TẾ


công tác thẩm định tài chính dự án tại NH trong thời gian qua.

 Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm và các nội dung đã nghiên cứu, kết hợp với

H

tình hình thực tế đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền

IN

nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế trong thời gian tới.

K

3. Đối tượng nghiên cứu :

C

Đề tài đi sâu nghiên cứu nội dung và quy trình thẩm định tài chính DAĐT vay vốn

IH



tại ACB Huế
4. Phạm vi nghiên cứu :

G

 Về thời gian:


Đ



 Về nội dung: nghiên cứu công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại ACB Huế.

N

+ Tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2013.

Ư


+ Thu thập số liệu từ phía ACB Huế trong 3 năm 2010, 2011, 2012.

TR

 Về không gian: tại phòng khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu :
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình,
internet và các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập làm cơ sở để tìm hiểu
thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

3



Khóa luận tốt nghiệp
 Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn các nhân viên của NH để tìm hiểu
công việc cụ thể của họ.
 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân
tích, so sánh, tổng hợp thông tin số liệu, sổ sách và các văn bản hướng dẫn của NH để



đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế.

-H

U

6. Cấu trúc của đề tài :
Đề tài gồm 3 phần :

TẾ

Phần I : Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu

IN

H

 Chương 1 : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

K


 Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng

C

TMCP Á Châu Chi nhánh Huế.



 Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại

TR

Ư


N

G

Đ



Phần III : Kết luận.

IH

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh


4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Dự án đầu tư



1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)

U

Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là mối quan hệ nhân quả.

TẾ

các dự án sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn của quyết định đầu tư.

-H

Đầu tư phát triển là nguồn gốc ra đời của dự án. Ngược lại việc xây dựng và thực hiện

Dự án được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau:

H


- Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và

IN

có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và

K

thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

C

- Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau



được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả

IH

cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian xác
định (dự án đầu tư trực tiếp).



- Về mặt quản lý: DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao

Đ

động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.


G

- Về mặt kế hoạch hóa : DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một

N

công cuộc đầu tư, sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các

Ư


quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Các DAĐT là đối tượng cho vay trung và

TR

dài hạn chủ yếu của các ngân hàng ở một số quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
các DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Các chủ dự án thường không đủ vốn để thực hiện, vì thế họ phải
tìm đến sự tài trợ của NH. Ngân hàng tài trợ để các DN thực hiện các DAĐT mở rộng
sản xuất, đầu tư theo chiều sâu và các DAĐT mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

5


Khóa luận tốt nghiệp

Một cách tổng quát: “ Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm
hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định (DAĐT trực tiếp).”
Như vậy DAĐT không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà là một đề xuất

U



có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành những quyết định

-H

cụ thể. (Theo TS Phạm Thị Hà [2005], Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội).

TẾ

1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư

- Đối với Nhà nước: DAĐT cho biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự

IN

ưu đãi hoặc chia sẻ rủi ro đối với nhà đầu tư.

H

án vào việc thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, là cơ sở để áp dụng các chính sách


C

đầu tư và quyết định tài trợ cho dự án.

K

- Đối với các định chế tài chính: DAĐT là cơ sở để NH thẩm định, ra quyết định



- Đối với chủ đầu tư: DAĐT là cơ sở để xin phép được đầu tư và giấy phép hoạt

IH

động; xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị; xin gia nhập các khu chế xuất, khu
công nghiệp; xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước; kêu gọi góp

Đ



vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Ngân hàng chỉ cho vay các dự án có tính khả thi về mặt tài chính, có lợi nhuận…

G

Do đó, các NH sẽ yêu cầu các chủ đầu tư nộp cho ngân hàng DAĐT cùng với các hồ

N


sơ cần thiết, ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định tài chính dự án để đưa ra

Ư


những kết luận về tính khả thi của dự án.

TR

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Tùy theo tiêu thức phân loại mà có các cách phân loại DAĐT khác nhau:

1.1.3.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư:
- Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời hay nói cách
khác dự án độc lập nhau là các dự án không cùng mục tiêu hoặc việc ra quyết định lựa
chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dự án còn lại.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

6


Khóa luận tốt nghiệp
- Dự án loại trừ nhau (thay thế): Là những dự án không thể tiến hành đồng thời
hay nói cách khác đó là những dự án có cùng mục tiêu nhưng cách thức thực hiện khác
nhau. Nếu hai dự án loại trừ nhau thì khi ra quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ
việc thực hiện dự án kia.




Dự án bổ sung (phụ thuộc): Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng

U

lúc với nhau. Ví dụ : dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng đường sắt để vận chuyển

-H

khoáng sản.. (Theo TS Phạm Thị Hà [2005], Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội)

TẾ

1.1.3.2. Căn cứ loại hình dự án: Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự

H

án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.

IN

1.1.3.3. Căn cứ vào cơ cấu ngành gồm : Dự án đầu tư phát triển công nghiệp, đầu tư

K

phát triển nông – lâm – ngư nghiệp, đầu tư phát triển dịch vụ.




a) Các dự án đầu tư thuộc nhóm A:

C

1.1.3.4. Căn cứ vào quy mô và tầm quan trọng của dự án :

IH

- Dự án đầu tư thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc



gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công

Đ

nghiệp mới, không kể mức vốn đầu tư.

G

- Dự án đầu tư sản xuất chất độc hại, chất nổ, không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu

N

tư.

Ư


- Dự án đầu tư thuộc các ngành công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân


bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao

TR

thông: cầu cảng biển, cảng song, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có số vốn đầu tư
trên 600 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thuộc các ngành thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước,

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

7


Khóa luận tốt nghiệp
xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án thuộc các
ngành công nghiệp nhẹ như sành, sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên



nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế

U

biến nông, lâm sản có số vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.


-H

- Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự

Các dự án đầu tư thuộc nhóm B:

H

b)

TẾ

án khác có số vốn đầu tư trên 200 tỷ đồng.

IN

- Dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo

K

tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông:

C

cầu cảng biển, cảng song, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có số vốn đầu tư từ 30



đến 600 tỷ đồng.


IH

- Dự án đầu tư thuộc các ngành thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, thiết bị y

Đ



tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước,
xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch

N

G

chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư từ 20 đến 400 tỷ đồng.

Ư


- Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án thuộc các
ngành công nghiệp nhẹ như sành, sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên

TR

nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế
biến nông, lâm sản có số vốn đầu tư từ 15 đến 300 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình,

xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác có số vốn đầu tư từ 7 đến 200 tỷ đồng.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

8


Khóa luận tốt nghiệp
c) Các dự án đầu tư thuộc nhóm C:
- Dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông:
cầu cảng biển, cảng song, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có số vốn đầu tư dưới 30



tỷ đồng.

U

- Dự án đầu tư thuộc các ngành thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình

-H

hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước,

H

chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư dưới 20 tỷ đồng.


TẾ

xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch

IN

- Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án thuộc các

K

ngành công nghiệp nhẹ như sành, sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế



C

biến nông, lâm sản có số vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.

IH

- Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự



án khác có số vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng (Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương [2003], Thẩm

Đ


định tài chính dự án, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội).

N

G

1.1.4. Yêu cầu của một dự án đầu tư

Ư


1.1.4.1. Tính pháp lý
Tính pháp lý là cơ sở đầu tiên để một dự án đầu tư được quyết định có đầu tư hay

TR

không. Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho quá trình hoạt động đầu tư. Vì
thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức là nghiên cứu
đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cùng các văn bản pháp quy
có liên quan đến hoạt động đầu tư.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

9


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.2. Tính khoa học
Dự án đầu tư là thực hiện ý tưởng của chủ đầu tư về toàn bộ quá trình đầu tư từ

khi chuẩn bị cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư, thu hồi được vốn và có lợi nhuận.
Nếu dự án không có tính khoa học thì sẽ không có tính thuyết phục, nghĩa là ý tưởng



đó sẽ không thể trở thành hiện thực.

U

Để đảm bảo tính khoa học thì đòi hỏi người soạn thảo dự án phải có một quá

-H

trình nghiên cứu tỷ mỷ, kỹ lưỡng, tính toán thận trọng và chính xác từng nội dung dự
án, đặc biệt là các nội dung về kỹ thuật công nghệ, tài chính, thị trường sản phẩm và

TẾ

dịch vụ tức là phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích – chi phí.

H

1.1.4.3. Tính thực tiễn

IN

Dự án đầu tư có tính thực tiễn nghĩa là dự án có khả năng ứng dụng và triển

K


khai trong thực tế. Do vậy, để đảm bảo yêu cầu này thì DAĐT phải được đặt đúng

C

trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể: Về mặt bằng, về khả năng vốn, điều kiện cung



ứng vật tư,…Nói cách khác là phải phân tích kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường vĩ

IH

mô và vi mô ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư, tính cấp thiết của DAĐT. Mục

Đ

1.1.4.4. Tính dự toán



đích DAĐT phải trùng với mục đích phát triển kinh tế xã hội.

G

Dù DAĐT được chuẩn bị kỹ lưỡng như thế nào, nó cũng chỉ là một văn kiện

N

phản ánh các vấn đề có tính chất dự trù, dự báo về: Khối lượng sản phẩm, quy mô sản


Ư


xuất, giá cả, chi phí, nguồn tài trợ,…Nó không thể lường trước được các yếu tố chi
phối hoạt động của dự án trong thực tiễn. Trong nhiều trường hợp vốn chi thực tế để

TR

thực hiện dự án cao hơn nhiều so với số liệu của dự án đưa ra.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định tài chính DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn
diện các nội dung cơ bản liên quan đến DAĐT, có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

10


Khóa luận tốt nghiệp
và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định
cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án của NH.
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, đòi hỏi



cán bộ thẩm định cần phải nắm và hiểu rõ các nghiệp vụ cơ bản, nhanh nhẹn trong việc

U


thẩm định ngoài thực tế. Cán bộ thẩm định dự án không làm lại công tác của người

-H

soạn thảo DAĐT mà đi sâu tìm hiểu chính xác những ưu điểm, nhược điểm và những
hạn chế của DAĐT. Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT là một chuỗi các nghiệp vụ

TẾ

có liên quan chặt chẽ với nhau theo một trình tự cụ thể. Song trên thực tế để phù hợp
với thực tiễn, các nghiệp vụ này có thể được tiến hành đầy đủ và theo đúng trình tự

IN

H

hay có thể bỏ qua một số nội dung không thích hợp.

K

1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính DAĐT tại ngân hàng
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin vay vốn: nếu hồ sơ xin vay vốn chưa đủ cơ sở



C

để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ


IH

sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao
hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.



Bước 2: Thẩm định mức độ chính xác và hợp lý trong việc tính toán nhu cầu về vốn

Đ

đầu tư, dự tính các yếu tố có thể tác động làm thay đổi tổng mức đầu tư của dự án.

N

G

Bước 3: Thẩm định các nguồn tài trợ khác cho dự án có thể chấp nhận được và các yếu

Ư


tố có liên quan.

Bước 4: Đánh giá độ tin cậy của việc tính toán các khoản thu nhập, các chi phí tài

TR

chính của dự án có tính đến các yếu tố tác động.
Bước 5: Thẩm định các chỉ tiêu về mặt hiệu quả tài chính dự án.

Bước 6: Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ.
Bước 7: Lập báo cáo thẩm định dự án và gửi đến các cơ quan,bộ phận có liên quan
theo quy định. Theo dõi quá trình thực hiện dự án, thực hiện tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm.
SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

11


Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình thẩm định có thể tiến hành thu thập thêm thông tin, số liệu hoặc yêu
cầu chủ đầu tư cung cấp thêm thông tin.
1.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a. Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn:



Trong thẩm định tài chính dự án, việc ước tính tổng vốn đầu tư cho dự án có ý

-H

U

nghĩa hết sức quan trọng khi xét tính khả thi của dự án. Trong quá trình xây dựng dự
án, ngoài những hạn chế về khả năng ước tính đầy đủ, chính xác các khoản mục cần

TẾ

đầu tư, thì có hai xu hướng có thể gây ra sai lệch về tổng vốn đầu tư. Một là việc dự
tính vốn này quá thấp để tăng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính nhằm thuyết


H

phục các cơ quan cấp phép và đưa ra quyết định đầu tư. Hai là, dự tính quá cao để có

IN

thể rút được nhiều vốn của Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng. Cả hai xu hướng nêu

K

trên đều gây nên thất thoát vốn lớn và tác động tiêu cực đến tính khả thi và hiệu quả

C

hoạt động của dự án.



Tổng vốn đầu tư của dự án là toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào

IH

hoạt động, bao gồm: Vốn đầu tư cố định và vốn đầu tư lưu động.



 Vốn đầu tư cố định, bao gồm:

Đ


- Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dựa án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án,

G

chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, chi phí ban đầu về mặt đất, mặt

N

nước, các chi phí chuẩn bị xây dựng mặt bằng.

Ư


- Giá trị của nhà xưởng hoặc kết cầu hạ tầng cơ sở sẵn có, chi phí xây dựng mới

hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.

TR

- Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có, chi phí mua sắm máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải mới (Bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử).
- Các chi phí khác.
 Vốn đầu tư lưu động, bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

12



Khóa luận tốt nghiệp
- Dự trữ hàng hóa: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho.
 Vốn dự phòng: Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự
tính. Trong một khoảng thời gian dài, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái cũng có
thể biến động… Khi đó, vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu



chi trả tức thời, đảm bảo được tiến độ thực hiện dự án. Lượng vốn này thường chiếm

U

khoảng từ 1% đến 5% tổng vốn đầu tư, tùy thuộc vào quy mô của dự án mà mức biến

-H

động của các biến số chính.

Khi thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định cần kiểm tra, xem xét tổng nguồn

TẾ

vốn cần thiết cho dự án là bao nhiêu; xác định rõ vốn góp (các bên tự huy động) và
vốn vay. Từ đó, xác định một cơ cấu các loại vốn tài trợ cho dự án một cách hợp lý để

IN

H


xác định khả năng tham gia tài trợ của ngân hàng vào dự án.

K

b. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án về mặt tài chính

C

Kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án là dự trù về hoạt động của dự án như số ca



làm việc trong ngày, công suất dự kiến, mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, giá

IH

nguyên vật liệu, giá bán hàng, các chi phí hoạt động… Tất cả các yếu tố này là cơ sở
cho việc xác định dòng tiền và tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự



án. Tính chính xác và hợp lý của các yếu tố trên ảnh hưởng đến tính chính xác của

Đ

dòng tiền dự kiến. Tuy nhiên, khi xem xét khía cạnh tài chính dự án, ngân hàng sẽ chỉ

G


phải thẩm định tính hợp lý của các yếu tố chi phí, doanh thu và lợi nhuận của dự án do

N

khách hàng cung cấp.

Ư


 Thẩm định doanh thu của dự án:

TR

Doanh thu tiêu thụ được ước tính từ tất cả các nguồn cho từng năm bao gồm:
- Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm chính.
- Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm phụ.
- Doanh thu từ bán phế liệu, phế phẩm.
- Doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
- Doanh thu từ việc thanh lý tài sản.

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

13


Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong
những năm đầu hoạt động, doanh thu thấp hơn những năm sau.
Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác trong việc xác định doanh thu, cần phải kiểm
tra lại hai yếu tố là: giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong quá




trình tính toán, giá bán thường được giả định là không đổi trong suốt thời gian vận

U

hành. Tuy nhiên, giá bán sản phẩm thường rất nhạy cảm trước những biến động của thị

-H

trường trong và ngoài nước hoặc chịu áp lực cạnh tranh lớn, do đó cần phải có sự dự
tính thay đổi giá bán qua các năm hoặc xếp hạng mức độ rủi ro cao hơn khi lựa chon

TẾ

dự án.

Sản lượng sản xuất tính theo phần trăm công suất thiết kế, tăng dần qua các năm

IN

H

đầu và đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy cần phải xác định tỷ lệ phần
trăm phù hợp thông qua các thông tin thu thập được.

C

K


 Thẩm định chi phí của dự án:



Ước tính chi phí sản xuất hàng năm cho phép hình dung được nhu cầu về vốn và

IH

tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động. Việc ước tính chi phí sản xuất giúp
cho việc xác định giá thành sản phẩm để xem xét khả năng cạnh tranh và tính sinh lời

Đ



của dự án. Khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần phải:

G

- Kiểm tra sự đầy đủ, tính chính xác của các loại chi phí được ước tính.

N

- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí lãi vay, chi phí khấu hao, chi phí quản lý,

Ư


kiểm tra việc xác định giá thành sản phẩm.

 Thẩm định thu nhập của dự án:

TR

Trên cơ sở ước tính doanh thu và chi phí, thu nhập hàng năm của dự án được xác

định dễ dàng. Lợi nhuận là mục tiêu tài chính của dự án, thể hiện hiệu quả kinh doanh
nên các chỉ tiêu về lợi nhuận được sử dụng để tính toán ở đây cung cấp cho nhà thẩm
định thấy hiệu quả về phương diện tài chính của dự án.
c. Thẩm định dòng tiền của dự án

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

14


Khóa luận tốt nghiệp
Dòng tiền của dự án được hiểu là phần chênh lệch trong dòng tiền của dự án. Tức
là nếu lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được
dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Ngân hàng xác định dòng
tiền của dự án để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, xây dựng kế hoạch trả nợ



hợp lý và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.

-H

các mốc thời gian khác nhau mà phải quy về một mốc để so sánh.


U

Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại

Dòng tiền ròng là NCF. Vì khấu hao (KH) TSCĐ là chi phí nhưng không phải là

TẾ

chi dưới giác độ tài chính nên để tính NCF phải lấy lợi nhuận sau thuế (LNST) cộng
trở lại KH.

IN

H

NCF = LNST + KH

K

NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án.
- Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay NH và vốn tự có của chủ đầu tư thì việc xác



C

định NCF sẽ được tiến hành như sau:

IH


 Nếu việc thanh toán thực hiện theo niên kim cố định hàng năm:



NCF = LNST + KH – trả vốn vay (Quan điểm của chủ đầu tư).

Đ

NCF = LNST + KH + lãi vay (Quan điểm của ngân hàng).

G

 Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của dự án.

N

NCF = LNST + KH (Quan điểm của chủ đầu tư).

Ư


NCF = LNST + KH + lãi vay (Quan điểm của ngân hàng).

TR

- Khi vốn đầu tư vào dự án là vốn vay của NH thì việc xác định NCF như sau: các

dòng tiền giống với dòng tiền trong trường hợp dự án được tài trợ hỗn hợp.
d. Thẩm định lãi suất chiết khấu (LSCK)
Ngân hàng cần phải xác định một mức lãi suất chiết khấu (r) hợp lý để chiết khấu

dòng tiền của dự án trong tương lai về giá trị hiện tại để đánh giá lại hiệu quả tài chính
của dự án trên cơ sở có tính đến giá trị thời gian của tiền. Tỷ lệ đó chính là LSCK hay

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

15


Khóa luận tốt nghiệp
chính là chi phí vốn của dự án. Việc xác định LSCK như thế nào cho thích hợp là rất
quan trọng và nó ảnh hưởng đến việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của dự án. Lãi suất
chiết khấu được tính như thế nào phụ thuộc vào quan điểm, vị trí của người thẩm định
và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho dự án. Cụ thể là:



- Theo quan điểm của nhà đầu tư: LSCK là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu

U

cầu đối với phần vốn đầu tư hay thực chất đó chính là chi phí cơ hội của người sử

-H

dụng vốn. Lãi suất chiết khấu trong trường hợp này sẽ được tính theo mô hình CAMP.

một tỷ lệ dự phòng rủi ro nhất định (Phần bù rủi ro).

TẾ


- Theo quan điểm của nhà tài trợ hay NH: LSCK là lãi suất cho vay cộng thêm với

IN

theo phương pháp bình quân gia quyền (WACC).

H

- Đối với những dự án được cho vay bởi nhiều nguồn thì lãi suất chiết khấu được tính
S
S
 rs +
 rB
SB
SB

K

WACC =



G

 B: vốn vay

Đ

 S: vốn chủ sở hữu.




 rB: chi phí vốn vay.

IH

 rS: chi phí vốn chủ sở hữu.

C

Trong đó :

N

e. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án:

Ư


Trong bước này cán bộ thẩm định đi vào tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án

từ đó đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.

TR

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án bao gồm:

 Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net present value)
- Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền


dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu.
- Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) như sau :

SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

16


Khóa luận tốt nghiệp
NPV = - NCF0 + NCF1/(1+i) + NCF2/(1+i)2 + NCF3/(1+i)3 +….+ NCFt/(1+i)t
Trong đó:
 NCF0: số vốn đầu tư ban đầu của dự án, nó là dòng tiền ra nên mang dấu âm.
 NCF1,NCF2,….NCFt: là các khoản thu nhập nhận được trong tương lai ở năm

U



thứ 1,2,…t.

-H

- Ý nghĩa: Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu cơ bản được sử dụng trong phân tích dự
án, nó phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Một số nhà phân tích tài chính cho

TẾ

đây là chỉ tiêu chính tốt nhất giúp cho việc ra quyết định đầu tư. NPV dương có nghĩa
là dự án có lãi. NPV = 0 chứng tỏ dự án chỉ đạt mức hoà vốn. Dự án có NPV âm tức là


H

dự án bị lỗ. Căn cứ vào ý nghĩa của chỉ tiêu NPV dự án được chấp nhận khi có NPV

IN

dương và lớn nhất nếu như có nhiều hơn một phương án có NPV dương. Các nhà thẩm

K

định thường dựa trên con số này để ra quyết định phê duyệt dự án.

C

- Điều kiện lựa chọn dự án:

IH



 NPV ≥ 0 : dự án có lời, thực hiện dự án.
 NPV < 0 : dự án lỗ, loại bỏ dự án.

Đ



- Ưu điểm:

G


 Phản ảnh được đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả của dự án.

N

 Tính đến giá trị thời gian của tiền.

Ư


- Nhược điểm

TR

 NPV chỉ là một chỉ tiêu tuyệt đối, nó không phản ánh được mức độ sinh lời của

một đồng vốn đầu tư. Có thể một dự án có NPV nhỏ hơn dự án khác nhưng hiệu quả
tương đối của nó (tức là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn ) lại cao hơn.
 Không tính tới sự khác biệt về thời gian hoạt động dự án. Một dự án có NPV cao
hơn tuy nhiên thời gian hoạt động của nó mất rất nhiều năm cũng chưa chắc có tính
khả thi bằng một dự án có NPV nhỏ hơn nhưng thời gian hoạt động của nó lại ngắn
hơn rất nhiều.
SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh

17


×