Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHNoPTNT chi nhánh tỉnh TTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

HCE

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nhật Minh
Lớp: K43B TCNH

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Bích Ngọc

Niên khóa: 2009 - 2013

Huế, tháng 05 năm 2013


Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu
của bản thân, dưới sự giúp đỡ của Cô giáo TS. Trần Thị
Bích Ngọc và tham khảo một số tài liệu đã được thể hiện cụ
thể và đầy đủ trong mục tài liệu tham khảo. Không sao chép
công trình của người khác làm sản phẩm cho riêng mình. Các
thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và
đã được xác nhận bởi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.


Nếu phát hiện sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Hội đồng.

Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên,
Nguyễn Ngọc Nhật Minh


Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi
lời cảm ơn trân trọng nhất tới Cô giáo TS.Trần Thị Bích Ngọc
- người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, đưa ra những chỉ bảo
quý báu và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các Thầy, Cô giáo trong
khoa Kế toán – Tài chính, trường Đại học Kinh tế Huế đã tận
tình dạy dỗ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban lãnh
đạo, các anh, chị đang công tác tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ
hết sức nhiệt tình, tạo cơ hội để tôi được tiếp xúc với một môi
trường hoàn toàn mới và chuyên nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm,
động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên,
Nguyễn Ngọc Nhật Minh


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 5
1.1. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại: ...................................... 5
1.1.1. Phân loại căn cứ theo thời gian ............................................................. 5
1.1.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động ............................................ 6
1.1.3. Phân loại căn cứ theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn ...................... 6
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM .................................... 6
1.1.3.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua các khoản đi vay ........................... 8
1.1.3.3. Nghiệp vụ huy động các khoản vốn khác.................................... 9
1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn đối với NHTM ............................ 10
1.1.5. Khái niệm hiệu quả huy động vốn ....................................................... 10
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm ..................................................... 11
1.2.1. Khái niệm Tiền gửi tiết kiệm ................................................................ 11
1.2.2. Hình thức Tiền gửi tiết kiệm ................................................................ 11
1.2.2.1. Tiết kiệm không kỳ hạn ............................................................ 12
1.2.2.2. Tiết kiệm có kỳ hạn .................................................................. 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn TGTK ................ 13
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan (mô hình PEST)................................. 13


1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................. 15
1.2.4. Mô hình SWOT trong nghiệp vụ huy động vốn TGTK ........................ 17

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK ........................... 18
1.2.5.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TGTK ...................................... 18
1.2.5.2. Tỷ lệ TGTK bình quân đầu người............................................. 18
1.2.5.3. Cơ cấu vốn TGTK .................................................................... 19
1.2.5.4. Lãi suất huy động vốn TGTK bình quân ................................... 19
1.2.5.5. Chênh lệch thu chi lãi TGTK / Chi phí trả lãi TGTK ................ 20
1.2.5.6. Sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm và
nghiệp vụ sử dụng vốn .......................................................................... 20
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: ............................................................ 21
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh TTH ................. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh ........................................... 22
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh TTH giai đoạn 2008 – 2012 ................................................................... 23
2.1.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh TTH giai đoạn 2008 – 2012 ...... 23
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 ............. 24
2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn TGTK tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh TTH giai đoạn 2008 – 2012................................................................... 38
2.2.1. Các sản phẩm TGTK tại chi nhánh...................................................... 38
2.2.1.1. Những sản phẩm TGTK giống các ngân hàng khác ................. 38
2.2.1.2. Những sản phẩm TGTK đặc thù của chi nhánh ........................ 38
2.2.2. Tình hình huy động vốn TGTK tại chi nhánh ..................................... 39
2.2.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK tại NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh TTH giai đoạn 2008 – 2012 ............................................................ 41
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn TGTK ......................................................... 41
2.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TGTK ...................................... 42



2.2.3.3. Tỷ lệ TGTK bình quân đầu người............................................. 45
2.2.3.4. Lãi suất huy động vốn TGTK bình quân ................................... 46
2.2.3.5. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi ..................................... 51
2.2.3.6. Sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm và
nghiệp vụ sử dụng vốn .......................................................................... 52
2.2.3.7. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn TGTK tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH 2008 – 2012 ................................... 53
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: ................................... 57
3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh TTH trong thời gian tới....... 57
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn TGTK tại NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh TTH ................................................................................................. 58
3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ............................. 58
3.2.1.1. Đối với các sản phẩm TGTK hiện có ....................................... 58
3.2.1.2. Phát triển sản phẩm TGTK mới ............................................... 58
3.2.2. Duy trì chính sách giá cả...................................................................... 59
3.2.3. Không ngừng mở rộng, phát triển kênh phân phối ............................. 59
3.2.3.1. Kênh phân phối truyền thống ................................................... 60
3.2.3.2. Kênh phân phối hiện đại .......................................................... 60
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ........ 61
3.2.5. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................ 62
3.2.6. Xây dựng chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng hiệu quả .......... 63
3.2.6.1. Tiếp cận khách hàng ................................................................ 63
3.2.6.2. Chăm sóc khách hàng .............................................................. 63
PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

ATM

: Automated teller machine – Máy rút tiền tự động

BacABank

: Ngân hàng Bắc Á Việt Nam

BQ

: Bình quân

CKH

: Có kỳ hạn

CTCP

: Công ty cổ phần

EVM

: Europay – Mastercard – Visa

EximBank

: Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam

IPCAS


: Interbank Payment and Customer Accounting System

KKH

: Không kỳ hạn

MaritimeBank

: Ngân hàng Hàng hải Việt Nam

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương


OTP SMS

: Onetime Password Short Message Services

OTP Token

: Onetime Password Token

PGD

: Phòng giao dịch

SHB

: Ngân hàng Sài gòn – Hà Nội Việt Nam

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT-NHNN


: Thông tư – Ngân hàng Nhà nước

TTH

: Thừa Thiên Huế

VietcomBank

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VietinBank

: Ngân hàng Công thương Việt Nam

VND

: Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Tên bảng và đồ thị ................................................................................................. Trang
Bảng 2.1: Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh TTH giai đoạn 2008 – 2012 ...................... 23
Bảng 2.2: Thị phần vốn huy động của chi nhánh trên địa bàn tỉnh TTH .................... 25
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh 2008 – 2012 ................................. 25
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh 2008 – 2012 ...................................... 26
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của chi nhánh 2008 – 2012 ................... 27
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn Tiền gửi của chi nhánh 2008 – 2012 ................... 29
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng vốn Tiền gửi của chi nhánh 2008 – 2012 .................... 29
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn Tiền gửi của chi nhánh 2008 – 2012 ....................................... 30
Bảng 2.9: Thị phần Dư nợ của chi nhánh trên địa bàn tỉnh TTH ................................ 30

Bảng 2.10: Tình hình Dư nợ của chi nhánh 2008 – 2012 ........................................... 31
Bảng 2.11: Cơ cấu Dư nợ của chi nhánh 2008 – 2012 ............................................... 32
Bảng 2.12. Tốc độ tăng trưởng Dư nợ của chi nhánh 2008 – 2012............................. 33
Bảng 2.13. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2008 – 2012....................... 36
Bảng 2.14. Tốc độ tăng trưởng kết quả kinh doanh của chi nhánh 2008 – 2012 ......... 37
Bảng 2.15. Tình hình huy động vốn TGTK của chi nhánh 2008 – 2012..................... 40
Bảng 2.16. Tình hình huy động vốn TGTK theo sản phẩm 2008 – 2012 .................... 40
Bảng 2.17. Cơ cấu vốn TGTK của chi nhánh 2008 – 2012 ........................................ 41
Bảng 2.18. Tốc độ tăng trưởng vốn TGTK của chi nhánh 2008 – 2012 .................... 44
Bảng 2.19. Tỷ lệ TGTK BQ đầu người của chi nhánh 2008 – 2012 ........................... 45
Bảng 2.20. Lãi suất huy động vốn TGTK BQ của chi nhánh 2008 – 2012 ................. 46
Bảng 2.21. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi của chi nhánh 2008 – 2012 ........... 51
Bảng 2.22. Dư nợ BQ / TGTK BQ của chi nhánh 2008 – 2012 ................................. 52

Đồ thị 2.1: So sánh TGTK huy động được của một số chi nhánh NHTM trên địa bàn
tỉnh TTH năm 2011, 2012 .......................................................................................... 39
Đồ thị 2.2: Diễn biến lãi suất huy động TGTK của chi nhánh 2008 – 2012 ............... 50


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết
định khi mà vốn điều lệ thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10 – 15%) trong tổng
vốn kinh doanh. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành nghiệp vụ
huy động vốn, trong đó huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò chủ chốt nhằm
thu hút lượng tiền tạm thời nhàn rỗi từ dân cư.
Tuy nhiên, hiệu quả nghiệp huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm chưa nhận được
sự quan tâm đúng mực của các NHTM cũng như đang gặp nhiều khó khăn khi tình
hình nền kinh tế khá ảm đạm trong giai đoạn 2008 – 2012. Do đó, việc nghiên cứu,

đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm là hết sức cần thiết.
Mục tiêu quan trọng của đề tài là đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn
Tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH. Trên cơ sở hệ thống một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK để tiến hành phân tích, đánh giá, rút
ra những mặt được và chưa được trong nghiệp vụ huy động vốn TGTK của chi
nhánh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động
vốn Tiền gửi tiết kiệm cho chi nhánh trên.
Kết quả phân tích cho thấy : Từ năm 2008 đến năm 2012, nghiệp vụ huy
động vốn TGTK của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan như: Tổng vốn
TGTK huy động được liên tục tăng qua từng năm; cơ cấu TGTK có sự dịch chuyển
theo hướng tích cực, tỷ lệ TGTK BQ đầu người tăng, kiểm soát chi phí huy động
vốn TGTK khá tốt,…
Tuy nhiên, nghiệp vụ huy động vốn TGTK của chi nhánh vẫn tồn tại những
hạn chế như : Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn TGTK huy động được không ổn
định, TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng trong giai đoạn trên sẽ gây
rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, mức lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng chi
phí huy động vốn TGTK khá thấp,...


Sau thời gian nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số biện pháp như : Chú trọng
chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ; duy trì chính sách giá cả; không ngừng mở
rộng, phát triển kênh phân phối; xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ
kinh doanh; chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng
chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Như vậy, đề tài đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề song
vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
Một là, đề tài chưa tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua điều tra
khách hàng để từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả đối với khách hàng.
Hai là, thu thập số liệu thứ cấp gặp nhiều khó khăn, phạm vi nghiên cứu về
thời gian dài – 5 năm nên tôi không có đủ nguồn dữ liệu cần thiết để nghiên cứu sâu

hơn. Không có nhiều số liệu để so sánh với các NHTM khác trên địa bàn.
Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, thời gian và tài
liệu nghiên cứu nên có nhiều vấn đề không được giải quyết một cách triệt để.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Do đó
vấn đề huy động vốn một cách hợp lý, đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử dụng
vốn một cách hiệu quả, đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn và có lợi
nhuận là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện vô cùng khó khăn
của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp song nghiệp
vụ này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Mặt khác, ngân hàng
thương mại có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng thông qua nghiệp vụ
huy động vốn
Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm là một trong những
nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, nhằm huy động những khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi của cá nhân (tạm thời chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng hay các kênh đầu
tư khác). Đây cũng chính là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nghiệp
vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng gặp rất nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam dao động từ 5 – 7%,
tuy thu nhập bình quân đầu người tăng song chỉ số giá tiêu dùng bình quân cũng không
ngừng tăng theo từng năm, tỷ lệ thất nghiệp thì ở mức cao. Bên cạnh đó, việc hàng loạt
các thông tin bất lợi về hệ thống ngân hàng Việt Nam tràn ngập trên các phương tiện
truyền thông đại chúng khiến niềm tin của khách hàng vào ngân hàng giảm mạnh, việc
huy động vốn tiền gửi nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói riêng trở nên khó khăn. Xuất
phát từ thực tiễn trên cùng với quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy nghiên cứu vấn đề hiệu

1
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là một công việc hết sức thiết thực và cần thiết.
Do đó, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Tăng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh TTH, mang lại một nguồn vốn lớn, ổn định và hợp
lý hơn để ngân hàng có thể tăng khả năng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ huy động vốn nói chung và
nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói riêng.

Giới thiệu, đánh giá một cách tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh TTH.
Nêu lên thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh TTH.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và kết quả đánh giá mà đề xuất một số biện pháp
nhằm tăng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh trên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh TTH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Tỉnh Thừa Thiên Huế, số 10 đường Hoàng Hoa Thám, phường
Vĩnh Ninh thành phố Huế.

-

Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2008 – 2012
được thu thập từ một số phòng ban của Ngân hàng.

2
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp thống kê được tiến hành theo 3 giai đoạn:
 Thu thập số liệu thứ cấp bằng cách tham khảo tài liệu có sẵn:
-

Thu thập số liệu từ phòng Kế toán Ngân quỹ: Báo cáo kết quả kinh doanh
các năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012 của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh TTH.

-

Thu thập số liệu từ phòng Kinh doanh: Tình hình dư nợ của chi nhánh giai
đoạn 2008 – 2012.

-

Thu thập số liệu từ phòng Nguồn vốn: Quy mô tiền gửi nói chung và tiền
gửi tiết kiệm nói riêng, chi phí lãi TGTK,... từ năm 2008 đến năm 2012.

-

Thu thập thông tin từ một số website:1
,
, ...

-

Thu thập thông tin từ một số sách báo, luận văn, tài liệu khoa học,…
 Tổng hợp số liệu: Tổng hợp, chọn lọc và tiến hành phân loại các số
liệu đã thu thập được.
 Phân tích, xử lý số liệu: đây là giai đoạn sử dụng kết hợp nhiều

phương pháp, bao gồm nhiều giai đoạn: phân chia các vấn đề phức
tạp thành những vấn đề đơn giản để phân tích một cách dễ dàng hơn,
kĩ lưỡng hơn rồi liên kết các vấn đề đã được phân tích thành một tổng
thể, đưa ra những nhận xét tổng quát nhằm đánh giá hiệu quả huy
động vốn Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh một cách toàn diện.

-

Sử dụng phương pháp đồ thị thống kê: trình bày và phân tích số liệu thông
qua các loại đồ thị như: Biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn,…Việc lựa chọn
đồ thị phù hợp phụ thuộc vào tính chất của dãy các trị số được biểu diễn.

1

Được trình bày cụ thể tại phần nguồn tài liệu tham khảo.

3
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Sử dụng phương pháp dãy số biến động qua thời gian: (kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình huy động vốn nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói
riêng từ năm 2008 – 2012,..)


-

Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh từng chỉ tiêu qua các năm hoặc giữa
chi nhánh với chi nhánh của các ngân hàng khác.

4.2. Phương pháp chuyên gia: Lắng nghe, tham khảo ý kiến của một số cán bộ
hiện đang công tác tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH.
4.3. Sử dụng một số mô hình lý thuyết:
Sử dụng mô hình PEST để phân tích các nhân tố khách quan tác động đến hiệu
quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH.
Sử dụng mô hình SWOT để phân tích các yếu tố bên ngoài mà ngân hàng phải
đối mặt (cơ hội, thách thức) cũng như các yếu tố thuộc nội bộ ngân hàng (điểm mạnh,
điểm yếu ) đối với nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài “Đánh giá hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” gồm 3 phần
chính:
Phần I: Đặt vấn đề: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.
Phần II: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận: Đánh giá những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng như
hướng phát triển đề tài trong tương lai.

4

Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện

các nghiệp vụ kinh doanh. Nói một cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã góp phần
giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng và được định nghĩa như sau: “Nghiệp vụ huy động
vốn của các ngân hàng thương mại là nghiệp vụ mà trong đó các ngân hàng tìm kiếm
nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu
quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật”.
1.1.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Việc phân loại huy động vốn theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì phải có sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động và cho vay theo thời hạn, chi phí
huy động hợp lí để đảm bảo an toàn, khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động.
1.1.1.1. Huy động vốn ngắn hạn
Các NHTM tiến hành huy động vốn ngắn hạn thông qua nhận tiền gửi
ngắn hạn, tiền gửi thanh toán, hay phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ,… Phần lớn vốn này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) và cho vay
trung và dài hạn một phần nhỏ còn lại.
Lãi suất huy động vốn ngắn hạn thường thấp do tính ổn định không cao.

1.1.1.2. Huy động vốn trung và dài hạn
Các NHTM tiến hành huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành các
công cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn và dài
hạn (từ 1 năm trở lên). Do ngân hàng có thể lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn này dễ
dàng hơn trong một thời gian dài hơn so với nguồn vốn ngắn hạn nên lãi suất huy động
cũng thường cao hơn. Nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân
hàng thực hiện các hoạt động như cho vay và đầu tư.

5
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

1.1.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động:
1.1.2.1. Huy động vốn từ dân cư:
Các NHTM tiến hành huy động vốn từ dân cư bằng cách nhận tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm – các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của dân cư.
1.1.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Ngày nay, để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, hầu hết các doanh
nghiệp đều mở tài khoản tại ngân hàng. Hoạt động gửi tiền và rút tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau nên ngân hàng luôn có trong tay một
khoản tiền để phục vụ cho nghiệp vụ sử dụng vốn. Tuy nhiên khả năng huy động
nguồn vốn lớn này phụ thuộc nhiều vào uy tín, sự nhanh chóng và thuận tiện mà ngân
hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng
luôn phải cải tiến các dịch vụ của mình.
1.1.2.3. Huy động vốn từ NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác:
Khi thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ,... các NHTM có thể vay

và cho vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay này là một thoả
thuận tín dụng giữa hai bên với thời gian vay rất ngắn (thường chỉ là một ngày – vay
qua đêm). Huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao
hơn so với huy động từ dân cư và các doanh nghiệp. Do vậy, các ngân hàng hạn chế sử
dụng hình thức này.
Bên cạnh đó, NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng cứu các NHTM
mất khả năng thanh toán tạm thời. Tuy chi phí huy động thấp song rất khó tiếp cận
nguồn vốn của NHTW với những quy định chặt chẽ nên khi gặp khó khăn, các ngân
hàng thường chọn vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác trước.
1.1.3. Phân loại căn cứ theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính đặc thù, là điểm khác biệt giữa NHTM với các tổ chức tín dụng phi ngân

6
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

hàng. Trong đó: Tiền gửi là toàn bộ khoản tiền của cá nhân hay tổ chức gửi vào ngân
hàng để hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
a) Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi KKH (tài khoản thanh toán):
Ngân hàng tiến hành huy động vốn bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi
là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các khách hàng (cá nhân hoặc
tổ chức) có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng – ngân hàng thực hiện việc trích chuyển
tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng. Số dư trên

tài khoản thanh toán sẽ trở thành nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng tạm thời
không sử dụng đến nó. Do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo
trước cho ngân hàng nên nguồn vốn này thường xuyên biến động. Các NHTM không
trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, khách hàng thường không duy trì số dư tài khoản nhiều.
b) Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi CKH:
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại
rất thấp, do đó để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập cho người gửi tiền, ngân hàng đã đưa
ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về
thời gian rút tiền giữa khách hàng (doanh nghiệp và các tổ chức xã hội) và ngân hàng.
Như vậy, khách hàng chỉ được rút tiền vào thời điểm đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế
do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn với lãi suất thấp hơn
(lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất
ổn định, vì mục đích của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải để thanh toán. Do
đó, khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến quyết
định gửi tiền của khách hàng.
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, các ngân hàng đã đưa ra nhiều thời
hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng khác nhau với các mức lãi
suất tương ứng với mỗi thời hạn.
c) Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
TGTK là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích an toàn và được hưởng lãi theo định kỳ. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của

7
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


TGTK là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định
rõ thời gian, hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng và dùng để ghi nhận các
khoản tiền gửi vào và tiền rút ra. Để thu hút nguồn tiền này, ngân hàng đã đưa ra nhiều
hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ, lãi suất cạnh tranh
tương ứng với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều sự lựa chọn, mang lại sự thuận tiện
và hiệu quả nhất.
1.1.3.2 Nghiệp vụ huy động vốn qua các khoản đi vay:
a) Huy động vốn vay từ NHTW:
Các NHTM được phép vay NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá
thiếu tiền mặt. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới 2 hình thức:
 Chiết khấu hay tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá;
 Cho vay thế chấp hay ứng trước.
Hiện nay, NHNN Việt Nam cấp tín dụng cho các NHTM dưới 3 hình thức sau:
 Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
 Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, thường là các hồ sơ tín dụng hỗ trợ theo
yêu cầu của nền kinh tế.
b) Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác:
Mục đích chính: nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW.
Đối tượng vay: những NHTM tạm thời thiếu hụt dự trữ (do cho vay quá nhiều
trong một khoản thời gian ngắn).
Đối tượng cho vay: những NHTM có dự trữ dư thừa.
Thời hạn vay: rất ngắn, thường không quá một tuần.
c) Vay từ các công ty:
- Vay ngắn hạn bằng các Hợp đồng mua lại:
Hợp đồng mua lại là hợp đồng trong đó ngân hàng bán một lượng tín phiếu Kho
bạc mà mình đang nắm giữ cho các tổ chức kinh tế tạm thời thừa tiền mặt, có kèm theo

điều khoản mua lại sau một khoảng thời gian ngắn nhất định với mức giá cao hơn.

8
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Mục đích chính: giải quyết vấn đề thiếu tiền mặt tạm thời của ngân hàng.
Bản chất: vay nợ ngắn hạn có vật thế chấp là tín phiếu Kho bạc.
- Vay từ công ty mẹ: Các công ty hay tập đoàn kinh doanh lớn có thể là chủ của
một hay nhiều NHTM. Các công ty mẹ có thể thay thế NHTM phát hành các loại giấy
tờ có giá để huy động vốn, sau đó chuyển vốn về cho NHTM mà không phải bị ràng
buộc về dự trữ, lãi suất hay số lượng do NHTW quy định.
d) Vay từ thị trường tài chính trong nước:
Các NHTM có thể vay từ thị trường tài chính thông qua phát hành các giấy tờ
có giá như:
 Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng: Chứng chỉ tiền gửi là một công
cụ nợ do các ngân hàng phát hành, cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ
hoàn trả vốn gốc cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn. Lúc mới ra đời, các chứng
chỉ tiền gửi không được mua đi bán lại nhưng về sau để tăng tính hấp dẫn cho loại giấy
tờ có giá này, các ngân hàng bắt đầu cho phép bán lại trước hạn đối với các chứng chỉ
tiền gửi có mệnh giá lớn – được gọi là chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng.
 Kỳ phiếu2, trái phiếu ngân hàng3: là chứng khoán nợ, được ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn ngắn, trung và dài hạn tùy vào thời hạn của giấy tờ có giá.
e) Vay nước ngoài:
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh từ việc phát hành
phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Do USD là loại tiền tệ được sử dụng phổ biến trong

thanh toán quốc tế hiện nay nên các NHTM thường vay bằng USD thông qua trái
phiếu Đô la châu Âu. Thời hạn của loại trái phiếu này thường rất ngắn – dưới 3 tháng.
1.1.3.3. Nghiệp vụ huy động các nguồn vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, các NHTM có thể huy động các nguồn vốn
khác như: vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư hay vốn hình thành
trong quá trình hoạt động của ngân hàng,…

2

Kỳ phiếu: giấy nhận nợ do các NHTM phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.

3

Trái phiếu ngân hàng:chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi định kỳ và vốn gốc khi đáo hạn của

NHTM phát hành, thường để vay vốn trung và dài hạn trên thị trường tài chính.

9
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn đối với NHTM:
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là một nghiệp vụ hết sức quan trọng. Không có nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ
không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết vốn – đầu vào của ngân hàng. Do đó, vai trò của nghiệp vụ huy động

vốn sẽ được thể hiện thông qua vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM.
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Một ngân hàng khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật. Tuy nhiên vốn điều lệ không đủ để tài trợ cho mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác thì mới có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Thứ hai, vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có lợi thế hơn so với ngân hàng ít vốn (năng lực
cạnh tranh tốt hơn) với các khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn, phạm vi và
khối lượng cho vay cũng lớn hơn. Hơn thế nữa, ngân hàng có điều kiện để cung cấp
nhiều loại sản phẩm dịch vụ làm quy mô hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn,
khả năng thu hút vốn cũng cao hơn các ngân hàng nhỏ.
Thứ ba, vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường trong nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải xây dựng và gìn giữ được uy tín trên thị
trường. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng luôn giữ chữ tín với khách
hàng như sẵn sàng thanh toán chi trả khi khách hàng có nhu cầu hợp lý. Để làm được
điều đó đòi hỏi các NHTM phải luôn nắm giữ một nguồn vốn dồi dào và ổn định.
1.1.5. Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.4
4

TS. Phạm Quang Sáng - GĐ Trung tâm Thống kê & Dự báo GD - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục

10
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Theo đó, hiệu quả kinh doanh – hiệu quả đối với doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng là việc đạt được kết quả đặt ra cao nhất trong điều kiện tiêu tốn
nguồn lực thấp nhất có thể. Như vậy, quá trình đánh giá hiệu quả là việc so sánh giữa
kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hệ số giữa kết quả/chi
phí hay khoản chênh lệch giữa hai đại lượng này càng cao thì hiệu quả đạt được càng
cao. Tuy nhiên trên thực tế việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất
là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của NHTM được thể hiện ở
khả năng đáp ứng kịp thời, đầy đủ, phù hợp nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng với
mức chi phí hợp lý, được thể hiện qua các yêu cầu cơ bản sau:
 Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng,
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn – cho vay, đầu tư,… với sự tăng trưởng
ổn định của quy mô trong từng khoảng thời gian nhất định.
 Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý: cơ cấu vốn đáp ứng tối đa
nhu cầu sử dụng vốn mà không có tính trạng bất hợp lý, dư hay thiếu vốn,.
 Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí trong từng hoàn
cảnh nhất định vì chi phí càng thấp thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao với
doanh thu không đổi.
1.2.

Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết kiệm:
1.2.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi

tiết kiệm, xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.5

1.2.2. Hình thức tiền gửi tiết kiệm:
Phân loại theo kỳ hạn gửi tiền, TGTK gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Bên cạnh đó, để làm cho sản phẩm của ngân hàng mình
5

Quy chế về tiền gửi tiết kiệm: (Ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm

2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

11
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự
bắt chước của các đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng đưa ra các sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang,… với những
nét đặc trưng riêng.
1.2.2.1. Tiết kiệm không kỳ hạn:
- Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đặc điểm:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn
và sinh lợi nhưng ko thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Khách
hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ thời điểm nào trong giờ giao dịch. Ngân hàng khó

lên kế hoạch sử dụng nó để cấp tín dụng nên ngân hàng trả lãi suất rất thấp cho loại
tiền gửi này.
Khách hàng chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ chứ không thể
thực hiện được các giao dịch thanh toán, cộng với lãi suất thấp làm cho số dư trên tài
khoản thường không lớn. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng thì
vẫn tạo nên một nguồn vốn đáng kể.
- Vai trò đối với NHTM: do nguồn vốn này thường xuyên biến động nên
NHTM dùng để phục vụ cho các hoạt động ngắn hạn.
1.2.2.2. Tiết kiệm có kỳ hạn (Tiết kiệm định kỳ):
- Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
- Đặc điểm:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách
hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn, sinh

12
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

lợi và đã thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Khách hàng chỉ
được rút tiền gửi vào lúc đáo hạn để nhận được lãi suất cam kết ban đầu. (Tuy nhiên,
để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước
hạn nếu có nhu cầu nhưng chỉ được nhận lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Ngân hàng có thể chủ động lên kế hoạch sử dụng nó để cấp tín dụng nên ngân hàng trả
lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Căn cứ vào thời hạn: thông thường là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 1 năm cho đến 5 năm. Việc chọn lựa thời hạn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng.
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ và định kỳ.
Việc phân chia thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm TGTK trở nên đa
dạng và phong phú, có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng, tăng quy mô huy
động vốn của ngân hàng.
- Vai trò đối với NHTM: Nguồn vốn này có tính ổn định cao vì ngân hàng nắm
được những kỳ luân chuyển của vốn, do đó ngân hàng có thể cho vay, đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn đều được.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan: (Mô hình PEST)
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà ngân hàng không thể kiểm soát hay thay đổi được. Tôi sử
dụng mô hình PEST để phân tích tác động của các nhân tố khách quan đến hiệu quả
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm.
a) Môi trường Chính trị - Pháp luật:
Là doanh nghiệp đặc biệt – kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng chịu sự
quản lý chặt chẽ của Chính phủ và NHTW thông qua các chính sách, các quy định
pháp luật,… Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cũng không phải là ngoại lệ.
Nếu tình hình chính trị ổn định, các quy định về thuế, lãi suất cơ bản, dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ an toàn vốn,… được đưa ra một cách phù hợp ứng với từng giai đoạn cụ thể

13
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


của nền kinh tế thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm
và thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chủ trương, đường lối của Nhà nước.
Ví dụ: Tình hình chính trị ổn định song tỷ lệ lạm phát đang tăng cao: NHTW có
thể điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản với mức phù hợp, thu hút khách hàng gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng, giảm lượng tiền mặt đang lưu thông ngoài ngân hàng, góp phần
kiềm chế lạm phát và ngược lại.
b) Môi trường Kinh tế:
Môi trường kinh tế là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến nghiệp vụ
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM.
Sức khỏe của nền kinh tế biểu hiện qua các chỉ số như: tốc độ tăng trưởng GDP,
thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,… Các chỉ số này tốt
(tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ lạm
phát được kiểm soát, tỷ lệ thất nghiệp thấp,..) chứng tỏ nền kinh tế đang trong giai
đoạn ổn định và tăng trưởng, mức sống của người dân được cải thiện, tích lũy được
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi thì họ có thể sẽ gửi tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Bên
cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng vốn tăng, để mở rộng tín dụng
ngân hàng có thể tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Nghiệp vụ huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm diễn ra một cách thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế gặp
khó khăn, đời sống vật chất của người dân giảm sút thì không những quy mô huy động
vốn tiền gửi tiết kiệm cũng giảm mà người dân còn có thể rút ra khoản tiền mà mình
đã gửi vào ngân hàng trước đây, làm thay đổi chi phí lãi, thu nhập lãi,… ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả huy động vốn TGTK.
c) Môi trường Văn hóa – Xã hội:
Môi trường văn hóa – xã hội là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ
đến nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Trong đó, yếu tố phân
bố thu nhập, phân bố dân cư ảnh hưởng đến khả năng tăng quy mô huy động. Khu vực
nào tập trung đông dân cư với nguồn thu nhập cao, điều kiện sống tốt và ổn định thì
khả năng thu hút vốn tiền gửi tiết kiệm tốt hơn.


14
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Yếu tố văn hóa như tập quán, thói quen, tâm lý,… của người dân cũng ảnh
hưởng không nhỏ và đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn từ phía ngân hàng. Ví dụ như thói
quen tiêu dùng, tiết kiệm ảnh hưởng đến khả năng tích lũy tiết kiệm của mỗi người hay
những người có tâm lý thích cất trữ tiền mặt, không tin vào ngân hàng thì để thuyết
phục họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nói chung sẽ khó khăn hơn, mất nhiều thời
gian hơn so với những người thích gửi tiền vào ngân hàng vì cảm thấy vừa an toàn vừa
sinh lợi.
d) Yếu tố công nghệ
Ngày nay, trình độ phát triển công nghệ được xem là một trong những nhân tố
ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, không những giữa những ngân
hàng trong nước với nhau mà còn giữa ngân hàng của các nước khác nhau vì nó tạo
điều kiện cho sự tương tác cao giữa ngân hàng và khách hàng. Quốc gia nào có trình
độ phát triển công nghệ cao, tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu khoa học – kỹ
thuật, ngân hàng biết áp dụng vào trong hoạt động của mình thì việc huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm sẽ gặp nhiều thuận lợi.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, yếu tố cạnh tranh cũng là một nhân tố không thể
không nhắc tới vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một hiện tượng
phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh
tranh cao và ngày càng phức tạp với sự tham gia của nhiều ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác trong khi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là có hạn và ngày càng hạn
chế trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, làm cho việc huy động vốn
nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn.

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan:
a) Chính sách lãi suất:
Lãi suất là giá mà người vay – NHTM phải trả để được sử dụng tiền không
thuộc sở hữu của họ và là lợi tức mà người cho vay – người gửi tiền có được đối với
việc trì hoãn chi tiêu.
Trong nghiệp vụ huy động vốn TGTK, chính sách lãi suất ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả huy động và năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng.

15
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng


×