Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tai vietinbank chi nhánh huế giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.41 KB, 91 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

tế
H

uế

----------

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

in


Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ
Xuất Nhập Khẩu tai VietinBank- chi nhánh
Huế giai đoạn 2011-2013

Giáo viên hướng dẫn:

Lớp: K44A Tài Chính Ngân Hàng

Th.S Lê Tô Minh Tân

Tr
ư

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mỹ Ngân

Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, Tháng 05/2014

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến quý thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Tài chính, trường Đại học Kinh tế


uế

Huế đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và làm khóa luận. Đặc biệt, tôi xin gửi

hướng dẫn tận tình, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

tế
H

lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Giảng viên ThS. Lê Tô Minh Tân đã trực tiếp

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, cán bộ Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, các anh chị phòng Khách hàng

in

h

doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các số liệu, văn bản tài
liệu, góp ý và giải đáp các thắc mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành

cK

kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh,

họ


động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm của

ại

một sinh viên, đồng thời do mức độ phức tạp của đề tài nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn sinh

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Mỹ Ngân

Tr
ư

ờn
g

Đ

viên quan tâm đến đề tài.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại VietinBank-chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2013

uế

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank- chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2013

tế
H

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tại VietinBank- chi nhánh Huế 2009-2013
Bảng 2.4: Tình hình kinh doanh của VietinBank Huế giai đoạn 2009-2013

Bảng 2.5: cơ cấu tín dụng tài trợ XNK Vietinbank- Huế giai đoạn 2011-

h

2012

in

Bảng 2.6: cơ cấu dư nợ cho vay XNK phân theo hình thức tài trợ L/C

cK

Bảng 2.7: cơ cấu dư nợ cho vay tín dụng XNK phân theo thời hạn cho vay
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK giai đoạn 2011-2013


họ

Bảng 2.9: phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng XNK giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.10: Doanh số cho vay XNK VietinBank- Huế giai đoạn 2011-2013

ại

Bảng 2.11: Doanh số thu nợ XNK VietinBank- Huế giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.12: Bảng chỉ tiêu Nợ quá hạn tín dụng XNK VietinBank- Huế giai

Đ

đoạn 2011-2013

ờn
g

Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng XNK giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.14: Nợ xấu tín dụng tài trợ XNK Vietinbank-Huế 2011-2013

Tr
ư

Bảng 2.15: tỷ trọng lợi nhuận tín dụng XNK giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.16: Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động tín dụng XNK giai đoạn 2011-

2013

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận Vietinbank- Huế giai đoạn 2009-2013

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay XNK theo hình thức L/C

uế

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK giai đoạn 2011-2013

tế
H

Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng Dư nợ tín dụng XNK giai đoạn 2011-2013

Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng XNK so với tổng dư nợ của CN giai đoạn
2011-2013 Biểu đồ 2.6: Dư nợ tín dụng XNK so với Tổng tài sản của CN giai

h

đoạn 2011-2013

in

Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng doanh số cho vay tín dụng XNK VietinBankHuế 2011-2013


cK

Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng doanh số thu nợ tín dụng XNK VietinBank-Huế
2011-2013

họ

Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng XNK giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.10: Tỷ suất sinh lời đối với dư nợ tín dụng XNK giai đoạn 2011-

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

2013

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

:

Thương mại cổ phần

NH

:

Ngân hàng

CN

:

Chi nhánh

XNK

:

Xuất nhập khẩu

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

FBI


:

Tài trợ thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

VN

:

Việt Nam

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

TMCP

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Khóa luận đề cập tới những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng tài trợ
XNK trong giai đoạn hiện nay như khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò… Cùng

uế

với đó là các điều kiện và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ
XNK. Dựa trên nền tảng là cơ sở lý luận được đưa ra trong bài cùng với những số

tế
H


liệu thô thu thập được từ phía ngân hàng, đề tài đã vận dụng các phương pháp xử lý
và phân tích số liệu như tổng hợp, so sánh, phân tích dãy số thời gian đê đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khâu VietinBank- chi nhánh Huế giai
đoạn 2011-2013.

in

h

Từ những phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt động, đề tài đã chỉ ra kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra những nhận xét về tình hình

cK

thực hiện hoạt động này tại CN. Qua xem xét, đánh giá đề tài cho thấy CN hiện đang
gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển hoạt động này. Để đảy mạnh hơn nữa và
đưa hoạt động này trở thành một trong những hoạt động chủ yếu, đem lại nhiều hơn

họ

nữa lợi nhuận cho CN, tương xứng với tiềm năng của nó, CN cần phải tìm ra những
giải pháp triệt để để tháo gỡ và giải quyết những khó khăn tồn tại ở trên.

ại

Qua tham khảo ý kiến của các cán bộ có kinh nghiệm và bằng các phương

Đ

pháp phân tích thông qua mô hình SWOT, đề tài đã đưa ra các giải pháp phát triển

hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN trong hiện tại và tương lai. Với những hạn

ờn
g

chế mà CN đang gặp phải đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, chủ động
hơn nữa trong việc tự mình hoàn thiện và phát triển bằng các giải pháp gia tăng tính
cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ

Tr
ư

XNK.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam không ngừng đổi mới, trong đó,

uế

hoạt động XNK hàng hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đưa kinh
tế đất nước hội nhập kinh tế toàn cầu và đảm bảo phát triển ổn định. Cùng với việc


tế
H

Việt Nam gia nhập WTO, ảnh hưởng của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh
tế Việt Nam càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Để đẩy mạnh hoạt động XNK cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hoá

h

các mặt hàng và yêu cầu đặt ra là sự đầu tư thích đáng cho quá trình sản xuất kinh

in

doanh cũng như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Song các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu luôn đứng trước bài toán không đơn giản. Bài toán này chẳng những

cK

bao gồm việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng mà còn yêu cầu sự
đầu tư thích đáng cho sản xuất kinh doanh, trong đó có việc phải đổi mới công nghệ,

họ

máy móc, thiết bị. Hiện nay, vốn tự có của các doanh nghiệp xuất khẩu VN chưa
thực sự đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu tự đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng mặt
hàng. Do đó, sự đầu tư, hỗ trợ vốn từ các Ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.

ại


Với nhận thức trên, VietinBank đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy

Đ

hoạt động XNK như: Định hướng rõ ràng hơn trong việc đẩy mạnh cung ứng vốn
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giảm lãi suất và phí đồng thời tăng doanh số

ờn
g

thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng, từ đó tăng thu trong kinh doanh ngoại tệ.
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh NH

trong những năm gần đây có đạt được hiệu quả cao, những chính sách cụ thể của chi

Tr
ư

nhánh đóng vai trò gì trong việc hỗ trợ thúc đẩy XNK và cần có những thay đổi nào
cho phù hợp với tình hình nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng. Đây là những vấn đề mà các ngân hàng hiện nay đang rất quan tâm.
Xuất phát từ những thực tế nói trên, cũng như qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu và định hướng của giáo viên hướng dẫn, em đã lựa chọn đề tài với tên gọi:
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân


“Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tai VietinBank- chi nhánh Huế
giai đoạn 2011-2013”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

uế

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng XNK và các nhân tố tác
động đến tín dụng tài trợ XNK của các NHTM, các chỉ tiêu phân tích và đánh giá

tế
H

hiệu quả hoạt động tín dụng XNK.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng XNK của Vietinbank chi nhánh Huế
thời gian từ 2011-2013.

in

3. Phương pháp nghiên cứu:

h

- Đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng tài trợ XNK của VietinBank.

cK

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu những thông tin và vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu nghiên cứu như giáo trình, sách
báo, Internet, khóa luận các khóa trước, các tài liệu do chi nhánh ngân hàng cung


họ

cấp và các tài liệu liên quan khác.

- Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu thứ cấp được thu thập từ các

ại

phòng ban có liên quan tại VietinBank – Huế. Ngoài ra, sử dụng phương pháp quan

nghiên cứu.

Đ

sát và ghi chép để tìm kiếm và thống kê những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài

ờn
g

- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh: dựa vào những số liệu thu thập

Tr
ư

được tiến hành sàng lọc, tổng hợp và so sánh, từ đó rút ra nhận xét và kết luận.
+ Phương pháp phân tích dãy số thời gian: sử dụng để phân tích sự

biến động của các chỉ tiêu theo thời gian và dự đoán mức độ biến động của nó trong

tương lai. Ngoài ra phương pháp này còn kết hợp với các phương pháp phân tích cơ
cấu, xu hướng chỉ số để đánh giá mối quan hệ và xu hướng vận động của các chỉ
tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

- Phương pháp tham khảo và hỏi ý kiến của các chuyên gia: sử dụng hình
thức phỏng vấn ý kiến của các cán bộ ngân hàng, những người có kinh nghiệm trong
lĩnh vực XNK trên góc độ chuyên môn để hoàn thiện các giải pháp.

uế

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) - chi

tế
H

nhánh Huế.
- Thời gian:

+ Đối với tình hình hoạt động chung CN đề tài lấy giai đoạn từ năm 2009-

h

2013 nghiên cứu để thấy được xu hướng


in

+ Đối với hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN bắt đầu phát triển trong 3

cK

năm trở lại đây nên đề tài lấy giai đoạn từ 2011-2013 để nghiên cứu.
5. Đối tượng nghiên cứu:

Việt Nam- chi nhánh Huế.

họ

Hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Công thương

ại

6. Kết cấu đề tài.

Đ

Kết cấu chính của đề tài gồm có 3 phần chính, cụ thể:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.

ờn
g

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
-


Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ

Tr
ư

xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
-

Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

tài trợ XNK tại VietinBank- chi nhánh Huế giai đoạn 2011-2013
-

Chương 3: Định hướng và giải pháp

PHẦN III: KẾT LUẬN

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại.

uế


1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

tế
H

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại
* Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, phản
ánh mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể

h

kinh tế khác nhau trong xã hội. Ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho khách

in

hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các nghiệp vụ như

cK

cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,… Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.

họ

* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

- Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng là trung gian tài chính, đứng giữa thực

hiện nhiệm vụ huy động vốn từ chủ thể có vốn nhàn rỗi và cho vay các chủ thể khác

ại

đang có nhu cầu về vốn.

Đ

- Đối tượng cho vay của tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Vốn được cho vay ở
các quy mô khác nhau với thời hạn tín dụng mang tính linh hoạt cao gồm ngắn hạn,

ờn
g

trung hạn và dài hạn.

- Tín dụng ngân hàng với các hình thức đa dạng từ cho vay, bảo lãnh, chiết

Tr
ư

khấu,… đã hỗ trợ và khắc phục nhiều hạn chế của tín dụng thương mại.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng phân theo hình thức tài trợ


Chiết khấu thương phiếu

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 10



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn, theo đó ngân
hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu thương phiếu chưa đến hạn.

uế

Nghiệp vụ chiết khấu được coi là nghiệp vụ đơn giản, dựa trên sự tín
nhiệm giữa ngân hàng và người ký tên trên thương phiếu. Ngân hàng thường ký với

tế
H

khách hàng hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương

phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng thương phiếu
và thực hiện chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại

Cho vay

in



h


NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng giao cho khách hàng

cK

một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các hình thức:

họ

- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định

ại

và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây
là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm

Đ

bảo,… thường được sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều, kỳ

ờn
g

thu nhập ngắn.

- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của


ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không

Tr
ư

có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Đây là nghiệp vụ cho vay tương đối đơn giản,
ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của
TSĐB.

- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp

cho khách hàng hạn mức tín dụng, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín
dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

của khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức tín dụng dựa trên sự luân chuyển của

uế

hàng hoá. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng khi thiếu vốn để mua hàng và
ngân hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên sự luân

tế

H

chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế

hoạch lưu chuyển hàng hoá, để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay
luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, sản xuất có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với khách hàng.

in

h

- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, được áp dụng đối

cK

với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền
hoặc cho vay tiêu dùng. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung

họ

lãi suất cho vay của ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian và

ại

thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,


Đ

xa ngân hàng để có thể giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho thuê tài sản

ờn
g



Trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, để

mở rộng tín dụng, ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho

Tr
ư

khách hàng thuê. Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu
của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho
thuê thường là tài sản cố định. Cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.


Bảo lãnh

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện được đúng nghĩa vụ như cam kết. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số nợ đã được trả thay. Đây là hình

uế

thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài

tế
H

trợ mới, mua hàng hoá hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi.

Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín và được coi là tài sản
ngoại bảng do ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, mà chỉ đảm bảo

h

bằng uy tín cho bên được bảo lãnh và nhận một khoản phí bảo lãnh. Chỉ khi khách

in

hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ chi trả

cK


cho bên thứ ba. Khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng,
cấu thành nợ quá hạn. Do vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như các khoản cho
vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay.
Tín dụng phân theo thời gian

họ

1.1.2.2.

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian

Đ

trả của khách hàng.

ại

liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn

ờn
g

Theo thời gian, tín dụng được chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định.

Tr
ư


- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho những công trình xây dựng, máy

móc có thời gian sử dụng lâu.
1.1.2.3. Tín dụng phân theo hình thức đảm bảo
Phân theo hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia thành:

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

- Tín dụng không có đảm bảo: tín dụng không cần TSĐB có thể được cấp cho
các khách hàng có uy tín, tình hình tài chính vững mạnh hoặc có món vay tương đối
nhỏ so với vốn của người vay.

uế

- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố: ngân hàng và khách
hàng phải ký hợp đồng đảm bảo và ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình

tế
H

trạng của TSĐB.

Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo nhưng
ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi
để thu nợ khi khách hàng không trả được nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người


nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.

cK

1.1.2.4 Tín dụng phân theo rủi ro

in

h

nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu, sử dụng hoặc khả năng trả

Ngân hàng cần nghiên cứu mức độ, căn cứ để chia loại rủi ro và phân loại rủi

họ

ro, giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản mục tín dụng, dự trù quỹ
cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.

ại

Theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN, nợ được chia thành 5 nhóm:

Đ

- Tín dụng lành mạnh: nợ đủ tiêu chuẩn
- Tín dụng có vấn đề: các khoản nợ cần chú ý

ờn

g

- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ nghi ngờ

Tr
ư

- Nợ không thể thu hồi được: nợ có khả năng mất vốn.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại

uế

Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nước trên thế giới
đang diễn ra không ngừng, các quốc gia vận động trong mối tương quan chặt chẽ, vì

tế
H

vậy, XNK trở thành hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là phương tiện để phát triển

kinh tế. Thị trường thương mại thế giới mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng
hoá, thị trường đầu tư đang trở nên cấp bách đối với các doanh nghiệp XNK. Do khả

năng tài chính có hạn, không phải lúc nào các doanh nghiệp XNK cũng có đủ tiền để

in

h

thanh toán hàng NK hoặc có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng XK, từ đó nảy sinh
quan hệ vay mượn và tài trợ của ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu được tài trợ về tài

cK

chính của các doanh nghiệp XNK mà tín dụng tài trợ XNK ra đời. Có thể nói sự ra
đời của tín dụng tài trợ XNK là một yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với

họ

nhau.

ại

* Khái niệm

Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại của ngân

Đ


hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính và uy tín của các doanh nghiệp XNK trong

ờn
g

quá trình giao dịch ngoại thương.
Khi thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK, các NHTM sẽ cấp vốn cho

người đi vay là các doanh nghiệp XNK và sau một thời gian nhất định, người đi vay

Tr
ư

phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Hoạt động này có kỳ hạn gắn liền với thời
hạn thực hiện thương vụ và giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
-

Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.

-

Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-


GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.

1.2.2 Đặc điểm tín dụng XNK
- Cũng là hình thức của tín dụng và mang những đặc điểm của tín dụng.

uế

- Gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế.

tế
H

- Đa dạng về hình thức.
1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

Tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

in

1.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại

h

của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói chung.

cK


Hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các NHTM là hoạt động tín dụng mang
lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh vì:

họ

- Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ của
các doanh nghiệp XNK. Đối với nhà XK, thời gian thực hiện thương vụ là kể từ lúc

ại

gom hàng, xuất hàng đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Còn

Đ

đối với nhà NK, thời gian này tính từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và
thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM,

ờn
g

do đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý

thu các nguồn thanh toán. Đối với nhà XK, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao

Tr
ư

hàng để đòi tiền nhà NK đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài

khoản mở tại ngân hàng. Đối với nhà NK, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ
buộc nhà NK phải tập trung tiền hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Vì vậy,
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng
quay vòng vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi
ro.
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

- Ngân hàng sẽ đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích do đồng vốn
tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán
trực tiếp cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền nguyên vật
liệu cho các đại lý gom hàng, thanh toán tiền hàng NK,…nên tránh được tình trạng

uế

người yêu cầu tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín

tế
H

dụng.

- Hoạt động tín dụng tài trợ XNK mang lại nguồn thu lớn từ lãi và phí dịch
vụ cho ngân hàng do các khoản vay thường có giá trị ở mức vừa và lớn. Ngoài ra,
thông qua tài trợ XNK, các NHTM còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp


1.2.3.2 Đối với doanh nghiệp

in

h

và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.

cK

- Tín dụng tài trợ XNK giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ
đòi hỏi nguồn vốn lớn khi mà doanh nghiệp không đủ khả năng về mặt tài chính để

họ

thực hiện.

- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện

ại

hợp đồng. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng
đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Còn đối với doanh

Đ

nghiệp NK, vốn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp có thể mua được những lô hàng lớn.

ờn
g


- Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể NK máy móc,
thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, chế biến hàng
XK với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá

Tr
ư

thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.
- Tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên

thị trường quốc tế, tạo niềm tin về năng lực thực hiện hợp đồng đối với các đối tác
do có sự hỗ trợ vốn từ phía các ngân hàng.
1.2.3.3, Đối với nền kinh tế

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

- Tín dụng tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK theo yêu
cầu của thị trường được lưu thông thuận tiện, liên tục góp phần tăng tính năng động
của nền kinh tế, ổn định thị trường.

uế

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô, từ đó tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nền


tế
H

kinh tế, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.

- Tín dụng tài trợ XNK góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế cả về mặt
lượng và chất. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng tác động
trực tiếp đến quan hệ tích luỹ- tiêu dùng, đầu tư- tiết kiệm, từ đó tác động đến tăng

in

h

trưởng kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, tín dụng XNK đã tạo
vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả nhất.

cK

1.2.4. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại

họ

1.2.4.1 Cho vay trên cơ sở hối phiếu
a) Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu

ại

Khi thoả thuận giữa các bên tham gia XNK chấp nhận có các hối phiếu kỳ


Đ

hạn không huỷ ngang, khi chưa đến hạn thanh toán, nhà XK có thể mang hối phiếu
đến ngân hàng xin chiết khấu. Bản chất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là

ờn
g

nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển
quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh
giá của hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng chiết khấu.

Tr
ư

Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà XK có

thể nhận được tiền trước khi hối phiếu đến hạn thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn nhà XK cần bù đắp vì
trước đó đã cung ứng một khoản tín dụng thương mại cho nhà NK.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Đặc trưng của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền

lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Khối lượng tín
dụng cấp cho nhà XK (giá trị chiết khấu) được ngân hàng xác định theo công thức:

uế

TCK = M ( 1- LCK / 3600 x t ) – P

TCK : giá trị chiết khấu
M: mệnh giá hối phiếu

h

LCK: lãi suất chiết khấu (theo năm)

tế
H

Trong đó:

in

t: thời gian chiết khấu (theo ngày)

cK

P: lệ phí

Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ tiến hành đòi tiền người có
nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.


họ

b) Chấp nhận hối phiếu

Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận

ại

thanh toán hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là nhà NK và tín dụng chấp

Đ

nhận hối phiếu sử dụng trong trường hợp bên XK thiếu tin tưởng vào khả năng
thanh toán của bên NK và cần một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu.

ờn
g

Nếu ngân hàng đồng ý có nghĩa ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng
cho bên NK để thanh toán tiền hàng cho bên XK khi hối phiếu đến hạn.
Nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên NK có đủ tiền thì ngân hàng không

Tr
ư

phải ứng tiền ra, như vậy khoản tín dụng này chỉ là hình thức, là sự đảm bảo về tài
chính cho bên NK và ngân hàng chỉ nhận được một khoản lệ phí. Tuy nhiên, nếu
đến hạn thanh toán mà bên NK không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng chấp
nhận hối phiếu phải trả nợ thay.


Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Hối phiếu với sự chấp nhận của ngân hàng đã có sự đảm bảo chắc chắn về
khả năng thanh toán có thể được bán trên thị trường hoặc chiết khấu tại các ngân
hàng. Khi đó, khả năng thương mại của hối phiếu lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho

uế

nhà XK được hưởng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi.
1.2.4.2 Cho vay theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C -

tế
H

Letter of credit)

Phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, đảm bảo quyền lợi một

h

cách tương đối cho cả người mua và người bán.

in


Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song thư tín dụng lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Tính chất độc lập của thư tín dụng

cK

được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C không phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ

họ

vào bộ chứng từ mà nhà XK trình và nội dung L/C đã được mở để trả tiền người
xuất.

ại

* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Đ

- Cho vay thực hiện hàng XK theo L/C đã mở:
Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà NK, nhà

ờn
g

XK sẽ được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp
lý, phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà XK có thể dựa vào L/C nhận được
để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo

Tr

ư

L/C quy định. Trên cơ sở L/C được chấp nhận, ngân hàng có thể cấp tín dụng cho
nhà XK để tiếp tục sản xuất tức sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của
L/C.

- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước chứng từ hàng XK:

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ tái sản xuất kinh doanh, nhà XK sau khi
giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc
ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán.

uế

+ Cho vay chiết khấu chứng từ hàng XK là hình thức tín dụng của ngân hàng
cho nhà XK trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với

tế
H

nghiệp vụ này, ngân hàng tạo điều kiện cho nhà XK có thể thu hồi vốn với khoản tín

dụng mà ngân hàng cung ứng. Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng dựa theo phương thức

chiết khấu. Có 2 phương thức chiết khấu:

1- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng thực hiện mua lại bộ chứng từ XK

in

h

hoàn hảo của nhà XK với giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính
trừ phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà NK nước ngoài.

cK

Khi ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nghĩa là nhà XK đã bán bộ chứng
từ cho ngân hàng và nhận tiền, không còn trách nhiệm liên quan đến bộ chứng từ.
Ngân hàng sẽ phải chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi đến

cao và ít được sử dụng.

họ

hạn. Hình thức tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng nên lãi suất áp dụng

ại

2- Chiết khấu được phép truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ

Đ

chứng từ cho nhà XK sẽ truy đòi nhà XK nếu đến hạn thanh toán bị phía đối tác từ

chối thanh toán, ngân hàng không thu được tiền. Lãi suất được áp dụng trong hình

ờn
g

thức này thấp hơn trường hợp chiết khấu miễn truy đòi do nhà XK vẫn phải chịu
trách nhiệm cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà NK nên rủi ro ngân hàng
phải chịu thấp hơn.

Tr
ư

+ Tín dụng ứng tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: Đây là việc ngân

hàng tạm ứng cho nhà XK quyền hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín
dụng chứng từ. Do thời gian chờ thanh toán khá dài nên nhà XK cũng cần một
khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

trước loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính như vận
đơn, hoá đơn thương mại,… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng.
+ Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán: Sau khi

uế


hoàn tất nghĩa vụ xuất hàng cho bên NK, bên XK lập bộ chứng từ thanh toán. Đồng
thời bên XK lại có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh trong

tế
H

khoảng thời gian xuất hàng, chờ nhà NK chấp nhận bộ chứng từ và thanh toán. Khi

đó, nhà XK có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng. Việc ngân hàng
mua bộ chứng từ thanh toán tức đã chấp nhận cấp tín dụng cho người XK.

h

* Đối với doanh nghiệp nhập khẩu

in

- Cho vay mở L/C: Mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà NK.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK, có nghĩa ngân hàng cam kết thanh toán

cK

cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Như vây, khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho nhà NK được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá. Việc mở L/C đã

họ

thể hiện sự tài trợ của ngân hàng cho nhà NK. Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro
nếu nhà NK không có khả năng thanh toán cho nhà XK. Do đó, trước khi mở L/C


của nhà NK.

ại

ngân hàng cần phải kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán và hoạt động

Đ

- Cho vay ký quỹ L/C: Trong thanh toán quốc tế, khách hàng được yêu cầu
phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo

ờn
g

lãnh cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Việc xin mở thư tín dụng có những quy
định cụ thể, tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng yêu cầu
phải có ký quỹ hay không và mức ký quỹ là bao nhiêu. Đối với doanh nghiệp không

Tr
ư

đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu ký quỹ của ngân hàng, căn
cứ trên uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của thương vụ hoặc trên TSĐB mà ngân
hàng có thể cho vay ký quỹ. Sự tài trợ này của ngân hàng vừa giúp giải quyết khó
khăn về vốn lưu động cho doanh nghiệp, vừa tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 22



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

cho ngân hàng và đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng về ký
quỹ.
- Cho vay thanh toán hàng NK hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng:

uế

Khi hàng hoá, bộ chứng từ về đến nơi, nhà NK có thể nhận được sự tài trợ của ngân
hàng thông qua hình thức cho vay thanh toán L/C trong trường hợp L/C trả ngay,

tế
H

hoặc ngân hàng thay mặt nhà NK ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu đối với
L/C trả chậm. Để nhận được sự tài trợ dưới hình thức này, nhà NK phải lập phương
án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về. Đồng thời, nhà NK

cũng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán và xác định

h

khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ khi đến thời điểm cần thanh toán. Trên cơ sở

in

xem xét, phân tích kế hoạch mà khách hàng đưa ra, ngân hàng sẽ quyết định tài trợ


cK

và xác định mức tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ
chứng từ giao hàng của nhà XK về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.

họ

1.2.4.3. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Trong nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ, nhà XK uỷ thác các chứng từ về
hàng hoá, vận đơn, chứng từ bảo hiểm,… cho ngân hàng của mình và ngân hàng sẽ

ại

chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng của nhà NK với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã

Đ

thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
So với phương thức tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh

ờn
g

toán quốc tế vì đây là phương thức thanh toán có lợi cho nhà NK và thường được áp
dụng khi bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng tài trợ XNK của ngân

Tr
ư

hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm:

+ Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ

ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không đủ
khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể cho vay thanh toán hàng NK.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

+ Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: Ngân hàng có thể cho vay thu mua,
sản xuất hàng hoá XK, chiết khấu bộ chứng từ hàng XK tương tự như phương thức
thanh toán L/C.

uế

Trong nghiệp vụ này, ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian thực
hiện và thực thi theo uỷ nhiệm để giảm bớt rủi ro về tiêu thụ, thanh toán và cung

tế
H

ứng.

Nhà XK có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
chứng từ. Tuy nhiên, giá trị của sự chuyển nhượng phụ thuộc lớn vào khả năng
thanh toán của người vay vì không có sự đảm bảo chắc chắn các chứng từ của người


in

h

NK được chấp nhận và vào giá trị hàng hoá được thanh toán. Nếu nhà NK được giao
các chứng từ khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết khấu hối

1.2.4.4. Bảo lãnh

cK

phiếu ở ngân hàng nhà XK hoặc ngân hàng nhà NK.

họ

Rủi ro là một yếu tố thường xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh XNK. Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho

ại

các bên tham gia trong hoạt động thương mại quốc tế đòi hỏi phải có sự bảo đảm
của một bên thứ ba. Với nhà XK khi không nắm chắc được khả năng tài chính và

Đ

mức độ tín nhiệm của nhà NK sẽ yêu cầu nhà NK phải có một tổ chức, thường là
ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Còn với nhà NK để đảm bảo có thể yêu cầu

ờn
g


nhà XK có ngân hàng đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trách nhiệm của ngân
hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp

Tr
ư

người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ theo hợp đồng.
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức:
-

Phát hành thư bảo lãnh

-

Mở thư tín dụng

-

Ký hối phiếu nhận nợ.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân

Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của người được hưởng bảo lãnh.
Phát hành thư bảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh.

Bảo lãnh thanh toán được thực hiện dưới hình thức mở thư tín dụng. Độ an

uế

toàn của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế của L/C.
Bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức ký phát hối phiếu, thư bảo

tế
H

lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được ngân hàng ký với ngày trả tiền là ngày
khách hàng phải trả cho người hưởng lợi.

Hoạt động bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên

h

khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không phải bỏ ra một khoản vốn nào,

in

mà chỉ lấy uy tín của ngân hàng ra cho vay và thu phí bảo lãnh.

cK

1.2.4.5. Bao thanh toán xuất khẩu (Factoring)

Tín dụng bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt của ngân hàng dành cho
nhà XK. Ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn


họ

thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp, đứng ra đòi tiền nhà NK. Bản chất
Factoring là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà XK. Để thực hiện

ại

nghiệp vụ này, các NHTM tiến hành lập các công ty Factoring riêng chuyên cung

Đ

cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo toàn các
khoản nợ cần đòi. Để khắc phục tình trạng nợ đọng trong quá trình thu tiền bán

ờn
g

hàng, đảm bảo tiến trình của quá trình sản xuất kinh doanh, công ty Factoring cung
ứng một khoản tiền tương ứng với khoản nợ đó cho doanh nghiệp. Chủ yếu các
khoản cần trợ giúp của Factoring ở ba lĩnh vực:

Tr
ư

- Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà XK

(thường hạn chế ở mức 70%-80% giá trị hoá đơn) và các khoản nợ được công ty
Factoring chấp nhận.
- Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp nhận.


Sinh viên: Nguyễn Mỹ Ngân | 25


×