Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả hoat động đấu thầu tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.52 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ



́H

U

Ế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

K

IN

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

̣C

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Đ
A



̣I H

O

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

TRƯƠNG CƯỜNG

THS. HỒ TÚ LINH

K44B KH-ĐT

Huế, 2014

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan

tâm và giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo bộ môn đã tạo điều kiện giảng
dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn trong
những năm qua.

U

Ế

Giảng viên chính ThS. Hồ Tú Linh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi nhiệt

́H

tình trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới quý Công ty Cổ phần Dệt may Huế, các anh chị



nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ tôi trong quá thực tập, thực hiện nghiên cứu đề tài,
cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tôi hoàn thành bài báo cáo này.

H

Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã động

IN

viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.


K

Do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm cũng như thời gian nên quá trình
nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến

O

̣C

đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.

Đ
A

̣I H

Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trương Cường

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.............................................................................. viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................... ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... ix

Ế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ i

U

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

́H

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2



3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4


IN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU .......................4

K

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu và hiệu quả hoạt động đấu thầu .....................4

̣C

1.1.1. Hoạt động đấu thầu................................................................................................4

O

1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đấu thầu ................................................................4

̣I H

1.1.1.2. Hình thức tổ chức đấu thầu.................................................................................5
1.1.1.3. Vai trò của đấu thầu ............................................................................................7

Đ
A

1.1.1.3.1. Vai trò của đấu thầu đối với chủ đầu tư..........................................................7
1.1.1.3.2. Vai trò của đấu thầu đối với nhà thầu .............................................................8
1.1.1.3.3. Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế .........................................................9
1.1.1.4. Các nguyên tắc đấu thầu .....................................................................................9
1.1.4.1. Nguyên tắc cạnh tranh ........................................................................................9

1.1.4.2. Nguyên tắc công bằng.......................................................................................10
1.1.4.3. Nguyên tắc minh bạch ......................................................................................10
1.1.4.4. Nguyên tắc hiệu quả .........................................................................................10
1.1.2. Hiệu quả hoạt động đấu thầu ...............................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động đấu thầu ...................................................................12
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

1.2.1. Hoạt động đấu thầu trên thế giới .........................................................................12
1.2.2. Hoạt động đấu thầu ở Việt Nam..........................................................................15
1.2.2.1. Quy định chung về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam ........................................15
1.2.2.2. Tình hình hoạt động đấu thầu ở Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011 ..................16
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TỪ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HUẾ ....................................................................................................................18

Ế

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dệt May Huế .............................................18

U

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................................18


́H

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty ...................................................19
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................................19



2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế .............................21
2.2.1.Các quy định được sử dụng trong công tác đấu thầu của công ty........................21

H

2.2.2.Các bước tiến hành đấu thầu ................................................................................22

IN

2.2.2.1. Chuẩn bị đấu thầu .............................................................................................22

K

2.2.2.2. Tổ chức đấu thầu ..............................................................................................23
2.2.2.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu ....................................................................................24

O

̣C

2.2.2.4. Làm rõ hồ sơ dự thầu........................................................................................24

̣I H


2.2.2.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu.....................................................................................25
2.2.2.6. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu ......................................................27

Đ
A

2.2.2.7. Phê duyệt kết quả đấu thầu ...............................................................................27
2.2.2.8. Thông báo kết quả đấu thầu..............................................................................28
2.2.2.9. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng...................................28
2.2.3.Các phương thức đấu thầu được sử dụng .............................................................28
2.2.4.Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu ......................................................................29
2.2.5.Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu ...................................................................29
2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đấu thầu đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần Dệt may Huế .............................................................32
2.3.1.1. Sự tác động của hoạt động đấu thầu dến sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dệt may Huế. ........................................................................................................38
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

2.3.2. Những thành tựu đạt được của công tác đấu thầu tại công ty Cổ phần dệt may Huế ....39
2.3.3.Những hạn chế và nguyên nhân của chúng ..........................................................40
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ...........................................42
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu...................................42

3.2.1.Giải pháp từ cơ quan pháp lý................................................................................42
3.2.2.Giải pháp từ phía chủ đầu tư ................................................................................43
3.2.3.Giải pháp từ phía nhà thầu....................................................................................45

Ế

PHẦN III: LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................47

U

3.1 Kết luận....................................................................................................................47

́H

3.2 Kiến nghị .................................................................................................................47
3.2.1 Cải cách, đổi mới các văn bản pháp lý, các quy định về đấu thầu .......................47

đấu thầu



3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong
........................................................................................................ 48

H

3.2.3 Hoạt động đấu thầu cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc cạnh tranh, công bằng,

IN


minh bạch và hiệu quả ...................................................................................................48

K

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49

Đ
A

̣I H

O

̣C

PHỤ LỤC

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

: Tỷ lệ lợi ích/chi phí


BKHDT

: Bộ kế hoạch đầu tư

BMT

: Bên mời thầu

EU

: Liên minh Châu Âu

GDP

: Tổng thu nhập quốc dân

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

IRR

: Hệ số hoàn vốn nội bộ

KD


: Kinh doanh

NN

: Nhà nước

H



́H

U

Ế

B/C

: Giá trị hiện tại ròng

IN

NPV

: Xuất nhập khẩu

Đ
A

̣I H


O

̣C

XNK

: Sản xuất kinh doanh

K

SXKD

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên

Trang


Tình hình đấu thầu tại một số nước trên thế giới giai đoạn 2007 – 2011

14

2

Phương pháp đánh giá và lựa chọn nhà thầu

31

3

Tính toán giá trị hiện tại ròng của các dự án đấu thầu giai đoạn 2009 – 2013

34

4

Tính toán giá trị lợi ích trên chi phí các dự án đấu thầu giai đoạn 2009 - 2013

35

5

Hệ số hoàn vốn nội bộ của các dự án đấu thầu giai đoạn 2009 - 2013

36

6


Thời gian hoàn vốn của các dự án đấu thầu giai đoạn 2009 - 2013

38

7

Doanh thu của các dự án trong giai đoạn 2009-2013

39

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U


Ế

1

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ

17

Ế

Tình hình áp dụng các hình thức đấu thầu

Sơ đồ

Tên

́H

Tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Dệt – May Huế


Trang
20

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



1

Trang

U

1

Tên


SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 USD = 0,7297 EUR
1 USD = 101,4859 JPY

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

1 USD = 6,2230 CNY

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động đấu thầu trong thời gian qua đang dần phổ biến và được sử dụng nhiều
trong các hoạt động xây dựng, mua sắm và lắp đặt của nhiều dự án đầu tư lớn. Phương
thức đấu thầu đã được lựa chọn và trở thành phương pháp hiệu quả dối với các ngành
nghề. Và đối với ngành dệt may thì hoạt động đấu thầu dã đóng góp vào hiệu quả của hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp dệt may. Vậy nên tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài
“Đánh giá hiệu quả hoat động đấu thầu tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế”.

Ế


2. Mục tiêu nghiên cứu

U

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện đấu thầu.
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

́H

- Đánh giá hiệu quả của hoạt động đấu thầu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất



- Đề xuất một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động
3. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu

H

đấu thầu.

IN

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dựa vào các báo cáo tổng kết kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo thường niên các năm 2009 – 2013. Các

K

bài báo về tình hình hình đấu thầu trong nước và ngoài nước thông qua internet.

̣C


4. Phương pháp nghiên cứu

O

- Phương pháp nghiên cứu số liệu thứ cấp: nghiên cứu số liệu được tổng hợp bởi

̣I H

Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành nghiên cứu xem xét đánh giá

Đ
A

những tài liệu thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp phân tích dữ liệu: là tiến hành tổng hợp và phân tích dữ

liệu đang có.

5. Kết quả nghiên cứu đạt được
Qua quá trình nghiên cứu về hoạt động đấu thầu của công ty nắm bắt được tình hình

đấu thầu của công ty. Từ đó đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu tại công ty.
Đánh giá được sự tác động của hoạt động đấu thầu lên kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu và
nâng tầm ảnh hưởng của hoạt động đấu thầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Dệt May Huế.
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT


x


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải phát triển
hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tránh bị lạc
hậu hốn với đối thủ cạnh tranh, điều tất yếu là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiêp sản
xuất kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn. Như vậy để có thể đứng vững trong thị

U

Ế

trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư nhằm cải

́H

tiến chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh.
Hoạt động đầu tư đã trở thành hoạt động chính và đóng vai trò quan trọng trong sản



xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Những hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
được thực hiện dưới nhiều hình thức phù hợp với từng mục đích riêng của từng doanh


H

nghiệp. Tuy nhiên tất cả các hoạt động đầu tư dù phục vụ cho mục đích nào thì đều

IN

cần phải thực hiện những công việc như mua sắm, xây dựng và lắp đặt. Và hoạt động

K

mua sắm, xây dựng, lắp đặt và dịch vụ có thể được thực hiện dưới rất nhiều phương
pháp khác nhau và một trong những phương pháp mang lại hiệu quả tốt nhất cho chủ

̣C

đầu tư chính là phương pháp đấu thầu. Trong phương pháp đấu thầu chủ đầu tư là

O

người đi mua và các nhà thầu phải giới thiệu hàng hóa, sản phẩm của mình để người

̣I H

mua quyết định mua. Khi tiến hành đấu thầu chủ đầu tư là người nắm rõ nhất các tiêu
chuẩn của hàng hóa mà mình cần mua và có rất nhiều phương án được đưa ra cho chủ

Đ
A


đầu tư lựa chọn. Hàng hóa cần mua rất đa dạng về mẫu mã, đặc tính kỹ thuật nên chủ
đầu tư có thể lựa chọn hàng hóa mà mình cần mua đáp ứng được yêu cầu về đặc tính
kỹ thuật với giả cả phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích.
Phương pháp đấu thầu được lựa chọn và đã trở thành phương pháp hiệu quả trong
nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó có ngành dệt may. Đây là ngành
thực hiện nhiều hoạt động đầu đầu tư vào các trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công
nghệ. Vì vậy hoạt động đấu thầu sẽ đóng góp không nhỏ vào việc mang lại hiệu quả cho
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp dệt may. Nhận thấy đươc tầm quan trọng của

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp dệt may tôi đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài
“Đánh giá hiệu quả hoat động đấu thầu tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu về hoạt động đấu thầu và hiệu quả hoạt động đấu
thầu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế nhằm hiểu được rõ hơn ý nghĩa, nội dung của
phương pháp luận về đấu thầu và hiệu quả đấu thầu. Qua đó tìm hiểu về hoạt động đấu

Ế

thầu và đánh giá được hiệu quả của hoạt động đấu thầu trong sản xuất kinh doanh và

U


cụ thể là hiệu quả của hoạt động đâu thầu tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế. Từ đó

́H

đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu tại
Công ty Cổ phần Dệt may Huế.



3. Đối tượng nghiên cứu

Phương thức đấu thầu đã trở thành phương thức chính trong hoạt động đầu tư

H

mua sắm và xây dựng của Công ty Cổ phần Dệt May Huế. Hoạt động đấu thầu của

IN

công ty bao gồm các công việc là: Thông báo mời thầu, tiến hành tổ chức sơ tuyển nhà

K

thầu, tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công
ty, thông báo cho nhà thầu tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tiến hành xử lý các

O

̣C


vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiệp hợp đồng nếu có.

̣I H

4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế, địa chỉ: 122

Đ
A

Dương Thiệu Tước – Thủy Dương – Hương Thủy – Thừa Thiên Huế
Thời gian: giai đoạn 2009 – 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp thu thập số liệu trực tiếp từ
công ty mà số liệu thu thập được có thể phản ánh sơ bộ nội dung của vấn đề cần tìm hiểu.
Phương pháp này thu thập những số liệu sau khi thu thập thì không cần thông qua tổng
hợp, thống kê như những số liêu sơ cấp mà có thể sử dung ngay để tiến hành phân tích về
ý nghĩa của nó và đưa ra nhận xét hay kết luận về vấn đề đó. Số liệu này có thể thu thập
được từ các báo cáo, các hồ sơ, các văn bản tổng kết của đối tượng nghiên cứu.
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh


 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp mà người thực hiện đề tài cần
phải đọc suy ngẫm, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu
nhằm xác định được phương hướng thực hiện đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu

Ế

Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu là tiến hành tổng hợp tài liệu, số liệu

U

về nội dung cần nghiên cứu và thực hiện các phương thức tính toán, phân tích thông

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




nữa hiệu quả của hoạt động đấu thầu tại công ty.

́H

tin, số liệu trên công cụ excel nhằm đánh giá và đưa ra được giải pháp năng cao hơn

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu và hiệu quả hoạt động đấu thầu
1.1.1. Hoạt động đấu thầu
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu

Ế

để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có

U


thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và

́H

hiệu quả kinh tế.

Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh



giá hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông
báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

H

Bên mời thầu là chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc tổ chức chuyên môn

IN

có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán sử dụng

K

để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là

O

̣C


toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều

̣I H

dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân
chia gói thầu phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đ
A

Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà
thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh


Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) được xác định trong
kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt
và các quy định hiện hành khác.
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật,
tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói

Ế

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu

U

do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch,

́H

cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan
đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong



suốt thời gian sử dụng.

Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở

H

thoả thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn


IN

nhà thầu và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

K

1.1.1.2. Hình thức tổ chức đấu thầu

Hoạt động đấu thầu là hoạt động thưc hiện đầu tư của các doanh nghiệp nên nó

O

̣C

được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau, mỗi một hình thức đều mang những ưu

̣I H

thế riêng biệt và phù hợp đối với các dự án có tính chất khác nhau. Và ta có tổng cộng
bảy hình thức tổ chức đấu thầu là: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu,

Đ
A

mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thưc hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.

 Đấu thầu rộng rãi
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi


phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định để các
nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ
điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.

Ế

Hình thức đấu thầu hạn chế là hình thức mà chủ đầu tư có thể giới hạn số lượng

U


nhà thầu thông qua bản danh sách ngắn mà bên mời thầu lập ra dựa trên đánh giá riêng

́H

của bên mời thầu hoặc là tiến hành đặt điều kiện cần đáp ứng khi tham gia dự thầu
trong thông báo mời thầu của công ty. Khi mà số lượng nhà thầu tham gia dự thầu ít



hơn so với quy định thì chủ đầu tư cần trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

H

 Chỉ định thầu

IN

Hình thức chỉ định thầu là hình thức mà chủ đầu tư chỉ định trực tiếp nhà thầu

K

thực hiện dự án của mình. Tại đây chỉ phát sinh quan hệ giữa chủ đầu tư và một nhà
thầu duy nhất. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu có đủ năng lực thực hiện gói thầu.

O

̣C

Hình thức chỉ định thầu được áp dụng với những công việc sau:


̣I H

- Phải đảm bảo tính bí mật (an ninh quốc gia)
- Phải thực hiện công việc ngay (khắc phục sự cố)

Đ
A

- Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản
- Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao
- Quy định của nguồn vốn
 Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp là hình thức thực hiện gói thầu mà chủ đầu tư lựa chọn nhà
thầu thực hiện dự án mà không thông qua đấu thầu. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp,
chủ đầu tư mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện
gói thầu mới có nội dung tương tự với gói thầu mà nhà thầu này đã thực hiện trước đó.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

 Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư phải tiến hành gửi
thông báo yêu cầu chào thầu cho các nhà thầu để cho nhà thầu biết đến các gói thầu và

có thể tham gia đấu thầu. Hình thức gửi có thể gửi trực tiếp bằng fax hoặc thông qua
đường bưu điện và các gói thầu được tiến hành chào thầu cạnh tranh là những gói thầu
mua sắm các hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

Ế

 Tự thực hiện

U

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ

́H

năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt



Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu theo quy định thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm

IN

1.1.1.3. Vai trò của đấu thầu

H

mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.


K

1.1.1.3.1. Vai trò của đấu thầu đối với chủ đầu tư
Trong hoạt động đấu thầu thì chủ đầu tư là người đi mua và quyết định việc hình

O

̣C

thành giao dịch đấu thầu hay không. Trong trường hợp đó, người mua do nắm vững

̣I H

những nhu cầu của mình và nắm chắc mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng và giá cả
nên họ sẽ luôn tìm cách để có thể hướng tới sự tối đa hóa lợi ích kinh tế. Khi thực hiện

Đ
A

đấu thầu, chủ đầu tư bên mời thầu sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn đối với hàng hóa cần
mua sắm. Với nhiều mặt hàng đa dạng và phong phú chủ đầu tư có thể lựa chọn mặt
hàng đạt yêu cầu cần thiết của mình với giá thành hợp lý. Như vậy, hoạt động đấu thầu
đã giúp chủ đầu tư có thể nâng cao hiệu quả mua sắm là giảm chi phí mua sắm xuống
nhưng vẫn mua được hàng hóa có chất lượng tốt hơn.
Khi tiến hành hoạt động đấu thầu sẽ thu hút được rất nhiều nhà thầu tham gia vào
hoạt động đấu thầu nhờ đó chủ đầu tư có thể tiếp cận được với nhiều nhà thầu mới có
tiềm năng phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu cũng thu hút được nhiều
nhà thầu mạnh giới thiệu sản phẩm mới của mình giúp cho chủ đầu tư có thể tìm ra


SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

hàng hóa thay thế mới và cũng tiếp cận với phương thức, hoàng hóa, dịch vụ có đặc
tính kỹ thuật mới, hiện đại hơn.
Thông qua hoạt hoạt đấu thầu thì chủ đầu tư có thể sử dụng vốn đầu tư của mình
hiệu quả hơn nhờ hạn chế được các tác động tế nhị từ các mối quan hệ của các cá nhân
của bên chủ đầu tư với đối tác nhờ vậy mà hạn chế được những thông đồng giữa các cá
nhân của hai bên đối tác. Bên cạnh đó trong một số trường hợp mà chủ đầu tư không
thể trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư của mình thì phương thức đấu thầu là

Ế

giải pháp tối ưu nhất giúp chủ đầu tư giám sát được hoạt động đầu tư của mình thông

́H

1.1.1.3.2. Vai trò của đấu thầu đối với nhà thầu

U

qua hình thức tổng thầu EPC.

Trong đấu thầu do khi dành được những hợp đồng lớn có khi lên tới cả tỷ USD




nên các nhà thầu có lợi về nhiều mặt. Đối với xã hội thì uy tín của họ được nâng cao,
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tăng, những nhà lãnh đạo của các nhà thầu có

H

điều kiện tốt để có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng của mình. Nhờ tập trung

IN

thực hiện cung cấp cho dự án lớn trong một khoảng thời gian nhất định nên đã tạo

K

được thêm công ăn việc làm cho công nhân của mình, giúp họ có thể trau dồi hoàn
thiện tay nghề, tăng thêm thu nhập cải thiện cuộc sống. Với những công ty uy tín biết

O

̣C

cách phân bổ nguồn lực của mình thì có thể giải quyết được hoàn cảnh dư thừa nhân

̣I H

công sau khi hoàn thành và bàn giao hợp đồng đấu thầu.
Khi tham gia đấu thầu vào các gói thầu sẽ giúp cho các nhà thầu được cọ xát,


Đ
A

hiểu biết thêm về các đối thủ cạnh tranh khác cùng ngành với mình. Khi được cọ xát
với nhiều đối thủ mới sẽ giúp cho các chủ đầu tư có thể tự hoàn thiện mình hơn nữa,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện sản phẩm và có thể tiếp cận với các khách
hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng nó sẽ giúp cho các nhà thầu
có thể học hỏi và thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho bản
thân mình. Để cho dự án của mình được lựa chọn các nhà thầu phải đáp ứng những
tiêu chuẩn nhất định hoặc phải sử dụng công nghệ tiên tiến, do BMT quy định. Như
vậy để có đủ điều kiện đó thì các nhà thầu buộc phải thay đổi về cả chất và lượng sản
phẩm của mình. Bên cạnh đó nhờ đạt được các hợp đồng có giá trị tạo tiền đề và điều
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

kiện cho các nhà thầu có thể đầu tư cải thiện mình làm tăng khả năng trúng thầu hơn
đối với các dự án khác. Đấu thầu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các nhà thầu
mà nó còn năng cao uy tín trên thị trường tạo tiền đề cho các nhà thầu mở rộng quy
mô và phát triển hơn nữa. Và nó cúng giúp tăng thêm kinh nghiệm đấu thầu cho các
nhà thầu.
Hoạt động đấu thầu chính là cầu nối để cho các nhà thầu là doanh nghiệp có thể
vươn đến tầm thế giới mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế tiếp cận với nhiều


Ế

tiến bộ khoa học công nghệ trên toàn thế giới. Nhờ vậy mà các nhà thầu có thể nâng

́H

1.1.1.3.3. Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế

U

cao năng lực cạnh tranh của mình và có thể huy động vốn từ nguồn quốc tế.

Như chúng ta đã biết hoạt động đấu thầu mang lại những lợi ích đích thực cho cả



chủ đầu tư cũng như là các nhà thầu nhờ vậy nó sẽ là nguồn động lực và cũng là cơ sở
cho sự phát triển đồng đều của toàn bộ nền kinh tế. Vì thế đấu thầu cũng nắm giữ vai

H

trò quan trọng cho sự phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân.

IN

Hoạt động đấu thầu đã tạo ra được môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành

K

mạnh giữa các nhà thầu để tất cả các nhà thầu đều có cơ hội phát triển là ngang nhau

tránh phát triển méo mó dần tạo ra thị trường độc quyền. Nhờ vậy hoạt động đấu thầu

O

̣C

cũng góp phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về các hoạt động của nền kinh tế.

̣I H

1.1.1.4. Các nguyên tắc đấu thầu
Khi thực hiện công tác đấu thầu thì các bên liên quan cần phải đảm bảo thực hiện tốt

Đ
A

và đầy đủ các nguyên tắc của đấu thầu theo quy định. Để một hoạt động đấu thầu hợp
pháp, đúng với quy định thì công tác đấu thầu cần phải tuân thủ và làm sáng tỏ bốn
nguyên tác cơ bản của đấu thầu là: cạnh tranh – công bằng – minh bạch – hiệu quả.

1.1.4.1. Nguyên tắc cạnh tranh
Khi tiến hành hoạt động đấu thầu thì bên mời thầu cũng như các nhà thầu đều
cần phải tuân thủ các quy định và đảm bảo sự cạnh tranh đầy đủ hợp pháp giữa các
nhà thầu. Bên mời thầu không được cấu kết với nhà thầu mà phải tạo điều kiện thuận
lợi cho tất cả các nhà thầu tham gia đấu thầu.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

1.1.4.2. Nguyên tắc công bằng
Trong thực hiện công tác đấu thầu thì bên mời thầu không được thiên vị cung cấp
tài liệu mới và tốt hơn cho bất cứ nhà thầu nào mà phải đối xử với tất cả các nhà thầu
là như nhau. Và bên mời thầu cần đảm bảo lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu,
điều kiện của bên mời thầu tốt nhất.

1.1.4.3. Nguyên tắc minh bạch
Khi tiến hành đấu thầu bên mời thầu không được thông đồng với nhà thầu mà

Ế

mọi thông tin, tài liệu liên quan đến gói thầu cần được công bố công khai rộng rãi cho

U

tất cả các nhà thầu đều có thể nắm bắt được dễ dàng.

́H

1.1.4.4. Nguyên tắc hiệu quả



Phương thức đấu thầu được lựa chọn thực hiện là nhằm hướng đến mục đích là
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của chủ đầu tư nên công tác đấu thầu cần phải đảm


H

bảo đạt hiệu quả tốt. Để hoạt động đấu thầu có thể đảm bảo nguyên tắc hiệu quả thì cả
bên mời thầu và nhà thầu được lựa chọn phải đảm bảo thực hiện tốt công việc của

IN

mình. Bên mời thầu cần lựa chọn nhà thầu tốt nhất còn nhà thầu thực hiện gói thầu cần

̣C

phát huy hiệu quả của nó.

K

phải đảm bảo thực hiện đúng thời gian yêu cầu của gói thầu đảm bảo gói thầu có thể

̣I H

 Hiệu quả

O

1.1.2. Hiệu quả hoạt động đấu thầu

Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì hiệu quả kinh tế không chỉ là

Đ
A


mối quan tâm của bản thân người sản xuất, doanh nghiệp, của bất cứ cá nhân nào mà
còn là vấn đề của toàn xã hội, của tất cả các quốc gia nào trên thế giới, của nền kinh tế.
Đó là thước đo quan trọng phản ánh trình độ tổ chức quản lí, trình độ tổ chức khai

thác các yếu tố đầu vào, các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề cập đến lợi
ích kinh tế sẽ thu được từ hoạt động đó, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng của hoạt động kinh tế tức là làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người về mọi mặt.
Đồng thời đây cũng là mục đích cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

Theo GS. Paul A.Samuelson: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử
dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
của con người”.
Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”.
GS.TS. Ngô Đình Giao lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tổ chức cao nhất của sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của

Ế


Nhà nước”.

U

Như vậy có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, mỗi quan điểm lại có một góc

́H

độ nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên xét cho cùng chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế
là so sánh thành quả được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bản chất



của hiệu quả kinh tế chính là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với toàn bộ
chi phí bỏ ra, kết quả so sánh càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại kết

H

quả so sánh càng thấp thì hiệu quả càng thấp.

IN

Theo Fassell (1957) và một số nhà kinh tế khác thì chúng ta có thể tính được hiệu

K

quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả


O

̣C

hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn

̣I H

lực trong hoạt động sản xuất. Nếu hoạt động sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hay
hiệu quả phân bổ thì đó chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt

Đ
A

hiệu quả kinh tế.

 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
Như đã nói trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với

bản thân một doanh nghiệp, một cá nhân nào đó mà là mối quan tâm của toàn xã hội.
Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế sau mỗi chu kỳ sản xuất là rất quan trọng và
không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta biết được mức độ sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất đã hiệu quả hay chưa, đã tối thiểu hóa các chi phí hay chưa.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

Đồng thời biết dược nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả/hiệu quả đó để từ đó có biện
pháp khắc phục hợp lí.
Đánh giá hiệu quả kinh tế còn là căn cứ để xác định các mục tiêu phương hướng
sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian tiếp theo nhằm đạt được sự tăng trưởng
cao trong sản xuất trên cơ sở những cái đạt được. Xét đến cùng đánh giá hiệu quả kinh
tế là căn cứ thực hiện tái sản xuất mở rộng và có hiệu quả hơn.
 Hiệu quả hoạt động đấu thầu

Ế

Hoạt động đấu thầu chỉ có thể xuất hiện khi tiến hành đầy tư mua sắm hàng hóa,

U

xây lắp công trình hay là có nhu cầu về dịch vụ tư vấn. Bởi vậy hoạt động đấu thầu

́H

gần như gắn liền và tồn tại song song với hoạt động đầu tư và mục đích hướng đến của
hoạt động đầu tư là đạt được hiệu quả kinh tế. Mặt khác hoạt động đấu thầu là nhằm



mục đích giảm thiểu chi phí đầu tư nhưng mang lại nguồn lợi ích lớn hơn cho hoạt
động đầu tư.


H

Vậy hiệu quả đấu thầu chính là việc đạt được mục đích giảm thiểu chi phí đầu tư

IN

đến mức thấp nhất có thể giúp cho hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn

K

so với việc thực hiện công tác đầu tư theo phương thức thông thường trước đây. Hay
hiểu theo cách khác là khi thực hiện đấu thầu thì hoạt động đầu tư sẽ đạt được mức lợi

O

̣C

ích cao hơn trên cùng nguồn lực có hạn ở hiện tại của công ty so với việc tiến hành

̣I H

đầu tư theo cách thông thường của dự án.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động đấu thầu

Đ
A

1.2.1.Hoạt động đấu thầu trên thế giới
Trong giai đoạn 2009 – 2013 hoạt động đấu thầu trên thế giới chịu nhiều ảnh


hưởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu đã
tạo nên những biến động lớn cho hoạt động đấu thầu của thế giới.
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011 tổng giá trị đấu thầu của Nhật Bản tăng từ
8,95 triệu $ lên đến 18,17 triệu $. Bên cạnh đó số lượng gói thầu cũng tăng lên từ
11.548 gói thầu/năm lên tới 14.462 gói thầu/năm. Như vậy trong giai đoạn này thị
trường đấu thầu của Nhật Bản phát triển và giá trị đấu thầu tăng lên là do giá trị của
từng gói thầu tăng lên. Đấu thầu Nhật Bản chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh

hàng hóa quốc dân, số lượng hợp đồng được ký kết thông qua đấu thầu chiếm 90% và
tổng giá trị của nó chiếm tới 81%.
Trong giai đoạn từ năm 2007 dến năm 2011 tổng giá trị gói thầu của nước Anh
được công bố lại có xu hướng tăng lên từ 112,71 triệu $ lên 131,42 triệu $ và đặc biệt
trong năm 2010 giá trị các gói thầu đạt tới 151,18 triệu $ cao nhất vượt trội so với các
quốc gia trong khu vực EU. Trong đó giá trị các gói thầu từ các khoản chi tiêu của
chính phủ chỉ chiếm từ 20,2% đến 25,1% và trong năm 2010 đạt 28,2% tổng chi của

Ế

chính phủ. Mặt khác thì số lượng gói thầu của nước Anh lại có xu hướng giảm xuống


U

từ 12849 gói thầu/năm xuống còn 11009 gói thầu/năm từ đó ta có thể thấy hoạt động

́H

đấu thầu ngày càng được tin cậy và được sử dụng cho những dự án có quy mô lớn. Giá
trị đấu thầu đóng góp vào GDP chiếm từ 3,9% đến 6,4% so với tổng GDP của cả nước.



Điều này cho thấy hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế nước Anh mang lại hiệu quả
tốt và được tin dùng.

H

Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 nước Đức có tổng giá trị của gói

IN

thầu được công bố cũng có chiều hướng tăng lên từ 37,58 triệu $ đến 46,91 triệu $.

K

Trong đó giá trị của các gói thầu đến từ nguồn vốn nhà nước chiếm từ 6,6% đến 6,8%
tổng chi. Và số lượng gói thầu tăng khá mạnh từ 16196 gói thầu/năm lên đến 22370

O

̣C


gói thầu/năm trong năm 2011. Sự đóng góp của hoạt động đấu thầu vào GDP ở nước

̣I H

Đức là rất thấp chỉ từ 1,1% đến 1,3% bởi vì hoạt động đấu thầu ở đây là do nhà nước
tiến hành nên chủ yếu tập trung vào duy trì và phát triển lợi ích xã hội không chú trọng

Đ
A

vào lợi ích kinh tế.

Trong giai đoạn 2007 – 2011 quy mô đấu thầu của Trung Quốc tăng lên rất

nhanh từ 59.248,5 triệu $ đến 135.521,7 triệu $, tăng lên rất nhanh và gấp 2,3 lần. Nhờ
sự đóng góp lớn từ hoạt động đấu thầu mà GDP của Trung Quốc tăng lên rất nhanh
tăng từ 2.710 triệu $ lên đến 5.930 triệu $. Hoạt động đấu thầu của Trung Quốc tập
trung nhiều vào các dự án xây dựng công trình có quy mô lớn đang dần phổ biến hơn ở
khắp Trung Quốc.

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Tú Linh


2010

2011

U

2007


́H

Năm

Ế

Bảng 1. Tình hình đấu thầu tại một số nước trên thế giới giai đoạn 2007 – 2011

Tổng giá trị

Số gói

Tổng giá trị

Số gói

Tổng giá trị

thầu

(Triệu $)


thầu

(Triệu $)

thầu

(Triệu $)

Nhật Bản

11.548

8,95

12.902

13,80

14.462

18,17

Anh

12.849

112,71

11.625


151,18

Đức

16.196

37.58

21.836

Trung Quốc

37.819

59.248,5

49.853

IN

11.009

131,42

45,20

22.370

46,91


119.371

56.170

135.521,7

VBPL về đấu thầu còn hiệu lực

+ Bộ Tài chính Pháp lệnh số 45 của năm 1980
+ Hiệp định mua sắm chính phủ năm 1981
+ Luật định 2009 số 2992 và số 3100
+ Sửa đổi ngưỡng – Quy định 1336/2013
+ Chỉ thị mua sắm quốc phòng 2009/81/EC
+ Thông tin liên lạc 2013 C366/01
+ Luật mua sắm chính phủ nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa

Đ

A

̣I H

O

̣C

K


Quốc gia

H

Số gói

SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Tú Linh

1.2.2.Hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
1.2.2.1. Quy định chung về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
 Văn bản pháp luật
Hoạt động đấu thầu là hoạt động mua sắm hàng hóa phát sinh mối quan hệ mua và
bán giữa hai bên đối tác nên cũng cần phải tuân thủ các quy định của chính phủ. Để quản
lý, kiểm soát hoạt động đấu thầu được tốt hơn nên Chính phủ Việt Nam đã đưa ra những
quy định cho hoạt động đấu thầu thông qua đại diện các văn bản pháp luật như sau:

Ế

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11của Quốc hội khóa 11 tại kỳ họp thứ 8 bắt đầu

U

có hiệu lực từ ngày 01/04/2006.


́H

- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 của Quốc hội khóa 11 tại kỳ họp thứ 4 được



thông qua ngày 26/11/2003.

- Luật 38/2009/QH12 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến xây dựng cơ bản của Quốc hội 12 tại kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/06/2009.

H

- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn

IN

nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2009.

̣C

bắt đầu từ ngày 10/5/2010.

K

- Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực

O


- Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà

̣I H

thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc bộ tài chính kèm
theo Quyết định số: 2368/QĐ-BTC ngày 20/09/2010 của bộ trưởng bộ tài chính.

Đ
A

- Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/04/2010 của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
quy định chi tiết về lập báo cáo đánh giá HSDT đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và
xây lắp.

- Thông tư số 01/2011/TT-BKHDT ngày 04/01/2011 của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu.
 Dự án bắt buộc đấu thầu
Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án dược quy định tại
điều 1 luật đấu thầu 2005 là:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,
bao gồm:
SVTH: Trương Cường K44B - KHĐT

15


×