PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài
Ngày nay, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển không
ngừng đã tạo nên những bước đột phá trên con đường phát triển các loại hình dịch vụ
ngân hàng trên thế giới. Đặc biệt, các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
đang dần dần trở thành xu thế tất yếu mà các quốc gia cần hướng tới.
Với một nền kinh tế tăng trưởng ổn định 7-8 %/năm, dân số khoảng hơn 83 triệu
người, cơ cấu dân cư tương đối trẻ, Việt Nam đang nổi lên như một thị trường rất
giàu tiềm năng cho những sản phẩm thẻ thanh toán mới. Theo thống kê sơ bộ, thị
trường thẻ Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định, nhưng với số lượng
487.000 thẻ đã được phát hành thì quả là con số khiêm tốn. Nếu so sánh với các nước
trong khu vực là Philipines (trên 10 triệu thẻ), Thái Lan (trên 1,6 triệu thẻ), hay ở
những nước phát triển tại châu Á như: Singapore người ta ước tính trung bình mỗi
người dân sử dụng đến 3 thẻ tín dụng, hay ở Nhật Bản có 234 triệu thẻ đã phát hành
cho 127 triệu dân. Do đó, sự bùng nổ nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực thẻ ngân hàng nói riêng, việc các nhà cung cấp
dịch vụ có thể cung ứng những sản phẩm đa dạng nhắm đến từng đối tượng khác
nhau có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Việc mở rộng dịch vụ thanh tốn thẻ mang
lại lợi ích khơng chỉ cho ngân hàng, khách hàng mà cịn đóng góp vào sự phát triển
kinh tế của đất nước.
Ngân hàng TMCP Á Châu là ngân hàng đi tiên phong trong việc trở thành
thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế Mastercard và Visa. Qua đó cho ra
đời nhiều loại thẻ quốc tế và nội địa, với nhiều tiện ích như rút tiền mặt, thanh toán
hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh chấp nhận thẻ...Bên cạnh đó là dịch vụ
phi tài chính bổ sung như in sao kê các khoản giao dịch, truy vấn thông tin tài
khoản...Sự xuất hiện của các loại thẻ này phần nào đóng góp cho thị trường thẻ ngày
càng phong phú và đa dạng hơn.
Riêng đối với Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế ra đời được gần 3
năm nhưng đã tạo được vị thế tương đối trên địa bàn. Bên cạnh thế mạnh về hoạt
động cho vay, huy động vốn, chi nhánh cũng phát triển thêm các sản phẩm thẻ thanh
toán. Mục đích là để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đi kèm, giúp khách hàng
thuận tiện trong giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, thẻ ACB Huế vẫn chưa tạo được
thế cạnh tranh mạnh so với những ngân hàng lâu đời khác. Dịch vụ thẻ chưa thực sự
phát triển về chiều sâu, đặc biệt là thẻ nội địa cịn q ít tiện ích, chỉ có một máy
ATM tại chi nhánh, máy thường hay bảo dưỡng...
Nhận thấy rằng thị trường thẻ trên địa bàn tỉnh đang còn nhiều tiềm năng, hứa
hẹn sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội để phát triển thẻ. Chính vì những lý do
đó, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế, tôi quyết
định chọn thực hiện đề tài:
"Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Huế"
1.2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về những vấn đề liên quan đến
NHTM, trong đó chủ yếu là dịch vụ thẻ của NHTM.
Thu thập, phân tích những ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Từ đó đề xuất một số giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Huế.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Khách hàng sử dụng thẻ quốc tế và nội địa của Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Huế.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp thu thập số liệu:
•
Đối với số liệu sơ cấp:
Phương pháp quan sát: được tiến hành trong thời gian thực tập ở chi
nhánh, quan sát thái độ của khách hàng khi đến giao dịch bằng thẻ tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Chọn mẫu điều tra: chọn ngẫu nhiên không lặp lại với số mẫu hợp lệ là
80. Bảng câu hỏi được lập ra gồm 15 câu, được chia thành 2 loại câu hỏi: câu hỏi
đóng và câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng: là các câu hỏi có các câu trả lời cho sẵn và khách hàng
sẽ chọn một hay nhiều câu trả lời tuỳ vào yêu cầu của câu hỏi đó. Có 2 dạng: Dạng
thứ nhất là dạng câu hỏi nhằm xác định khách hàng thuộc nhóm nào dựa trên các biến
phân chia. Dạng thứ hai là dạng câu hỏi để đo lường sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ thẻ, được xây dựng dựa trên thang điểm Likert.
Câu hỏi mở: là các câu hỏi khơng có câu trả lời sẵn, khách hàng dựa
vào câu hỏi để tự trả lời theo quan điểm của bản thân.
•
Đối với số liệu thứ cấp: chủ yếu thu thập qua phòng Kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 13.0 for Windows.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian
Nguồn số liệu sơ cấp: thu thập qua việc tiến hành điều tra khách hàng
bằng bảng hỏi vào năm 2008.
Nguồn số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu thơ từ phía Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Huế giai đoạn 2006-2007. Các số liệu cần thu thập bao gồm:
Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Thị phần thẻ của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế
Ngồi ra cịn thu thập số liệu từ Vietcombank Huế: thị phần phát hành
thẻ của các ngân hàng tại Huế năm 2007.
Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Trong q trình thực hiện khố luận, với lượng kiến thức, trình độ hiểu biết
cũng như kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ và các bạn để khố luận được hoàn
thiện hơn.
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận
1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
1.1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
NHTM được chia làm hai loại:
NHTM Nhà nước: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.
Ở Việt Nam có 5 NHTM quốc doanh, bao gồm:
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng TMCP: Là NHTM thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần.
Trong đó cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định
theo quy định của NHNN Việt Nam. Một số Ngân hàng TMCP ở Việt Nam
là:
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Qn đội
..........................................
1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
- NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh
- NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc
gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế
- NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương.
- NHTM tạo cầu nối phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
1.1.2. Những lý luận chung về khách hàng
1.1.2.1. Khái niệm về khách hàng của ngân hàng
"Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về sản
phẩm tài chính. Họ sẵn lịng và có khả năng tham gia trao đổi với ngân hàng để thoả
mãn nhu cầu của mình". Nguyễn Thị Minh Hiền (2002), Marketing Ngân hàng, Nhà
Xuất bản Thống kê.
Khách hàng cá nhân
"Khách hàng cá nhân là tập hợp các khách hàng giao dịch là cá nhân, hộ gia
đình (thị trường bán lẻ)". Nguyễn Thị Minh Hiền (2002), Marketing Ngân hàng, Nhà
Xuất bản Thống kê.
Khách hàng công ty
"Tập hợp các khách hàng là các công ty hay doanh nghiệp". Nguyễn Thị Minh
Hiền (2002), Marketing Ngân hàng, Nhà Xuất bản Thống kê.
1.1.2.2. Nhu cầu khách hàng
Nhu cầu của con người là trạng thái cảm thấy thiếu thốn liên quan đến những
đòi hỏi của tự nhiên hay đời sống xã hội. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức
tạp. Chúng bao gồm các nhu cầu thể xác căn bản ( thực phẩm, quần áo...), các nhu
cầu xã hội (thể lực, tình cảm...) và những nhu cầu thuộc về cá nhân (kiến thức, sự tự
hiểu biện...). Khi một nhu cầu không được thoả mãn, con người sẽ cảm thấy khơng
hài lịng. Khi đó, họ sẽ bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng nào đó để thoả mãn hoặc
cố gắng tự kiềm chế sự thèm muốn ấy. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu càng tăng
và do đó thoả mãn nhu cầu chính là mục đích cơ bản của nền sản xuất. Theo Abram
Maslow, nhu cầu được chia làm 5 bậc: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã
hội, nhu cầu được tơn trọng, nhu cầu tự hồn thiện.
Các yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng cá nhân
Đặc điểm gia đình: như trình độ văn hố, quy mơ của gia đình, số lượng
người trưởng thành, người ăn theo đều ảnh hưởng tới nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Vai trò và địa vị xã hội: địa vị xã hội có tác động rất rõ nét đến nhu cầu tài
chính của khách hàng cá nhân. Những người có địa vị xã hội càng cao thường có thu
nhập cao và nhu cầu của họ về dịch vụ tài chính ngân hầng cũng cao và ngược lại.
Tầng lớp xã hội: các cá nhân hộ gia đình các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau như người giàu, nghèo, tầng lớp
trí thức, cơng nhân, nơng dân...
Độ tuổi khác nhau của các tầng lớp dân cư sẽ có nhu cầu khác nhau về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đặc điểm nghề nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng như: người kinh doanh sẽ có nhu cầu về các sản
phẩm thanh toán
Điều kiện kinh tế và thu nhập cá nhân là những nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ đến việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Người có thu nhập cao
thường tìm kiếm các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư, cịn những người có thu nhập thấp
và khơng ổn định lại có nhu cầu cao về các khoản vay và tiết kiệm nhỏ.
Đặc điểm hơn nhân gia đình cũng là nhân tố tác động đến nhu cầu sản phẩm
dịch vụ.
1.1.2.3. Sự hài lòng của khách hàng
"Sự hài lòng đối với một sản phẩm được quyết định bởi mức độ đáp ứng của
sản phẩm so với những gì mà khách hàng mong đợi. Nói cách khác, sự hài lịng là
chênh lệch giữa kỳ vọng và đánh giá của khách hàng sau khi tiêu dùng hàng hóa hay
dịch vụ". Trương Đình Chiến (2002), Quản trị Marketing trong doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Thống kê.
1.1.2.4. Sự trung thành của khách hàng
Sự trung thành là số đo sự gắn bó của khách hàng.
Sự trung thành càng cao thì cơ sở khách hàng càng vững chắc.
1.1.3. Những lý luận chung về chất lượng dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1. Dịch vụ
"Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia
và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó.
Việc thực hiện dịch vụ có thể có hoặc có thể khơng liên quan đến hàng hố dưới dạng
vật chất của nó". Philip Kotler (1995), Marketing căn bản - Nguyên lý và tiếp thị,
Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3.2. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lịng của khách hàng trong q trình cảm
nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng hợp của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích
và thoả mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất
cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra". Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing
trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê.
1.1.3.3. Chất lượng dịch vụ ngân hàng
"Chất lượng dịch vụ ngân hàng là năng lực của ngân hàng, được ngân hàng
cung ứng và thể hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
mục tiêu". Viện khoa học Ngân hàng (1999), Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản
thống kê.
Chất lượng dịch vụ do khách hàng cảm nhận được chứ không phải do ngân
hàng quyết định. Chất lượng dịch vụ ngân hàng thể hiện sự phù hợp với nhu cầu và
mong muốn của khách hàng mục tiêu.
1.1.3.4. Các tiêu chuẩn cảm nhận chất lượng dịch vụ ngân hàng
Theo tập thể tác giả Marketing Ngân hàng, Viện khoa học Ngân hàng thì chất
lượng dịch vụ của ngân hàng được cảm nhận qua các tiêu chuẩn:
Các yếu tố hữu hình: Phương tiện vật chất, trang thiết bị, con người phục vụ,
giấy tờ tài liệu, bầu khơng khí giao dịch...
Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ mau lẹ.
Sự đảm bảo: Trình độ chun mơn của nhân sự ngân hàng, tính lịch sự, dễ
mến, sự tín nhiệm với khách hàng, tính an toàn.
Sự thấu cảm: Dễ gần, dễ thân thiện, quan tâm, lo lắng đến từng khách hàng.
Mức độ tin cậy: Khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách
chắc chắn và chính xác.
Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một dịch vụ
ngân hàng cụ thể, bao gồm hai thuộc tính:
+ Thuộc tính kỹ thuật: Những cấu thành và phương thức vận hành dịch vụ
(các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí,...).
+ Thuộc tính sử dụng: Thoả mãn đúng một nhu cầu nào đó.
1.1.3.5. Cơ sở xây dựng hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ ngân hàng
Bất cứ chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào cũng được xây dựng trên
nền tảng, quan điểm Quản trị chất lượng toàn bộ (TQM). Hệ thống quản trị chất
lượng dịch vụ ngân hàng cũng có thể được xây dựng trên cơ sở đó với các nội dung
chủ yếu sau:
Thứ nhất, chất lượng dịch vụ là cái khách hàng có thể nhận thức được, chất
lượng xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc bằng sự đánh giá của khách
hàng. Do vậy, chất lượng dịch vụ không chỉ là kết quả cuối cùng mà nó thể hiện
xuyên suốt quá trình sử dụng từ khâu thiết kế, sản xuất, phân phối và sử dụng dịch
vụ.
Thứ hai, chất lượng dịch vụ được thể hiện và phản ánh trong toàn bộ q trình
hoạt động chứ khơng đơn thuần ở bản thân dịch vụ cung ứng. Cụ thể là chất lượng
nhân sự tiếp xúc, chất lượng khách hàng, chất lượng phương tiện vật chất, chất lượng
phối hợp quy trình, chất lượng các yếu tố không tiếp xúc với khách hàng.
Thứ ba, chất lượng địi hỏi sự tận tâm chung của tồn thể nhân viên trong
ngân hàng, ngân hàng chỉ có thể đảm bảo chất lượng khi toàn thể nhân viên đều cam
kết đảm bảo chất lượng, được động viên, được huấn luyện về đảm bảo về chất lượng
trở thành thói quen văn hoá của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ phải thường xuyên cải tiến và nâng cấp, các ngân hàng tốt
luôn tin tưởng vào việc cải tiến. Cách tốt nhất phải là chất lượng hiện tại phải cao
hơn chất lượng trong quá khứ và bằng hoặc vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh
tranh ngan tầm.
Thứ tư, cải tiến chất lượng dịch vụ đòi hỏi phải có bước đột phá bằng những
cải tiến mới hơn, sáng tạo hơn, đưa lại sự nâng cấp vượt bậc về chất lượng.
Thứ năm, chất lượng khơng địi hỏi thêm chi phí, thậm chí giảm được những
chi phí khơng chất lượng.
1.1.4. Những vấn đề chung về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
1.1.4.1. Khái niệm về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
TTKDTM là thanh toán qua ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ chi trả
tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài
khoản của người khác tại ngân hàng với sự kiểm sốt của ngân hàng mà khơng cần
dùng tiền mặt.
1.1.4.2. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Hiện nay, hoạt động thanh tốn đóng vai trị rất quan trọng cho sự phát triển
của nhiều ngân hàng và của xã hội nói chung. Đặc biệt trong cơ chế thị trường,
TTKDTM mang lại một hiệu quả nhất định cho mọi thành phần tham gia, bao gồm
khách hàng, ngân hàng, Nhà nước và nền kinh tế nói chung.
Về phía khách hàng
TTKDTM là hình thức thanh tốn mang lại sự an tồn, thuận lợi trong việc
kiểm sốt tài chính của họ. Họ không cần phải mang theo quá nhiều tiền mặt khi
thanh tốn bởi vì sẽ gặp rất nhiều rủi ro như tai nạn, bị cướp, thiếu hụt trên đường
vận chuyển....Do đó, ngân hàng với chức năng trung gian thanh toán sẽ mang lại sự
an toàn cho khách hàng.
Sự thuận tiện thể hiện qua các hình thức thanh tốn như thẻ ngân hàng, thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...Điều này giúp cá nhân và doanh nghiệp
giải quyết nhanh chóng, kịp thời việc thanh toán cho đối tác và ngược lại. Khi mở tài
khoản để tiến hành việc thanh toán qua ngân hàng, chủ tài khoản có thể có được bảng
sao kê về các luồng chi tiêu tài chính đặc biệt hữu ích trong các doanh nghiệp.
Về phía ngân hàng
TTKDTM là cơng cụ giúp lưu thông tiền tệ và mang lại thu nhập cho ngân
hàng khi kinh doanh dịch vụ này. Để thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng, các cá
nhân, tổ chức phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán và gửi một số tiền nhất định cho
ngân hàng. Loại tiền này ln ghi dưới dạng số dư có, là nguồn vốn huy động tạm
thời mà chưa được sử dụng đến. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để thực
hiện nghiệp vụ tín dụng, nhằm phát triển kinh tế, sau khi duy trì một phần nhất định
bảo đảm việc thanh toán cho chủ tài khoản khi cần thiết.
TTKDTM đang ngày một phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh tốn
của khách hàng. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thể hiện ở số lượng
và chất lượng của dịch vụ ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh tốn.
Về phía Nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phải chịu sự quản lý vĩ mơ qua
chính sách tiền tệ của Nhà nước. Việc các ngân hàng đang đa dạng các hình thức
thanh tốn sẽ phát huy đầy đủ hơn vai trò quản lý tổng thể của Nhà nước đối với quá
trình sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Về phía nền kinh tế nói chung
TTKDTM có vai trị quan trọng trong lưu thơng tiền mặt, giảm khối lượng lớn
tiền mặt trên thị trường, từ đó giảm bớt chi phí cho việc phát hành, lưu thơng, bảo
quản, chun chở..., vì thế tiết kiệm những phí tổn khơng đáng có cho xã hội.
TTKDTM sẽ giúp các ngân hàng duy trì, điều chỉnh tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc...theo quy định của NHNN, tránh hiện tượng lạm phát xảy ra cho nền kinh
tế. NHNN sẽ điều hồ lượng tiền tệ lưu thơng trên thị trường, góp phần đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định.
Tóm lại: TTKDTM là một hình thức tiên tiến dựa trên việc sử dụng công nghệ
kỹ thuật hiện đại. Các ngân hàng đang tăng cường hoạt động TTKDTM nhằm thu hút
nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội. Trên cơ sở đó góp phần đáp ứng nhu cầu vốn,
mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế.
1.1.4.3. Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện hành
Các phương thức giữa các ngân hàng
Có 5 phương thức thanh toán giữa các ngân hàng:
Thanh toán liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán qua NHNN
Mở tài khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác để thanh toán
Uỷ nhiệm thu chi hộ
Các phương thức thanh toán của các đơn vị cá nhân
Thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 226/QĐ-NHNN về
TTKDTM, bao gồm: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng và thẻ thanh toán.
1.1.5. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.1.5.1. Một số khái niệm về thẻ thanh toán
Khái niệm 1: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt mà người chủ thẻ có thẻ sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các
máy ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ.
Đối với ngân hàng việc phát hành và thanh toán thẻ thanh toán là hoạt động
bao gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong và ngồi nước.
Khái niệm 2: Thẻ thanh tốn là một thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
ngân hàng, các định chế tài chính hay các cơng ty.
1.1.5.2. Mơ tả thẻ về mặt kỹ thuật
Hầu hết các loại thẻ thanh toán làm bằng nhựa ABS hay PC cấu tạo với 3 lớp
được ép với kỹ thuật cao. Thẻ có kích thước:84mm x 54mm x 0,76mm có góc trịn
gồm 2 mặt:
Mặt trước của thẻ:
Tên và biểu tượng của Ngân hàng phát hành thẻ.
Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi.
Ngày hiệu lực của thẻ được in nổi.
Biểu tượng của Tổ chức thẻ.
Các đặc điểm để tăng tính an tồn của thẻ, đề phòng giả mạo như: ký
hiệu riêng của từng Tổ chức.
Ngồi ra cịn có thể có các yếu tố khác như chữ ký, hình của chủ thẻ,
hình nổi khơng gian 3 chiều (hay chíp đối với thẻ điện tử).
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an tồn khác.
Ơ chữ ký dành cho chủ thẻ.
1.1.5.3. Phân loại thẻ thanh tốn
Phân loại theo cơng nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta khơng cịn sử dụng
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật q thơ sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thơng tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua ,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hố được,
thẻ chỉ mang thơng tin cố định, khơng gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ
thuật mã hố, bảo mật thơng tin...
Thẻ thơng minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ
có cấu trúc hồn tồn như một máy vi tính.
Theo đặc tính kỹ thuật
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đuợc sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ khơng tự mã hố được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thơng tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
đuợc các kỹ thuật mã đảm bảo an tồn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi
dụng lấy cắp tiền.
- Thẻ điện tử có bộ vi xử lý Chip: là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ
thơng minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ 1 "Chip" điện tử có cấu
trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ thơng minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của "Chip" điện tử khác nhau.
Theo chủ thể phát hành
Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp
tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó khơng chỉ lưu hành
trong một quốc gia mà cịn có thể lưu hành trên toàn cầu ( như thẻ Visa, Master...).
Thẻ do các tổ chức phi Ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đồn kinh doanh lớn phát hành như Diners Club, Amex... và cũng lưu hành
trên tồn cầu.
Theo tính chất thanh tốn thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng qui định khơng phải trả
lãi (nếu chủ thẻ hồn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn... chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gởi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị những
giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có
ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ có
hai loại cơ bản:
* Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
* Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu
trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dung để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở Ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng
để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ, gồm hai loại:
* Loại 1: chỉ dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của
Ngân hàng phát hành.
* Loại 2: được sử dụng không chỉ để rút tiền ở Ngân hàng phát hành
mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán
với Ngân hàng phát thẻ.
Theo hạn mức tín dụng
Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có uy
tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có thể có những
điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng
chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000USD) hơn thẻ thường.
Thẻ thường (Standard card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi
ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường
khoảng 1000USD).
Theo phạm vi sử dụng của thẻ
Thẻ dùng trong nước: Có 2 loại:
* (Local use only card) là loại thẻ do Tổ chức tài chính hoặc Ngân
hàng trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó mà thơi.
* (Domestic use only card) là thẻ thanh toán mang thương hiệu của
Tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
Thẻ quốc tế (International card) là loại thẻ không chỉ dùng tại Quốc gia nó
được phát hành mà cịn dùng được trên phạm vi Quốc tế.
1.1.5.4. Các đối tượng liên quan đến việc phát hành và thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ thanh toán Quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết với các thành viên,
đặt ra các quy định bắt buộc thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất thành
một hệ thống toàn cầu.
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): Là ngân hàng phát hành thẻ cho khách
hàng.Chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquier): Ngân hàng thanh toán hay còn gọi là
ngân hàng đại lý thành viên tổ chức thẻ thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp
đồng, là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở chấp nhận để tiếp nhận và xử lý
các giao dịch về thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho đợn vị
chấp nhận thẻ.
Cơ sở hay đại lý chấp nhận thẻ: là đơn vị bán hàng hóa dịch vụ có ký kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ như: cửa hàng, khách
sạn, nhà hàng, siêu thị, sân bay…các đơn vị này được ngân hàng thanh toán trang bị
máy móc thiết bị để tiếp nhận thẻ thanh tốn thay cho tiền mặt.
1.1.5.5. Giải thích một số thuật ngữ
Chủ thẻ (card holder): Chủ thẻ là người có tên trên thẻ, là cơng ty, xí nghiệp
tổ chức hay cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh tốn và được ngân hàng phát hành
cho phép sử dụng thẻ, gồm có chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính là người
đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng. Chủ
thẻ phụ là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Số PIN (Personal Identification Number): là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ
để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM, mã số này do ngân hàng phát hành thẻ
cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành và chủ thẻ phải giữ bí mật cho riêng mình.
Tài khoản tiền gửi thanh tốn: là tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở
tại ngân hàng phát hành thẻ để được phát hành thẻ ATM và phục vụ cho các giao
dịch của chủ thẻ.
Tài khoản thẻ: là tài khoản của chủ thẻ do chính ngân hàng phát hành lập ra để
quản lý các giao dịch, phí, lãi và các phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ, và chủ
thẻ phụ sử dụng cùng một tài khoản thẻ với chủ thẻ chính.
BIN (Bank Identification Number): là mã số chỉ một loại sản phẩm của ngân
hàng phát hành thẻ. Trong Hiệp hội thẻ, mỗi ngân hàng thành viên có một hay nhiều
mã số riêng, giúp thuận lợi trong việc thanh tốn hoặc truy suất thơng tin.
Hạn mức tín dụng (Credit line): là giá trị tối đa mà chủ thẻ được ngân hàng
phát hành cho phép sử dụng trong thời gian thẻ còn hiệu lực.
Mức trần hay trị số tối đa thanh toán (Floor limit): Hiệp hội thẻ quốc tế đã qui
định mức giới hạn cho mỗi giao dịch được thực hiện mà không cần sự cấp phép của
ngân hàng phát hành, khi vượt mức qui định thì cơ sở chấp nhận phải xin cấp phép
giao dịch đó, mức trần này áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ dùng máy chà hoá
đơn.
Thời hạn hiệu lực: là thời hạn chủ thẻ được phép sử dụng thẻ. Thời hạn hiệu
lực được in trên thẻ (không bao gồm những thẻ không giới hạn về thời hạn hiệu lực).
Một số thiết bị sử dụng
Máy chà hoá đơn (Máy cà thẻ) (Imprinter): máy này được đặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ dùng để ghi lại những thông tin được in nổi ở mặt trước của thẻ (số
thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực...) cùng với chữ ký của chủ thẻ, từ đó hố đơn này
được xem là bằng chứng xác nhận việc chủ thẻ đã thực hiện giao dịch này, là sơ sở
pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các đối tượng có liên quan (nếu có).
Máy rút tiền tự động ATM (Automated Teller Machine): là loại máy đang ngày
càng phổ biến vì sự tiện lợi, nhanh chóng và linh hoạt. Khách hàng có thể rút tiền tại
máy rút tiền tự động với thời gian 24/24.
Máy xin cấp phép EDC (Electronic Data Capture): là thiết bị điện tử được
trang bị cho các đơn vị tiếp nhận thẻ, dùng để xin cấp phép trực tuyến với ngân hàng
phát hành, các trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới thông qua
ngân hàng thanh toán.
Điện thoại - Telex: dùng để điện hay telex các thông tin như: mã số thẻ, thời
gian thực hiện, tổng số tiền xin cấp phép đến ngân hàng để xin cấp phép hay những
nghi ngờ, sau vài phút ngân hàng sẽ trả lời từ chối hoặc chấp nhận bằng việc cho một
mã số chấp nhận và cơ sở bán hàng phải ghi mã số này vào hoá đơn.
1.1.5.6. Quy trình thanh tốn bằng thẻ thanh tốn
(6)
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng đại
lý (ngân hàng
thanh toán)
(7)
(1a)
(1b)
(8)
(5)
ATM
(3)
(4)
(3)
ĐVCNT
Khách hàng sử dụng
thẻ (Chủ thẻ)
(2)
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH THANH TỐN BẰNG THẺ THANH TỐN
(1a) Các đơn vị cá nhân có nhu cầu đến ngân hàng phát hành xin được đang ký
phát hành thẻ.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành thẻ và cung cấp thẻ cho khách hàng.
(2) Khách hàng sử dụng thẻ mua hàng hóa, dich vụ và giao thẻ cho ĐVCNT.
(3) Khách hàng rút tiền tại các ATM hoặc tại các ngân hàng đại lý.
(4) Trong vòng 10 ngày ĐVCNT giao biên lai cho ngân hàng đại lý để đòi tiền.
(5) Trong vòng 1 ngày ngân hàng đại lý phải thanh toán tiền hàng cho ĐVCNT.
(6) Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, đồng thời lập bảng kê cho
ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh tốn.
(8) Khách hàng nếu khơng muốn sử dụng nữa hoặc đã sử dụng hết số tiền trên tài
khoản thẻ thì đến ngân hàng nạp thêm tiền hoặc tất toán tài khoản.
1.1.5.7. Tiện ích của việc sử dụng thẻ thanh tốn
Đối với nền kinh tế xã hội
Giúp NHNN điều tiết lượng tiền trong lưu thơng: Việc thanh tốn bằng thẻ sẽ
giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động thanh toán trong dân cư và nền kinh tế. Đó
là tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng trong lưu thơng.Bên cạnh đó hạn
chế được các hoạt động của nền kinh tế ngầm, giảm thiểu tiêu cực, tăng cường tính
chủ đạo của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Kiểm soát lạm phát: Hoạt động thanh toán có vai trị quan trọng trong q
trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tốc độ thanh toán được đẩy nhanh hơn, an
tồn hơn, chính xác hơn và đảm bảo làm tăng vòng quay của vốn giảm lượng tiền cần
thiết trong lưu thơng, từ đó tiết kiệm chi phí cho xã hội, chi phí phát hành tiền …
Là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia: Khi thanh toán qua hệ
thống ngân hàng phát triển cũng đồng nghĩa với việc các tiện ích thanh tốn được xã
hội thừa nhận, các yếu tố cơng nghệ thông tin được áp dụng vào ngân hàng một cách
có hiệu quả, làm giảm bớt khoảng cách về trình độ giữa các nước, giúp nền kinh tế
hội nhập nhanh vào khu vực và thế giới.
Kiểm soát được thu nhập của dân cư : Hoạt động thanh toán qua ngân hàng sẽ
giúp Nhà nước kiểm soát được nguồn thu nhập của các cá nhân và tổ chức. Điều này
sẽ giúp phát hiện ra những khoản thu nhập bất chính, hạn chế hành động rửa tiền và
đặc biệt là hạn chế việc trốn thuế thu nhập, nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội.
Đối với chủ thẻ
Là phương tiện TTKDTM hiện đại, mang đến sự thuận tiện và nhanh chóng
trong việc thanh tốn.
Chủ thẻ có thể thực hiện thanh tốn các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới
rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. Thẻ được chấp nhận thanh
toán tại hơn 13 triệu cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý...thuộc gần 220
quốc gia trên tồn thế giới, đồng thời có hơn 300.000 điểm ứng tiền mặt và hơn
200.000 máy ATM cho phép chủ thẻ rút tiền mặt 24/24 khắp nơi trên thế giới.
Tránh được sự phiền hà và nguy hiểm khi mang theo một lượng lớn tiền mặt
khi đi công tác hay du lịch trong và ngoài nước. Khi mất thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay
cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong toả và bảo vệ tài khoản cho chủ thẻ.
Đối với đại lý chấp nhận thẻ
Đa dạng hoá các phương thức thanh toán.
Giảm dần tình trạng chậm trả của khách hàng.
Giảm nhẹ cơng việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quỹ.
Dịch vụ đại lý 24/24.
Đối với ngân hàng phát hành
Đa dạng hoá các dịch vụ nhằm thu hút khách hàng nhiều hơn.
Tăng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, qua đó đầu tư vào hoạt
động khác trong ngân hàng.
Mở rộng hoạt động tín dụng: Khi thanh tốn qua thẻ thì các ngân hàng có thể
mở rộng tín dụng gấp nhiều lần so với sử dụng lượng huy động từ các nguồn khác để
cho vay.
Giảm chi phí liên quan đến tiền mặt: Khi việc sử dụng thẻ trở nên phổ biến
với khối lượng lớn, thì sẽ giảm đáng kể chi phí từ hoạt động ngân quỹ trong chi phí
hoạt động của ngân hàng như chi phí kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản, khấu hao máy
móc thiết bị phục vụ cho kiểm ngân …Đặc biệt là giảm rủi ro do đếm tiền sai, không
phát hiện được tiền giả.
Được hưởng hoa hồng trong thanh toán: Ngân hàng là tổ chức trung gian
thanh toán giữa đơn vị chấp nhận thẻ và tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ, thực hiện
thanh toán thẻ theo hợp đồng, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho đơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.5.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thẻ
Thứ nhất là trình độ phát triển của một nền kinh tế
Ở những nước phát triển, dịch vụ thẻ đã trở nên quá quen thuộc trong đời sống
xã hội. Khi nền kinh tế phát triển cao thì dịch vụ thẻ phát triển tương ứng. Nói cách
khác trình độ của một nền kinh tế quyết định nhu cầu của cá nhân tổ chức đối với các
hình thức TTKDTM nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.Vì vậy dịch vụ thẻ trở nên
quen thuộc, phổ biến ở những đô thị lớn. Khi thu nhập của người dân tăng, cuộc sống
sung túc thì nhu cầu về mua sắm, tiêu dùng hàng hoá dịch vụ cũng tăng, đây là cơ hội
để dịch vụ thẻ phát triển.
Thứ hai là chính sách pháp luật
Ở Việt Nam, Chính phủ đã và đang ban hành khá nhiều thông tư, nghị định,
chỉ thị... liên quan đến hoạt động TTKDTM, trong đó có dịch vụ thẻ ngân hàng. Điều
đó cho thấy nước ta đang khuyến khích người dân tích cực chuyển sang sử dụng loại
hình thanh tốn hiện đại này. Sang năm 2009, mọi cán bộ công nhân viên chức Nhà
nước đều được trả lương qua thẻ. Một khi văn bản mới này có hiệu lực thì Nhà nước
cần đưa ra những chính sách, quy định liên quan đến thẻ thanh tốn nhằm bảo vệ
quyền lợi và hạn chế những rủi ro cho những đối tượng tham gia.
Thứ ba là trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
Trong xu hướng tồn cầu hố hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ
kỹ thuật hiện đại, dịch vụ thẻ ra đời giúp thế giới xích lại gần nhau hơn. Chính nhờ
cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng hệ
thống thanh toán qua ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đang thành lập một số liên
minh trong và ngoài nước nhằm tạo nên các loại thẻ thanh toán với nhiều tiện ích cho
khách hàng. Nó cho phép rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng hoá dịch vụ ...
tại các máy ATM, các đại lý chấp nhận thẻ ở mọi khu vực địa lý, rút ngắn khoảng
cách về không gian và thời gian, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng.
Thứ tư là thói quen sử dụng dịch vụ thẻ
Ở nước ta, người dân vẫn quen thanh toán bằng tiền mặt trong q trình trao
đổi hàng hố dịch vụ. Nguyên nhân là do mức thu nhập vẫn chưa cao, việc sử dụng
tiền mặt rất thuận tiện và đơn giản. Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO, để hoà
nhập chung với cộng đồng thế giới thì việc sử dụng thẻ trong thanh toán là một xu
hướng tất yếu của mọi người dân Việt Nam trong tương lai.
Thứ năm là thẻ thanh tốn mang lại nhiều tiện ích và dịch vụ hỗ trợ
Có thể thấy một số chức năng thường gặp đối với thẻ là rút tiền mặt, chuyển
khoản,thanh toán hàng hoá dịch vụ tại máy ATM, tại các đơn vị kinh doanh chấp
nhận thanh tốn thẻ. Ngồi ra để tạo sức cạnh tranh so với đối thủ, các ngân hàng còn
bổ sung một số dịch vụ giá trị gia tăng cho người sử dụng thẻ như thanh toán hoá đơn
tiền điện, nước, phí bảo hiểm tại máy ATM; được bảo hiểm tai nạn 24/24.....Đây là
sản phẩm ra đời từ sự liên minh giữa ngân hàng với các đơn vị kinh doanh, nhằm
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng thẻ.
Thứ sáu là chính sách marketing của ngân hàng phát hành thẻ và đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ
Để mở rộng dịch vụ thẻ đến gần hơn với người dân, bản thân mỗi ngân hàng
cần đưa ra những biện pháp marketing thật sự hiệu quả. Cụ thể như phát hành thẻ
miễn phí cho giới học sinh, sinh viên; tổ chức tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan tới
thẻ ở nơi cơng cộng, khu vực trung tâm...Có như vậy mới tăng nhận thức của mọi
người về lợi ích của thẻ trong cuộc sống hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tìm
kiếm, ký kết thêm nhiều hợp đồng làm đại lý thanh tốn cho mình nhằm tạo thuận lợi
cho khách hàng trong việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ.
Đối với đơn vị chấp nhận thanh tốn thẻ, cần tích cực hợp tác với ngân hàng
để trở thành cơ sở thực hiện thanh tốn các loại thẻ thơng dụng, với các thương hiệu
như Visa, MasterCard...
1.2. Thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển thẻ ngân hàng trên thế giới
Lịch sử thẻ ngân hàng bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng
cho khách hàng (mua hàng trước, trả tiền sau). Nhiều đại lý nhỏ không đủ khả năng
cung cấp tín dụng cho các khách hàng của họ và điều này tạo điều kiện cho các tổ
chức tài chính vào cuộc.
Năm 1946, dạng đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charg - It của ngân hàng John
Biggins xuất hiện tại Mỹ, đó là hệ thống tín dụng cho phép khách hàng thực hiện giao
dịch nội địa bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý nộp các
phiếu giao dịch này cho ngân hàng Biggins; ngân hàng sẽ thanh tốn giao dịch đó cho
các đại lý và thu tiền lại từ khách hàng.
Hệ thống này là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên
của Ngân hàng Franklin National, New York vào năm 1951. Các khách hàng nộp đơn
xin cấp hạn mức tín dụng và được xem xét thơng qua lịch sử tín dụng của họ. Sau đó,
ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng đủ tiêu chuẩn và họ có thể dùng các thẻ này
để thực hiện giao dịch tại các đại lý. Trong khi thực hiện giao dịch, các đại lý ghi lại
thơng tin trên thẻ vào hố đơn và nộp về cho ngân hàng; sau đó, ngân hàng ghi có vào
tài khoản của các đại lý sau khi trừ chiết khấu. Các chủ thẻ phải trả toàn bộ số dư nợ
vào cuối tháng.
Năm 1950, Diners Club thành lập. Thẻ Diners Club là loại thẻ du lịch và giải
trí do tổ chức thẻ tự phát hành tại Mỹ. Vào năm 1960, nó là thẻ trước tiên có mặt tại
Nhật. Vào năm 1993, Diners Club có 1,5 triệu thẻ trên thế giới với doanh số 7,9
USD.
Năm 1958, American Express thành lập. Thẻ American Express gọi tắt là
Amex do Tổ chức American Express phát hành. Hiện nay đây là tổ chức thẻ du lịch
và giải trí lớn nhất thế giới, tổ chức này tự phát hành trực tiếp và quản lý chủ thẻ,
không cấp giấy phép để trở thành thành viên cho các Cơng ty tài chính - Ngân hàng.
Vào năm 1993 có 35,4 triệu thẻ và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thẻ thanh tốn trên tồn
thế giới với doanh số 124 tỷ USD.
Trong những năm sau đó, ngày càng nhiều tổ chức tài chính bắt đầu chương
trình thẻ ngân hàng. Năm 1959, để cạnh tranh, chủ thẻ có thể duy trì số dư nợ trên tài
khoản và chỉ trả một phần số dư nợ, phần cịn lại được tính phí tài chính.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng riêng của
mình - The BankAmericard. Ban đầu chỉ tập trung một nhóm nhỏ các chủ thẻ và đại
lý, sau đó, Bank of America phát triển mạng lưới bằng cách mở rộng phạm vi hoạt
động thông qua việc cấp phép cho các tổ chức tài chính khác trong việc phát hành thẻ
và ký kết hợp đồng với các đại lý. Việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày
càng mở rộng trên toàn bộ nước Mỹ. Do thành công trong việc kinh doanh thẻ ngân
hàng của Bank of America, nhiều tổ chức phát hành thẻ khác bắt đầu liên kết để cạnh
tranh với các tổ chức của Bank of America. Năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết
thành tổ chức Interbank, một tổ chức mới có khả năng trao đổi thơng tin các giao
dịch thẻ tín dung.
Năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên từ California Bankcard
Association thành Western States BankCard Association (WSBA). WBS mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía Tây nước Mỹ. Sản phẩm
thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ chức
Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge.
Đến cuối thập niên 60s, nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của
MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard.
Năm 1968, Interbank mở rộng thành viên ra khỏi phạm vi nước Mỹ, liên kết
với các tổ chức tài chính Châu Âu hình thành thẻ Eurocard.
Năm 1977, BankAmericard trở thành VISA International. Có thế nói rằng thẻ
VISA là loại thẻ có quy mơ phát triển lớn nhất thế giới. Tổ chức quốc tế Visa không
trực tiếp phát hành mà giao lại cho các thành viên. Hiện nay có 22.000 thành viên tại
hơn 200 nước, đã phát hành 500 triệu thẻ, có 13 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán,
320.000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch hàng năm 800 tỷ USD.
Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành Mastercard. Thẻ Mastercard dựa trên
thành quả của thẻ Bank Americard. Đây là loại thẻ thanh toán quốc tế lớn thứ hai thế
giới sau Tổ chức Visa. Hiện nay có hơn 22.000 thành viên tại hơn 200 nước, phát
hành 350 triệu thẻ, có 12 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán, 200.000 máy rút tiền
ATM, doanh số giao dịch hằng năm khoảng 460 tỷ USD.
Thẻ JCB xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi Ngân hàng Sanwa. Năm 1981
đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị
trường giải trí và du lịch. Vào năm 1992 có 27,5 triệu thẻ, 2,9 triệu cơ sở chấp nhận
thẻ và 160.000 máy ATM ở 139 nước với doanh thu 30,9 tỷ USD.
Sau đó ngày càng nhiều tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương
trình thẻ ngân hàng.
•
Các sản phẩm thẻ trên thế giới
Charge Card
Là loại thẻ không quy định trước hạn mức chi tiêu.Chủ thẻ phải thanh tốn
tồn bộ số dư nợ khi nhận được Bảng thông báo giao dịch.
Thương hiệu: American Express, Diners Club.
Credit Card
Là loại thẻ quy định trước hạn mức tín dụng tuần hồn. Số tiền thanh tốn tối
thiểu được u cầu thanh toán vào trước ngày đáo hạn để giữ cho tài khoản thẻ hợp
lệ. Do đó, phí thanh tốn trễ hạn sẽ được tính nếu số tiền thanh tốn tối thiểu khơng
được thanh tốn vào trước ngày đáo hạn.
Thương hiệu: VISA, MasterCard
Debit Card
Chủ thẻ sử dụng chính khoản tiền của mình có trong tài khoản thơng qua thẻ.
Số tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ cùng với việc
chuyển số tiền tương ứng vào tài khoản của đại lý.
Thương hiệu: VISA Electron, MasterCard Electronic, VISA Debit,
MasterCard Debit
Cash Card
Còn gọi là thẻ ATM (Automated Teller Machine), cho phép chủ thẻ rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động.
Thương hiệu: CIRRUS, ATM.
1.2.2. Tình hình phát triển thẻ ở Việt Nam
Năm 1990, Vietcombank ký kết hợp đồng làm đại lý thanh toán thẻ VisaCard
với Ngân hàng BFCE của Singapore.
Năm 1991, Vietcombank tiếp tục ký hợp đồng làm đại lý thanh toán loại thẻ
Mastercard.
Năm 1995, ACB đã trở thành hội viên của hiệp hội Mastercard, ngân hàng này
không chỉ làm đại lý thanh tốn cho Mastercard mà cịn được phép phát hành
Mastercard cho các khách hàng của mình để thanh tốn trong và ngồi nước.
Năm 1996, Vietcombank phát hành thí điểm thẻ thanh tốn đầu tiên với
thương hiệu Vietcombank - Mastercard. Sau đó ACB là ngân hàng thứ hai được phép
phát hành 2 loại thẻ tín dụng quốc tế là Visa và Mastercard. Trong thị trường thẻ tín
dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và
cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng
trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diners Club.
Cũng vào năm này, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành
lập với 4 thành viên sáng lập gồm Vietcombank, ACB, Eximbank và First Vinabank.
Ba liên minh cịn lại là cơng ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia (gọi tắt là
BankNet do NHNN chỉ định Agribank làm trung tâm kết nối), liên minh VNBC giữa
Saigonbank, MHB, EAB và Habubank và liên minh giữa Sacombank và ANZ.
Về loại thẻ ghi nợ: có 3 ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ ghi nợ.
Đó là Vietcombank, ACB với 2 sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa Connect24 và ACB
e.Card và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ANZ với thẻ ghi nợ quốc tế là Access
Card. Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh tốn hàng hóa, dịch vụ khơng dùng tiền
mặt, với đặc trưng là nộp tiền trước, chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào
tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu trong phạm vi số tiền đã nộp.